Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THÙY TRINH

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ ĐẾN
LƯỢNG KHÍ THẢI CO2-NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TẠI 5 QUỐC GIA ASEAN

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KIM QUYẾN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tác động của chi tiêu
chính phủ đến lượng khí thải CO2: Nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia ASEAN”
là công trình nghiên cứu của tôi cùng với sự hỗ trợ của Giảng viên hướng dẫn
TS.Nguyễn Kim Quyến và chưa từng được công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về
nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
TP Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016

Người thực hiện

Nguyễn Thị Thuỳ Trinh




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài: ......................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................................................3
6. Kết cấu đề tài.....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
ĐẾN LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 ................................................................................5
1.1

. Lý thuyết về chi tiêu chính phủ ...................................................................5

1.1.1.

Khái niệm ................................................................................................5

1.1.2.

Phân loại .................................................................................................5


1.1.3.

Chức năng của chi tiêu chính phủ ...........................................................6

1.2

Khí CO2 và tác động tiêu cực đến môi trường ..............................................8

1.2.1. Giới thiệu khí CO2 ......................................................................................8
1.2.2. Nguồn phát thải khí CO2 ............................................................................8
1.2.3. Tác động của khí CO2 đến môi trường .......................................................9
1.3

Lý thuyết về tác động của chi tiêu chính phủ đến môi trường ....................10

1.3.1. Cơ sở lý luận của Lopez và cộng sự (2011) .............................................11
1.3.2. Tác động gián tiếp của chi tiêu chính phủ đến môi trường ......................14
1.4.

Tổng quan một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan ................................17

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHÍNH PHỦ VÀ Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ TẠI CÁC NƯỚC ASEAN-5 HIỆN NAY .....................................22


2.1. Tình hình chi tiêu chính phủ ...........................................................................22
2.2. Tăng trưởng kinh tế của quốc gia ASEAN-5 .................................................24
2.3. Tình hình ô nhiễm không khí..........................................................................27
2.3.1. Lượng khí thải CO2 ngày càng gia tăng ...................................................27
2.3.2. Hậu quả kinh tế.........................................................................................29

2.3.3. Hướng đến công nghệ CCS-Phát triển nền kinh tế carbon thấp ..............30
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................32
3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................32
3.2. Mô tả dữ liệu ...................................................................................................34
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37
3.3.1. Phương pháp hồi quy................................................................................37
3.3.2. Các kiểm định mô hình ............................................................................40
3.3.2.1. Hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................................40
3.3.2.2. Hiện tượng phương sai thay đổi.........................................................41
3.3.2.3. Hiện tượng tự tương quan ..................................................................42
3.3.2.4. Hiện tượng nội sinh............................................................................42
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................44
4.1. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ...................................................44
4.1.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .............................44
4.1.2. Kiểm định đa cộng tuyến..........................................................................45
4.2. Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Fisher-type ...............................................45
4.3. Kiểm định đồng liên kết trên dữ liệu bảng .....................................................46
4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi trên dữ liệu bảng ........................48
4.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng ...................48
4.6. Phân tích kết quả hồi quy dài hạn ...................................................................49
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................57
5.1. Kết luận ...........................................................................................................57
5.2. Kiến nghị.........................................................................................................58
5.3. Hạn chế của đề tài ...........................................................................................60


5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CCS

Carbon capture and storage

Công nghệ thu hồi và ngưng tụ
cacbon

CO2

Carbon dioxide

Khí cacbonic

EKC


Enviromental Kuznets Curve

Đường cong môi trường Kuznets

FEM

Fixed-Effect Model

Mô hình hiệu ứng cố định

FMOLS

Fully Modified Ordinary Least
Square

Bình phương bé nhất đã được hiệu
chỉnh hoàn toàn

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GFS

Government Finance Statistics

Cẩm nang thống kê tài chính Chính

phủ

GMM

Generalized method of
moments

Mô hình GMM

IMF

Internationnal Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

PMG

Pooled Mean Group

Mô hình PMG

REM

Randomed-Effect Model

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến số của mô hình, ký hiệu và nguồn thu thập dữ liệu. ..................35

Bảng 3.2: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình ..............................................36
Bảng 4.1: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến trong mô hình.............44
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến trong 2 mô hình với nhân tử phóng đại
phương sai VIF ..........................................................................................................45
Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng .................................................................................46
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Kao (1999) ......................47
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Pedroni ............................47
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 2 mô hình ...............................48
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình nghiên cứu ..............................49
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình tác động gián tiếp chi tiêu-thu nhập ................51
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình tác động trực tiếp .............................................53
Bảng 4.10: Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 (hệ số co giãn)
...................................................................................................................................55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đường cong Kuznets về môi trường (EKC) bậc 2 ...................................16
Hình 1.2: Đường cong Kuznets về môi trường (EKC) bậc 3 ................................... 17
Hình 2.1: Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trong GDP của nhóm nước ASEAN-5 giai đoạn
1984-2013. ĐVT: % ..................................................................................................22
Hình 2.2: Thu nhập bình quân đầu người theo giá so sánh 2010 của nhóm nước
ASEAN-5 giai đoạn 1984-2013. ĐVT: nghìn USD .................................................26
Hình 2.3: Lượng khí thải CO2 bình quân đầu người của nhóm nước ASEAN-5 giai
đoạn 1984-2013. ĐVT: tấn/người .............................................................................27
Hình 2.4: Tỷ lệ các nguồn phát thải khí CO2 nhìn từ quá trình đốt cháy nhiên liệu,
giai đoạn 1984-2013 cho các nước ASEAN-5 ..........................................................28
Hình 2.5: Tỷ lệ các nguồn phát thải khí CO2 nhìn từ quá trình đốt cháy nhiên liệu
cho các nước ASEAN-5, năm 2013. .........................................................................29
Hình 3.1: Cơ chế tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 và SO2
theo Halkos và Paizanos (2012) ................................................................................32



