Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty TNHH dịch vụ thương mại và vận tải trường phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.54 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY TRƢỜNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
VẬN TẢI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI VÀ
VẬN TẢI TRƢỜNG PHÚ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÍ VĨNH TƢỜNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực.Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN DUY TRƢỜNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ...... 9
1.1.Những vấn đề chung về nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu… ................................................................................... 9
1.2. Khái niệm , nội dung , điều kiện, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ......................................................................... 14
1.3.Quản lý nhà nước đối với dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập
khẩu ..................................................................................................................... 21
1.4 .Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất
nhập khẩu ............................................................................................................ 26
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá
xuất nhập khẩu ................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN
VẬN TẢI CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ
THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TRƢỜNG PHÚ ............................................ 30
2.1.Sự phát triển dịch vụ giao nhận của công ty TNHH Dịch vụ Thương Mại
Và Vận Tải Trường Phú ................................................................................. …30
2.2 Thực trạng chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu .38
2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu . 52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TRƢỜNG PHÚ ......................... 56
3.1.Bối cảnh phát triển ....................................................................................... 56
3.2. Chiến lược phát triển của công ty Trường Phú đến năm 2020 và yêu cầu
nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận .............................................................. 57
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
xuất nhập khẩu ................................................................................................... .59
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ .64



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

C/O

: Certificate of origine

CIF

: Cost Insurance and Freight

FIATA

: Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận

FOB

: Free On Board

GTVT

: Giao thông vận tải

KH

: Khách hàng

NK

: Nhập khẩu


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VN

: Việt Nam

WTO

: World Trade Organization

XK

: Xuất khẩu

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015 ................... 31
Bảng 2.2: Kết quả giao nhận trong năm 2013 – 2015 .................................... 34
Bảng 2.3 : Bảng số liệu về giao nhận đường biển… ..................................... .35
Bảng 2.4 : Bảng số liệu về giao nhận đường hàng không .............................. 36
Bảng 2.5 : Thông tin về người được điều tra ................................................. 39
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát “ Thời gian vận chuyển hàng hóa” .................. 41
Bảng 2.7: Mức độ hài lòng của khách hàng về đảm bảo an toàn của hàng hóa

......................................................................................................................... 42
Bảng 2.8: Bảng đánh giá thông tin khách hàng được cung cấp ................. ..43
Bảng 2.9: Tỷ lệ khả năng giải quyết vấn đề

……………………………..44

Bảng 2.10 :Kỹ năng chuyên môn …………………………………………..46
Bảng 2.11 Cảm nhận của khách hàng về Công Ty Trường Phú

………...47

Bảng 2.12: Cách tổ chức làm việc với khách hàng ………………………..50
Bảng 2.13 :Đánh giá về nhận thức đối với chất lượng dịch vụ của công ty

51


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2013-2015

33

Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận

34

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mức độ hài lòng của khách hàng về đảm bảo
an toàn của hàng hóa

42


Hình 2.4:Khả năng giải quyết vấn đề

45

Hình 2.5:Biểu đồ Cảm nhận của khách hàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị
của công ty

48

Hình 2.6: Giao tiếp với nhân viên công ty

49


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, nhất là khi Việt Nam trở
thành thành viên của WTO, hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh và cơ
chế điều hành ngày càng thông thoáng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng sẽ phát triển mạnh. Số lượng các đơn vị tham
gia kinh doanh loại hình dịch vụ này ngày càng nhiều.
Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải Trường Phú được
thành lập từ tháng 5 năm 2013 tại Hà Nội, chức năng chính là giao nhận vận
chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường không, đường biển. Công ty hoạt động
với vai trò là một Forwarder, hay còn gọi là một trung gian giao nhận chứ
không đứng ra trực tiếp vận chuyển hàng hóa.Không chỉ cung cấp các dịch vụ
giao nhận trong nước mà Trường Phú còn thực hiện các hoạt động giao nhận
hàng hóa quốc tế. Cũng giống như những công ty khác, trong giao dịch quốc

tế, tất cả đều được mang một tên chung là International Freight Forwarder hay
“Công tyhàng hóa quốc tế”.
Ngày đầu mới hoạt động,Trường Phú chỉ thực hiện những nghiệp vụ
đơn giản là khai báo hải quan và mua bán cước. Sau đó tiến tới làm đại lý
(agent) thực hiện một số công việc do các nhà xuất nhập khẩu ủy thác như lập
chứng từ làm thủ tục hải quan, nhận hàng, giao hàng, xếp dỡ, lưu kho, vận
chuyển nội địa... Từ chỗ chỉ hoạt động trong nước, làm thủ tục với các hàng
nhập về, dần dần công ty mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu, dành
chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế, lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác
của bên xuất hoặc nhập khẩu.
Đi cùng với sự phát triển của công ty là việc lần lượt mở thêm các chi
nhánh trong nước, thiết lập quan hệ với các đại lý ở nước ngoài, các forwarder
cũng như các hãng tàu...

