Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.79 KB, 13 trang )

1.1.

Giới thiệu chung về Manulife Financial:

Manulife Financial là Tập đoàn tài chính hàng đầu thế giới có trụ sở tại Canada, hoạt
động tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ tại châu Á, Canada và Mỹ. Được thành lập từ
năm 1887, Manulife Financial cung cấp cho khách hàng trên phạm vi toàn cầu các giá trị
vững mạnh, đáng tin cậy, uy tín, và hướng đến tương lai cho các quyết định tài chính
quan trọng nhất của mình.
Trong hơn 100 năm phát triển, Manulife không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững,
khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực bảo vệ tài chính và quản lý tài sản ở khu vực
châu Á. Hiện nay, với quy mộ rộng khắp châu Á, Manulife có nền tảng vững chắc và
mạng lưới hoạt động trải rộng trên toàn bộ khu vực trọng yếu này. Manulife có hơn
50,000 đại lý và phát triển các kênh phân phối với hơn 100 ngân hàng đối tác và 500 đại
lý và nhà môi giới độc lập.
Là thành viên của Manulife Financial, Manulife Việt Nam tự hào là doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ năm 1999 và sở hữu tòa nhà
trụ sở riêng có với giá trị đầu tư hơn 10 triệu USD. Với bề dày kinh nghiệm và uy tín toàn
cầu, Manulife đặt mục tiêu trở thành công ty bảo hiểm nhân thọ chuyên nghiệp nhất tại
Việt
Nam.
Manulife Việt Nam hiện đang cung cấp một danh mục các sản phẩm đa dạng từ sản phẩm
bảo hiểm truyền thống đến sản phẩm bảo hiểm sức khoẻ, giáo dục, liên kết đầu tư, hưu
trí… cho khách hàng của hơn 480.000 hợp đồng thông qua đội ngũ đại lý hùng hậu và
chuyên nghiệp tại 32 văn phòng trên 25 tỉnh thành cả nước.
Bên cạnh kênh phân phối truyền thống qua đại lý, Manulife Việt Nam đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh bằng việc cùng các đối tác ngân hàng triển khai kênh phân phối sản
phẩm bảo hiểm qua ngân hàng (bancassurance) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của thị trường. Ngoài ra, Manulife Việt Nam là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
duy nhất phối hợp với Trung Ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam triển khai chương
trình bảo hiểm vi mô dành cho phụ nữ có thu nhập thấp với mong muốn cùng Chính phủ


phổ cập bảo hiểm nhân thọ đến các gia đình Việt Nam, góp phần thực hiện các chính sách
an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và tạo ý thức tiết kiệm cho người dân.
Với hơn 15 năm hoạt động tại Việt Nam, Manulife Việt Nam đã không ngừng phát triển
xây dựng vững chắc uy tín trong thị trường, khẳng định vị trí là một trong ba công ty bảo
hiểm nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam.


Trọng tâm phát triển của Manulife trong thời gian tới sẽ tập trung mọi ưu tiên vào khách
hàng - “khách hàng là trung tâm”. Để đạt được mục tiêu này, Manulife sẽ tiếp tục đào tạo
đội ngũ đại lý chuyên nghiệp, giúp họ nhận biết nhu cầu của khách hàng và tìm ra các
giải pháp phù hợp với nhu cầu ấy. Bên cạnh đó, Manulife sẽ tiếp tục phát triển danh mục
sản phẩm, mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn đồng thời với việc đa dạng
hóa và phát triển kênh phân phối. Manulife đặt mục tiêu trở thành công ty BHNT được
khách hàng tin cậy nhất và luôn hiện diện trong tâm trí khách hàng khi họ có nhu cầu lập
kế
hoạch
tài
chính
để
bảo
vệ
bản
thân

gia
đình.
Cùng với các hoạt động kinh doanh, Manulife cũng tích cực tham gia và đóng góp cho
các hoạt động từ thiện xã hội. Manulife tâm niệm, hiệu quả trong kinh doanh không chỉ
thể hiện qua vị trí của thương hiệu trên thị trường mà còn thông qua những đóng góp
thiết thực cho cộng đồng nơi công ty đang hoạt động. Vì vậy, tại Manulife Việt Nam,

nhân viên và lực lượng đại lý luôn nỗ lực cùng nhau để chia sẻ và đóng góp nhiều hơn
vào các hoạt động cộng đồng vì một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng Manulife:

1.2.

