VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN QUANG TRUNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG CHỨC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội - 2017
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Hảo
Phản biện 1: PGS.TS. VĂN TẤT THU
Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội: 16 giờ 30 ngày 10 tháng 5 năm
2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển công
chức (CSPTCC) cho thấy rằng, công chức giữ vị trí trung tâm, có vai
trò quyết định chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước nói riêng,
hệ thống chính trị nói chung. Công chức tham gia xây dựng chính
sách, cũng là lực lượng nòng cốt đưa chính sách vào cuộc sống.
Công chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân; qua hoạt
động của công chức, nhà nước hoàn thành những nghĩa vụ của nhà
nước đối với công dân và ngược lại.
Công chức đồng thời cũng là một trong những nguồn để xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phát triển công
chức tốt, nhà nước sẽ có nguồn tốt để phát triển đội ngũ cán bộ.
Phát trển công chức cả về số lượng và chất lượng là quan
điểm cốt lõi của Đảng, luôn giữ vị trí trung tâm trong Chiến lược cải
cách tư pháp 2005 – 2020 [1]; trong chương trình tổng thể CCHC
giai đoạn 2000 – 2010 [2], giai đoạn 2011 – 2020 [3]. Vì vậy, yêu
cầu cấp thiết đặt ra là phải tổ chức thực hiện CSPTCC một cách khoa
học, nghiêm túc, trách nhiệm và hiệu quả.
Đến nay, đội ngũ công chức đã đáp ứng được phần nào yêu
cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Tuy
vậy, vẫn còn tồn tại những hạn chế trong thực hiện CSPTCC.
Từ tính cấp thiết nêu trên, học viên mạnh dạn chọn đề tài
“Thực hiện CSPTCC từ thực tiễn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ chuyên
ngành chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về thực hiện chính sách công:
1
- PGS. TS. Võ Kim Sơn (2012), "Xây dựng và thực thi chính
sách công";
- PGS. TS. Lê Chi Mai (2007), "Chính sách và quá trình chính
sách", NXB Chính trị quốc gia Hà Nội;
- GS. TS. Nguyễn Trọng Điều (2008), "Khoa học chính sách
công – Chu kỳ chính sách và các công cụ dưới chính sách";
Nghiên cứu về chính sách phát triển công chức:
- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng
chủ biên) (2001), "Cơ sở lý luận thực tiến xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức”, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội;
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, PGS-TS Văn Tất Thu, Tạp chí
Tổ chức Nhà nước, tháng 5 năm 1999;
Năng lực thực hiện chính sách công – những vấn đề lý luận
và thực tiễn, GS.TS Văn Tất Thu, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, tháng 5
năm 2014;
Qua tìm hiểu, chưa có đề tài nào đánh giá một cách toàn diện
về thực hiện CSPTCC, nhất là trên cơ sở thực tiễn từ một địa phương
cụ thể như tỉnh BRVT. Do vậy, có thể khẳng định vấn đề học viên lựa
chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp về nội dung và đối tượng,
phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là làm rõ những cơ sở lý luận và thực
tiễn về thực hiện CSPTCC nói chung và của tỉnh BRVT nói riêng, từ
đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện
CSPTCC.
2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, pháp lý về
thực hiện CSPTCC.
Thứ hai, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách này của tỉnh BRVT, qua đó tìm ra vấn đề tồn tại, nguyên
nhân khách quan, chủ quan.
Thứ ba, đề xuất giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện CSPTCC của tỉnh BRVT trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện CSPTCC của
tỉnh BRVT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh BRVT.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Mác- Lê Nin, các phương pháp nghiên
cứu khoa học xã hội như tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê... để
nghiên cứu, phân tích các văn bản của tỉnh BRVT có liên quan đến
thực hiện CSPTCC trên địa bàn tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học về thực hiện chính sách
công và lý thuyết CSPTCC. Vì vậy, kết quả nghiên cứu góp phần
3
làm sáng tỏ, bổ sung những tư liệu nghiên cứu, kết quả khảo sát thực
tế tại tỉnh BRVT qua đó góp phần làm phong phú thêm luận cứ khoa
học cho hệ thống lý luận, pháp lý về thực hiện CSPTCC.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Đề tài chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc thực
hiện CSPTCC. Đồng thời kết quả nghiên cứu giúp chính quyền địa
phương và các cơ quan có chức năng phối hợp khác như trường
Chính trị tỉnh, Học viện Hành chính, Đại học Nội vụ có cơ sở khoa
học, cơ sở thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh việc thực hiện CSPTCC
một cách hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 03 chương, không kể phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo.
