Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tóm tắt NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CACBON TRONG LƯỢNG RƠI VÀ CÂY GỖCHẾT CỦA RỪNG NGẬP MẶN TRỒNG TẠI XÃ NAM PHÚ, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CACBON TRONG LƯỢNG RƠI VÀ CÂY GỖ CHẾT CỦA
RỪNG NGẬP MẶN TRỒNG TẠI XÃ NAM PHÚ, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Sinh viên thực hiện: Ma Thu Huyền
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Hà Nội, năm 2014


LỜI CẢM ƠN!
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng
Hạnh, người đã hết lịng hướng dẫn, chỉ bảo, tận tình giúp em trong suốt q trình
nghiên cứu để em hồn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn khoa Môi trường đặc biệt là các thầy cô ở bộ môn
Độc học, các thầy cơ ở phịng Thí nghiệm trường Đại học Tài ngun và Mơi trường
Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các thầy trong Trung tâm Nghiên cứu
hệ sinh thái rừng ngập mặn, Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình đi
lấy mẫu và tiếp cận tài liệu. Cháu xin gửi lời cảm ơn đến các bác trồng rừng ở xã Nam
Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ chúng cháu trong suốt quá trình đi lấy
mẫu. Và cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè cùng những người thân yêu
trong gia đình đã dành cho em sự giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu.
Trong quá trình thực tập và làm đồ án, mặc dù đã cố gắng vận dụng những kỹ
năng và kiến thức đã được học vào thực tế nhưng do vẫn còn thiếu kinh nghiệm nên
khơng tránh khỏi thiếu sót trong q trình thực tập và hoàn thành đồ án. Em rất mong


nhận được sự góp ý từ các thầy cơ để đề tài của em được hoàn thiện nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 10, tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Ma Thu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Năng suất lượng rơi .............................................................................................. 4
1.2. Phương pháp nghiên cứu năng suất lượng rơi và hàm lượng cacbon trong lượng
rơi của rừng ngập mặn ................................................................................................. 6
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu năng suất lượng rơi..................................................... 6
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu năng suất lượng rơi theo IPCC ................................... 6
1.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng cacbon trong lượng rơi và cây gỗ chết trong
rừng ngập mặn ...................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2................................................................................................................. 8
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 8
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 8
2.1.1. Loài Trang (Kandelia obovata) .......................................................................... 8
2.1.2. Cây Bần Chua (Sonneratia caseolaris)............................................................... 9
2.1.3. Giá trị sử dụng ................................................................................................. 11
2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 11
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 11
2.2.2. Đặc điểm rừng trồng khu vực nghiên cứu......................................................... 15

2.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp bố trí ơ thí nghiệm ...................................................................... 17
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu năng suất lượng rơi................................................... 18
2.4.3. Phương pháp xác định hàm lượng cacbon trong lượng rơi................................ 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 20
3.1. Năng suất lượng rơi và hàm lượng cacbon trong lượng rơi.................................. 20
3.1.1. Năng suất lượng rơi tổng số theo tuổi rừng ...................................................... 20


3.1.2. Hàm lượng cacbon trong lượng rơi .................................................................. 23
3.2. Hàm lượng cacbon trong cây gỗ chết .................................................................. 26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 27
KẾT LUẬN: .............................................................................................................. 27
KIẾN NGHỊ: ............................................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 28
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 30


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Diễn biến thời tiết khí hậu tại khu vực nghiên cứu………………………. 13
Bảng 2.2. Đặc điểm rừng hỗn giao trồng ở khu vực nghiên cứu…………………… 16
Bảng 3.1. Năng suất lượng rơi tổng số theo tuổi rừng trong tháng 4…………. …… 19
Bảng 3.2. Thành phần lượng rơi (g/m2)……………………………………………... 21
Bảng 3.3. Lượng cacbon trong lượng rơi cung cấp cho đất rừng…………………… 22
Bảng 3.4. So sánh hàm lượng cacbon trong lượng rơi cung cấp cho đất giữa rừng trồng
hỗn giao loài trang và bần chua với rừng trồng thuần loài trang…………………… 24
Bảng 3.5. Hàm lượng cacbon trong cây gỗ chết…………………………………….. 25



