Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Biện pháp tổ chức trò chơi vận động phát triển tố chất sức nhanh cho trẻ 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

TRỊNH THANH HOA

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT SỨC NHANH
CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG HỒNG PHƢƠNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.

Người cam đoan

Trịnh Thanh Hoa



LỜI CẢM ƠN
A. Anhxtanh đã từng nói: “Mọi con đường đi đến khoa học đều chông gai,
nếu thiếu nhiệt tình và nghị lực thì không thể vượt qua”. Để thực hiện đề tài, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè, và gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đặng Hồng
Phương - cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, tập thể giáo viên, các cháu
mẫu giáo trường Thực hành Sư phạm Mầm non Hoa Hồng và các trường Mầm non
trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình khảo sát, thực nghiệm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ,
động viên giúp đỡ tôi vững bước trên con đường khoa học.
Hà Nội, tháng
năm 2017
Tác giả

Trịnh Thanh Hoa


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐC

Đối chứng

GD & ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên

MG

Mẫu giáo

NXB

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

TCSN

Tố chất sức nhanh


TCTL

Tố chất thể lực

TCVĐ

Trò chơi vận động

THSPMN

Thực hành Sư phạm Mầm non

TN

Thực nghiệm

TP

Thành phố


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá của GV về vai trò của TCVĐ đối với việc rèn luyện và phát
triển TCSN cho trẻ 3 – 4 tuổi .........................................................................48
Bảng 2.2: Đánh giá của GV về các hoạt động được sử dụng nhằm phát triển sức
nhanh của trẻ 3 – 4 tuổi ..................................................................................49
Bảng 2.3: Đánh giá của GV về mức độ phát triển sức nhanh cho trẻ 3 – 4 tuổi tại
lớp phụ trách ...................................................................................................50
Bảng 2.4: Đánh giá của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức TCVĐ phát
triển sức nhanh của trẻ 3 – 4 tuổi ...................................................................51

Bảng 2.5: Ý kiến của GV về các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc tổ chức TCVĐ
phát triển sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi ............................................................52
Bảng 7 Bảng 2.6: Các biện pháp GV sử dụng để tổ chức TCVĐ phát triển sức
nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi...................................................................................53
Bảng 2.7: Các hình thức GV sử dụng để tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ 3 –
4 tuổi ...............................................................................................................55
Bảng 2.8: Đánh giá của GV về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sức nhanh
cho trẻ 3 - 4 tuổi .............................................................................................56
Bảng 2.9: Đánh giá của GV về những khó khăn gặp phải khi tổ chức TCVĐ phát
triển sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi ....................................................................58
Bảng 2.10: Đánh giá của GV về những điều kiện để nâng cao chất lượng tổ chức
TCVĐ phát triển sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi ................................................59
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện sức nhanh của trẻ theo cả 3 tiêu chí ....... 65
Bảng 3.1: Kết quả biểu hiện mức độ sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi khi tham gia
TCVĐ trước TN trên hai nhóm ĐC và TN ....................................................84
Bảng Bảng 3.2: Thực hiện chính xác động tác về không gian khi tham gia TCVĐ
của hai nhóm ĐC và TN trước TN .................................................................86
Bảng 3.3: Thực hiện chính xác động tác về thời gian của hai nhóm ĐC và TN trước
TN...................................................................................................................87


Bảng 3.4: Khả năng biến đổi kịp thời, linh hoạt các động tác phù hợp với các tín
hiệu xuất hiện đột ngột của hai nhóm ĐC và TN trước TN ...........................88
Bảng 3.5: Kết quả biểu hiện mức độ sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi khi tham gia
TCVĐ trên hai nhóm ĐC và TN sau TN .......................................................89
Bảng 3.6: Thực hiện chính xác động tác về không gian khi tham gia TCVĐ của hai
nhóm ĐC và TN sau TN qua từng tiêu chí ....................................................91
Bảng 3.7: Thực hiện chính xác động tác về thời gian của hai nhóm ĐC và TN sau
TN...................................................................................................................92
Bảng 3.8: Khả năng biến đổi kịp thời, linh hoạt các động tác phù hợp với các tín

hiệu xuất hiện đột ngột của hai nhóm ĐC và TN sau TN ..............................94
Bảng 3.9: Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC ..............................................95
Bảng Bảng 3.10: kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN ....................................96
Bảng 3.11: Kiểm định kết quả thực nghiệm nhóm ĐC và nhóm TN sau TN ...........97


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện sức nhanh của trẻ qua các tiêu chí ....... 64
Biểu đồ 2 Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện sức nhanh của trẻ theo
cả 3 tiêu chí (Tính theo (%) ) ......................................................................65
Biểu đồ 3.1: Kết quả biểu hiện mức độ sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi khi tham gia
TCVĐ trước TN trên hai nhóm ĐC và TN ..................................................85
Biểu đồ 3.2: Thực hiện chính xác động tác về không gian khi tham gia TCVĐ của
hai nhóm ĐC và TN trước TN .....................................................................86
Biểu đồ 3.3: Thực hiện chính xác động tác về thời gian của hai nhóm ĐC và TN
trước TN .......................................................................................................87
Biểu đồ 3.4: Khả năng biến đổi kịp thời, linh hoạt các động tác phù hợp với các tín
hiệu xuất hiện đột ngột của hai nhóm ĐC và TN trước TN.........................88
Biểu đồ 3.5: Kết quả biểu hiện mức độ sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi khi tham gia
TCVĐ trên hai nhóm ĐC và TN sau TN .....................................................90
Biểu Biểu đồ 3.6: Thực hiện chính xác động tác về không gian khi tham gia TCVĐ
của hai nhóm ĐC và TN sau TN qua từng tiêu chí ......................................91
Biểu đồ 3.7: Thực hiện chính xác động tác về thời gian của hai nhóm ĐC và TN sau
TN ................................................................................................................93
Biểu đồ 3.8: Khả năng biến đổi kịp thời, linh hoạt các động tác phù hợp với các tín
hiệu xuất hiện đột ngột của hai nhóm ĐC và TN sau TN ............................94
Biểu đồ 3.9: Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC ..........................................95
Biểu đồ 3.10: Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN ........................................96