Chương I. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
phát triển công chức.
Chương II. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công
chức tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương III. Tăng cường thực hiện chính sách phát triển công
chức ở nước ta hiện nay.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG CHỨC
1.1. Khái quát về chính sách phát triển công chức
1.1.1. Khái niệm
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các
công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng
thể đã xác định” (PGS.TS Đỗ Phú Hải (2014), Tạp chí lý luận chính
trị số 1/2014).
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương
từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
(Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010) [8].
Xuất phát từ khái niệm chính sách công, với các đặc điểm là
tập hợp quyết định chính trị có liên quan, chứa đựng những mục tiêu,
giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo ý chí của
Đảng cầm quyền.
Từ đó, chúng ta có thể hiểu: CSPTCC là tổng thể các quan
điểm, quyết định, quy định lựa chọn của nhà nước nhằm phát triển
công chức về số lượng, chất lượng, đồng thời điều chỉnh các hoạt
động, những quyền, lợi ích và nghĩa vụ của đội ngũ công chức phù
5
hợp với hoàn cảnh khách quan và những mục tiêu của Nhà nước
trong mỗi giai đoạn cách mạng cụ thể.
1.1.2. Nội dung chính sách phát triển công chức
Vấn đề CSPTCC
Công chức và vị trí, vai trò của công chức đã trở thành một
phần của vấn đề CSPTCC. Ngoài vị trí, vai trò của công chức, việc
phát triển công chức cũng là vấn đề rất quan trọng. Phát triển đội ngũ
công chức có phẩm chất, đạo đức công vụ tốt; kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên môn cao; cơ cấu số lượng hợp lý trong các cơ quan đang là
yêu cầu bức thiết đặt ra đối với hệ thống chính trị nói chung, tỉnh
BRVT nói riêng.
Đội ngũ công chức hiện nay, bên cạnh những ưu điểm như
trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức công vụ đang dần được nâng
lên thì cũng còn những hạn chế nhất định, đây cũng là một vấn đề
của CSPTCC. Báo cáo chính trị của Đại Hội Đảng khóa XII đã có
những nhận định: “Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu.“, “...chưa
rõ thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực
hiện tinh giản biên chế chưa đạt yêu cầu. Chi lương và phụ cấp
chiếm phần lớn trong tổng kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.“
Từ những hạn chế này cho thấy, việc phát triển công chức có
trình độ, năng lực, đạo đức ngày càng cao và số lượng hợp lý, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quá trình hội nhập quốc tế
không chỉ là mong muốn của Đảng và nhà nước, mà còn là mong
muốn của nhân dân và những chủ thể thực hiện chính sách này.
6
Nguyên nhân của vấn đề chính sách là ở chỗ:
Thứ nhất, đội ngũ công chức của nước ta phát triển qua từng
giai đoạn lịch sử với điều kiện hoàn cảnh đặc biệt. CSPTCC cũng
được thực hiện ở các mức độ khác nhau từ Sắc lệnh số 76/SL [4] đến
Nghị định 169/HĐBT [4].
Thứ 2. Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức càng về sau càng
được quan tâm và thực hiện ngày một tốt hơn. Song, nhiều hạn chế
vẫn còn tồn tại đang là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của
công chức.
Thứ 3. Mặc dù hiện nay, cơ chế tuyển dụng công chức tuy
được quy định tương đối rõ ràng nhưng việc thực hiện tuyển dụng
thiếu thực chất, công bằng. Thậm chí, một số địa phương xem nhẹ
việc chống tiêu cực trong tuyển dụng, tình trạng gửi gắm con cháu
theo quan hệ thân quen trong thi tuyển làm ảnh hưởng đến chất
lượng đầu vào, gây ra tâm lý dựa dẫm, xem nhẹ tính kỷ luật, thiếu
tinh thần trách nhiệm của công chức trong quá trình làm việc.