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do thực hiện đề tài:

Trong thời gian qua, biến đối khí hậu đã trở thành vấn đề được quan tâm
trên phạm vi toàn cầu, vì những tác động của nó đối với các hoạt động kinh tế - xã
hội của loài người. Biến đối khí hậu đã gây ra những tác động tiêu cực đến một bộ
phận dân số trên thế giới, đặc biệt tại các nước đang phát triển như khu vực Đông
Nam Á.
Đối với nền kinh tế đang trên đà phát triển, tốc độ đô thị hoá và công nghiệp
hoá diễn ra rất nhanh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi
trường.Điều này có nghĩa là nếu đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế mà không có
biện pháp kiểm soát ô nhiễm thích hợp thì môi trường sống của chúng ta thực sự
đang phải đối mặt với những nguy cơ.Tuy nhiên, khi phải lựa chọn giữa phát triển
kinh tế và hậu quả về ô nhiễm môi trường, đa số các quốc gia đang phát triển phải
chọn con đường phát triển kinh tế mà bất chấp các hậu quả về môi trường.
Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008, chính phủ
nhiều nước đã theo đuổi chính sách tài khóa mở rộng nhằm vực dậy nền kinh tế, từ
đó tác động đến nhiều biến kinh tế vĩ mô cũng như chất lượng môi trường. Và mặc
dù việc nâng cao chất lượng môi trường không phải là mục tiêu chính của chính
sách tài khóa nhưng cũng không thể phủ nhận các tác động trực tiếp cũng như gián
tiếp của chi tiêu chính phủ đến môi trường. Bằng chứng là ngày càng có nhiều các
bài nghiên cứu trên cả hai phương diện lý thuyết và thực nghiệm đã kiểm chứng
mối quan hệ này. Việc xem xét tác động của chi tiêu chính phủ đến chất lượng môi
trường sẽ giúp các nhà nghiên cứu đưa ra các kiến nghị chính sách kinh tế vĩ mô đối

với giảm thiểu biến đổi khí hậu cũng như các hậu quả mà nó gây ra.
Trong thời kỳ từ năm 1984 đến năm 2013, nhóm các nước ASEAN-5 bao
gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, bên cạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế ấn tượng đã đạt được thì các quốc gia này đã và đang phải đối mặt
với nhiều vấn đề môi trường, điển hình là khói mù và ô nhiễm xuyên biên giới, đe
dọa sức khỏe người dân. Mặt khác, ngoại trừ Malaysia thì 4 nước còn lại phải gánh


2

chịu nhiều hậu quả nặng nề từ thiên tai và biến đổi khí hậu, tình trạng đó đã cản trở
nghiêm trọng nỗ lực phát triển kinh tế và giảm nghèo của các quốc gia này.
Trong nỗ lực tìm kiếm các yếu tố tác động đến chất lượng môi trường-được
đại diện bởi lượng phát thải carbon dioxide(CO2), vai trò của chi tiêu chính phủ gần
đây nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các
nghiên cứu thực nghiệm cho khu vực ASEAN vẫn còn rất hạn chế. Chính vì thế tác
giả chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải
CO2: Nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia ASEAN” nhằm làm rõ tác động này.
2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm ra tác động của chi tiêu chính phủ đến
lượng khí thải CO2 cho 5 quốc gia ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái
Lan và Việt Nam) trong giai đoạn từ năm 1984 đến năm 2013.
Dựa vào mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu
sau:
- Chi tiêu chính phủ có tác động đến lượng khí thải CO2 ở các quốc gia
ASEAN-5 hay không ?
- Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 ở các quốc gia

ASEAN-5 là cùng chiều hay ngược chiều?
3.

Phương pháp nghiên cứu:

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định
tác động của chi tiêu chính phủ đến khí thải CO2.
Ước lượng một mô hình bao gồm biến khí thải CO2, chi tiêu chính phủ và
các biến kiểm soát tương tự mô hình nghiên cứu của Halkos và Paizanos (2012).
Thông qua phương pháp ước lượng PMG để ước lượng các hệ số hồi quy dài hạn
trong trường hợp tồn tại đồng liên kết giữa các biến trong mô hình, đồng thời kiểm
soát tương quan phụ thuộc chéo. Ngoài ra, phương pháp ước lượng dữ liệu bảng
GMM cũng được đưa vào để kiểm soát nội sinh và kiểm chứng lại kết quả tác động
cần nghiên cứu. Việc lựa chọn mô hình phù hợp được thực hiện để đảm bảo tính
thống nhất về kết quả nghiên cứu. Từ đó, tác giả rút ra các kết luận và đề xuất một


3

số biện pháp giảm thiểu khí thải CO2 tại Việt Nam cũng như các quốc gia nghiên
cứu với mục tiêu tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sự tác động của chi tiêu chính
phủ đến lượng khí thải CO2 cho 5 quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1984 đến năm
2013. Ngoài ra luận văn còn xem xét các sự tác động của tỷ lệ đầu tư trong tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) và độ mở của nền kinh tếđối với lượng khí thải CO2 tại các
quốc gia này.