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
8. Kế hoạch nghiên cứu ...............................................................................................4
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ............................................................................5
10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN
ĐỘNG PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT SỨC NHANH CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI Ở
TRƢỜNG MẦM NON..............................................................................................6
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................6
1.1.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài về tổ chức trò chơi vận động .........................6
1.1.2.Những nghiên cứu tại Việt Nam về tổ chức trò chơi vận động .........................9
1.2. Khái niệm sức nhanh và vai trò của sức nhanh trong sự phát triển của trẻ
3 - 4 tuổi ....................................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm sức nhanh .......................................................................................13
1.2.2. Sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi ............................................................................15
1.2.3. Cơ sở tâm, sinh lý của sự phát triển tố chất sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi .......16
1.2.4. Đặc điểm sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi .............................................................26
1.2.5. Ý nghĩa của tố chất sức nhanh đối với sự phát triển thể chất của trẻ 3 - 4 tuổi ......29
1.3. Trò chơi vận động đối với việc phát triển sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi ......32
1.3.1. Khái niệm trò chơi vận động ...........................................................................32
1.3.2. Nguồn gốc và sự phân loại trò chơi vận động của trẻ .....................................32



1.3.3. Cấu trúc của trò chơi vận động của trẻ mẫu giáo ............................................36
1.3.4. Đặc điểm của trò chơi vận động của trẻ 3 - 4 tuổi ..........................................38
1.3.5. Ý nghĩa của trò chơi vận động đối với việc phát triển tố chất sức nhanh của
trẻ 3 - 4 tuổi ...............................................................................................................40
1.4. Khái niệm về biện pháp tổ chức trò chơi vận động phát triển tố chất sức
nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi ...........................................................................................41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT SỨC NHANH CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI Ở TRƢỜNG
MẦM NON ..............................................................................................................44
2.1. Thực trạng tổ chức trò chơi vận động phát triển tố chất sức nhanh cho trẻ
3 - 4 tuổi trong chƣơng trình giáo dục mầm non .................................................44
2.2. Thực trạng việc tổ chức trò chơi vận động phát triển tố chất sức nhanh cho
trẻ 3 - 4 tuổi ..............................................................................................................47
2.2.1. Mục đích điều tra ...........................................................................................47
2.2.2. Khách thể và thời gian điều tra .......................................................................47
2.2.3. Nội dung điều tra .............................................................................................47
2.2.4. Phương pháp điều tra ......................................................................................48
2.2.5. Kết quả điều tra ...............................................................................................48
2.3. Thực trạng mức độ phát triển tố chất sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi thông
qua trò chơi vận động .............................................................................................61
2.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................................61
2.3.2. Khách thể và thời gian điều tra .......................................................................61
2.3.3. Nội dung điều tra ............................................................................................61
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng ..............................................................62
2.3.5. Tiêu chí và thang đánh giá ..............................................................................62
2.3.6. Kết quả điều tra ...............................................................................................64


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ
CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN SỨC NHANH CHO TRẺ 3 –

4 TUỔI ......................................................................................................................69
3.1. Đề xuất một số biện pháp tổ chức trò chơi vận động phát triển sức nhanh cho
trẻ 3 - 4 tuổi ...............................................................................................................69
3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp tổ chức trò chơi vận động phát triển sức
nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi .............................................................................................69
3.1.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức trò chơi vận động phát triển sức nhanh cho
trẻ 3 - 4 tuổi ...............................................................................................................71
3.1.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp tổ chức trò chơi vận động phát triển sức
nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi .............................................................................................77
3.1.4. Những điều kiện cần thiết khi sử dụng các biện pháp tổ chức trò chơi vận
động phát triển sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi ..............................................................78
3.2. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................79
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................79
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................80
3.2.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ....................................................80
3.2.4. Các bước tiến hành thực nghiệm.....................................................................80
3.2.5. Các điều kiện thực nghiệm ..............................................................................81
3.2.6. Quy trình thực nghiệm ....................................................................................83
3.2.7. Các tiêu chí và thang đánh giá thực nghiệm ...................................................84
3.2.8. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả ......................................................84
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một quốc gia hùng mạnh là một quốc gia có nền giáo dục phát triển, vì vậy, đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước. Đại hội Đảng khóa IX đã
xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục, đào tạo là

một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa là điều kiện phát huy nguồn lực con người”
Thể lực và trí tuệ là thước đo căn bản dùng để đánh giá năng suất lao động của
mỗi quốc gia. Theo nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 2013,
năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất Châu Á - Thái Bình Dương,
thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật 11 lần và Hàn Quốc 10 lần. So với
các nước láng giềng ASEAN có mức thu nhập trung bình, năng suất lao động của
Việt Nam vẫn có khoảng cách lớn, chỉ bằng một phần năm Malaysia và hai phần
năm Thái Lan. Đứng trước thực trạng đó, vai trò của giáo viên được chú trọng hơn
bao giờ hết. Trong đó giáo dục thể chất (GDTC)là một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống giáo dục toàn diện, nằm trong chương trình giáo dục chung của mọi
bậc học, kể cả bậc học nhỏ nhất - Mầm non.
Một trong những nhiệm vụ GDTC cho trẻ mầm non là rèn luyện tố chất thể
lực (TCTL): Phát triển các tố chất nhanh, mạnh, khéo, bền. Nó giúp trẻ không chỉ
phát triển thể lực tốt mà còn hoạt động một cách nhanh nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và
bền bỉ - những tố chất rất cần thiết đối với con người hiện đại. Trong đó, nhiệm vụ
rèn luyện sức nhanh cho trẻ chiếm một vị trí quan trọng. Ở trẻ 3 - 4 tuổi, sức nhanh
ảnh hưởng lớn tới sự phát triển thể lực của trẻ. Nó giúp trẻ có phản xạ tốt, hoạt động
với tốc độ nhanh, chính xác và biết cách huy động sức mạnh cần thiết để đảm bảo
thực hiện tốt tốc độ nhanh đó.
Đối với trẻ mầm non, hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi, chính vì vậy
nguyên tắc “Học mà chơi - chơi mà học” được xem như kim chỉ nam trong quá trình
giáo dục trẻ. Phương pháp GDTC không nằm ngoài nguyên tắc này. Thông qua vui