Thứ 4. Mức thu nhập của công chức mặc dù được Đảng và
Nhà nước quan tâm điều chỉnh theo hướng tăng lên trong thời gian
qua bằng cách nâng mức lương tối thiểu, tạo điều kiện mua nhà ở xã
hội. Tuy nhiên, nhiều công chức và gia đình đang gặp rất nhiều khó
khăn trong cuộc sống, công chức chưa thể yên tâm công tác khi còn
phải bươn chải, lo lắng miếng cơm manh áo hàng ngày. Trong khi
đó, những mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động âm thầm, dai
dẳng đến tư tưởng, hành vi của công chức.
7
Thứ 5. Việc kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm đối với công
chức trong thời gian qua chưa thực sự thực chất theo đúng quy định
của pháp luật.
Mục tiêu CSPTCC
Đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo
đức trong sáng, có kiến thức chuyên môn cao, kỹ năng nghề nghiệp
nhuyễn, có trách nhiệm với công việc, có khả năng xây dựng khối
đoàn kết để phát huy sức mạnh tập thể, đó là mục tiêu chính sách,
cũng là mong muốn của toàn Đảng, toàn dân đối với công chức.
Để đạt được mục tiêu phát triển công chức cả về số lượng và
chất lượng, nhất thiết phải có các giải pháp chính sách. Giải pháp
tuyển dụng công chức. Giải pháp bổ nhiệm công chức. Giải pháp
điều động công chức. Giải pháp luân chuyển công chức. Giải pháp
biệt phái công chức. Giải pháp đánh giá công chức. Giải pháp quy
hoạch công chức. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức. Giải pháp
đảm bảo quyền và kỷ luật công chức vi phạm.
Công cụ CSPTCC gồm có 04 công cụ: Công cụ dựa vào
quyền lực; công cụ dựa vào tổ chức; công cụ dựa vào tài chính; công
cụ dựa vào thông tin, tuyên truyền.
Chủ thể CSPTCC ở Việt Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận và
các Đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức và người dân trực tiếp
hoặc gián tiếp hoạch định và thực thi chính sách này.
8
1.2. Khái niệm, tầm quan trọng và các yêu cầu cơ bản
của thực hiện chính sách phát triển công chức ở Việt Nam
Theo PGS.TS Văn Tất Thu: “Tổ chức thực hiện chính sách
là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình
chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực”.
Tầm quan trọng của việc thực hiện CSPTCC thể hiện:
Một là: Nó thể hiện sự cam kết cao độ và quyết tâm chính trị
của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng bộ máy quản lý nhà
nước vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
Hai là: Thực hiện CSPTCC tạo tiền đề, nền tảng cho việc
củng cố quyền lực nhà nước, đảm bảo dân chủ, công bằng xã hội,
góp phần tạo động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội, trong đó
công chức phải thực sự là công bộc của nhân dân.
Ba là : Thực hiện tốt CSPTCC sẽ góp phần xây dựng được
đội ngũ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có
năng lực và chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân.
Trong quá trình tổ chức thực hiên chính sách phát triển công
chức, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Một là yêu cầu về thực hiện mục tiêu. Việc thực hiện
CSPTCC phải gắn chặt với mục tiêu của chính sách đặt ra, bám sát
mục tiêu để từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
9
Hai là đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống. Đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên; trong cùng hệ
thống ngang, từ đó đảm bảo tính liên hoàn, chặt chẽ, hiệu quả.
Ba là tính pháp lý: Có nghĩa là phải căn cứ, tuân thủ các quy
định của pháp luật về công chức, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng công chức.
Bốn là tính khoa học và hợp lý: Tính toán khoa học về các
phương thức thực hiện; cách huy động và tổ chức các nguồn lực; dựa
trên các điều kiện, hoàn cảnh của từng thời kỳ, từng yêu cầu, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, xã hội của từng địa phương.
Năm là tính liên tục, bền vững: Thực hiện CSPTCC phải là
một tiến trình diễn ra liên tục, có tình bền vững. Tránh tình trạng làm
theo phong trào, khẩu hiệu.