Luận văn không xem xét đến giá trị và đặc điểm cụ thể của từng khoản chi
tiêu chính phủ mà tiếp cận tổng thể ở dạng vĩ mô trên toàn bộ chi tiêu chính phủ.
Theo đó luận văn xem xét sự tác động của chi tiêu chính phủ đến khí thải CO2 ở
dạng tổng quát.
5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Luận văn với đề tài “Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải
CO2: Nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia ASEAN” khi đạt được những mục tiêu
nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học để nhà hoạch định chính sách tham khảo trong quá
trình phân tích và đề ra chính sách hợp lý nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
phát triển một cách bền vững.
Bổ sung vào chuỗi các nghiên cứu trong nước về tác động của chi tiêu chính
phủ đến lượng khí thải CO2, tiếp tục hoàn thiện các lỗ hổng nghiên cứu còn tồn tại
cũng như gợi mở những hướng phát triển tiếp theo của vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh
đó, luận văn cũng đóng vai trò là tài liệu tham khảo trong lĩnh vực tài chính công
trong tương lai.
6.

Kết cấu đề tài

Bài nghiên cứu được thiết kế thành 5 chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết về tác động của chi tiêu chính phủ đến khí thải CO2
Chương 2: Thực trạng chi tiêu chính phủ và ô nhiễm khí thải CO2tại các
nước ASEAN-5
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu


4


Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách


5

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
ĐẾN LƯỢNG KHÍ THẢI CO2
Mở đầu chương 1, luận văn sẽ trình bày lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tác
động của khí thải CO2 đến môi trường.Sau đó, luận văn trình bày cơ sở lý thuyết,
cũng như các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu chính phủ lên lượng
khí thải CO2. Nội dung chương này làm cơ sở để thực hiện mô hình nghiên cứu ở
Chương 3.
1.1

. Lý thuyết về chi tiêu chính phủ

1.1.1. Khái niệm
Trên phương diện quốc tế, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đã ban hành Cẩm nang
Thống kê tài chính Chính phủ (GFS) trong đó khái niệm chi ngân sách được khái
quát như sau:
Chi ngân sách là các khoản chi ra từ ngân sách không làm phát sinh nghĩa vụ
phải bồi hoàn trực tiếp đối với các đối tượng thụ hưởng ngân sách, đó chính là toàn
bộ khoản thực chi ngân sách trong một năm tài khóa.Chi ngân sách chính phủ bao
gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi chuyển nhượng, chi trả lãi vay
nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc và các khoản chi khác.
1.1.2. Phân loại
Chi tiêu của chính phủ được các nhà kinh tế học phân ra làm 3 loại chính:1
- Các khoản mua hàng hóa và dịch vụ để tiêu dùng hiện tại được gọi là Tiêu

dùng của chính phủ (Government consumption);
- Các khoản chính phủ để mua các hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra lợi ích
trong tương lai, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nghiên cứu, được gọi là Đầu tư của
chính phủ (Government investment).
- Các khoản không phải để mua hàng hóa dịch vụ, mà chỉ là hành động di
chuyển tiền, như trả cho phúc lợi xã hội, được gọi là chi chuyển giao (Transfer
payments).
1

/>

6

Các khoản chi tiêu của chính phủ có thể được tài trợ bởi lãi do phát hành
tiền, thuế và vay mượn.
Hai loại chi tiêu trên của chính phủ hợp thành một trong những bộ phận
chính của Tổng sản phẩm quốc nội.
Ngoài ra, Lopez và Galinato (2007) trong một nghiên cứu xem liệu chính
phủ có nên ngừng trợ cấp cho hàng hoá tư nhân hay không, đã phân loại chi tiêu
chính phủ dựa trên kết quả tác động của chúng lên thị trường.Loại thứ nhất được
gọi là "chi tiêu hàng hoá công", đó là chi tiêu chính phủ làm giảm bớt sự thất bại
của thị trường. Ví dụ, chi tiêu cho y tế và giáo dục để giảm bớt khó khăn của thị
trường tín dụng, chi tiêu về môi trường để giảm thiểu ô nhiễm, chi tiêu vào các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để thiết lập quyền sở hữu, chi tiêu cho nghiên cứu và
phát triển để nội hoá hiệu ứng lan tỏa tích cực và chi tiêu vào việc cung cấp tối ưu
hàng hóa công.
Mặt khác, "chi hàng hoá tư nhân" chiếm một phần chi tiêu chính phủ mà
không làm giảm bớt sự thất bại của thị trường hay thậm chí có thể làm trầm trọng
thêm.Trợ cấp nông nghiệp, trợ cấp cho sản xuất nhiên liệu hóa thạch và giảm thuế
cho một số doanh nghiệp đặc biệt là những ví dụ của các khoản chi này.