Quỹ Tăng Trưởng Manulife (“Quỹ MAFPF1”) là quỹ đầu tư công chúng dạng đóng do
nhà đầu tư góp vốn thành lập và được Công ty Quản lý Quỹ Manulife Việt Nam quản lý
trong suốt thời hạn hoạt động là 7 năm kể từ ngày đóng quỹ. Thời hạn hoạt động của Quỹ
MAFPF1 có thể được gia hạn thêm, tùy thuộc vào đề nghị của Công ty Quản lý Quỹ
Manulife Việt Nam và sự chấp thuận của Đại hội Nhà đầu tư và ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
Quỹ MAFPF1 được ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng chỉ quỹ ra
công chúng với tổng giá trị dự kiến huy động từ công chúng là 250 tỷ đồng Việt Nam với
25 triệu đơn vị quỹ có mệnh giá 10.000 Đồng/đơn vị quỹ.
Nắm bắt sự tăng trưởng của thị trường cổ phiếu Việt Nam cùng với các rủi ro đầu tư,
Công ty quản lý quỹ Manulife Việt Nam đã đi tắt đón đầu trong việc cung cấp cho nhà
đầu tư một sản phẩm đem lại lợi nhuận tối ưu và ổn định: Quỹ tăng trưởng Manulife
(MAFPF1).
Quỹ MAFPF1 rất phù hợp với những nhà đầu tư:


Nhắm đến mục tiêu thu lợi nhuận từ trung hạn đến dài hạn.



Sẵn sàng chấp nhận các rủi ro từ trung bình đến cao.




Muốn đầu tư từ trung hạn đến dài hạn.


Thông tin tóm tắt về Quỹ:
Tên Quỹ
Quỹ Tăng Trưởng Manulife - MAFPF1
Vốn điều lệ 250.000.000.000 VNĐ
Thời
hạn
7 năm
hoạt động
Công ty quản
Công ty Quản lý Quỹ Manulife Việt Nam

Mệnh
giá
10.000đ/đơn vị quỹ
đơn vị
Giá
phát
10.300đ/đơn vị quỹ
hành
Số
lượng
đăng ký tối1.500 đơn vị
thiểu
Số
lượng
đăng ký tối250.000 đơn vị
đa

Phương thứcTiền mặt thông qua các nhà phân phối hoặc chuyển khoản vào tài khoản
thanh toán của Quỹ:
• Tên Tài khoản: Quỹ đầu tư chứng khoán Manulife
• Tài khoản số: 001-222686-951
• Tại: Ngân hàng HSBC, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
• Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua Chứng chỉ Quỹ cho
• Ông/bà: _________________________________
• Số phiếu đăng ký: _________________________
Mục tiêu đầuCung cấp sự tăng trưởng vốn trong thời gian từ trung hạn đến dài hạn bằng

việc đầu tư vào các cổ phiếu tại Việt Nam.
Chiến lượcTăng trưởng và đa dạng hóa, phần lớn tập trung vào những cổ phiếu của các
đầu tư
công ty hoạt động tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao và tiềm
năng phát triển lâu dài.
Loại quỹ
Quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng
Tỷ lệ phân • Đầu tư từ 65% đến 95% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào cổ phiếu niêm
bổ tài sản
yết:
• Đầu tư từ 0% đến 25% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào cổ phiếu trên
thị trường OTC;
• Từ 0% đến 10% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào tiền mặt và những
công cụ nợ.
Tỷ lệ lợiMức độ tăng trưởng của chỉ số VN-INDEX


nhuận tham
chiếu
Phí phát hành300đ/đơn vị quỹ

Phí quản lý
2% NAV/năm
quỹ
Phí
ngân
hàng
giám0.065% NAV/năm
sát
Thưởng hoạtCông ty quản lý quỹ sẽ nhận được khoản thưởng hoạt động khi hoạt động
động
của quỹ trong năm đó đạt những tiêu chuẩn đầu tư nhất định.
Phí đăng ký
nhà đầu tư12 Đô La Mỹ/nhà đầu tư
(khi
phát
hành lần đầu)
Chính sách
Cổ tức sẽ được chi trả hàng năm nhưng không đáng kể. Thời gian giữa 2
phân phối thu
lần phân phối cổ tức là 12 tháng.
nhập
Thời
hạn • Thời hạn phân phối tối thiểu: 20 ngày kể từ ngày Giấy phép phát
phân
phối
hành chứng chỉ quỹ ra công chúng được ủy ban Chứng khoán Nhà
chứng
chỉ
nước cấp có hiệu lực.
quỹ