1.3. Phương pháp thực hiện CSPTCC
1.3.1. Phương pháp kinh tế
1.3.2. Phương pháp giáo dục, thuyết phục
1.3.3. Phương pháp hành chính
1.3.4. Phương pháp kết hợp
1.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển công chức
1.4.1 Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển
công chức
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển công chức
10
1.4.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển
công chức
1.4.4 Duy trì chính sách phát triển công chức
1.4.5 Điều chỉnh chính sách phát triển công chức
1.4.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát
triển công chức
1.4.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện
chính sách phát triển công chức
1.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát
triển công chức
Các yếu tố khách quan gồm: Vấn đề của CSPTCC, môi
trường thực hiện chính sách, mối quan hệ giữa các đối tượng thực
hiện CSPTCC.
Các yếu tố chủ quan gồm: Về năng lực thực hiện CSPTCC
của các chủ thể, điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện
CSPTCC; mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực
hiện CSPTCC.
Kết luận Chương 1
11
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÔNG CHỨC TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển
công chức tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2011 – 2015
2.1.1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách phát triển
công chức
Mục tiêu của kế hoạch thực hiện CSPTCC tỉnh BRVT là
triển khai các nội dung chính sách một cách kịp thời, đồng bộ, có
hiệu quả để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng công chức, có số
lượng và cơ cấu công chức hợp lý.
Thực tiễn từ năm 2011 – 2015 tại tỉnh BRVT cho thấy, các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đã xây dựng rất nhiều kế
hoạch. Kế hoạch còn được thể hiện dưới hình thức là Chương trình,
Đề án, Quy định, Quy chế được cấp có thẩm quyền ra quyết định ban
hành.
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức
Hàng năm, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh BRVT đã thông
qua Nghị quyết giao chỉ tiêu biên chế công chức. Sau đó, Uỷ ban
nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức trên toàn tỉnh.
Kế hoạch sử dụng công chức: Đó là những kế hoạch để thực
hiện bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, thi nâng ngạch, nâng
bậc lương, luân chuyển công chức, chuyển đổi vị trí công tác đối với
12
công chức, tinh giản biên chế, đánh giá công chức; kiểm tra việc thực
hiện CSPTCC.
Kế hoạch Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng công chức
Kế thừa năm 2010, tỉnh BRVT đã ban hành nhiều kế hoạch
để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức của của tỉnh theo từng năm.
Quyết định số 2864/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 của UBND
tỉnh BRVT đã phê duyệt bổ sung Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức cho 21 cơ quan, đơn vị [62].
Kế hoạch hành động triển khai Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh BRVT giai đoạn 2011 – 2020 (kèm theo Quyết định số
2293/QĐ-UBND ngày 25/10/2012)
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
thanh niên tỉnh BRVT ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-UBND
ngày 09/01/2013 [66].
Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức trong năm 2014 được thực hiện theo Kế hoạch CCHC ban hành
kèm theo Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày 16/12/2013. Quyết
định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29/5/2014 [68] sửa đổi, bổ sung
một số nội dung trong Chương trình đào tạo 150 thạc sĩ, tiến sĩ ở
nước ngoài giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số
85/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 [69].
Kế hoạch thực hiện các quyền lợi khác của công chức
13
Ngoài các quyền lợi của công chức đã có kế hoạch thực hiện
nói trên, các cơ quan, tổ chức cũng đã thực hiện tốt các quyền về tiền
lương, hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi; được hưởng tiền làm
thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí; được nghỉ phép, nghỉ lễ; quyền
học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội;
được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; được xem xét hưởng chế độ, chính
sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách phát
triển công chức
Qua thực tiễn của tỉnh BRVT cho thấy, nội dung tuyên
truyền CSPTCC thường được tập trung vào quyền và nghĩa vụ của
công chức, vào tuyển dụng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
phân công, chuyển ngạch, nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt
phái, miễn nhiệm, đánh giá, lương, khen thưởng, kỷ luật và quản lý
công chức. Chương trình phổ biến chính sách, pháp luật của tỉnh ban
hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008
là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thực hiện việc phổ biến, tuyên
truyền CSPTCC [79].