1.1.3. Chức năng của chi tiêu chính phủ
Mục tiêu truyền thống của chi tiêu chính phủ là sử dụng nó như một công cụ
của chính sách nhà nước để bảo vệ một khu vực bằng cách cung cấp pháp luật, trật
tự và công lý (Sobhan và cộng sự, 1993).Tuy nhiên, quan điểm hiện đại về chi tiêu
của chính phủ cung cấp một mục tiêu rộng lớn hơn nhiều.
Ngày nay, chi tiêu chính phủ bao gồm các vấn đề như phát triển cơ sở hạ
tầng, cải thiện về khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thúc đẩy phát
triển cơ cấu kinh tế.Để mở rộng các mục tiêu không cần thiết tùy thuộc vào đường
lối chính trịcủa Nhà nước.
Mức chi tiêu của chính phủ có thể được giải thích hướng theo một khuôn khổ
với ba mô hình giải thích mức độ chi tiêu của chính phủ. Các mô hình này phân loại


7

chi tiêu chính phủ phù hợp với chức năng kinh tế vĩ mô của họ liên quan đến hình
thái của chính phủ về triết lý chính trị.
- Thứ nhất, nhà nước tối thiểu, còn được gọi là trạng thái canh gác ban đêm,
được xem xét đến. Trong mô hình này, chính phủ giới hạn trách nhiệm của mình để
bảo vệ các công dân khỏi ép buộc, lừa đảo và trộm cắp, cung cấp bồi thường cho
cácnạn nhân và bảo vệ đất nước khỏi nguy hiểm từ nước ngoài. Vì vậy, vai trò của
nhànước sẽ bị giới hạn trong việc cung cấp đơn thuần về cảnh sát, hệ thống tòa án,
nhàtù và quân đội.
- Thứ hai, nhà nước phúc lợi, là nhà nước chịu trách nhiệm về các phúc lợi
của công dân mình. Chính phủ có trách nhiệm cung cấp vật chất và đáp ứng các nhu
cầu xã hội. Triết lý là có một nền tảng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu chính là tạo ra
một xã hội công bằng và giảm bất bình đẳng thu nhập. Do đó, trách nhiệm của nhà
nước sẽ được mở rộng và bên cạnh đó phải chịu trách nhiệm cung cấp an ninh nhà
nước cũng như chịu trách nhiệm về các vấn đề như giáo dục, nhà ở, y tế, bảo hiểm,
nghỉ ốm, thu nhập bổ sung, trả lương công bằng …

- Cuối cùng, nhà nước phát triển, là hình thái khó khăn để đạt được. Thuật
ngữ này được sử dụng để xác định một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô do nhà
nước lãnh đạo được áp dụng ở một số nước Đông Á. Trong mô hình này, nhà nước
có quyền lực chính trị gần như đủ để kiểm soát nền kinh tế. Do đó, chính phủ có thể
áp dụng rộng rãi các quy định, lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp can thiệp
mạnh mẽ. Tuy nhiên, nền tảng của mô hình này nằm trong bối cảnh tư bản.Điều này
là bởi vì một khi nhà nước hoàn toàn phát triển; chính phủ chia sẻ quyền sở hữu của
mình và cho phép các lực lượng thị trường tham dự vào quá trình của mình.Trong
mô hình này, chính phủ chịu hoàn toàn trách nhiệm trong phát triển kinh tế. Chi tiêu
chính phủ do đó sẽ tập trung thúc đẩy sản xuất nói chung, thông qua cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ cho các doanh nghiệp và xuất khẩu.
Từ phân tích này, có thể kết luận rằng một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
đến quyết định về mức độ chi tiêu của chính phủ là động lực chính trị của nhà nước.
Hơn nữa, nhà nước cũng gặp phải hạn chế về tình hình tài chính trong việc lựa chọn


8

mô hình mà nhà nước mong muốn. Do đó, nếu chi tiêu chính phủ được coi là một
biến ngoại sinh, mức độ có thể được hoàn toàn dựa trên các mục tiêu chính trị của
người ra quyết định thay vì lý do kinh tế.
1.2

Khí CO2 và tác động tiêu cực đến môi trường

1.2.1. Giới thiệu khí CO2
Carbon dioxide (các tên gọi khác là thán khí, khí cacbonic) là một hợp chất ở
điều kiện bình thường tồn tại ở dạng khí, bao gồm một nguyên tử cacbon và hai
nguyên tử oxy. Nó thường được gọi theo công thức hóa học là CO2. Trong dạng
rắn, nó được gọi là băng khô.

Carbon dioxide là sản phẩm cuối cùng trong quá trình hô hấp của cở thể sinh
vật, bao gồm tất cả các loài thực vật, động vật, nhiều loại nấm và một số vi khuẩn.
Trong các động vật bậc cao, carbon dioxide di chuyển trong máu từ các mô của cơ
thể tới phổi và ở đây nó bị thải ra ngoài.
1.2.2. Nguồn phát thải khí CO2
-Chu trình cacbon
Các nhà khoa học tính toán rằng, khoảng 4,5 tỷ năm trước đây, khi trái đất
bắt đầu hình thành, CO2 có thể chiếm đến 80% trong khí quyển. Nhưng cách đây 2
tỷ năm, lượng CO2 chỉ còn khoảng 20-30%. Trong khí quyển còn nhiều CO2
nên sự sống vẫn tồn tại. Cây cối quang hợp rất mạnh làm cho nồng độ CO2 giảm
xuống và lượng oxy trong khí quyển tăng lên.
Ngoài ra, khi cây cối và động vật chết, xácchết bị phân huỷ làm choCO2
thoát ra. Lượng CO2 ra khỏi khí quyển hàng năm được cân bằng với lượng CO2
sinh ra. Nhờ cơ chế này mà môi trường được ổn định.
-Đốt phá rừng
Khi cây cối chết, chúng thải ra CO2, đó là quá trình bình thường của chu
trình cacbon. Nhưng khi cây cối bị đốn chặt để làm chất đốt thì CO2 thải ra không
khí nhiều hơn. Theo thống kê của Liên hợp quốc, việc phá rừng mạnh trong 2 thập
kỷ 80 và 90 (thế kỷ XX) đã làm cho lượng CO2 trong không khí tăng lên, đồng thời
lượng oxy trong không khí giảm đi rõ rệt.