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cây trang (Kandelia obovata)……………………………………………… 8
Hình 2.2a. Cây bần chua (Sonneratia caseolaris)…………………………………….. 9
Hình 2.2b. Cây bần và hoa........................................................................................... 10
Hình 2.3. Khu vực lấy mẫu (xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình)…………12
Hình 2.4. Rừng 11 tuổi………………………………………………………………. 14
Hình 2.5. Rừng 13 tuổi………………………………………………………………. 15
Hình 2.6. Sơ đồ bố trí các ơ thí nghiệm ở khu vực nghiên cứu……………………….17
Hình 3.1. Năng suất lượng rơi tổng số theo tuổi rừng (tấn/ha)……………………….20
Hình 3.2. Thành phần lượng rơi ở các độ tuổi khác nhau của rừng…………………. 21
Hình 3.3. Hàm lượng cacbon trong lượng rơi cung cấp cho đất rừng……………….. 23


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-

RNM: Rừng ngập mặn

-

NSLR: Năng suất lượng rơi.

-

IPCC: Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovermental panel
on Climate change)

-


REDD: Giảm phát thải gây hiệu ứng nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng
tại các nước đang phát triển (Reducing Emission from Deforestation and
Degradation in developing countries)

-

REDD+ : Giảm phát thải gây hiệu ứng nhà kính do mất rừng và suy thối
rừng kết hợp với bảo tồn, quản lý bền vững và tăng cường trữ lượng cacbon
rừng ở các nước đang phát triển.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng ngập mặn là kiểu rừng phát triển trên vùng đất lầy, ngập nước mặn vùng
cửa sông, ven biển, dọc theo các sông ngịi, kênh rạch có nước lợ chịu tác động trực
tiếp của thủy triều, phân bố ở các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Nằm trong mối tương
tác giữa đất liền và biển nên rừng ngập mặn có giá trị kinh tế và tầm quan trọng đặc
biệt là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá đối với con người. Rừng ngập mặn có
tác dụng to lớn trong ngăn ngừa và giảm thiểu khí cacbon góp phần vào giảm thiểu
biến đổi khí hậu tồn cầu.
Rừng ngập mặn cung cấp các lâm sản có giá trị như than, củi, gỗ, thực phẩm,
dược phẩm... đây cịn là nơi ni dưỡng và sinh sản của nhiều loại hải sản, chim nước,
chim di cư và một số lồi động vật có ý nghĩa kinh tế lớn. Ngồi ra, rừng ngập mặn
cịn có tác dụng to lớn trong việc hạn chế gió bão, sóng lớn, bảo vệ bờ biển, sơng, hạn
chế xói lở, mở rộng diện tích bãi bồi, hạn chế sự xâm nhập mặn. Rừng ngập mặn cịn
là điểm du lịch sinh thái có tiềm năng và triển vọng đóng góp vào sự phát triển kinh tế
đất nước.
Rừng ngập mặn góp phần đáng kể vào việc điều hịa khí hậu, hấp thụ và tích