2.1.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển
công chức
Thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho thấy, các cơ quan
có thẩm quyền thường phân công các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực
14
hiện kế hoạch ở yếu tố “nơi nhận:”, ở Điều khoản thi hành hoặc ở
một mục riêng trong nội dung. Cách thức phân công này là đúng và
có cơ sở khoa học. Bởi, về nguyên tắc, các kế hoạch, quy định, đề án
độc lập thì đã chứa đựng trong bản thân nó sự phân công, phối hợp
thực hiện ở một mục riêng trong nội dung kế hoạch. Nếu là kế hoạch,
đề án, chương trình được ban hành bởi một quyết định thì sự phân
công thực hiện sẽ được diễn đạt trong Điều khoản thi hành của quyết
định hoặc ở phụ lục đi kèm quyết định.
2.1.4. Thực hiện duy trì chính sách phát triển công chức
Từ năm 2011 đến 2015, Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
ban hành nhiều văn bản để duy trì và thực hiện CSPTCC khi điều
kiện hoàn cảnh thay đổi liên quan đến trình độ, chất lượng công
chức; đời sống và điều kiện làm việc của công chức; tuyển dụng …
đều đã có văn bản duy trì CSPTCC.
2.1.5. Thực hiện điều chỉnh chính sách phát triển công
chức
Điều chỉnh về chi tài chính cho công tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách, điều chỉnh thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
trong CQHC nhà nước, điều chỉnh việc duyệt nhu cầu tuyển dụng,
điều chỉnh Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC,
điều chỉnh chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức, điều chỉnh
Chương trình đào tạo 150 thạc sĩ, tiến sĩ, điều chỉnh việc quản lý đào
tạo, bồi dưỡng công chức, điều chỉnh chế độ đào tạo, bồi dưỡng
15
trong nước đối với công chức, điều chỉnh Quy chế quản lý công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh là những điển hình.
2.1.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
phát triển công chức
Qua nghiên cứu thực tiễn của tỉnh BRVT cho thấy, nhiều
văn bản liên quan đến theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện
CSPTCC đã được ban hành và tổ chức thực hiện tương đối nghiêm
túc, có tinh thần trách nhiệm cao.
2.1.7. Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách phát triển
công chức
Đánh giá, tổng kết thực hiện CSPTCC là hết sức cần thiết để
các cơ quan, đơn vị tỉnh BRVT rút kinh nghiệm cho những năm,
những giai đoạn tiếp theo, bao gồm đánh giá việc tổ chức thực hiện
CSPTCC và tổng kết việc thực hiện. Cơ sở để đánh giá là kết quả đạt
được của các cơ quan, tổ chức tỉnh BRVT khi thực hiện CSPTCC.
2.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển công chức
2.2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển
công chức
Sau 05 năm thực hiện CSPTCC, mục tiêu chính sách phát
triển đội ngũ công chức của tỉnh cơ bản là đạt được.
2.2.2. Kết quả kế hoạch quản lý biên chế, tuyển dụng công
chức
16
2.2.2.1. Thực hiện quy trình quản lý biên chế công chức.
2.2.2.2. Kết quả thực hiện tuyển dụng công chức
2.2.2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng công chức
2.2.2.4. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
2.2.2.5. Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo quyền lợi khác
của công chức
2.2.3. Kết quả triển khai công cụ chính sách phát triển
công chức
2.3. Đánh giá việc tổ chức, bên tham gia và môi trường
thực hiện chính sách phát triển công chức
2.3.1. Đánh giá tổ chức thực hiện chính sách phát triển
công chức
Đánh giá tổ chức thực hiện tuyển dụng
Đánh giá tổ chức sử dụng.
Đánh giá tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.
Đánh giá việc thực hiện đảm bảo các quyền khác.
2.3.2. Đánh giá vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách phát triển công chức
2.4. Những nhân tố tác động đến thực hiện chính sách phát
triển công chức tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tính chất của vấn đề chính sách.
Môi trường thực hiện chính sách
Kết luận chương 2
17
Chương 3
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÔNG CHỨC CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
3.1. Mục tiêu tăng cường thực hiện chính sách phát triển
công chức
Mục tiêu thực hiện CSPTCC của nước ta được đề ra trong
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận
tụy phục vụ nhân dân”.
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển công chức
3.2.1. Hoàn thiện nhóm giải pháp thực hiện chính sách
phát triển công chức
Giải pháp thực hiện tuyển dụng công chức
Giải pháp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức.
Giải pháp thực hiện sử dụng công chức
3.2.2. Hoàn thiện nhóm giải pháp nâng cao năng lực chủ
thể thực hiện chính sách phát triển công chức
Giải pháp nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch thực hiện
CSPTCC
Để nâng cao năng lực này, cần thực hiện hai giải pháp.