1


chơi, nhà giáo dục giúp phát triển toàn diện những TCTL một cách tích cực và chủ
động nhất. Trò chơi vận động (TCVĐ) là một trong số các hình thức của hoạt động vui
chơi. Nó là phương tiện để giáo dục toàn diện cho trẻ, là cách thức để nhà giáo dục

giúp trẻ hoàn thiện kỹ năng vận động.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay tại các trường mầm non mới chỉ chú trọng phát
triển thể chất nói chung mà chưa thực sự quan tâm đến từng loại hình bài tập để phát
triển các TCTL nói riêng đặc biệt là sức nhanh cho trẻ. Đồng thời, giáo viên (GV) cũng
chưa có các biện pháp tổ chức nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ một cách hợp lý. Bên
cạnh đó, thực tế trẻ em hiện nay xét về sức nhanh chưa đồng đều. Có trẻ rất hoạt bát
nhưng ngược lại không ít trẻ còn khá chậm. Biểu hiện như: phản xạ của trẻ trong các
hoạt động chưa tốt, khả năng hoạt động với tốc độ nhanh, chính xác là chưa cao. Vì
vậy, việc sử dụng TCVĐ nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ là một giải pháp khá hữu
hiệu và cần thiết giúp GV khắc phục những hạn chế còn tồn tại hiện nay.
Chính bởi lẽ đó, vì những lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Biện pháp tổ
chức trò chơi vận động phát triển tố chất sức nhanh cho trẻ 3- 4 tuổi” làm đề tài
luận văn với hy vọng nâng cao hiệu quả GDTC cho trẻ mầm non nói chung và cho
trẻ mẫu giáo bé (MGB) nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số biện
pháp tổ chức TCVĐ phát triển tố chất sức nhanh (TCSN) cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường
mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4 tuổi thông qua TCVĐ.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp tổ chức TCVĐ thì sẽ góp phần phát triển
được sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi trong TCVĐ.

2



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến việc tổ chức các TCVĐ phát triển tố
chất sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về việc tổ chức các trò chơi vận động nhằm phát triển
TCSN.
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức các TCVĐ nhằm phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4
tuổi ở trường mầm non.
5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của biện pháp đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu biện pháp tổ chức các TCVĐ
phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non.
6.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên trẻ 3 - 4 tuổi ở
Trường THSPMN Hoa Hồng - TP. Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk. Bao gồm:
40 GV mầm non dạy lớp mẫu giáo (MG) 3 - 4 tuổi và cán bộ quản lí ở 4
trường mầm non trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
60 trẻ 3 - 4 tuổi, Trường thực hành Sư phạm Mầm non (THSPMN) Hoa
Hồng trực thuộc Trường Trung cấp Sư phạm Mầm non (TCSPMN) Đắk Lắk.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một số nhóm phương pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa
thông tin trong các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát, ghi chép việc tổ chức TCVĐ nhằm phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4
tuổi ở Trường THSPMN Hoa Hồng -Thành phố Buôn Mê Thuột - Tỉnh Đắk Lắk.
Qua đó đánh giá được sức nhanh của trẻ trước và sau khi sử dụng các biện pháp tổ
chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ đã đề xuất, nhằm tìm hiểu hiệu quả các giải
3



pháp đưa ra ở đề tài.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại:
Đàm thoại, trò chuyện với GV và trẻ để phát hiện thực trạng, giải thích
nguyên nhân, bổ sung thêm các dữ liệu vào kết quả điều tra và kết quả quan sát.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket
Sử dụng phiếu điều tra đối với GV. Thông qua trả lời của GV, người điều
tra có cơ sở để thu thập thông tin về khả năng chơi trò chơi của trẻ và sức nhanh
hiện tại của trẻ.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Nhằm đánh giá kết quả của các biện pháp tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho
trẻ 3 - 4 tuổi.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số phần mềm và công thức toán học để xử lý các số liệu thu
thập được sau quá trình khảo sát thực trạng và thực nghiệm.
Các phương pháp trên được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung.
Trong đó, phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra bằng phiếu Ankét
và phương pháp thực nghiệm là những phương pháp cơ bản.
8. Kế hoạch nghiên cứu
- Từ tháng 9 – tháng 10 năm 2016: Xác định tên đề tài và đề cương nghiên cứu.
- Từ tháng 10 năm 2016 – tháng 01 năm 2017: Xây dựng cơ sở lý luận của
biện pháp tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4 tuổi.
- Tháng 2 năm 2017: Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển TCSN cho trẻ 3
- 4 tuổi ở Trường THSPMN Hoa Hồng – TP. Buôn Mê Thuột - Tỉnh Đắk Lắk.
- Từ tháng 3 – tháng 4 năm 2017: Xây dựng một số biện pháp, tiến hành
thực nghiệm và xử lý số liệu.
- Tháng 5 năm 2017: Hoàn thành và bảo vệ luận văn.