lũy CO2 giảm lượng khí gây hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.
Việt Nam là một nước có vị trí địa lý nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm, có đường bờ biển dài hơn 3260km với hệ thống sơng ngịi chằng chịt là điều
kiện thuận lợi cho hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, rừng ngập mặn đang suy giảm về số lượng và chất
lượng. Các yếu tố tự nhiên như gió, bão góp phần phá hủy rừng nhưng nguyên nhân
sâu xa là do tác động của con người. Sức ép về việc gia tăng dân số và sự thiếu hiểu
biết của người dân về rừng ngập mặn đã dẫn đến mất rừng gây hậu quả nghiêm trọng
là đất đai bị suy thối, mơi trường bị ô nhiễm, thiên tai và nhiều hiện tượng thời tiết
cực đoan gia tăng.
Để góp phần vào việc giảm biến đổi khí hậu thì cần phải nâng cao năng lực
trong các vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, khai
thác, sử dụng một cách hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Một
trong những hành động thiết thực là đẩy mạnh các giải pháp phục hồi, tái sinh các hệ
sinh thái tự nhiên bị suy thoái đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Giảm phát thải khí nhà kính đặc biệt khí CO2 là điều kiện cần và đủ để giảm
biến đổi khí hậu. Nhiều chương trình quốc tế đã nghiên cứu về khả năng tích lũy, hấp


2

thụ cacbon của rừng, vai trò của rừng trong việc giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó
với biến đổi khí hậu. Đây là nguyên nhân dẫn đến cách tiếp cận mới trong ứng phó với
biến đổi khí hậu. Việc sử dụng cơ chế tài chính với mục tiêu giảm phát thải một cách
hiệu quả.
Chương trình REDD (Reducing Emission from Deforestation anh Forest
Degradation) – Giảm phát thải (khí nhà kính) từ mất rừng và suy thối rừng là sáng
kiến tồn cầu đã được Hội nghị các nước thành viên lần thứ 13 (COP13) của Công ước
khung Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) thơng qua tại Ba-li (Indonesia)
năm 2007. REDD+ là giai đoạn sau của REDD, REDD+ được lấy ý tưởng từ các nước

đang phát triển giảm tỉ lệ mất rừng và suy thoái rừng (so với một giai đoạn tham thảo)
để nhận được thù lao về mặt tài chính (từ phía các nước phát triển). Mục tiêu thứ nhất
của REDD+ là giảm phát thải. Tuy nhiên, REDD+ có tiềm năng cung cấp nhiều lợi ích
khác như xóa đói giảm nghèo trong lĩnh vực lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học…
Nhận được tầm quan trọng của rừng đối với việc giảm thiểu biến đối khí hậu và
lợi ích khi tham gia REDD+, chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng và triển
khai Khung chương trình REDD+. Mục tiêu chung của Việt Nam khi tham gia chương
trình REDD+ là đóng góp vào việc giảm phát thải khí nhà kính, tăng trữ lượng cacbon
của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học đồng thời góp phần vào xóa đói giảm nghèo, bảo
vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững ở Việt Nam. Vấn đề định lượng cacbon
của rừng hay ước tính được sinh khối, trữ lượng cacbon của rừng lưu trữ, lượng CO2
hấp thụ hoạc phát thải trong quá trình quản lý rừng là điều kiện cần thiết để tham gia
chương trình REDD+ ở Việt Nam.
Để tham gia được chương trình REDD+ thì phải tính được trữ lượng cacbon của
rừng. Theo IPCC, 2006 đã đưa ra cách tính tốn hàm lượng cacbon tích lũy của rừng
qua năm bể chứa cacbon như sau:
-

Bể chứa 1: lượng cacbon của cây trên mặt đất.

-

Bể chứa 2: lượng cacbon của cây dưới mặt đất (trong rễ).

-

Bể chứa 3: lượng cacbon trong lượng rơi (cành, lá rụng).

-


Bể chứa 4: lượng cacbon của cây trong đất.

-

Bể chứa 5: lượng cacbon trong cây đổ và chết.

Trong khuân khổ đồ án tốt nghiệp, tôi lựa chọn nghiên cứu định lượng cacbon
trong bể chứa 3 và bể chứa 5 với đề tài: “Nghiên cứu định lượng cacbon trong lượng
rơi và cây gỗ chết của rừng ngập mặn trồng tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình”.