Một là đào tạo nâng cao, bồi dưỡng, tập huấn để các chủ thể
tham gia xây dựng kế hoạch hiểu và nắm chắc CSPTCC; nắm chắc
18
các kỹ năng thu thập, xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin phục vụ
việc xây dựng kế hoạch.
Hai là xây dựng, hoàn thiện quy chế chỉ đạo, điều hành, phối
hợp trong xây dựng kế hoạch thực hiện CSPTCC. Lấy kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo Quy chế làm tiêu chí, làm thước đo đánh giá
những người tham gia xây dựng kế hoạch.
Giải pháp nâng cao năng lực phổ biến, tuyên truyền
CSPTCC
Một là, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn người làm việc phổ
biến, tuyên truyền để họ có sự am hiểu sâu sắc về CSPTCC; nâng
cao kỹ năng nghiên cứu tài liệu, kỹ năng nghe, kỹ năng thuyết trình,
kỹ năng thuyết phục, phương pháp sư phạm.
Hai là tổ chức hội thảo, tọa đàm với chủ đề phổ biến, tuyên
truyền CSPTCC để thông qua đó, người quản lý và người trực tiếp
thực hiện phổ biến, tuyên truyền cùng bàn luận; chia sẻ kinh nghiệm,
cách làm hay trong thực tiễn của cơ quan tuyên truyền.
Ba là, thực hiện tổng kết công tác phổ biến, tuyên truyền
CSPTCC để người làm quản lý, người trực tiếp tuyên truyền đánh
giá hiệu quả, chỉ ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, từ đó đề ra
những giải pháp quản lý và giải pháp kỹ thuật thúc đẩy năng lực phổ
biến, tuyên truyền của các chủ thể được nâng lên.
Giải pháp nâng cao năng lực phân công, phối hợp thực hiện
CSPTCC
Đào tạo, bồi dưỡng người lãnh đạo, người quản lý để nâng
cao trình độ chuyên môn; hiểu biết sâu sắc các về chức năng, nhiệm
19
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân trong bộ máy nhà
nước, trong hệ thống chính trị mới có thể nâng cao năng lực phân
công, phối hợp đúng và nhịp nhàng.
Tổng kết việc thực hiện Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày
16/11/2005 của chính phủ về công tác phối hợp giữa các CQHC nhà
nước trong xây dựng, thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch để rút kinh nghiệm.
Phổ biến, quán triệt Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày
05/02/2015 của UBND tỉnh BRVT về quy định thẩm quyền quản lý
tổ chức bộ máy CQHC thuộc tỉnh BRVT.
Lấy việc hoàn thành nhiệm vụ được phân công làm tiêu chí
đánh giá cuối năm đối với cá nhân, cơ quan. Đây là giải pháp để tăng
cường sự chấp hành của các chủ thể được phân công, phối hợp.
Giải pháp nâng cao năng lực duy trì, điều chỉnh CSPTCC
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, khả năng sử dụng hệ thống
công cụ chính sách, nâng cao những hiểu biết sâu sắc CSPTCC để
tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp duy trì chính sách.
Hai là thường xuyên kiểm tra, thực hiện tốt chế độ báo cáo
thống kê để kịp thời phát hiện những vướng mắc; những điểm lạc
hậu, bất hợp lý của chính sách khi môi trường đã thay đổi.
Ba là nâng cấp và phát huy các kênh tiếp nhận thông tin
phản hồi từ đối tượng thụ hưởng chính sách; từ các chủ thể giám sát,
từ cơ quan phối hợp thực hiện CSPTCC. Giải pháp này giúp có thêm
thông tin về chính sách, từ đó xác định các nội dung giải pháp để duy
trì chính sách.
20
Giải pháp nâng cao năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
thực hiện CSPTCC
Giải pháp nâng cao năng lực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện CSPTCC là phải đổi mới nhận thức về vai trò, yêu cầu, nguyên
tắc và ý nghĩa thực hiện CSPTCC. Có như vậy, các chủ thể mới
không xem nhẹ việc thực hiện chính sách, chính vì thế mà tăng khả
năng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện CSPTCC.
Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch kiểm tra, năng lực
phối hợp giữa các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong kiểm tra.