• Thời hạn phân phối tối đa: 90 ngày kể từ ngày Giấy phép phát hành
chứng chỉ quỹ ra công chúng được ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp có hiệu lực.

2. So sánh quỹ đầu tư giữa manulife và prudential
2.1.
Các quỹ đầu tư của prudential
2.1.1. Quỹ hưu trí tự nguyện

QUYỀN LỢI SẢN PHẨM
- Giảm thu nhập chịu thuế lên đến 12 triệu đồng/ năm
- Tiết kiệm nhiều hơn khi tích lũy cho quỹ hưu trí của chính mình
Minh họa ưu đãi thuế TNCN
Thu
nhập Thuế thu nhập cá nhân Mức
hàng tháng hàng tháng (i)
tiết
được
Không tham Tham gia Bảo năm
gia Bảo hiểm hiểm
hưu

thuế Mức tích lũy hàng năm % tiết kiệm từ
kiệm vào Quỹ hưu trí
ưu đãi
thuế
hàng
TNCN
Khoản
tích Khoản

tích (6)=(3)/(4)*100%
lũy định kỳ


hưu trí (1)

trí (2)

lũy định kỳ (4) thực

tế

(5)=(4)–(3)

(3)=12*[(1)–(2)]

20.000.000

640.000

540.000

1.200.000

12.000.000

10.800.000

10%


30.000.000

2.053.000

1.877.250

2.109.000

12.000.000

9.891.000

18%

40.000.000

4.033.000

3.833.000

2.400.000

12.000.000

9.600.000

20%

50.000.000


6.328.750

6.078.750

3.000.000

12.000.000

9.000.000

25%

100.000.000

21.018.250

20.668.250

4.200.000

12.000.000

7.800.000

35%

Đã tính các khoản khấu trừ theo quy định của pháp luật hiện hành (giảm trừ gia cảnh
cho bản thân 9 triệu đồng; 10,5% thu nhập cho Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo
hiểm thất nghiệp) nhưng chưa bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc. Vui lòng liên hệ chuyên gia tư vấn thuế để biết thêm thông tin chi tiết về thuế thu

nhập cá nhân.
(i)

AI CÓ THỂ THAM GIA?
Tuổi của người được bảo • Thời hạn tích lũy: bằng tuổi nghỉ hưu trừ tuổi tham gia của người được bảo
hiểm
hiểm
• Nữ: 18 – 54 tuổi • Thời hạn nhận quyền lợi hưu trí: 15 năm
• Nam: 18 – 59 tuổi
2.1.2. Quỹ Pru-link.

Giá đơn vị Quỹ liên kết đơn vị PRUlink
STT

Tên Quỹ

Giá đơn vị Quỹ Ngày
(VNĐ)

Tăng Giảm so với 1
tuần trước (VNĐ)

1

Quỹ PRUlink Cổ phiếu 16,435
Việt Nam

17/04/2017

-91


2

Quỹ PRUlink
Trưởng

Tăng 19,766

17/04/2017

-60

3

Quỹ PRUlink
Bằng

Cân 21,362

17/04/2017

-29


4

Quỹ PRUlink
Vững

Bền 22,534


17/04/2017

7

5

Quỹ PRUlink
Phiếu Việt Nam

Trái 23,423

17/04/2017

64

6

Quỹ
Toàn

Bảo 18,360

17/04/2017

13

PRUlink

* Giá đơn vị Quỹ PRUlink được xác định dựa trên giá trị của tài sản ròng vào ngày thứ