9

-Nhiên liệu hoá thạch
Nguồn cacbon trong nhiên liệu hoá thạch được lưu trữ từ hàng triệu năm
trước vì cơ thể sống không bị phân hủy hoàn toàn, cacbon không bị phát thải vào
khí quyển dưới dạng CO2, trái lại được lưu trữ trong lòng đất.Trong khi khai thác và
đốt nhiên liệu hoá thạch, nguồn cacbon này mới được giải phóng.Như vậy, việc đốt
nhiên liệu hoá thạch đã nhanh chóng làm cho cacbon bị giam giữ hàng triệu năm

trước phát thải mạnh lượng CO2.Đây là nguyên nhân lớn nhất làm ô nhiễm bầu
không khí.
1.2.3. Tác động của khí CO2 đến môi trường
Sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong bầu khí quyển đã gây ra những tác động
tiêu cực tới trái đất như làm giảm pH của môi trường nước. Sự hòa tan của khí CO2
vào trong nước mưa và nước biển từ đó làm thay đổi điều kiện sống của các loài
sinh vật trong những môi trường đó. Tuy nhiên hệ quả lớn nhất từ sự gia tăng quá
mức của nồng độ CO2 trong khí quyển đó là gây ra sự ấm lên của trái đất do “hiệu
ứng nhà kính”.
Trong bầu khí quyển, các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu
khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một
số phân tử trong bầu khí quyển, trong đó trước hết là CO2 và hơi nước có thể hấp
thụ những bức xạ nhiệt này và giữ hơi ấm lại trong bầu khí quyển.Nếu không có
hiệu ứng nhà kính tự nhiên nhiệt độ trái đất chỉ vào khoảng -15°C.
Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ của các khí nhà kính trong vòng 100 năm lại
đây (CO2 tăng 20%, mêtan tăng 90%) đã làm tăng nhiệt độ thêm 2°C. Các khí nhà
kính do loài người phát thải ra sẽ làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu và sẽ làm thay
đổikhí hậu trong tương lai. Một số hậu quả liên đới với việc thay đổi khí hậu do
hiệu ứng này có thể gây ra:
Các nguồn nước: chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới tiêu,
nước cho công nghiệp sẽ bị suy giảm. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn
tại một vài nơi và ngược lại gây hạn hán tại một vài nơi khác.
Các tài nguyên bờ biển: mực nước biển dâng cao có thể làm mất đi diện tích


10

lớn đất đai, đe dọa đến cuộc sống của cư dân ven biển và gây tổn thất lớn về kinh tế.
Sức khỏe: Số người chết vì nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu
kì dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh

truyền nhiễm.
Nhiệt độ tăng lên làm tăng các quá trình chuyển hóa sinh học cũng như hóa
học trong cơ thể sống, làm thay đổi nhịp sinh học gây nên sự mất cân bằng.
Lâm nghiệp: nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn.
Năng lượng: nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh, từ đó làm tăng nhu cầu
khai thác nhiên liệu hóa thạch, khí carbon dioxide sẽ lại càng được sinh ra nhiều
hơn.
Khí hậu: nhiệt độ ấm của khí quyển cung cấp nhiều năng lượng hơn cho các
cơn bão khiến chúng mạnh hơn và khó dự đoán hơn. Các hiện tượng thời tiết cực
đoan như hạn hán, lũ lụt cũng xảy ra thường xuyên hơn.
Những khối băng ở Bắc cực và Nam cực đang tan nhanh trong những năm
gần đây mà do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng thủy.2
1.3

Lý thuyết về tác động của chi tiêu chính phủ đến môi trường

Các lý thuyết thường không chỉ ra một cách rõ ràng tác động của chi tiêu
chính phủ đến lượng khí thải CO2, tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm gần đây
chỉ ra rằng việc tăng hay giảm tổng chi tiêu chính phủ hay từng loại chi tiêu cụ thể
đều có tác động đến ô nhiễm không khí, mà cụ thể là lượng khí thải CO2. Đặc biệt,
tác động này có thể được tăng cường đáng kể bằng cách tập trung vào một khoản
chi tiêu cụ thể, một đồng chi tiêu thêm cho hàng hóa công sẽ có tác động làm giảm
khí thải CO2 nhiều hơn so với một đồng tổng chi tiêu. Ngoài ra, chi tiêu bảo vệ môi
trường được chứng minh là hiệu quả nhất trong các loại chi tiêu xem xét, kết quả
ước tính giảm khí thải hơn 17 lần so với cùng một khoản chi cho tổng chi tiêu chính
phủ.