4



9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
9.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho
trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non.
9.2. Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4
tuổi ở trường mầm non.
9.3. Đề xuất biện pháp tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4 tuổi ở
trường mầm non.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ 3
- 4 tuổi ở trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng việc tổ chức TCVĐ phát triển TCSN cho trẻ 3 - 4
tuổi ở trường mầm non.
Chƣơng 3: Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tổ chức TCVĐ phát
triển TCSN cho trẻ 3 - 4 tuổi.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT SỨC NHANH CHO
TRẺ 3 - 4 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trò chơi là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như:
triết học, lịch sử, nghệ thuật, thể thao, văn hóa, dân tộc học, toán học, logic học sinh
lí học, giáo dục học…

Chơi là hoạt động rất tự nhiên và phổ biến trong đời sống của mỗi con người
ở mọi thời đại, mọi quốc gia, mọi dân tộc. Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo
(MG) là hoạt động vui chơi. Hoạt động vui chơi giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của trẻ lứa tuổi MG nói riêng và trẻ em nói chung. Đối tượng của
giáo dục học cho trẻ cho trẻ lứa tuổi MG chính là nghiên cứu hoạt động vui chơi và
trò chơi cho trẻ em lứa tuổi 3 - 6 tuổi trong các trường mầm non, trong mỗi gia đình
và toàn thể cộng đồng.
Giáo dục TCTL là một trong bốn nhiệm vụ GDTC cho trẻ MG. Tổ chức
TCVĐ nhằm phát triển TCSN cho trẻ cũng chính là một trong những nhiệm vụ
GDTC quan trọng trong giáo dục trẻ MG.
Trò chơi là phương tiện hữu hiệu thực hiện nhiệm vụ này. Do đó, trò chơi luôn
được bổ sung, hoàn thiện, phát triển đáp ứng nhu cầu của trẻ em, đáp ứng mục tiêu
GDMN cũng như đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội trong từng thời kì khác nhau.
1.1.1.Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài về tổ chức trò chơi vận động
Theo P.A.Ru- đích: “Hoạt động là sự tổng hợp những hành động của người ta,
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và nguyện vọng của họ”.
Theo ông, hoạt động có 3 nguyên nhân, trong đó ông cho rằng “Do lòng ham
thích hoạt động cũng như nhu cầu của người ta được thỏa mãn một phần trong khi
hành động. Ví dụ như vui chơi, ngay cả những vui chơi không nhằm thỏa mãn một
mong muốn nhất định nào”[31, tr181]. Như vậy, ông đã khẳng định sự tồn tại tất
yếu của vui chơi. Trong đó, trò chơi không những trực tiếp đạt đến những mục đích

6


thực dụng như những hoạt động khác, mà nó còn được tiến hành và thực hiện thông
qua sự thỏa mãn yêu cầu thích thú và khoái lạc. Trò chơi đối với các em có tác dụng
kích thích tình cảm, nguyện vọng, lòng khát khao tiến bộ; làm cho các em phát triển
được cảm giác, tri giác và bồi dưỡng được cho các khách quan.
Theo A.M.Goóc-ki, trò chơi là con đường để các em đi tới nhận thức thế giới

mà các em tìm ra những sự biến đổi trong thế giới đó.
I.K. Khai – li – sốp trong cuốn “Giáo dục thể chất cho thiếu nhi trong gia
đình, ở nhà trẻ, lớp mẫu giáo”, của nhà xuất bản (NXB) Thể dục Thể thao, ấn hành
năm 1963 đã khẳng định vai trò của trò chơi đối với việc giáo dục trẻ, nhất là các
trò chơi có tính chất hoạt động như TCVĐ. Ông cho rằng “Về mặt giáo dục và lý
luận GDTC, trò chơi là một trong những biện pháp để giáo dục toàn diện và phát
triển nhi đồng”. Trò chơi chiếm phần chủ đạo trong công tác GDTC cho trẻ chưa
đến tuổi đi học, đặc biệt là các trò chơi có tính chất hoạt động giúp trẻ rèn luyện thể
chất và các TCTL. Các động tác mà trẻ sử dụng trong trò chơi là những động tác mà
trẻ đã nắm vững, đó là những động tác như chạy, nhảy, ném, leo trèo… Khi chơi
GV phải giải thích ngắn gọn, rõ ràng trò chơi. [13]
N.K.Krupsxkaia cũng đề cao vai trò của trò chơi. N.K.Krupsxkaia cho rằng
GDTC có ý nghĩa to lớn, coi luyện tập thể dục thể thao là nhiệm vụ quan trọng để
làm vững thế hệ mai sau. Ghi nhận sự tác động có ích của bài tập thể chất lên cơ thể
trẻ, bà đề cao vai trò của trò chơi. Bà khẳng định trò chơi không chỉ củng cố sức
khỏe của cơ thể mà nó còn được sử dụng với mục đích giáo dục, góp phần hình
thành, củng cố kĩ năng bài tập thể chất, giáo dục cách hiểu biết điều khiển bản thân
có tổ chức, có tính cách.
Macarencô – Nhà giáo dục lỗi lạc trên thế giới đã từng nói: “Trò chơi giáo
dục nên các phẩm chất cần thiết của người lao động, của một người công dân tương
lai”. Đồng quan điểm, Maxim Gorki coi trò chơi là một biện pháp hữu hiệu nhất
không những để GDTC mà còn góp phần giáo dục trí tuệ cho con người.
Yuri Manovxki đã nêu nhiều luận điểm quan trọng về việc chăm sóc sức khỏe
trẻ em trước tuổi đi học trên cơ sở nghiên cứu hàng vạn trẻ em trong nhiều năm. Trong