năm hàng tuần bởi ngân hàng Standard Chartered Việt Nam
2.1.3. Quỹ liên kết chung.
Tỷ lệ lãi suất đầu tư của các sản phẩm “Phú-An Hưởng Thịnh Vượng”, “Phú-Toàn
Gia An Phúc”, “Phú-Toàn Gia Hưng Thịnh”, “Phú-An Hưng Thịnh” và “PRU-An
Tâm Trọn Đời”.
Tỷ lệ lãi suất đầu tư quý 2 năm 2017 (từ ngày 26/03/2017 đến ngày 25/06/2017) như sau:
“PRU-An Tâm Trọn Đời” là 6,20% / năm.
• “Phú-Toàn Gia Hưng Thịnh” là 6,50% / năm.
• “Phú-An Hưng Thịnh” là 5,50% / năm.
• “Phú-Toàn Gia An Phúc” là 5,00% / năm.
• “Phú-An Hưởng Thịnh Vượng” là 4,00% / năm.
2.2.
Các quỹ tăng trưởng của manulife
Quỹ đầu tư của Manulfe bao gồm:
- Quỹ mở - quỹ đầu tư cổ phiếu
- Quỹ bảo hiểm hưu trí tự nguyện
- Quỹ đầu tư tăng trưởng.
2.2.1. Quỹ đầu tư cổ phiểu của Manulife
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Manulife, Loại hình Quỹ: Quỹ công chúng dạng mở
Mục
tiêu
đầu

Mục tiêu của Quỹ MAFEQI là đem đến sự tăng trưởng giá trị đầu tư vốn trong thời
gian từ trung hạn đến dài hạn trong khi hạn chế một phần rủi ro biến động giá trị đầu
tư.
Chiến
lược
đầu


Phân bổ tỷ trọng lớn của danh mục vào các cổ phiếu trong các ngành ít phụ thuộc vào
sự thay đổi của chu kỳ kinh tế, ví dụ: tiêu dùng, tiện ích, dược phẩm và viễn thông.
Phần còn lại của danh mục sẽ đầu tư vào cổ phiếu của các công ty tăng trưởng mạnh.
Sự dịch chuyển linh động giữa các ngành ít phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và các
ngành tăng trưởng theo biến động chu kỳ kinh tế.



Tần
suất
giao
dịch:
Thứ
Ba
hàng
tuần
Giá trị mua tối thiểu: 500.000 đồng/giao dịch mua (đã bao gồm phí phát hành)
Số
lượng
CCQ
nắm
giữ
tối
thiểu:
10
CCQ/tài
khoản
Phí Phát hành
Giá
trị

thực hiện
Trên
mua (Đã 500,000
Trên 1
500 triệu
Trên 10
bao gồmđến 250
tỷ đến
đồng
tỷ
phí pháttriệu
10 tỷ
đến 1 tỷ
hành)
VND
Phí phát
3,0%
1,5%
1,0% 0,5%
hành
Chương
trình đầu
tư định kỳ 1,5%
0,75% 0,5% 0,25%
MAFInvest
Phí Mua lại
Thời gian
Trên
nắm
giữ 0 – 6tháng

Chứng Chỉtháng đến
Quỹ
năm
Phí mua
2,0% 1,5%
lại

6

Trên 1
Trên 18
năm đến
1
tháng
18 tháng
1,0%

0%

2.2.2. Quỹ hưu trí tự nguyện.

Bảo Hiểm Hưu Trí Tự Nguyện Manulife - Điểm Tựa Hưu Trí là một chương trình
tiết kiệm hưu trí tự nguyện quản lý bởi Manulife Việt Nam có cơ chế tạo lập quỹ từ sự
đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức các tài khoản tiết
kiệm cá nhân được bảo toàn và tích lũy thông qua các hoạt động đầu tư trên thị trường tài
chính bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Công ty TNHH Quản lý Quỹ
Manulife Việt Nam.
Thành lập theo quy định và chịu sự điều chỉnh của Thông Tư 115/2013/TT-BTC ban
hành ngày 20/8/2013 và có
hiệu lực ngày 15 tháng 10 năm 2013, Manulife - Điểm

Tựa Hưu Trí là một trong những Quỹ hưu trí tự nguyện đầu tiên tại Việt Nam với mục
đích cung cấp cho mọi cá nhân công cụ tài chính để tích lũy cho tương lai hưu trí của
mình, bên cạnh chương trình Bảo hiểm xã hội bắt buộc.