1


Để hoạt động có thể vươn ra ngoài lãnh thổ thì cần phải thiết lập một hệ
thống đại lý rộng khắp trên toàn thế giới. Do đặc điểm hàng chuyên chở đi các
nơi phải qua hai cảng trung chuyển chính là Hong Kong và Singapore nên
công ty phải đi tìm đại lý ban đầu của mình ở hai khu vực này. Sau khi tìm
hiểu, thu thập thông tin, để xác minh thì cán bộ đã phải đi công tác thực tế rồi
mới chính thức thiết lập quan hệ đại lý.
Có thể tóm tắt quá trình phát triển của Trường Phú từ khi thành lập đến
nay theo các mốc thời gian như sau:
- 2013: Thành lập công ty dưới tên gọi Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại
và Vận Tải Trường Phú
- 2014: Mở chi nhánh dưới Hải Phòng;
- 2015: Mở thêm chi nhánh TP.HCM,
Quá trình phát triển công ty có thể được chia ra làm hai giai đoạn chính

là . Từ năm 2013 đến trước năm 2014, do vốn ít, năng lực còn hạn chế nên
doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động của mình. Lĩnh vực giao nhận
vận tải là một chu trình khép kín từ kho của nhà sản xuất cho đến khi hàng
hóa được giao đến tận tay khách hàng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể
dần dần mở rộng hoạt động của mình một cách chậm chạp từ mua cước vận
chuyển rồi bán kênh lên kiếm lời, khai thuê hải quan... cho đến nhận giao
hàng, dỡ hàng, vận chuyển nội địa... Đến năm 2015, công ty đã tăng thêm
nguồn vốn mà còn thay đổi và hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức, củng cố nguồn
nhân lực, mở rộng lĩnh vực kinh doanh...
Tiếp theo là hoạt động kinh doanh, marketing tìm kiếm khách hàng, đối tác
đại lý, hãng tàu... cũng được tăng cường, đẩy mạnh góp phần làm tăng phạm
vi cũng như hiệu quả hoạt động của công ty lên nhanh chóng
Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải Trường Phú và là
một trong các công ty trong lĩnh vực này. Nhưng trong thời gian gần đây cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình mở của hội nhập kinh
2


tế thì Trường Phú đã gặp nhiều khó khăn, mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố
gắng nhưng việc nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải chưa đạt kết
quả như mong đợi. Với mong muốn có thể góp một phần vào nâng cao chât
lượng giao nhận vận tải hàng hóa tại công ty nói riêng và nước ta nói chung
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lƣợng
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu của Công Ty TNHH
Dịch Vụ Thƣơng Mại Và Vận Tải Trƣờng Phú”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã được đưa vào sử
dụng tại Việt Nam từ khá lâu.Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận không nhỏ
cho các doanh nghiệp vì vậy cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn
đề này. Tra cứu tại kho dữ liệu luận án của thư viện quốc gia ( Hà Nội ) có

một số công trình nghiên cứu (cả luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ) về dịch
vụ giao nhận hàng hóa XNK của các doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam
như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bộ Thương mại “Giao nhận vận
tải hàng hoá xuất nhập khẩu và khả năng áp dụng, phát triển giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận ở Việt Nam”, do PGS. TS. Nguyễn Như Tiến (Đại học Ngoại
thương) làm chủ nhiệm và các cộng sự thực hiện (2004) ,tập trung nghiên cứu
khía cạnh dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá. Công trình này đã cho chúng ta
một cách nhìn tổng quan về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập
khẩu nói chung và khả năng phát triển dịch vụ, giao nhận hàng hóa ở Việt
nam
Đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế”
do GS. TS Đặng Đình Đào (Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân) chủ nhiệm được thực hiện trong 2 năm (2010,