7


cuốn “Chăm sóc sức khỏe trẻ em”, NXB Y học Matxcova ấn hành năm 1989, tác giả
khẳng định có 3 điều cốt lõi nhất mà các bậc phụ huynh, các cô nuôi dạy trẻ phải đảm

bảo, đó là: chế độ dinh dưỡng, giữ gìn vệ sinh và tổ chức cho trẻ chơi các TCVĐ phù
hợp với lứa tuổi. Như vậy, Yuri Manovxki đã nhấn mạnh vai trò của TCVĐ là cần thiết
và tất yếu đối với trẻ nhỏ.
Cũng nghiên cứu về TCVĐ H. Tatrova và M. Mexia, trong cuốn “Thể dục và
trò chơi nhà trẻ”, NXB Thể dục Thể thao, ấn hành năm 1985, hai tác giả đã xây
dựng một hệ thống các bài tập và các TCVĐ đơn giản để rèn luyện các vận động cơ
bản và các TCTL cho trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ, nhất là hình thành tư thế đúng cho trẻ.
Nhà sáng lập lí luận giáo dục thể chất người Nga, nhà bác học, giáo dục vĩ
đại, giáo sư y học và phẫu thuật P.Ph.Lexgáp coi giáo dục thái độ tự giác thực hiện
công việc với sự tiêu hao ít sức lực và sự cố gắng vượt qua những trở ngại là nhiệm
vụ cơ bản trong việc dạy các bài tập thể chất. Ông coi TCVĐ như là “bài tập” mà
nhờ đó trẻ chuẩn bị cho cuộc sống sau này. Trò chơi làm phát triển những phẩm
chất đạo đức, tính kỉ luật, trung thực, sự công bằng, giúp đỡ lẫn nhau. Ông coi trò
chơi như phương tiện giáo dục nhân cách.
B.B. Gorihepxky thì cho rằng TCVĐ là hình thức chủ yếu của sự hoạt động
vận động và là phương tiện giáo dục toàn diện cho trẻ trước tuổi đi học. Ông nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc chọn chủ đề chơi cho trẻ có liên quan tới yêu cầu
cuộc sống xã hội ngày nay. Theo ông, trong quá trình chơi TCVĐ trẻ được giáo dục
các phẩm chất đạo đức vì trò chơi là phương tiện để hình thành nhân cách cho trẻ.
Các nhà tâm lý học theo trường phái sinh học như K.Goss, C.Kholl… cho
rằng chơi là do bản năng, sự giải tỏa năng lượng dư thừa của cơ thể và trò chơi của
trẻ giống trò chơi của con vật non. Từ đó họ phủ nhận ảnh hưởng của môi trường xã
hội, đặc biệt giáo dục đến nội dung chơi của trẻ…
Theo A.V. Kenheman và D.V. Khukholaeva thì TCVĐ tạo cho trẻ hoạt động
vận động tích cực và gây hưng phấn cảm xúc, tạo nên nghị lực tăng cường tuần
hoàn máu nâng cao hoạt động của hệ tim mạch và việc cung cấp máu cho não giúp
cho việc bảo vệ sức khỏe chung cho cơ thể [12].

8



A.A. Gugialopxki trong bảng các giai đoạn nhạy cảm của sự phát triển chức
năng vận động của trẻ em thì các TCTL gồm có: sức nhanh, sức mạnh, tố chất tốc
độ - sức mạnh, sự khéo léo, sức bền, sự thăng bằng. Trong đó, ông nhấn mạnh về
vai trò của sức nhanh. Ông coi đó là một tố chất không thể thiếu của con người
trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động lao động sau này. Gugialopxki cho
rằng, trong thời kì trước tuổi đến trường việc hoàn thiện các động tác của trẻ em
diễn ra trong các buổi học bình thường và trong lúc chơi TCVĐ.
Bàn về sức nhanh, D. Harre trong cuốn “ Học thuyết huấn luyện”, NXB Thể
dục thể thao, năm 1996 cho rằng: Sức nhanh là TCTL để tiến hành các hành vi vận
động trong thời gian ngắn nhất trong các điều kiện quy định. Các tiền đề quan trọng
cho sức nhanh là tính linh hoạt của các quá trình thần kinh, sức mạnh – nhanh, khả
năng của các quá trình thần kinh, khả năng kéo giãn, tính đàn hồi và khả năng thả
lỏng của các cơ, chất lượng của kỹ thuật thể thao, ý chí tinh thần và cơ chế sinh hóa.
Chính những tiền đề quan trọng này là cơ sở để trẻ phát triển trí tuệ. Do ảnh
hưởng của những hoạt động, nên đại não và hệ thần kinh được tốt hơn, làm cho các
em trở nên lanh lợi, tính tình vui tươi, hoạt bát và tất cả những quá trình hoạt động
trong cơ thể càng tích cực hơn.
1.1.2.Những nghiên cứu tại Việt Nam về tổ chức trò chơi vận động
Nhận thức được tầm quan trọng của trò chơi đối với sự phát triển toàn diện
của trẻ mẫu giáo, ở Việt Nam cũng giống các nước trên thế giới đã có nhiều công
trình nghiên cứu về trò chơi nói chung và TCVĐ cho trẻ MG nói riêng. Các công
trình nghiên cứu về TCVĐ ở nước ta rất đa dạng, phong phú. Song có sự thống nhất
với nhau trong quan niệm về đặc điểm, bản chất, vai trò của TCVĐ với sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em. Từ những công trình nghiên cứu của các tác
giả ở Việt Nam, chúng ta thấy có hai xu hướng nghiên cứu cơ bản:
Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về ý nghĩa, bản chất, phân loại, cấu trúc… của
TCVĐ. Theo hướng nghiên cứu này phải kể đến các tác giả như: Nguyễn Ánh
Tuyết, Phạm Thị Châu, Hoàng Thị Bưởi, Đặng Hồng Phương, Đinh Văn Vang,
Trần Đồng Lâm, Đinh Mạnh Cường, Phạm Vĩnh Thông, Lưu Chí Liệm, Hoài Sơn,