Điểm nổi bật của sản phẩm Quỹ Manulife - Điểm Tựa Hưu Trí so với các sản phẩm
đầu tư truyền thống là đây là một sản phẩm có vòng đời rất dài và nhà đầu tư nhận được
sự cam kết tuyệt đối về bảo toàn vốn và một mức lãi suất cam kết đầu tư cho Manulife
Việt Nam cam kết trong suốt thời gian tham gia chương trình. Điều này đem đến tính ổn
định và bảo toàn chắc chắn cho tương lai hưu trí của những cá nhân tham gia bảo hiểm.
Xây dựng trên cơ chế các tài khoản tiết kiệm cá nhân riêng lẻ, tài sản trong các tài khoản
này thuộc về cá nhân tham gia bảo hiểm, hoàn toàn tách rời khỏi người sử dụng lao động
và doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời cơ chế này đem lại sự linh hoạt cao cho người
tham gia khi chuyển công tác, đóng thêm bảo hiểm hay ngừng đóng bảo hiểm tạm thời.
Cơ cấu đầu tư của Quỹ: có tính an toàn cao, trung bình trên 70% vào trái phiếu.
2.2.3. Quỹ đầu tư tăng trưởng.

MAFPF1 được niêm yết và chính thức giao dịch ManulifeAM Việt Nam nhận được giấy phép lập
tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HoSE) quỹ do
Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp để
vào ngày 28/12/2007 và đóng cửa ở mức 10.200có thể tiến hành hoạt động đầu tư của
đồng/ chứng chỉ quỹ.
Quỹ MAFPF1 vào ngày 05/10/2007.
Tại thời
điểm đó, VN-Index đạt 1.081,63 điểm.
3.

Nguồn vốn và sử dụng vốn:
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu

Năm 2012
B. Nguồn vốn
118.863.057
I. Nợ phải trả
570.467
1. Phải trả cho cty quản lý quỹ và 217.516
ngân hàng giám sát lưu ký
2. Phải trả khác
352.950
II. Nguồn vốn CSH
118.292.590

Năm 2013
148.672.002
580.777
267.264
313.513
148.091.305


1. Vốn góp của các nhà đầu tư
2 Lỗ lũy kế

214.095.300
(95.802.709)

214.095.300
(66.003.995)

Như vậy, nguồn vốn của quỹ tăng trưởng ManuLife (MAFPF1) tăng từ

118.863.057.000 (năm 2012) lên tới 148.672.002 (năm 2013) . Trong đó:
- Nợ phải trả tăng 570.467.000 lên 580.777.000, tăng 1,8%.
- Chi phí phải trả cho công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát lưu kỹ
tăng từ 217.516.000 lên 267.264.000 tăng 22,87%.
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 118.292.590.000 (năm 2102) lên
148.091.305.000 (năm 2013), tăng 29.798.715 chiếm 25,2%.
Nhận xét:
2012 hệ số nợ = 0.49%
2013 hệ số nợ = 0.39%
Ta nhận thấy hằng năm mức nợ phải trả của công ty là rất thấp. Công ty
đảm bảo được khả năng thanh toán
Hệ số vốn chủ sở hữu
2012: HS vốn CSH = 99.5%
2013 HSvốn CSH = 99.6%
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
2012 HS nợ trên vốn CSH = 0.482%
2013 HS nợ trên vốn CSH =0.392%
Công ty xu hướng nghiêng về vôn chủ sở hữu
Quỹ tăng trưởng manulife la quỹ liên kết đơn vị nhằm cung cấp sự tăng trưởng vốn
trong dài hạn. Quỹ được thiết kế dành cho những người có khuynh hướng đầu tư
dài hạn, chấp nhận những biến động lớn về giá trị của các khoản mục đầu tư nhằm
đạt được lợi nhuận trong thời gian dài;
Cơ cấu tài sản của quỹ tăng trưởng 2014:
Tiền mặt 2% ; cổ phiếu 87%; trái phiếu 6%; thị trường tiền tệ 9%