3


2011) với sự tham gia của nhiều nhà khoa học và tiến hành thu thập số liệu
thông qua điều tra, phỏng vấn ở 10 tỉnh, thành phố trong cả nước,đây là một
công trình NCKH quy mô nhất cho đến nay liên quan đến giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam.Chủ yếu tập trung phân tích các dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội... Trong khuôn khổ đề tài này, 2 cuốn
sách chuyên khảo đã được xuất bản, cuốn sách chuyên khảo thứ nhất “Giao
nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam ”, tập hợp 26 báo cáo khoa học tại hội thảo của đề tài do đông đảo
các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và những người hoạt động giao nhận vận

tải hàng hoá xuất nhập khẩu thực tiễn ở Việt Nam tham luận tại hội thảo. Kết
quả nghiên cứu của đề tài được giới thiệu một cách đầy đủ và chi tiết trong
cuốn sách chuyên khảo thứ 2: cuốn “Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất
nhập khẩu ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” GS, TS, NGƯT.
Đặng Đình Đào – TS. Nguyễn Minh Sơn (Đồng chủ biên) Nhà xuất bản
Chính trị Quốc Gia ,
Cho đến thời điểm hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt
Nam. Một trong những nghiên cứu được biết đến rộng rãi là “Vietnam giao
nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu development, trade facilitation and the
impact on poverty reduction” (Phát triển giao nhận vận tải hàng hoá xuất
nhập khẩu Việt Nam, tạo thuận lợi cho thương mại và tác động đến giảm
nghèo) của Viện Nghiên cứu Nomura (Nhật Bản) công bố năm 2002 công
trình nghiên cứu này phân tích thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam, chủ yếu tập trung vào khía cạnh
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và chi phí cho dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của sản xuất và xuất khẩu một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
4


Nghiên cứu của Sullivan (2006) “ Vietnam transportation and giao
nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu: opportunities and challenges” (Giao
thông vận tải và giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam: cơ hội
và thách thức), đánh giá khái quát về thực trạng, cơ hội và thách thức đối với
lĩnh vực vận tải và dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt
Nam. Nghiên cứu tập trung vào phân tích các cơ hội và thách thức của Việt
Nam đối với các phương thức vận tải hàng hóa như đường bộ, đường sắt,
đường không, đường biển.
- Luận văn thạc sỹ: “Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ giao

nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP.HCM” của tác giả Trần Thị Trang năm
2008 do tiến sĩ Lê Phan Thị Diệu Thảo hướng dẫn.
Bài luận văn phân tích dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và
nêu rõ thực trạng về dịch vụ này tại thành phố Hồ Chí Minh. Bài luận văn cũng
nêu những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong
thương mại quốc tế từ đó đưa ra các biện pháp sắp xếp tổ chức lại các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này một cách hợp lý hơn và có sức cạnh tranh
trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Luận văn thạc sỹ: “ Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP.Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Quốc Tuấn.
Bài luận văn lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và
thực trạng các doanh nghiệp đang hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó bài luận văn nêu lên tình hình
cạnh tranh của các doanh nghiệp.Đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh các
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, kiến nghị một số ý kiến tới cơ
quan chức năng hoàn thiện khung pháp lý và cải thiện môi trường kinh doanh
giúp doanh nghiệp được thuận lợi trong quá trình kinh doanh sản xuất.
- Luận văn “Giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý
5


tàu biển Vietsing” của Nguyễn Thị Phương Dung
Bài luận văn nói về hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu nói chung và kinh doanh vận tải tàu biển nói riêng, và đề cập thực
trang hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container của công
ty vận tải và đại lý tàu biển Vietsing. Những thuận lợi và khó khăn của doanh
nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực này và đưa ra các giả pháp hoàn thiện những
hạn chế còn tồn tại.Bên cạnh đó đề xuất với cơ quan chức năng những kiến
nghị để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Khoảng trống của các luận văn: Một số đề tài trên đó nghiên cứu và
phân tích khá rõ về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, về
lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong môi trường thương
mại quốc tế nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về cụ thể một doanh
nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa, đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên
cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với loại hình dịch vụ này, một vấn
đề rất quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp khi mà các doanh nghiệp cạnh tranh nhau rất khốc liệt. Vì vậy tôi
cho rằng đề tài tôi chọn không trùng với các đề tài nghiên cứu khác.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 .Mục đích tổng quát
Trên cơ sở làm rõ về cơ sở lý luận và thực trạng nâng cao chất lượng dịch
vụ giao nhận hàng hoá XNK của công ty Trường Phú , đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu
của công ty TNHH DV TM và vận tải Trường Phú
3.2 . Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu
- Làm rõ thực trạng chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất
nhập khẩu của Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải Trường
6


