Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH may grace sun việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 114 trang )

MỤC LỤC


Tên
viết tắt

DANH MỤC
SXKD
VIẾT TẮT GTGT

Chú thích

CCDC
KKTX
KKĐK
NVL
CPBH
CPQL

Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Công cụ dụng cụ
Kê khai thường xuyên
Kiểm kế định kỳ
Nguyên vật liệu
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

DN
TK
BHXH


BHYT
KPCĐ
TSCĐ
TNDN
K/C

nghiệp
Tài khoản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển

CÁC CHỮ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng …………….……...…...13
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ………………..15
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu…………….16
Sơ đồ 1.4:Trình tự hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX…...18
Sơ đồ 1.5:Trình tự hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK…...19
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng…………………………..22
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp………...…...25
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí thuế TNDN…………………..……29
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh………...……31
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may...........................39

Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty..........................................41
Sơ đồ2.3: Bộ máy kế toán của công ty……………………………………44
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên phần mềm
Fast Accounting 2006F...............................................................................48
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 20102012.............................................................................................................3


LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại
và phát triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính,
quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp
được hưởng lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng và
thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi
hợp lý”. Nói cách khác các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình
sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh
doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh
tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là
một công cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những
thông tin kế toán cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được
mọi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể
đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận của
công tác kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó
trong việc quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho
phù hợp, cung cấp số liệu về tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán như thế nào

để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, mặt khác vẫn
đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn đề hết sức quan
trọng.


Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Đồng thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế
kế toán đối với các phần hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam. Em
đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam”.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán về bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty
TNHH May Grace Sun Việt Nam.
Bố cục luận văn của em gồm 3 chương:
ChươngI: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
ChươngII:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam.
ChươngIII: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH May Grace Sun Việt Nam.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh


Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng)
với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp
phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán
hàng.
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển hoá quyền sở hữu
vốn kinh doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình
thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và hình thành
kết quả kinh doanh. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.
Ta có thể chia quá trình bán hàng trong doanh nghiệp làm 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết
để xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho đơn vị mua.


- Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,
lúc này, quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù
đắp chi phí bỏ ra và xác định kết quả kinh doanh.
Qua đó, ta rút ra được một số đặc điểm của quá trình bán hàng trong
doanh nghiệp, cụ thể:
- Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất
lượng, chủng loại, quy cách bán hàng.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ người
bán sang người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và được nhận
tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này gọi là doanh
thu bán hàng được dùng để bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình
sản xuất và hình thành nên kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản
hoặc phát sinh các khoản làm nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời,
doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT)
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng. Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu


có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế).
Kết quả kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Còn bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ

mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh

Theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tự do
thương mại, cơ hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước
ngày càng nhiều tuy nhiên thử thách đặt ra cũng không phải là ít. Vấn đề
cạnh tranh dưới sức ép ngày càng nhiều của đối thủ trong và ngoài nước
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách sản phẩm,
chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối
với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu
cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng
hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của
chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.


- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm
không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán
hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán bán
hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và

sự biến động của từng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải
thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình
bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

1.2.1.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng
các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá.


Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng.
Hoàn thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Xét theo thời điểm ghi nhận doanh thu có các phương thức bán hàng
như sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: theo phương thức này, việc giao
hàng và thanh toán diễn ra đồng thời. Người mua hàng có thể đến
kho hoặc đến cửa hàng của doanh nghiệp để nhận hàng theo hợp
đồng đó kí kết, sau đó người mua kí nhận vào hóa đơn của doanh
nghiệp để làm thủ tục thanh toán. Lúc này sản phẩm hàng hóa chính

thức được coi là tiêu thụ; quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa được
được chuyển từ người bán sang người mua. Khi đó người mua có thể
thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán số hàng đó. Và kế toán
hạch toán vào doanh thu bán hàng. Các phương thức bán hàng trực
tiếp bao gồm bán hàng thu tiền ngay; bán hàng được người mua
chấp nhận thanh toán ngay ( không có lãi trả chậm ); bán hàng trả
chậm, trả góp có lãi; bán hàng đổi hàng…
- Phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp
sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng.
Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán đại lý hoặc là khách hàng
mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa
– thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa – thành phẩm đó
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn
đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh
nghiệp đó chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa – thành
phẩm cho khách hàng. Các phương thức gửi hàng bao gồm gửi bán
thông thường, gửi bán cho đại lý, bán hàng xuất khẩu…


1.2.1.2 Các phương thức thanh toán
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được
thực hiện theo hai phương thức:
-

Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua,
doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có
thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản,
có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…


-

Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng
nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm
trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả
thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″ có nghĩa là trong 10
ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán
công nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ
11 đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh toán toàn bộ công
nợ là “n”. Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì
họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.

1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu bán hàng là chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán
hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT)
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh


doanh được hưởng. Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế).

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao
dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu được xác định theo các nguyên tắc sau:
1.

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều
kiện ghi nhận doanh thu được quy định tại chuẩn
mực “Doanh thu và thu nhập khác” (VAS 14).

2.

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao
dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp và theo năm tài chính.

3.

Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng
hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất thì không
được ghi nhận doanh thu.

4.


Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu
từng mặt hàng ngành hàng, từng sản phẩm,...