2

/>


11

1.3.1. Cơ sở lý luận của Lopez và cộng sự (2011)
Lopez và cộng sự của mình đã phát triển một cơ sở lý luận cho tác động của
chi tiêu chính phủ đến môi trường, mà cụ thể là ô nhiễm không khí sinh ra từ quá
trình sản xuất. Mô hình xem xét ba ngành sản xuất: công nghiệp (được gọi là
“ngành bẩn”, bao gồm ngành sản xuất, khai thác mỏ, nông nghiệp và các ngành liên
quan), dịch vụ (được gọi là “ngành sạch”) và ngành sản xuất vốn con người (lĩnh
vực kiến thức). Trong đó, ô nhiễm chủ yếu được tạo ra từ “ngành bẩn” ( Mani và
Wheeler, 1997). Dựa vào bốn giả định:
-A1. Các nền kinh tế nhỏ và mở cửa, tự do giao dịch trên thị trường quốc tế
đối với hàng hóa cuối cùng ngụ ý giá đầu ra ngoại sinh, tất cả các ngành trong nước
và thị trường đầu ra hoàn toàn cạnh tranh.
-A2. Hàng hóa công chính phủ cung cấp được giả định là có lợi cho tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế nhưng mức tác động khác nhau tùytừng lĩnh
vực.Ngược lại, chi tiêu chính phủ trong hàng tư nhân được hướng đến lĩnh vực cụ
thể, giả định rằng tất cả các khoản chi tiêu của chính phủ trong hàng tư nhân đi đến
ngành bẩn vàcó thể thay thế hoàn hảo cho vốn tư nhân.
-A3. Độ co giãn đầu ra của chi tiêu chính phủ cho hàng hóa công trong lĩnh
vực sạch và bẩn tương ứng là Ω và

. Giả định rằng Ω ≥

-A4. Hàm hữu dụng gia tăng và lõm tại c ,với u '(c)> 0 và u' '(c) <0 và độ co
giãn lợi ích biên của tiêu dùng, a(c)≡ -cu''(c) / u'(c), a(c) ≥ 1.
Tác giả sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas.Ngành bẩn sử dụng vốn vật
chất k, lao động ld, và các đầu vào bẩn (ví dụ: nhiên liệu hóa thạch) là nguồn gốc ô
nhiễmsản xuất Z,3 hàng hoá công g và hàng hoá tư xdo chính phủ cung cấp. Hàm
sản xuất là:


y d  D ( hld ) a Z  ( x  k )1   g 

3

(2.1)

Đại diện ô nhiễm như là một đầu vào sản xuất khá phổ biến trong lý thuyết. Xem Baumol và Oates(1988)
và Copeland và Taylor (1994)


12

Trong đó D là năng suất toàn ngành, α>0, β>0, α+ β<1.

>0 là độ co dãn

đầu ra của g, ld là lao động thô và h được giả định là lớn hơn 1. Như vậy hld là một
đơn vị lao động hiệu quả.
Các nhà sản xuất trong ngành bẩn giảm thiểu chi phí sản xuất bằng cách tối
thiểu hóalao động và đầu vào bẩnZ.

C (w,  ; y d , k  x , g )  min whld   Z : D ( hld ) Z  ( x  k )1   g   yd
( hld ),Z

(2.2)

Trong đó w là tiền lương trên mỗi đơn vị lao động hiệu quả và τ là thuế suất
thuế đơn vị trên ô nhiễm.
Hàm chi phí tiềm ẩn trong (2.2) là


 

C  w

Với   D






 

yd

(x  k)

   1
 



g


 

(2.3)




1

 

1

 

4

( /  )    (1   /  ) . Sử dụng bổ đề Shepherd , nhu cầu đầu

vào bẩn là:
1





1

   1







C
 Z  D    ( /  )    (w/  )   yd   ( x  k )    g   


(2.4)

Sự gia tăng trong chi tiêu hàng hóa công ở đây hoàn toàn được tài trợ thông
qua việc giảm chi hàng hóa tư nhân với tổng ngân sách giữ cố định. Sử dụng x = Gg, lấy đạo hàm phương trình (2.4) theo g.
d ln Z

1  ln y d
  ln w (1     )
 d ln 




g 
d ln g
       ln g     ln g
(   )
   d ln g (2.5)

Với  g 

g
là tỷ lệ hàng hoá công do chính phủ cung cấp trên tổng vốn
kx

được sử dụng bởi khu vực tư nhân.

Phương trình (2.5) phân tích các tác động của sự thay đổi trong thành phần
chi tiêu chính phủ đối với ô nhiễm thành 5 phần:

4

Bổ đề Shephard (còn gọi là Bổ đề McKenzie) là mệnh đề liên quan đến hành động tối thiểu hóa chi tiêu của
người tiêu dùng (hay hộ gia đình).Đây là phương pháp để tìm lựa chọn tối ưu lượng hàng hóa cho phép tối
thiểu hóa chi phí (mức chi tiêu) mà vẫn đạt được một mức thỏa dụng nhất định, khi giá cả cố định.