Phú , những mặt được và những mặt còn hạn chế về chất lượng dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu từ đó chỉ ra nguyên nhân , hạn chế
- Đề ra giải pháp Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hóa xuất nhập khẩu của Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải
Trường Phú
4. Đối tƣợng v phạm vi nghi n cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa

xuất nhập khẩu của Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải
Trường Phú
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên
quan đến dịch vụ vận tải giao nhận hàng hóa XNK (khái niệm, vai trò, phân
loại …) cũng như chất lượng dịch của công ty đối với khách hàng.
-Về không gian: Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải
Trường Phú.
Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu phân tích đánh giá chất lượng dịch
vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH Dịch Vụ
Thương Mại Và Vận Tải Trường Phú từ năm 2013 đến nay và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty đến năm 2020.
5. Phƣơng ph p luận v phƣơng ph p nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
* Nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo của
công ty Trường Phú, cụ thể như:
- Báo cáo kết quả hoạt động của công ty từ năm 2013 đến năm 2015.
- Báo cáo về tình hình khác
* Nguồn dữ liệu sơ cấp:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp là nguồn dữ liệu được thu thập từ kết quả phỏng vấn
trực tiếp, phỏng vấn các cán bộ nhân viên thông qua phiếu điều tra nhân viên.
7


- Bên cạnh đó gồm phiếu điều tra khách hàng. Phiếu điều tra khách
hàng được thống kê thành 15 nhóm tiêu chí với trên 25 tiêu chí nhỏ để phát
cho khách hàng nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa
XNK. Số phiếu hợp lệ được phản hồi lại là 100 phiếu. Địa bàn điều tra chủ
yếu là các doanh nghiệp ở thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phân tích thông tin

Sử dụng phương pháp khảo sát thống kê, tham khảo tài liệu liên quan
đến đề tài, so sánh, dự báo và những phương pháp toán học đơn giản để tiếp
cận vấn đề. Từ đó phân tích, tổng hợp và đề xuất giải pháp cho đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Đề tài đã chỉ ra nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ giao
nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty nói riêng và ngành dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu nói chung
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ và chất lượng dịch vụ giao nhận vận
tải hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải của Công Ty
TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải Trường Phú
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận
tải hàng hóa của Công Ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Và Vận Tải Trường
Phú

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận vận
tải hàng hoá xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu (tiếng anh gọi là import-export) là một trong những
lĩnh vực kinh doanh hàng đầu đang được nhà nước ta quan tâm và ưu tiên
nhằm giúp lưu thông hàng hóa, mở rộng thị trường, tạo mối quan hệ làm ăn
với các quốc gia khác để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Luật thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người
gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người
vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác.
Đặc điểm nổi bật của mua bán quốc tế là người mua và người bán ở những quốc
gia khác nhau. Sau khi ký hợp đồng mua bán, người bán thực hiện việc giao hàng,
tức là hàng hoá được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình
vận chuyển đó được bắt đầu, được tiếp tục và kết thúc, tức là hàng hoá đến tay
người mua, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan liên quan đến quá
trình chuyên chở như : bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ
tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi
tàu và giao hàng cho người nhận...vv Tất cả những công việc đó được gọi là dịch
vụ giao nhận.
Theo điều 136 Luật Thương mại Việt Nam thì: “Giao nhận hàng hoá là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ

9


khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác cuả chủ hàng, của
người vận chuyển hoặc của công tykhác”
Như vậy giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận
chuyển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gởi hàng đến nơi nhận
hàng.Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục
liên quan đến quá trình chuyên chở đó.
Người làm dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu khi nhận việc vận
chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận
tải.