1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ
các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm
đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử
dụng trong kế toán bán hàng gồm:
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL).
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi (mẫu 01-BH).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-CPBH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân
hàng…).
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,…
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây:
- TK 511- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Tài khoản
này có bốn tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản

TK 5118: Doanh thu khác
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:


TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thương mại- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK
3387- Doanh thu chưa thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK
111- Tiền mặt,…
1.2.2.3 Trình tự kế toán


Sơ đồ 1.1

TK 133

TK 511,512

TK 111,112,131…

ĐVtrựctiếp)
áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)

Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(pp

ĐV áp dụng pp khấu trừ
TK 521,531,532

TK 33311

Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ

Thuế GTGT đầu ra
TK 334

Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa
TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)
TK 3387
Lãi trả chậm, trả góp
TK 33311
Thuế gtgt

TK 111,112,131

TK 641

DT bán hàng thông qua đại lý
TK 133
TK 131

DT hàng đổi hàng

TK 33311


 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ

Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ bao gồm doanh thu bán hàng sử
dụng nội bộ và doanh thu bán hàng trong nội bộ.
Doanh thu bán hàng sử dụng nội bộ là số tiền thu được từ việc bán
hàng hoá, sản phẩm sử dụng cho hoạt động của chính doanh nghiệp (hàng
hoá được sử dụng cho bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận ấy).
Doanh thu bán hàng trong nội bộ là số tiền thu được từ việc bán
hàng hoá, sản phẩm cho các chi nhánh trực thuộc hoặc trả lương, trả
thưởng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.Trình tự kế toán doanh thu
nội bộ được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2

TK 512

TK 627, 641, 642. . .
DTBH sử dụng nội bộ

TK 111, 112,. . .
DTBH trong nội bộ
TK 3331
TK 334, 431
Trả lương thưởng cho CNV
bằng sản phẩm hàng hoá
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu:



- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do
người mua mua hàng với khối lượng lớn hoặc theo số tiền mua thì
được hưởng chiết khấu.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng dã xác
định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp
đồng.
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp.
Doanh thu thuần
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

=

Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ

-

Các khoản
giảm trừ

doanh thu

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.3
TK 111, 112, 131

TK 521, 532, 531

TK511

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần
Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh

TK 3331

Thuế GTGT phải nộp theo PP khấu trừ

TK 333 (33311,
3332, 3333)

Các khoản3332,
thuế3333)
về tiêu thụ phải nộp giảm trừ
doanh thu: Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu.


1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán


1.2.4.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác
định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh
doanh.
 Xác định trị giá vốn hàng xuất kho
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là
giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành
sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành.
1.2.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK155: Thành phẩm
TK157: Hàng gửi bán
TK632: Giá vốn hàng bán và một số TK liên
quan khác
-Trình tự kế toán:
+ Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX


Sơ đồ 1.4

TK 154

TK 155

TK632
TP sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua kho


TP đã bán bị trả
lại nhập kho

TK157

TP sản xuất ra gửi bán
không qua kho

TK 155

khi hàng gửi bán
đã tiêu thụ được

TP xuất kho gửi bán
Xuất kho TP đi
bán

TK 911
Cuối kỳ K/C GVHB
của TP đã tiêu thụ

TK 159
Hoàn nhập dự phòng
Giảm giá HTK
Trích lập dự phòng giảm giá HTK


+ Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.5

TK632

TK155

TK155
K/C trị giá vốn TP tồn kho đầu kỳ

K/C trị giá vốn của TP
tồn kho cuối kỳ
TK157

TK157
K/C trị giá vốn TP gửi bán
K/C trị giá vốn của TP đó gửi bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ

Nhưng chưa xác định là
tiêu thụ trong kỳ
TK 911

TK631
Cuối kỳ, K/C giá thành của TP hoàn
thành nhập kho

Cuối kỳ K/C giá vốn hàng bán
của thành phẩm


1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp


1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Kế toán sử dụng TK
641 – Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. TK này không có số dư
cuối kỳ và có 7 TK cấp hai:
TK 6411 – Chi phí nhân viên: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển,… và các
khoản trích theo lương( khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
TK 6412 – Chi phí vật liệu: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì
để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ
dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa.
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng
cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng,
phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
TK 6415 – Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa, bào hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. (Riêng chi
phí bảo hành công trình xây lắp được hạch toán vào TK 627).
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí như chi
phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa
hồng đại lý,… phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch
vụ.


TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ

nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách
hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:


Sơ đồ 1.6
TK 334, 338

TK 641

Tiền lương bán hàng

TK 111, 152, 1388
Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng

TK 152, 153

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 214

TK 911

K/C chi phí bán hàng cuối kỳ

Chi phí khấu hao

TK 335, 142, 242
Chi phí trả trước

TK 352

TK 111, 112, 331

Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí baỏ hành sản phẩm, hàng hóa
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các CP khác bằng tiền

TK133

Thuế GTGT được khấu trừ của dịch vụ mua ngoài


1.2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Kế toán sử dụng TK 642 – Chi
phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp. TK này không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp hai:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải
trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy
định.
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu,
nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng
ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung
của doanh nghiệp.
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng
văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.

TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến
trúc, phương tiện truyền dẫn…
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất,
thuế môn bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
TK 6426 – Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính và chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ
mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê
sửa chữa TSCĐ; tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh,


×