3

Kết quả của đề tài bước đầu đánh giá khả năng tích lũy cacbon của rừng ngập
mặn để phục vụ quản lý nhà nước về giảm phát thải khí nhà kính, cung cấp cơ sở khoa
học cho việc xây dựng và thực hiện các chương trình cắt giảm khí nhà kính.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu định lượng cacbon trong lượng rơi và cây gỗ chết của rừng ngập
mặn để đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon trong rừng ngập mặn góp phần làm
giảm khí nhà kính và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Cung cấp thơng tin và số liệu khoa học cho việc thực hiện các chương trình
REDD, REDD+ tại Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu năng suất lượng rơi và cây gỗ chết của rừng trồng hỗn giao giữa hai
loài: trang (Kandelia obovata) và bần chua (Sonneratia caseolaris) tại xã Nam Phú,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình vào các năm 2000, 2002, 2003 (rừng 13 tuổi, rừng 11
tuổi và rừng 10 tuổi).
- Nghiên cứu hàm lượng cacbon trong lượng rơi và cây gỗ chết của rừng trồng
hỗn giao giữa hai loài trang (Kandelia obovata) và bần chua (Sonneratia caseolaris)

tại khu vực nghiên cứu.
- Từ kết quả nghiên cứu trên, đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon trong sinh
khối của lượng rơi và cây gỗ chết của khu vực nghiên cứu.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Năng suất lượng rơi
Trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, lượng rơi là nhân tố quan trọng đối với q
trình tích lũy vật chất hữu cơ trong đất rừng ngập mặn (RNM). Thơng qua q trình
quang hợp, cây rừng sử dụng CO2 trong khơng khí để tổng hợp chất hữu cơ. Chất hữu
cơ được tổng hợp một phần phục vụ cho việc phân giải tạo ra các chất đơn giản và
năng lượng cho cây, phần nhỏ còn lại được trả về cho đất rừng thông qua lượng rơi
(cành, lá…).
Năng suất lượng rơi (NSLR) được tính bằng tổng trọng lượng khơ của tất cả các
bộ phận rơi rụng của thực vật như: lá, cành, hoa, quả… rơi rụng trên một đơn vị diện
tích (m2, km2, ha…) trong một khoảng thời gian nhất định (ngày, tháng, năm…).
Nghiên cứu năng suất lượng rơi có ý nghĩa vì nó là một chỉ tiêu dùng để đánh
giá năng suất sơ cấp (GPP) của rừng.
GPP = NPP (tăng lượng sinh khối + lượng rơi) + hơ hấp
Trong đó: GPP: Năng suất tổng số
NPP: Năng suất thuần (là chỉ tiêu để đánh giá mức độ tích
lũy cacbon của hệ sinh thái rừng)
Nghiên cứu NSLR rất quan trọng vì đây là bước đầu cho các nghiên cứu về
lượng cacbon tích lũy trong rừng ngập mặn. Ngoài ra NSLR trong rừng còn giúp đánh
giá dòng năng lượng của hệ sinh thái. Thực vật rừng ngập mặn là điểm khởi đầu trong
chuỗi thức ăn của hệ sinh thái rừng ngập mặn. Thông qua NSLR xác định được hàm
lượng cacbon trong lượng rơi trả lại cho đất rừng, đánh giá một phần cacbon trong chu

trình cacbon của rừng ngập mặn. Ngồi ra, lượng rơi là một khâu tuần hoàn và biến
đổi vật chất có ảnh hưởng đến sự phát triển và tiến hóa của hệ sinh thái. Việc nghiên
cứu NSLR khơng chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà cịn có giá trị về mặt thực tiễn
góp phần quản lý và sử dụng rừng ngập mặn hợp lý hơn, nhất là trong việc nuôi trồng
thủy hải sản trong rừng ngập mặn.
Để nghiên cứu năng suất lượng rơi, phần lớn tác giả thường sử dụng bẫy lượng
rơi (Litterfall trap) với nhiều kích cỡ khác nhau, đặt tại các vị trí cần nghiên cứu để
hứng các bộ phận của cây như: hoa, lá, cành, trụ mầm… rơi rụng từ trên cây xuống.