Trong xu thế thương mại toàn cầu hoá cùng với sự phát triển nhiều hình
thức vận tải mới trong những thập niên qua.Ngày nay, người làm dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu giữ vai trò quan trọng trong vận tải và
buôn bán quốc tế. Những dịch vụ công tyvận tải hàng hoá xuất nhập khẩu
thực hiện không chỉ dừng lại ở các công việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ
đúng hàng, nơi dựng để kiểm tra hàng hoá, giao nhận hàng hoá mà còn thực
hiện những dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận
chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói bao bì hàng hoá, .v.v…
1.1.2 Phân loại dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu
Có những phương thức vận tải chủ yếu :
Phương thức vận tải bằng đường biển : Vận tải biển là hoạt động vận
tải có liên quan đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải biển,
đó là việc sử dụng những khu đất, khu nước gắn liền với các tuyến đường
biển nối liền các quốc gia, các vùng lãnh thổ, hoặc các khu vực trong phạm vi
một quốc gia, và việc sử dụng tầu biển, các thiết bị xếp dỡ… để phục vụ việc
dịch chuyển hành khách và hàng hoá trên những tuyến đường biển.
Phương thức giao nhận vận tải bằng đường hàng không : Vận tải hàng
không là hình thức vận chuyển người, hàng hoá bằng các phương tiện di
chuyển trên không và chủ yếu là các loại máy bay .Vận tải hàng không thích
10


hợp với để sử dụng để vận chuyển hàng hoá quốc tế với trọng lượng nhỏ như
chuyển fax nhanh bưu phẩm , giấy tờ , tài liệu ….
Phương thức giao nhận vận tải bằng đường bộ :Vận tải bằng đường
bộ là hình thức vận tải phổ biến và thông dụng nhất trong các loại hình vận
tải. Loại hình vận tải này có những ưu điểm nổi bật là sự tiện lợi, tính cơ động
và khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình, có hiệu quả kinh tế cao
trên các cự li ngắn và trung bình
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ luôn chủ động về thời gian và đa dạng trong

vận chuyển các loại hàng hóa. Tuy nhiên hình thức vận tải này bị hạn chế bởi
khối lượng và kích thước hàng hóa, không chở được những khối lượng hàng
hóa lớn như vận tải bằng đường thủy, nhưng lại khá linh hoạt với những hàng
hóa có khối lượng vận chuyển không quá lớn và nhỏ.
Phương thức giao nhận vận tải bằng đường sắt :Vận tải đường sắt là
loại hình vận chuyển người/hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế
để chạy trên loại đường đặc biệt là đường ray. Tại Việt Nam, tàu hỏa chính là
phương tiện đường sắt duy nhất.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu đối
với phát triển kinh tế xã hội
Giúp tăng trƣởng kinh tế
Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. bởi vì với bất cứ doanh nghiệp nào có một phương án sản xuất
kinh doanh đúng đắn sẽ góp phần làm giảm sự tiêu tốn về tiền bạc và công
sức mà doanh nghiệp vẫn đạt được kết quả tốt, nghĩa là phương án kinh doanh
phải có tính khả thi và phải được xây dựng một cách thận trọng, khoa học,
chính xác.
Vấn đề đặt ra ở đây là phương án kinh doanh được xây dựng phải khả
thi, phù hợp với tình hình thị trường, khai thác hết lợi thế tiềm năng, điểm
mạnh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn, để đạt được
11


lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm như
sau:
Doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình trên thị
trường(cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng,
nhà cung cấp, với đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị
trường, đây là công việc hết sức phức tạp nó bao gồm các hoạt động từ khâu
nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động sản xuất ra sản phẩm tới khâu tiêu

thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức riêng phòng chuyên
trách về nghiên cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghiên
cứu thị trường cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách
về bộ phận marketing.
ngoài ra, vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng là một mối quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp. để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh
nghiệp phải chú trọng tới việc thay đổi công nghệ cho phù hợp với xu thế thị
trường, vấn đề đào tạo con người phải được quan tâm đúng mức. ngày nay do
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc ứng dụng khoa học công
nghệ vào trong sản xuất cũng phải được quan tâm để từ đó tạo ra nhiều sản
phẩm.
Xây dựng kết cấu sản phẩm ,dịch vụ có lợi nhất
Kết cấu sản phẩm, dịch vụ là một nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu theo
những chiều hướng khác nhau, nó có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận tiêu
thụ. để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần đầu tư nghiên cứu, đa dạng
hoá chủng loại sản phẩm , dịch vụ trong đó phải xác định một số dịch vụ chủ
lực
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận cao
trong nền kinh tế thị trường. nhằm đạt được hiệu quả cao, với chi phí đầu vào
12