Bùi Thị Việt, Phan Thị Thu…
9


Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: TCVĐ bao gồm các trò chơi cho trẻ em vận
động chân tay, chạy nhảy, lộn vòng…gây không khí vui nhộn và sinh động. Những trò
chơi này thường được chơi ở ngoài trời để tiếp xúc và các TCTL cho trẻ em [38].
Theo tác giả Đinh Văn Vang thì cho rằng: Trong quá trình GDTC, TCVĐ là
phương tiện hoàn thiện kĩ năng vận động cơ bản cho trẻ: bò, chạy, nhảy, ném, bắt…
Đồng thời qua trò chơi này, những phẩm chất thể lực cơ bản cũng được hình thành:
nhanh nhẹn, linh loạt, dẻo dai…[44].
Theo tác giả Đặng Hồng Phương thì ở trường mầm non, TCVĐ được sử
dụng một cách tối đa, nó vừa là nội dung học trong chương trình GDTC vừa là
phương pháp dạy học vận động, vừa là hình thức vui chơi nghỉ ngơi tích cực, được
trẻ rất ham thích, vừa là phương tiện để giáo dục toàn diện.
Trong quá trình GDTC, TCVĐ là một phương pháp hoàn thiện kĩ năng vận
động cho trẻ. Ngoài ra nó còn có tác dụng hình thành những điều kiện thuận lợi để
phát triển, rèn luyện các tố chất thể lực cho trẻ. Ví dụ, trò chơi “Đuổi bắt”, trẻ phải
thể hiện sự nhanh nhẹn, chạy thật nhanh, luồn thật khéo để khỏi bị bắt [29, tr208].
Tác giả Trần Đồng Lâm và Đinh Mạnh Cường cho rằng TCVĐ cũng như những
bài tập thể dục thể thao khác, nếu được thực hiện đúng phương pháp khoa học thì nhất
định có tác dụng nâng cao sức khỏe: hệ vận động được củng cố và phát triển, hệ hô hấp, hệ
tuần hoàn, hệ bài tiết,…được rèn luyện, thông qua đó các chức năng thần kinh không
ngừng được củng cố, nâng cao và hoàn thiện làm cho cơ thể của các em được phát triển
toàn diện các tố chất nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo, khéo léo chính xác, làm cho cơ thể phát
triển cân đối và hoàn thiện theo quy luật giới tính và lứa tuổi [18].
Trong cuốn Trò chơi vận động - Mẫu giáo, NXB Thể dục thể thao, xuất bản
năm 1980 tác giả Nguyễn Hợp Phát cũng cho rằng trò chơi sẽ rèn luyện cho các em
những động tác lao động trong tương lai; rèn luyện cho các em những sự lỗ lực về
thể lực và những ý chí về tâm lý là những cái rất cần thiết cho lao động sau này; nó

là những điều kiện quan trọng cho các em khi trưởng thành.
Ngoài ra, tác giả còn nhận định phần lớn TCVĐ là trò chơi tập thể và thông
qua những trò chơi ấy trẻ có được những kĩ năng phối hợp nhịp nhàng những hành
10


động của bản thân với hành động của tập thể, biết tự kìm hãm ý muốn riêng lẻ của
cá nhân để phục vụ cho yêu cầu và lợi ích chung.
Bên cạnh đó, tác giả Thanh Mai trong cuốn “Rèn luyện thể lực và trò chơi
vận động cho trẻ 3 – 6 tuổi” chú trọng tới vai trò của giáo dục, đặc biệt là việc lựa
chọn và áp dụng những bài tập rèn luyện thể lực cho trẻ. Bà cho rằng: “Sự phát triển
thể chất và tinh thần của trẻ em luôn tuân theo những quy luật nhất định, do đó việc
lựa chọn và áp dụng những bài tập rèn luyện thể lực cần được quan tâm đặc biệt”.
Trò chơi chiếm một vị trí nhất định trong hệ thống giáo dục và là một trong
những phương tiện giáo dục thế hệ trẻ. Trò chơi không những chỉ phục vụ cho sự
phát triển toàn diện của trẻ mà còn thỏa mãn nhu cầu của trẻ em trên một phạm vi
rộng lớn hơn bất cứ một hình thức hoạt động nào khác.
Trong nghiên cứu của mình các tác giả đều khẳng định TCVĐ được lựa chọn
thiết kế như một phương tiện hữu hiệu nhằm phát triển TCTL cho trẻ, đặc biệt là
phát triển sức nhanh. Nhấn mạnh đến bản chất xã hội của trò chơi, phân lọai và xây
dựng trò chơi theo từng mặt phát triển của trẻ. Mặc dù vậy, những nghiên cứu này
chưa đi sâu vào mục đích phát triển sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi.
Thứ hai, Nghiên cứu thiết kế TCVĐ nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu
giáo như một hình thức, phương pháp, biện pháp giáo dục. Xu hướng đó thể hiện trong
nghiên cứu của các tác giả Dương Đình Chuyển, Thanh Mai, Đặng Hồng Phương…
Theo tác giả Thanh Mai, các TCVĐ rất thích hợp để phát triển tốc độ cho trẻ.
Những trò chơi có nội dung đòi hỏi sự thay đổi tính chất chuyển động, tốc độ thực
hiện động tác, phản xạ vận động định hướng xuất hiện nhanh… sẽ đảm bảo phát
huy được sự phát triển tốc độ cho trẻ.
Tác giả Đặng Hồng Phương cho rằng trong quá trình GDTC, TCVĐ là một

phương pháp hoàn thiện kĩ năng vận động cho trẻ. Ngoài ra nó còn có tác dụng hình
thành những điều kiện thuận lợi để phát triển, rèn luyện các TCTL cho trẻ. Ví dụ,
trò chơi “Chó sói xấu tính”, trẻ phải thể hiện sự nhanh nhẹn, chạy thật nhanh, luồn
thật khéo để khỏi bị bắt [29, tr208].