5

Năm 1964 Bray.J.R. và Goham đã sử dụng các bẫy lượng rơi làm bằng khung
gỗ hình vng có kích thước 0,5 x 0,5m gắn lưới đan bằng sợi nylon, bẫy đặt cách mặt
đất 1m (dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2].
Lugo.A.E và Snedaker, S.C (1974) tính được lá rơi trung bình tổng quát ở
Puerto Rico là 7,3 tấn/ha/năm và ở Nam Frolida là 4,9 tấn/ha/năm, Bun, J.S, 1979 cho
biết lượng lá rơi là ở Queensland là 3,8 – 17,7 tấn/ha/năm (dẫn Nguyễn Thị Hồng
Hạnh, 2008) [2].
Trên thế giới, Pool P. J. và cộng sự (1975) đã sử dụng bẫy lượng rơi có kích
thước 0,5m x 0,5m với mắt lưới là 1mm2 để nghiên cứu NSLR của 6 loại RNM ở
miền Nam Florida và ở Puerto Rico, bẫy lượng rơi được đặt dọc theo mặt cắt ngang
của rừng, các bẫy đặt cách nhau khoảng 10m. Để tránh sự phân huỷ mẫu, các bẫy
được đặt cao hơn mực nước triều cao nhất. Mẫu lượng rơi được thu nhặt trong
khoảng thời gian (14 - 21) ngày/1 lần, sau đó lượng rơi được sấy khô cho tới trọng
lượng khô không đổi. Kết quả nghiên cứu cho biết, lượng lá rơi trung bình của
RNM ở miền Nam Florida là 4,9 tấn/ha/năm, còn lượng lá rơi trung bình của RNM
ở Puerto Rico là 7,3 tấn/ha/năm (dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2].
Năm 1981, tại Hội nghị Hải dương học quốc tế ở Tokyo Nhật Bản, các nhà
khoa học đã giới thiệu mơ hình bẫy lượng rơi mới với kích thước mỗi bẫy là 1m2 và

4m2, mắt lưới là 1mm2(dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2]. Các nhà khoa học
cũng nhấn mạnh tuỳ thuộc vào mật độ của cây rừng để sử dụng các loại bẫy có kích
thước khác nhau cho phù hợp. Aksornkoae S. (1983) đã ứng dụng mơ hình bẫy
lượng rơi với kích thước 1m2, mắt lưới 1mm2 để nghiên cứu NSLR của rừng đước
(R. apiculata) và rừng mắm (A. marina) ở Thái Lan. Kết quả cho biết, NSLR của
rừng đước là 883 – 978 g/m2/năm, còn NSLR của rừng mắm là 964 - 1002
g/m2/năm (dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2].
Năng suất lượng rơi của RNM cao hay thấp phụ thuộc vào loài cây, tuổi cây, kiểu
rừng trồng hay rừng tự nhiên, rừng thuần loại hay rừng hỗn giao và vị trí địa lý. Thành
phần lượng rơi của rừng cũng không giống nhau, năng suất lượng rơi lá thường chiếm tỷ
lệ cao nhất trong NSLR tổng số và NSLR thường bị biến động theo các tháng trong năm
(Chimner và cs., 2005) (dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2].
Ở Việt Nam, Nguyễn Hồng Trí (1986) [8] đã nghiên cứu NSLR của rừng đước
đôi (R. apiculata) ở Cà Mau. Tác giả dùng bẫy lượng rơi có kích thước 0,5m x 0,5m,
mắt lưới là 1mm2, kết quả cho biết NSLR tổng số trung bình là 2,673 g/m2/ngày.