Giá trị tài sản ròng của quỹ tăng từ 14.634 đồng cuối năm 2014 lên 14.777 đồng
đồng thời điểm đến 31-12-2015( tăng 1%). Đây là quỹ có mức tăng trưởng thấp
nhất trong năm 2015. Với tiêu chí đầu tư chấp nhận biến động lớn về giá trị các
khoản mục đầu tư nhằm có cơ hội, đạt được lợi nhuận cao trong thời gian dài, quy

tăng trưởng có mức độ rủi ro cao nhất và tỷ suât sinh lời phụ thuộc rất nhiều vào
thị trường cổ phiếu nên khi thi trường cổ phiếu tăng giá trị tài sản ròng của quỹ
cũng tăng mạnh nhất. Ví dụ năm 2009 2012 và 2013, khi thị trường cổ phiếu tăng
tốt thì giá trị tài sản ròng của một đơn vị quỹ tăng trưởng cao nhất so với các quỹ
khác tương ứng ở mức là 49%,24,7%, 28,6%. Nư vậy, so với quỹ phát triển và quỹ
cân bằng giá trị tài sản của quỹ tăng trưởng có mức dao động mạnh nhất. Từ khi
quỹ được thành lập từ 2008 đến 31-12-2015 giá trị tài sản ròng của quỹ tăng 74%.
Trong khoảng thời gian này mặc dù thị trường cổ phiếu đã trải qua sự sụt giảm
mạnh trong năm 2008 đến 2011 nhưng nhìn chung quỹ tăng trưởng đã mang lại tỷ
suất sinh lời tương đối tốt, cao hơn rất nhiều so với mức sinh lời 55% của chỉ số
VN-index
/>4.

Rủi ro quỹ gặp phải

4. Rủi ro gặp phải và cách khắc phục của công ty.
Quỹ Tăng Trưởng Manulife (MAFPF1) là quỹ đầu tư công chúng dạng đóng do
nhà đầu tư góp vốn thành lập và được Công ty Quản lý Quỹ Manulife Việt Nam
quản lý trong suốt thời hạn hoạt động là 7 năm kể từ ngày đóng quỹ.
Nhìn chung, quỹ duy trì được kết quả đầu tư tốt dù điều kiện thị trường có những
biến động mạnh. Quỹ vẫn tiếp tục là một trong những quỹ dẫn đầu thị trường Việt
nam về hiệu quả hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên, MAFPF1 chỉ tồn tại trong thời gian đầu khi thị trường tài chính mới
phát triển. Khi thanh khoản thị trường ngày càng tốt, nhu cầu quay vòng vốn của
các nhà đầu tư ngày một cao thì MAFPF1 đã bộc lộ mọt số điểm hạn chế hơn so
với quỹ mở:
-

Quỹ mở chỉ quy định mức đầu tư ban đầu khoảng 2 triệu đồng. Quỹ được
phép phát hành liên tục các cổ phần mới để tăng vốn và sẵn sàng mua lại các

chứng chỉ quỹ đã phát hành từ nhà đầu tư theo định kỳ hoặc bất kỳ thời điểm
nào. Nhà đầu tư có thể thuyên chuyển từ quỹ mở này sang quỹ mở khác
trong cùng “gia đình” miễn phí hoặc chi phí thấp.


-

Khi tham gia quỹ đóng, nhà đầu tư muốn rút vốn thì phải bán chứng chỉ quỹ
ra thị trường. Còn với quỹ mở thì bất cứ lúc nào, nhà đầu tư có thể rút một
phần hoặc toàn bộ số tiền đã đầu tư, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm mua
lại chứng chỉ quỹ với giá giao dịch bằng giá trị tài sản thuần NAV trên mỗi
chứng chỉ quỹ. Ở quỹ đóng, việc bán lại theo thị giá trên sàn chứng khoán
thường có giá thấp hơn NAV, mà việc mua bán lại rất khó khăn.

-

Các thông tin về tài sản ròng và liên quan đến giao dịch của quỹ trên thị
trường không được công bố thường xuyên trên website của công ty quản lý
quỹ và đại lý phân phối chứng chỉ quỹ như quỹ mở.

Ngoài ra, chính những điều lệ, quy định của quỹ này cũng mang những điểm hạn
chế nhất định:
-

Không đầu tư quá 10% Giá trị Tài sản Ròng của Quỹ vào chứng khoán đang
lưu hành của một tổ chức niêm yết.

-

Không đầu tư quá 5% Giá trị Tài sản Ròng của Quỹ vào chứng khoán đang

lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết.