13

-Thứ nhất, tác động trực tiếp là tiêu cực. Điều này ngụ ý rằng cùng một mức
ô nhiễm có thể được tạo ra với ít nguyên liệu đầu vào bẩn hơn khi g tăng, các yếu tố
khác không đổi.
-Thứ hai là hiệu ứng quy mô sản lượng bẩn. Một g cao hơn làm tăng năng
suất lao động và có thể ảnh hưởng đến mức độ ô nhiễm, các yếu tố khác không đổi.
Mức ô nhiễm không nhất thiết phải tăng, vì g tăng sẽ làm tăng năng suất lao động
trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế chứ không chỉ riêng khu vực sản xuất công
nghiệp. Nếu hiệu ứng này làm tăng (giảm) sản lượng bẩn, nó sẽ làm ô nhiễm ngày
càng tăng (giảm).
-Thứ ba là tác động thay thế ô nhiễm và lao động. g cao hơn làm tăng tỷ lệ
tiền lương của nền kinh tế, tăng ô nhiễm bởi vì lao động và ô nhiễm thay thế cho
nhau.
-Thứ tư là tác động của ngân sách chính phủ. Sự gia tăng g giảm x hàm ý
tổng số vốn được sử dụng trong sản xuất thấp hơn. Với một mức sản lượng không
đổi, việc giảm tổng số vốn phải được bù đắp bằng mức tăng các biến yếu tố đầu vào
khác, bao gồm cả ô nhiễm.
-Thứ năm là tác động của quy định về môi trường. Sự gia tăng g dẫn đến thu
nhập cao hơn, gây ra một thuế ô nhiễm cao hơn và làm giảm ô nhiễm, các yếu tố

khác không đổi.
Các kết quả được tóm tắt trong 3 giả thuyết sau:
Giả thuyết 1. Nếu giả định A3 và A4 thỏa, Ω≥µ và a(c)≥1, tăng chi tiêu
chính phủ trong hàng hóa công tài trợ hoàn toàn bằng cách giảm chi tiêu hàng hóa
tư nhân có tác động làm giảm ô nhiễm.
Nếu độ co giãn sản lượng theo g trong lĩnh vực sạch cộng với tác động tỷ
trọng ngân sách của chính phủ lớn hơn tỷ trọng độ co giãn sản lượng của g trong
lĩnh vực bẩn thì ô nhiễm sẽ giảm khi tăng chi tiêu hàng hóa công. Ngay cả khi giả
định A3 không thỏa mà Ω<µ, ô nhiễm vẫn có thể giảm miễn là tác động ngân sách
của chính phủ là đáng kể.


14

Giả thuyết 2. Tăng hàng hóa công chính phủ cung cấp tài trợ bởi việc giảm
đồng thời chi phí hàng hóa tư nhân làm giảm mức độ ô nhiễm của ngành bẩn, làm
ngành bẩn sạch hơn
Tính toán riêng cho “ngành bẩn”, tác động của tăng tỷ lệ chi tiêu cho hàng
hóa công làm giảm mức độ ô nhiễm.Lưu ý rằng không giống như các tác động lên
tổng ô nhiễm ở giả thuyết 1, kết quả rõ ràng không phụ thuộc vào các giả định A3
và A4.
Giả thuyết 3. Tăng vay tài trợ chi tiêu tài khóa tổng hợp và giữ không đổi
thành phần chi tiêu có tác độngkhông rõ ràng đến ô nhiễm. Chi tiêu tài khóa tổng
hợp làm tăng ô nhiễm nhiều hơn (ít hơn) khi phần vốn trong ngành bẩn và tỷ lệ
hàng hóa tư nhân do chính phủ cung cấp trong tổng nguồn vốn tư nhân của các
ngành này cao (thấp) với sự khác nhau giữa độ co giãn của hàng hóa công trong các
ngành sạch và bẩn là nhỏ (lớn).
Xem xét các tác động của sự gia tăng tổng chi tiêu chính phủ được tài trợ bởi
một khoản vay chính phủ thay vì tác động của việc tái phân bổ chi tiêu. Tác động
ròng của chi tiêu tài chính mở rộng với ô nhiễm nhìn chung là không rõ ràng. Khi tỷ

lệ các nguồn vốn vật chất trong “ngành bẩn” (1-α-β) và tỷ lệ hàng hóa tư chính phủ
cung cấp trong tổng số vốn (πx) đều nhỏ, có nhiều khả năng ô nhiễm sẽ giảm khi
tăng tổng chi tiêu chính phủ. Đây là suy đoán xác đáng bởi vì tác động tăng ô nhiễm
từng phần của x thì nhỏ trong trường hợp này. Ngoài ra, G ít có khả năng làm tăng ô
nhiễm khi có sự khác biệt lớn giữa độ co giãn hàng hoá công trong “ngành sạch” và
“ngành bẩn”. Nếu Ω lớn và µ nhỏ, có nhiều khả năng rằng tác động giảm ô nhiễm
do g tăng có thể bù đắp tác động tăng ô nhiễm do x tăng.
1.3.2. Tác động gián tiếp của chi tiêu chính phủ đến môi trường
Thông qua tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế (chi tiêutăng trưởng) và tiếp theo đó tăng trưởng kinh tế lại tác động lên môi trường theo lý
thuyết đường cong Kuznets về môi trường (tăng trưởng-môi trường).
 Tác động của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế


15

Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế là một vấn đề được
nghiên cứu khá rộng rãi trên phương diện lý thuyết và kiểm định thực nghiệm. Các
lý thuyết thường không chỉ ra một cách rõ ràng tác động của chi tiêu công đối với
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất với nhau
rằng: Trong một số trường hợp, việc cắt giảm hay gia tăng quy mô chi tiêu công đều
có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. (Đặng Văn Cường và Bùi Thanh Hoài, 2014)
Việc phân tích mối quan hệ giữa quy mô chính phủ đối với mức độ phát triển
của nền kinh tế đã nhận được sự chú ý lớn trong lĩnh vực học thuật.Cụ thể, việc
phân tích về mối quan hệ dài hạn giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã
dẫn đến những kết luận khác nhau. Nói chung, những lý thuyết khác nhau về mối
quan hệ này có thể được tạm chia thành hai trường phái kinh tế; học thuyết Keynes
và trường phái tư tưởng của Wagner. Sự tương phản cơ bản của những lý thuyết này
là hướng theo quan hệ nhân quả. Wagner (1883) cho rằng tăng trưởng kinh tế, do
quá trình công nghiệp hóa sẽ đi kèm với sự gia tăng tỷ lệ chi tiêu công trong tổng
sản lượng quốc gia. Ngược lại, quan điểm của Keynes giả định rằng chi tiêu của

chính phủ là một công cụ của nhà nước trong việc tạo ảnh hưởng đến chính sách tài
khóa và với công cụ này sẽ làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
 Lý thuyết đường cong Kuznets về môi trường
Đường cong Kuznets (EKC) được chính tác giả là Simon Kuznets, người
từng đoạt giải thưởng Nobel về Khoa học Kinh tế, công bố lần đầu tiên vào năm
1954. Lý thuyết này mô tả mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bất bình đẳng thu
nhập. Đến đầu những năm 90, khái niệm mới được biết đến là “Lý thuyết đường
cong Kuznets về môi trường” được một số nghiên cứu sử dụng khi phân tích mối
quan hệ giữa chất lượng môi trường và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát
triển.


16

Hình 1.1: Đường cong Kuznets về môi trường (EKC) bậc 2
Nguồn: Nguyễn Đinh Tuấn và Phạm Nguyễn Bảo Hạnh (2014)
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa kinh tế và môi
trường dựa trên nền tảng lý thuyết đường cong môi trường Kuznets (EKC). Theo lý
thuyết này thì mức độ suy thoái môi trường và mức thu nhập đầu người sẽ tuân theo
quy luật đường cong U ngược Kuznets: suy thoái môi trường sẽ gia tăng trong các
giai đọan đầu của phát triển, nhưng cuối cùng sẽ đạt đến đỉnh hay ngưỡng chuyển
đổi (turning point) và bắt đầu giảm khi mức thu nhập vượt một ngưỡng nào đó
(hình 1.1).
Hình dạng của đường cong có thể giải thích như sau: trong giai đoạn đầu của
phát triển, ô nhiễm gia tăng một cách nhanh chóng do đặt ưu tiên cao cho việc gia
tăng năng suất, và người dân quan tâm nhiều đến việc làm và thu nhập hơn là không
khí hay nguồn nước sạch. Sự phát triển nhanh chóng dẫn đến việc sử dụng nhiều
hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát thải nhiều hơn các chất ô nhiễm làm suy
thoái môi trường trầm trọng. Khi thu nhập tăng lên, ngườidân có ý thức hơn về giá
trị môi trường, luật pháp, chính sách môi trường cũng như các cơ quan thi hành trở

nên nghiêm khắc và hiệu quả hơn, các công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến được
nghiên cứu và áp dụng rộng răi tạo điều kiện cải thiện chất lượng môi trường
(Nguyễn Đinh Tuấn và Phạm Nguyễn Bảo Hạnh, 2014).


17

Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm gần đây còn cho thấy bằng chứng tồn
tại đường cong EKC bậc 3 với hình dạng chữ N. Điển hình như nghiên cứu của
Martinez-Zarzoso và cộng sự (2004), dùng ước lượng PMG để kiểm tra sự tồn tại
của đường cong EKC cho biến khí thải CO2 với nhóm các nước OECD và chỉ ra sự
tồn tại của một EKC bật 3 dạng chữ N cho đa số các nước trong mẫu. Balin và
Akan (2015) cũng đưa ra kết luận tương tự khi sử dụng mô hình tác động cố định
FEM cho dữ liệu bảng của 27 quốc gia phát triển trong giai đoạn 1997-2009.

Hình 1.2: Đường cong Kuznets về môi trường (EKC) bậc 3
Nguồn: Balin và Akan (2015)

1.4.

Tổng quan một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan

Đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu xem xét tác động của chi tiêu chính phủ
đến chất lượng môi trường với các biến số đo lường như lượng khí thải CO2, lưu
huỳnh dioxit (SO2), bụi PM2.5,5tiêu thụ năng lượng, việc sử dụng các hoá chất độc
hại và sự xuống cấp của hệ sinh thái,….
Frederik và Lundström (2001) báo cáo rằng tự do kinh tế cao có tác động
khiến mức phát thải CO2 nhỏ hơn khi quy mô chính phủ là nhỏ, nhưng mức phát
5


Bụi PM2,5 (hay bụi mịn) là tên dùng để chỉ những hạt bụi li ti trong không khí có kích thước 2,5 micron trở
xuống. 1micron (micromet) bằng 1/1000mm. Các hạt bụi trong phạm vi kích thước PM2,5 có thể đi sâu vào
đường hô hấp và tới phổi. Phơi nhiễm với bụi mịn có thể gây những tác động sức khỏe tức thời như kích ứng
mắt, mũi, họng và phổi, ho, hắt hơi, chảy nước mũi và khó thở. Phơi nhiễm với bụi mịn cũng có thể ảnh
hưởng đến chức năng của phổi và làm nặng thêm những tình trạng bệnh như hen và bệnh tim.


×