11


Phân tích nội dung các tài liệu trên, tôi nhận thấy:
+ Các công trình nghiên cứu về TCVĐ cho trẻ mầm non ở nước ta rất đa
dạng, phong phú, tuy vậy nó có sự thống nhất về đặc điểm, ý nghĩa, vai trò cũng
như cách phân loại TCVĐ.
+ Các tác giả đã tiếp thu có chọn lọc thành quả của các công trình nghiên
cứu lý luận và thực tiễn TCVĐ đối với việc rèn luyện các TCTL. Đồng thời trên cơ
sở lý luận và thực tiễn giáo dục Việt Nam, các nhà tâm lý - giáo dục đã đề cập đến
vai trò của TCVĐ đối với việc rèn luyện và phát triển các TCTL của trẻ MG.
+ Nhìn chung trong nghiên cứu của mình các tác giả đều khẳng định TCVĐ
được lựa chọn như một phương tiện hữu hiệu nhằm phát triển sức nhanh cho trẻ,
nhấn mạnh đến bản chất xã hội của trò chơi, phân loại và xây dựng trò chơi theo
từng mặt phát triển.
+ Những năm gần đây, vấn đề TCTL của trẻ MG đang được nhiều người quan
tâm nghiên cứu, ví dụ như tác giả Dương Đình Chuyển, Đinh Thị Hồng Kiên, Phùng Thị
Tân, … đã có cùng hướng nghiên cứu về TCVĐ đối với việc rèn luyện các TCTL của
trẻ: sự khéo léo, sức bền, sức nhanh… Những nghiên cứu về sức nhanh phần lớn tập
trung ở lứa tuổi lớn hơn 5 - 6 tuổi hay lứa tuổi thanh - thiếu niên [32].
Như vậy, qua lịch sử nghiên cứu vấn đề của các tác giả trong và ngoài nước
cho thấy TCVĐ có vai trò to lớn trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ nói chung và
việc rèn luyện các TCTL nói riêng. TCVĐ được xem như một phương tiện đề rèn
luyện và phát triển sức nhanh một cách hữu hiệu. Tuy nhiên chưa có một công trình
nào nghiên cứu về việc tổ chức TCVĐ phát triển tố chất sức nhanh cho trẻ MG 3 - 4

tuổi. Do vậy, tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu vấn đề này.
+ Trên cơ sở đưa ra hệ thống lý thuyết về TCVĐ, các tác giả đã sưu tầm,
thiết kế hệ thống các TCVĐ áp dụng cho trẻ MG nhằm GDTC cho trẻ ở nước ta,
đưa ra các biện pháp rèn luyện và phát triển các TCTL cho trẻ thông qua TCVĐ.
Nhưng các TCVĐ chưa được tổ chức nhằm mục đích phát triển sức nhanh cho trẻ
3 - 4 tuổi.
+ Còn ít các công trình nghiên cứu về việc tổ chức TCVĐ để rèn luyện sức
nhanh, cả về việc lựa chọn trò chơi đến việc tổ chức và đánh giá sức nhanh cho trẻ.
12


Trong khi đó, trong thực tế có những TCVĐ phát triển sức nhanh cho trẻ rất tốt nếu
được tổ chức đúng cách.
+ Nhiệm vụ rèn luyện sức nhanh đã được các tác giả chú ý nghiên cứu nhưng
chủ yếu tập trung nghiên cứu sức nhanh ở các lứa tuổi lớn như 5 - 6 tuổi trong
nghiên cứu khoa học của Dương Đình Chuyển, lứa tuổi thanh – thiếu niên trong
nghiên cứu khoa học của Vũ Tuấn Anh …mà chưa chú ý nghiên cứu việc rèn luyện
sức nhanh cho trẻ 3 - 4 tuổi ở trường mầm non. Trong khi, sức nhanh có ý nghĩa rất
lớn đối với trẻ MGB. Sức nhanh ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thể lực của trẻ. Nó
giúp trẻ có phản xạ tốt, hoạt động với tốc độ nhanh, chính xác và biết cách huy
động sức mạnh cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt tốc độ nhanh đó. Chính vì vậy,
phát triển sức nhanh cho trẻ ở lứa tuổi 3 - 4 tuổi là tất yếu và cần thiết.
1.2. Khái niệm sức nhanh và vai trò của sức nhanh trong sự phát triển của trẻ
3 - 4 tuổi
1.2.1. Khái niệm sức nhanh
Sức nhanh là một trong bốn loại TCTL cơ bản và quan trọng của trẻ em (sức
mạnh, sức nhanh, sức bền, sự khéo léo). Nó giúp trẻ có những phản ứng trả lời
nhanh đối với các điều kiện và tình huống luôn thay đổi, khả năng huy động sức
mạnh cần thiết trong hoạt động nói chung cũng như thể thao nói riêng. Chính vì
vậy, nói về vấn đề sức nhanh đã có khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đưa ra

các quan điểm khác nhau. Qua phân tích và tổng hợp thấy có các quan điểm sau:
Theo Vũ Tuấn Anh trong báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và
công nghệ cấp trường cho rằng: “Sức nhanh là khả năng thực hiện một động tác,
một phản ứng đối với kích thích bất ngờ trong đó có sự chuẩn xác về cường độ và
thời gian”[1].
Nguyễn Toán, Phạm Duy Tốn cho rằng: “Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính
chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác
cũng như thời gian phản ứng vận động”. Sức nhanh được biểu hiện bởi ba hình thức
đơn giản: Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động, tốc độ động tác đơn (với lượng
đối kháng bên ngoài nhỏ) và tần số động tác [35].