-

Tổng giá trị đầu tư vào chứng khoán đang lưu hành của 5 tổ chức phát hành
không vượt quá 40% Giá trị Tài sản Ròng của Quỹ.

Để bắt kịp xu thế, Ban lãnh đạo MAFPF1 đã đưa ra phương phướng chuyển đổi
quỹ đóng thành quỹ mở để có thể duy trì hoạt động. Dù Ban đại diện đã nỗ lực đưa
ra hướng mới nhằm có thể tiếp tục kế hoạch chuyển đổi quỹ mở nhưng Đại hội đã
không thông qua. Vì vậy, MAFPF1 sẽ phải đóng quỹ vào tháng 9/2014 khi hết thời
hạn hoạt động của quỹ.


5.

Tình hình hoạt động của quỹ năm 2012-2013
Năm 2012

Kết quả hoạt động của các quỹ đầu tư năm 2012 không đồng đều.. So với biến động
của thị trường, chưa hẳn quỹ này đã đạt mức lợi nhuận được coi là tốt. Vn-Index năm
2012 tăng khoảng 17,7% so với năm 2011 và HNX-Index giảm 2,8%.
Theo báo cáo tài chính thì các khoản nợ phải trả của quỹ đã tăng so với cuối kì 2011.
Cụ thể ở cuối kì 2011 là 570.467.019 VND thì ở cuối kì 2012 là 580.777.820 VND.
Khoản nợ đã tăng nhưng không đáng kể . Trong đó, các khoản nợ phải trả chỉ bao
gồm 2 mục là Công ty quản lí Quỹ, Ngân hàng giám sát và khoản mục phải trả khác.
Năm 2011 là năm bộc lộ nhiều điểm yếu của nền kinh tế Việt Nam và chính phủ đã
mạnh dạn thừa nhận lại nguyên nhân sâu xa của các yếu kém này và bước đầu đxa
thực hiện những biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế. Và nhà nước sẽ khôi phục trong
nhưng năm tiếp theo từ 2012.



Năm 2013

(Báo cáo tài chính năm 2013)
Năm 2013 là năm hoạt động thứ sáu của Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Manulife
(MAFPF1), là một năm hoạt động rất thành công của quỹ với mức tăng trưởng giá trị
tài sản ròng ấn tượng 32,1%. Năm 2013 có một bối cảnh kinh tế vĩ mô ổn định hơn so
với năm 2012. Tăng trưởng kinh tế đạt 5,42%, chỉ số giá tiêu dùng là 6,04% thấp nhất
trong vòng 10 năm trở lại, cán cân thương mại thặng dư, dòng vốn đầu tư trực tiếp và
gián tiếp nước ngoài tăng trưởng tốt. Đồng nội tệ giữ được tính ổn định cao, dự trữ
ngoại hối tăng đáng kể. Trong bối cảnh đó, Quỹ MAFPF1 đã đạt mức tăng trưởng giá
trị tàisản ròng 32,1%, vượt xa mức tăng trưởng của chỉsố VN Index (21,9%), một lần
nữa khẳng định hiệu quả đầu tư vượt trội so với các Quỹ niêm yết khác trên thị
trường cũng như nỗ lực không ngừng nghỉ, tâm huyết và năng lực đầu tư của đội ngũ
đầu tư Công ty TNHH Quản lý Quỹ Manulife Việt Nam. Song song đó, giá giao dịch
chứng chỉ Quỹ MAFPF1 trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
cũng tăng ấn tượng 84%, mức chiết khấu giữa giá giao dịch và giá trị tài sản ròng của
Quỹ thu hẹp còn 12%, phản ánh sự quan tâm của Nhà đầu tư đối với chứng chỉ Quỹ
cũng như phản ánh việc Quỹ đang tiến gần đến cuối thời hạn hoạt động.
Theo báo cáo tài chính thì các khoản nợ phải trả của quỹ đã giảm so với đầu kì. Cụ
thể ở đầu kì là 580777820 VND thì ở cuối kì chỉ còn 489703368 VND, khoản nợ phải
trả đã giảm đi đáng kể. Trong đó, các khoản nợ phải trả chỉ bao gồm 2 mục là Công ty
quản lí Quỹ, Ngân hàng giám sát và khoản mục phải trả khác.



×