Kết hợp hình thức kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, có như vậy thì công
chức mới phát huy quyền làm chủ của mình trong quá trình giám sát
việc thực hiện các nội dung của CSPTCC. Thực hiện tốt việc tiếp
công dân để tăng khả năng nắm bắt được những thông tin cần thiết từ
phía người dân, công chức liên quan đến thực hiện chính sách.
Giải pháp nâng cao năng lực đánh giá, tổng kết thực hiện
CSPTCC
Thứ nhất, bổ sung quy định về chế độ báo cáo thực hiện
CSPTCC. Đến nay mới có quy định về chế độ báo cáo thống kê và
quản lý hồ sơ công chức theo Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày
17/12/2012 của Bộ Nội vụ. Thông tư này mới chỉ quy định báo cáo
thống kê định kỳ, đột xuất về số lượng, chất lượng đội ngũ công
chức theo yêu cầu của cơ quan quản lý công chức, chưa quy định về
việc báo cáo quá trình tổ chức thực hiện CSPTCC của các cơ quan,
tổ chức. Vì vậy, cần thiết phải có quy định chế độ báo cáo thực hiện
21
chính sách để tạo lập nền nếp thực hiện việc báo cáo, thuận lợi cho
việc tổng kết quá trình thực hiện CSPTCC.
Thứ 2. Lấy việc chấp hành tổng kết thực hiện CSPTCC làm
tiêu chí đánh giá việc thực hiện CSPTCC của các cơ quan tổ chức.
Có như vậy mới giải quyết được tình trạng tổng kết thực hiện
CSPTCC chậm trễ, thậm chí không thực hiện của các cơ quan cấp
dưới ở tỉnh BRVT như hiện nay. Hệ quả là không đánh giá được kịp
thời những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
cũng như giải pháp trong quá trình thực hiện CSPTCC ở tỉnh BRVT
hiện nay.
3.2.3. Giải pháp tăng cường nguồn lực, điều kiện bảo đảm
thực hiện chính sách phát triển công chức
Nguồn lực thực hiện CSPTCC bao gồm: nhân lực và tài lực.
Tỉnh BRVT cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xây
dựng và tổ chức thực hiện CSPTCC thông qua việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ công
chức trực tiếp chỉ đạo; trực tiếp tham gia xây dựng và tổ thức thực
hiện, kiểm tra, đánh giá thực hiện CSPTCC.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo
của đội ngũ trực tiếp tham mưu và tham gia tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh. Tăng cường đầu tư, cung cấp hệ thống trang thiết
bị hiện đại, đảm bảo yêu cầu tổ chức thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
22
Quan tâm đầu tư hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ
cho việc ban hành, tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện CSPTCC.
Đảm bảo nguồn lực về tài chính để xây dựng và thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức, viên chức.
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
Luận văn tiến hành nghiên cứu lý luận về chính sách công,
mục tiêu, giải pháp, công cụ, những nhân tố ảnh hưởng đến
CSPTCC. Hệ thống hóa quan điểm của Đảng, các văn bản quy phạm
của nhà nước nhằm làm rõ các khái niệm công chức. Từ đó, xác định
các luận điểm lí luận cơ bản về mục tiêu, nội dung, giải pháp
CSPTCC, áp dụng thực hiện CSPTCC tại tỉnh BRVT. Xác định
CSPTCC là một bộ phận thuộc chính sách phát triển cán bộ,
công chức, viên chức, có mối quan hệ hữu cơ với các chương trình
CCHC nhà nước đã và đang được thực hiện ở nước ta hiện nay.
Tổ chức thực hiện CSPTCC cũng là một bộ phận của tổ chức
thực hiện chính sách cán bộ, công chức, viên chức nói chung. Thực tiễn
thực hiện CSPTCC cho thấy, tỉnh BRVT đã rất coi trọng, kế thừa và
kịp thời ban hành kế hoạch thực hiện CSPTCC; tích cực tuyên
truyền, phổ biến chính sách; ban hành và chỉ đạo phân công, phối
hợp thực hiện kế hoạch, chính sách; kịp thời đưa ra những văn bản
duy trì và điều chỉnh chính sách; thường xuyên theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện cũng như nghiêm túc chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết
quá trình thực hiện CSPTCC.
23