6

Các cơng trình nghiên cứu về NSLR của các tác giả nêu ở trên đều đánh giá
năng suất sơ cấp của rừng, chưa đi sâu vào việc đánh giá hàm lượng cacbon trong
lượng rơi trả lại cho đất rừng. Nhằm đánh giá vai trò của RNM trong việc tự cung
cấp các chất khống và chất dinh dưỡng cho rừng thơng qua lượng rơi, Gong W. K.
và cộng sự (1984) đã nghiên cứu NSLR của RNM ở Matang, Malaysia và đã tính
được lượng khống trong lượng rơi tương ứng là: 46,6 kg N/ha/năm; 4,7 kg
P/ha/năm; 25,6 kg K/ha/năm; 99,3 kg Ca/ha/năm; 34,1 kg Mg/ha/năm; 31,8 kg
Na/ha/năm và tổng lượng chất dinh dưỡng trả lại cho đất thông qua lượng rơi là
242,1 kg/ha/năm (dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2]. Aksornkoae S. và cộng sự
(1987) đã tính lượng khống thơng qua lượng rơi của RNM ở Ranong, Thái Lan là
306,3 kg/ha/năm (dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2]. Viên Ngọc Nam, 2003 [6]

nghiên cứu NSLR của rừng mắm trắng (A. alba) tự nhiên tại Cần Giờ, thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả cho biết, thành phần lượng rơi của cây rừng là không giống nhau,
lượng lá rơi chiếm tỷ lệ cao nhất trong lượng rơi tổng số (90 - 93,35 %). Lượng
khoáng trung bình trả về cho đất thơng qua lượng rơi là 137,83 - 307,74 kg/ha/năm
(dẫn Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2008) [2].
1.2. Phương pháp nghiên cứu năng suất lượng rơi và hàm lượng cacbon trong
lượng rơi của rừng ngập mặn
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu năng suất lượng rơi
Như các dẫn liệu ở phần trên cho thấy, các cơng trình nghiên cứu trước đây về
phương pháp xác định năng suất lượng rơi như: Pool P. J. và cộng sự (1975), Nguyễn
Hồng Trí (1986), Aksornkoae S. và cộng sự (1987), Viên Ngọc Nam (2003),
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2008) đều sử dụng bẫy lượng rơi có kích thước 1m x 1m,
đường kính mắt lưới là 1mm2. Các nhà khoa học cũng nhấn mạnh tuỳ thuộc vào mật
độ của cây rừng để sử dụng các loại bẫy có kích thước khác nhau cho phù hợp.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu năng suất lượng rơi theo IPCC
Theo IPCC, 2006 [11], để xác định được năng suất lượng rơi ở các tuổi rừng
khác nhau trên cùng thời điểm, trước hết lập ơ tiêu chuẩn có kích thước 10m x 10m =
100m2, sau đó chia ơ dạng bản có kích thước 25m2, lựa chọn và tiến hành thu nhặt
lượng rơi trong ơ dạng bản có kích thước 25m2. Mẫu lượng rơi sau khi thu về được
tách thành các phần chứa các bộ phận: cành, lá, trụ mầm.
Mẫu sau khi phân loại sẽ được rửa sạch đất, cát, để ráo nước, cân xác định trọng
lượng tươi, sau đó xác định trọng lượng khô.


7

Năng suất lượng rơi ở mỗi tuổi rừng khi tính toán được phân ra thành: năng
suất lượng rơi tổng số và năng suất lượng rơi thành phần. Năng suất lượng rơi tổng số
là tổng tất cả các lượng rơi thành phần như: lượng rơi của lá, cành, trụ mầm.
1.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng cacbon trong lượng rơi và cây gỗ chết

trong rừng ngập mặn
Việc tính cacbon tích lũy trong lượng rơi hay trong sinh khối của thực vật có
thể sử dụng bằng các phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích hóa học
trong phịng thí nghiệm của Loss on Ignition, hay phương pháp của Tiurin.
Ngoài ra, hiện nay người ta có thể tính hàm lượng cacbon tích lũy trong lượng
rơi bằng cách chuyển đổi đơn vị và giá trị từ năng suất lượng rơi thực vật. Theo
phương pháp của Trung tâm Hợp tác quốc tế và Xúc tiến lâm nghiệp Nhật Bản
(JIFPRO): Khối lượng cacbon chiếm 50% khối lượng sinh khối khô không đổi.
Từ lượng cacbon được tích lũy (C), xác định lượng CO2 hấp thụ (Q) dựa trên
phương trình quang hợp: Q = C x (44/12) = C x 3,67 (hằng số chuyển đổi được áp
dụng cho tất cả các loại rừng).