thấp nhất các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định, đồng thời tăng nhanh tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn
lưu động. ngoài ra trong quá trình hoạt động nếu có vốn nhàn rỗi thì doanh
nghiệp nên đầu tư ra ngoài như đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ
có giá khác, liên doanh liên kết, gửi ngân hàng… để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn và tăng lợi nhuận, bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc lựa
chọn nguồn tài trợ vốn một cách hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn và
đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. doanh nghiệp nên nghiên cứu,
cân nhắc sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả để tăng lợi nhuận vốn
chủ sở hữu.
Trên đây chỉ là một số phương hướng cơ bản để nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp. tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà
doanh nghiệp cần vận dụng tổng hợp một cách uyển chuyển, sáng tạo những
biện pháp trên đây để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất, đạt được lợi
nhuận cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có giới hạn.
Mở rộng thị trƣờng
Nhờ có giao nhận giúp kết nối được với thị trường. Sản xuất có mục đích là
phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn
là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm.
Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản
phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá
xuất nhập khẩu. Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu có tác
dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường
mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch
vụ giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu phát triển có tác dụng rất lớn
trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.

13


1.2. Kh i niệm , nội dung , điều kiện, nâng cao chất lƣợng dịch vụ
giao nhận vận tải h ng ho xuất nhập khẩu
1.2.1 . Khái niệm chất lượng dịch vụ giao nhận
Từ những năm 1930s, chất lượng trong lĩnh vực sản xuất đã được xác
định như một yếu tố để cạnh tranh những yếu tố chất lượng thực sự trở nên

quan trọng kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Những tác giả tiên phong
trong lĩnh vực này là W.Edwards Deming, Joseph M.Juran và Kaoru Ishikaw.
Thực tế cho thấy chất lượng cảm nhận của sản phẩm đang trở thành yếu tố
cạnh tranh quan trọng nhất trong kinh doanh trên toàn cầu. Đó cũng là lý do
của việc đặt tên thời đại kinh doanh hiện nay là “thời đại chất lượng” (Peeler,
1996). Ví dụ, Berry (1998, trang 423) gọi đó là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ
nhất và Clow (1993) gọi đây là yếu tố sống còn của một tổ chức. Đặc biệt
người tiêu dung thích chất lượng dịch vụ khi giá và các yếu tố chi phí khác
được hoàn thiện, cải tiến liên tục (Boyer và Hult, 2005). Nó đã trở thành một
khía cạnh khác biệt và quan trọng của việc chào bán sản phẩm và dịch vụ
(Wal et al, 2002)
Theo Leisen và Vance (2001) chất lượng dịch vụ giúp tạo ra lợi thế
cạnh tranh cần thiết bởi đó là một yếu tố khác biệt có hiệu quả. Chất lượng
dịch vụ đã được bắt đầu vào những năm 1980 như một xu hướng trên toàn thế
giới, khi các nhà tiếp thị nhận ra rằng chỉ có sản phẩm chất lượng mới có thể
được bảo đảm để duy trì lợi thế cạnh tranh (Wal et al., 2002). Lợi thế cạnh
tranh là một chiến lược tạo giá trị, đồng thời nó không được thực hiện bởi bất
kỳ đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng (Barney, 1991). Hơn nữa, theo
họ, một lợi thế cạnh tranh cũng được duy trì khi các công ty khác không thể
lặp lại trong các lợi ích của chiến lược này.
Theo Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000 đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là khả

14


năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Như vậy, từ định
nghĩa trên ta thấy rằng nếu một sản phẩm vì một lý do nào đó không được
khách hàng chấp nhận thì bị coi là chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ

chế tạo ra sản phẩm đó rất hiện đại.
Tuy nhiên, định nghĩa và phương pháp đánh giá chất lượng được các
nhà nghiên cứu hay đề cập trong các nghiên cứu của mình là:
Chấtlượngdịchvụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và
nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ (Parasurman, Zeithaml and
Berr, 1985, 1988). Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa chất
lượng mang tính khách quan và cảm nhận chất lượng. (Garvin 1983, Dodds
và Monroe 1984, Holbrook và Corfman 1985, Jacoby và Olson1985, Zeithaml
1987).
Ngoài ra, khái niệm về chất lượng dịch vụ còn là kết quả của sự so sánh
của khách hàng, được tạo ra giữa sự mong đợi của họ về dịch vụ đó và sự cảm
nhận của họ khi sử dụng dịch vụ đó (Lewis và Booms, 1983; Gronroon, 1984;
Parasuraman và các cộng sự, 1985, 1988, 1991). Lehtinen, U & J. R. Lehtinen
(1982) đưa ra một thang đo chung gồm 3 thành phần về chất lượng dịch vụ,
bao gồm các thành phần “sự tương tác”, “phương tiện vật chất” và “yếu tố tập
thể” của chất lượng. Phát triển cao hơn, xét trên bản chất từ cảm nhận của
khách hàng, các nhà nghiên cứu phát hiện ra chất lượng một thang đo hai
thành phần, bao gồm “chất lượng kỹ thuật” và “chất lượng chức năng”. Một
mô hình được đề nghị bởi Gronroon (1984, 1990) đã nhấn mạnh đến vai trò
của chất lượng kỹ thuật (hay năng suất) hoặc chất lượng chức năng (hay quy
trình). Trong mô hình này, chất lượng kỹ thuật được quy cho việc phát biểu
về khách hàng, như một bữa ăn trong nhà hàng hay các giải pháp của một
doanh nghiệp cung cấp tư vấn. Chất lượng chức năng được đề cập là kết quả

15


cuối cùng của quy trình cung cấp dịch vụ đã được chuyển cho khách hàng. Cả
hai yếu tố tâm lý này dễ bị ảnh hưởng bởi nhà cung cấp dịch vụ, bởi thái độ
nhân viên phục vụ. Như vậy, trong khi chất lượng kỹ thuật có thể được dễ

dàng đánh giá khách quan nhưng đối với chất lượng chức năng thì khó khăn
hơn. Cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng là kết quả đánh giá chất
lượng dịch vụ, là những gì khách hàng mong đợi, kinh nghiệm của họ và
những ảnh hưởng từ hình tượng của doanh nghiệp (Caruana, 2000). Nền tảng
khái niệm về mức thang đo SERVQUAL đã được hình thành từ những điều
tra của một nhóm các nhà nghiên cứu khi họ khảo sát ý nghĩa của chất lượng
dịch vụ. (Sasser, Olsen, và Wyckoff năm 1978, Gronroos năm 1982). Từ cuộc
khảo sát định tính này, các nhà nghiên cứu đã định hình được khái niệm chất
lượng dịch vụ và chỉ ra được những tiêu chí mà người tiêu dùng nhận thức và
đánh giá nó (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1985).
Đối với dịch vụ thì việc đánh giá chất lượng của nó khó khăn hơn nhiều
vì dịch vụ có những đặc điểm khác với sản phẩm hữu hình. Lý thuyết về
marketing dịch vụ cho rằng dịch vụ bao gồm ba đặc điểm cơ bản là vô hình,
không đồng nhất và không thể tách ly.
Thứ nhất, phần lớn dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ
không thể cân, đong, đo, đếm, thử nghiệm hoặc kiểm định trước khi mua, để
kiểm tra chất lượng. Với lý do vô hình, nên công ty cảm thấy rất khó khăn
trong việc tìm hiểu khách hàng nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá
chất lượng dịch vụ.
Thứ hai, dịch vụ không đồng nhất, đặc biệt đối với những dịch vụ có
hàm lượng cao về sức lao động của con người. Lý do là hoạt động của dịch vụ
thường thay đổi từ các nhà cung cấp dịch vụ, từ khách hàng, và chất lượng
dịch vu cung cấp cũng không như nhau theo từng ngày, tháng và năm kinh
doanh. Việc đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên cũng sẽ rất

16


khó đảm bảo. Lý do là những gì mà công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn
toàn khác với những gì mà khách hàng nhận được.

Thứ ba, sản xuất và tiêu thụ đối với nhiều loại hình dịch vụ thì không
thể tách rời. Chất lượng của dịch vụ không thể sản xuất trong nhà máy, rồi
chuyển nguyên hiện trạng dịch vụ đến khách hàng. Đối với những dịch vụ có
hàm lượng lao động cao, thì chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương
tác giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ.
Chính vì những đặc điểm trên, vấn đề đánh giá chất lượng dịch vụ
không phải là vấn đề đơn giản và dễ thực hiện. Trong một thời gian dài, nhiều
nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ. Lấy ví
dụ, Lehtinen & Lehtinen cho là chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên
hai khía cạnh, (1) quá trình cung cấp dịch vụ và (2) kết quả của dịch vụ.
Gronroos cũng đề nghị hai lĩnh vực của chất lượng dịch vụ, đó là (1) chất
lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật liên quan
đến những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục
vụ như thế nào
1.2.2 .Nội dung nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận vận tải h ng
ho xuất nhập khẩu
Lựa chọn dịch vụ ƣu ti n
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Muốn nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải thì đầu tiên
phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên hai khía cạnh: Biện pháp tăng
doanh thu, biện pháp giảm chi phí
+ Biện pháp tăng doanh thu: hoạt động marketing và quảng bá công ty
và dịch vụ, mở rộng số lượng dịch vụ
+ Biện pháp giảm chi phí: giảm chi phí quản lý, giảm chi phí lưu kho
17