13


Theo D. Harre, sức nhanh là TCTL để tiến hành các hành vi vận động trong
thời gian ngắn nhất trong các điều kiện quy định. D. Harre cho rằng sức nhanh được
phân biệt bởi hai hình thức chính, đó là: Sức nhanh của động tác đơn (sức nhanh
động tác) và khả năng chuyển động về phía trước với tốc độ cao nhất (phân biệt
theo khả năng và sức nhanh trên cự ly). Sức nhanh động tác là một trong các cơ sở
quyết định thành tích trong nhiều môn thể thao có chu kỳ và không có chu kỳ. Cơ
sở thể lực của khả năng tiến hành nhanh trong từng động tác riêng lẻ là năng lực sức
mạnh - nhanh và sự huấn luyện của nó.
Các tiền đề quan trọng của sức nhanh là tính linh hoạt của các quá trình thần
kinh, sức mạnh - nhanh, khả năng của các quá trình thần kinh, khả năng kéo dãn,
tính đàn hồi và khả năng thả lỏng của các cơ, chất lượng của kỹ thuật thể thao, ý chí
tinh thần và các cơ chế sinh hóa. [7, tr311].
Theo quan điểm sinh lý thể dục thể thao: Tố chất nhanh là năng lực phản ứng
nhanh, chậm của cơ thể đối với các loại kích thích, nhằm hình thành mọi động tác
hoặc di động một cự ly nào đó trong một đơn vị thời gian.
Theo Dương Đình Chuyển, sức nhanh nói về tổ hợp những đặc điểm về hình

thái - chức năng của cơ thể con người, xác định đặc tính tốc độ của động tác và
phản ứng vận động. Sức nhanh bao gồm các thành phần: phản ứng vận động, tốc độ
từng động tác (sức nhanh trong động tác đơn), tần số động tác. Theo tác giả, những
biểu hiện của các năng lực tốc độ này tương đối độc lập với nhau. [6, tr19].
Nhìn chung, các tác giả đều cho rằng để phát triển sức nhanh phải giải quyết hàng
loạt nhiệm vụ nhằm hoàn thiện và nâng cao những nhân tố chi phối đến sức nhanh:
+ Đặc điểm tâm lý: Thể hiện ở sự nỗ lực ý chí của vận động viên khi vận động.
+ Đặc điểm sinh lý: Thể hiện ở số lượng cơ quan tham gia hoạt động.
+ Sự sắp xếp của cơ trong các cơ đảm bảo tính phối hợp, đàn hồi, co giãn, thả
lỏng trong vận động.
+ Sự linh hoạt thần kinh cơ đảm bảo cho sự thay đổi thật nhanh giữa hưng
phấn và ức chế.
+ Trình độ khả năng phối hợp vận động làm việc thực hiện yêu cầu vận động
hợp lý hơn với tốc độ cao.
14


+ Trình độ của các tố chất khác nhau, đặc biệt là sức mạnh đảm bảo cho yêu cầu
tăng tốc.
Từ việc phân tích các quan điểm về sức nhanh của các tác giả trong nước và trên
thế giới, cho thấy:
- Hầu hết đều thống nhất cho rằng sức nhanh là TCTL để tiến hành các hành vi
vận động, thực hiện một động tác, một phản ứng đối với kích thích bất ngờ trong đó
có sự chuẩn xác về cường độ và thời gian.
1.2.2. Sức nhanh của trẻ 3 - 4 tuổi
- Sức nhanh rèn luyện con người nhanh nhạy trong mọi tình huống, phát hiện
và phản ứng kịp thời với những tác động đó.
- Để rèn luyện và phát triển sức nhanh GV cần thực hiện trên cơ sở những động
tác sơ đẳng (đó là những động tác có cấu trúc đơn giản được trẻ tiếp thu và tương đối
hoàn thiện trong quá trình học tập), sau đó cho trẻ thực hiện động tác và thay đổi các

tình huống vận động nhằm kết hợp giáo dục tốc độ với phát triển sức nhanh phản ứng
vận động đơn giản thông qua các bài tập trò chơi linh hoạt, đặc biệt là TCVĐ.
- Đối với trẻ, năng lực sức bền liên quan tới sự phát triển sức nhanh và khả
năng phối hợp vận động, nhưng các tố chất này đều mang tính tương đối và được
phát triển từ từ tương ứng với sự phát triển thể lực của trẻ và mức độ phức tạp hóa
các hành vi vận động.
Việc thực hiện các động tác một cách thuần thục sả ảnh hưởng đến sự phát triển
tốc độ cho trẻ, nhưng điều này lại phụ thuộc vào tính linh hoạt của các cơ quan thần
kinh, cũng như từ trạng thái bị ức chế sang trạng thái hưng phấn. Mặt khác, các động
tác vận động phải đảm bảo tạo cho trẻ hoạt động sao cho tăng cường được khả năng
nhanh nhẹn khi thực hiện, điều đó rất có ý nghĩa đối với sự phát triển sức nhanh ở trẻ.
Phát triển sức nhanh cho trẻ phải dựa trên cơ sở là làm cho trẻ có những thói
quen đúng đắn về chuyển động, tạo cho trẻ có sự cố gắng, nỗ lực ý chí khi thực hiện
động tác với tốc độ cao. Để phát triển năng lực này, các bài tập như: chạy thật
nhanh đến cờ và giơ cao lên; chạy thật nhanh đến vạch giới hạn đã quy định ở trước
mặt hoặc nhiều hình thức trò chơi khác tỏ ra có hiệu quả một cách rõ rệt.

15


×