8

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng trồng hỗn giao giữa hai loài: Trang (Kandelia obovata) và Bần Chua
(Sonneratia caseolaris) vào các năm 2000, 2002, 2003 (rừng 13, 11 và 10 tuổi) trồng
tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
2.1.1. Lồi Trang (Kandelia obovata)
Đặc điểm hình thái:
Lồi trang (Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong) thuộc họ Đước
(Rhizophoraceae), bộ Sim (Myrtales). Đây là lồi cây trồng chính ở miền Bắc Việt
Nam.
Trang (Kandelia obovata) là cây gỗ nhỏ, chiều cao trung bình từ 4 m đến hơn
10 m, khơng có rễ chống nhưng có bạnh gốc (hình 2.1).
Lá mọc đối, hình thuôn dài, đầu lá thường bầu, hơi cong, mép nguyên, kích
thước khoảng 7 - 12cm x 3 - 5,5cm.


Hình 2.1. Cây trang (Kandelia obovata)
Cụm hoa hình tán, thường là 8, ít khi có 4 -10 hoa/cụm, cuống dài 2 - 4cm, 5 lá
đài màu lục. Hoa 5 cánh màu trắng mỏng, xẻ thùy nhỏ, bầu 1 buồng có 6 nỗn đính
trung trụ, đầu nhụy có 2 thùy. Hoa có đĩa mật và thụ phấn nhờ côn trùng.


9

Quả trang có lá đài tồn tại. Hạt nảy mầm trong quả khi còn ở trên cây mẹ và
phát triển thành trụ mầm. Trụ mầm của cây dài 15 - 35cm, dạng trụ không đều, trơn
nhẵn, giữa quả và trụ mầm có một đoạn thắt gọi là “vịng nhẫn” màu lục nhạt, sau
chuyển sang màu nâu vàng khi trụ mầm già. Khi trụ mầm chín tách khỏi quả rụng
xuống đất, cắm vào bùn và phát triển thành cây con (Nguyễn Hồng Trí, 1996) [9].
Mùa ra hoa, kết quả của cây trang phụ thuộc vào vĩ độ. Ở miền bắc nước ta, trụ
mầm già vào khoảng cuối tháng 3 đến đầu tháng 5.
Đặc tính sinh thái:
Lồi trang (Kandelia obovata) có khả năng chịu lạnh, phân bố ở Trung Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan và miền Bắc Việt Nam. Ở Việt Nam, theo Viện Điều tra Quy
hoạch rừng, tính đến năm 1999, tổng diện tích RNM được trồng là 96876ha trong đó
có 16876ha rừng trang (Kandelia obovata) trồng chủ yếu ở miền Bắc đặc biệt là vùng
Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ. Cây mọc được trên nền bùn cát và bùn xốp, độ mặn
thay đổi từ 2- 7 %o .
2.1.2. Cây Bần Chua (Sonneratia caseolaris)
Đặc điểm hình thái:
Chi Bần Chua (Sonneratia caseolaris) là một chi của thực vật có hoa trong họ
Bần (Sonneratiaceae) thuộc bộ Sim Myrtales. Bần chua (Sonneratia caseolaris) là loài
cây thân gỗ, sinh sống trong các cánh rừng tràm đước ven biển. Chúng sử dụng bộ lọc
ở rễ để lọc và đào thải muối.


Hình 2.2a. Cây bần chua (Sonneratia caseolaris)



×