lưu bãi, tìm ra các chi phí không đáng có và giảm bớt, ….
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân vi n

Chất lượng đội ngũ nhân viên các cấp sẽ làm tăng chất lượng dịch vụ
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên: công tác tuyển dụng ,đào tạo
quản lý, trong chế độ đãi ngộ
Tuyển dụng : có kế hoạch, tiêu chí tuyển dụng rõ ràng. Tuyển nhân
viên năng động, nhiệt tình, trình độ chuyên môn cao
Đào tạo: để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, nâng cao khả
năng giao tiếp khách hàng, xử lý các tình huống xảy ra…
Quản lý: Theo dõi khéo léo người lao động để đánh giá cho đúng,
phân việc cho từng người cụ thể tránh chồng chéo công việc và trách nhiệm,
cấp cao phải làm gương cho cấp dưới noi theo, thưởng phạt công minh
Chế độ đãi ngộ: lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ đi công tác
xa, …. Tạo dựng môi trường làm việc thân thiện để có được sự trung thành
của nhân viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc
Nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng
Trên các phương diện: phương tiện vận tải, văn phòng công ty, hệ
thống kho bãi và bảo quản,
+ Phương tiện vận tải: Đẩu tư thêm mới các phương tiện vận tải cần
thiết, thanh lý các phương tiện không còn đáp ứng được công việc của công
ty, quản lý lịch trình rõ ràng, thuê các phương tiện của các công ty khác nếu
cần
+ Văn phòng công ty: đẩu tư hệ thống bàn ghế và các thiết bị cần thiết
cho công nhân viên làm việc, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin liên lạc,
internet, phần mềm liên quan
+ Hệ thống kho bãi: thêu thêm hoặc xây dựng nhiều kho bãi, phối hợp

18


chặt chẽ giữa các kho bãi để kịp tiến độ giao hàng cho khách.
Nâng cao thời gian cung ứng dịch vụ

Thời gian cung ứng dịch vụ càng nhanh đáp ứng yêu cầu tiến độ của
khách hàng thì càng được khách hàng đánh giá cao
Nâng cao thời gian cung ứng dịch vụ bao gồm: Phối hợp các bộ phận
nhịp nhàng chặt chẽ, quản lý các phương tiện vận tải hợp lý, xử lý vấn đề liên
quan đến thủ tục giấy tờ nhanh chính xác
Yêu cầu: có kế hoạch hợp lý
1.2.3 .Điều kiện để nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu
Có thể chế chính sách nhà nước trong việc quản lý chất lượng dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu :
Qua 10 năm gia nhập WTO, tuy còn nhiều bất cập về thể chế, quản lý,
đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành logistics,
nhưng cũng có thể nhìn thấy sự chuẩn bị của Chính phủ, các bộ ngành liên
quan đã tạo được một diện mạo mới cho ngành logistics VN. Vai trò và tác
dụng ngành logistics trong việc phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ tới đã
được nhận thức đầy đủ và nhắc tới trong các chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Về hành lang pháp lý, các quy định, chính sách thực hiện cam kết WTO
đồng thời tạo các thuận lợi thương mại cho các DN trong nước hoạt động và
phát triển ngành nghề, Chính phủ đã ban hành các Nghị định mở đường cho
ngành logistics VN như NĐ 140/2007/NĐ-CP chi tiết Luật Thương mại 2005
về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, NĐ 115/2007/NĐ-CP về điều kiện
kinh doanh dịch vụ vận tải biển. Năm 2009 có NĐ 87/2009/NĐ-CP về vận tải
đa phương thức. Cũng trong năm 2009 và các năm tiếp theo, Chính phủ ban

19


×