Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đảng cộng sản việt nam lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.14 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Việt Nam có nền văn hóa lâu đời và đậm đà bản sắc dân tộc, giàu tinh hoa
và giá trị cổ truyền. Quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội để xây dựng và
phát triển đất nước. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với không ít
những thách thức từ bên ngoài, nhất là tư tưởng, lối sống ngoại lai, nguy cơ đe dọa
sự phát triển bền vững của đất nước, mà một trong những nguy cơ là làm mất dần
bản sắc văn hóa, phá vỡ và làm băng hoại những giá trị, truyền thống tốt đẹp làm
nên tinh hoa, cốt cách và bản lĩnh của con người Việt Nam.
Đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014” nghiên cứu dưới góc độ khoa học
Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Luận án tập trung làm rõ yêu cầu khách quan, chủ trương và sự chỉ
đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm
2014; trên cơ sở đó, đưa ra những đánh giá, nhận xét về hoạt động lãnh đạo
của Đảng, và đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu.
Những vấn đề luận giải trong luận án được dựa trên cơ sở lý luận
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời, kế
thừa có chọn lọc những nội dung và phương pháp nghiên cứu của các cơng
trình đã được cơng bố liên quan đến đề tài. Đề tài là một công trình khoa học
độc lập, khơng có sự trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Văn hóa là tồn bộ giá trị vật chất và tinh thần mà loài người sáng tạo ra
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn và phát triển của mình trong quá trình lịch sử. Văn
hóa là cội nguồn trực tiếp của sự phát triển xã hội, có vị trí trung tâm và đóng vai trị
điều tiết xã hội. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều
sâu về trình độ phát triển của nhân loại nói chung và của từng quốc gia, dân tộc nói
riêng; là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất trong quan hệ giữa con người với con
người, con người với tự nhiên và xã hội. Đó là trình độ nhân bản đích thực của con


người, được đo bằng giá trị phổ quát: Chân, thiện, mỹ.
Bản sắc văn hóa dân tộc là phần tinh túy thấm sâu trong tâm hồn, cốt
cách, bản lĩnh của mỗi dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc khơng chỉ biểu hiện ở
bề ngồi mà cịn ẩn sâu bên trong, là “cái hồn” của một nền văn hóa. Phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc chẳng những làm tăng lịng tự tơn dân tộc mà
cịn là cách tốt nhất nhằm khơi dậy năng lực nội sinh để phát triển đất nước.
Trong các thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhân dân ta đã xây dựng nên một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà


2
bản sắc dân tộc, trong đó chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập dân tộc, tự lực, tự
cường, tinh thần đoàn kết là nền tảng cốt lõi, được vun đắp suốt chiều dài lịch
sử dựng nước và giữ nước.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, cục diện thế giới diễn biến nhanh chóng,
quan hệ quốc tế có sự điều chỉnh sâu sắc, hội nhập giữa các quốc gia, dân tộc ngày
càng sâu rộng. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đã trở thành chủ đề nóng hổi
được quan tâm rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, các quốc gia, dân tộc đều đề ra
và thực thi chiến lược phát triển văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc vì mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”, địi
hỏi cần phát huy khả năng và trí tuệ ở mỗi con người Việt Nam, sự đồng
thuận, đoàn kết vươn lên của toàn xã hội. Bên cạnh những thời cơ và thuận
lợi, đất nước cũng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn: Sự
hoài nghi, dao động về con đường lên chủ nghĩa xã hội; tệ sùng bái nước
ngoài, coi thường những giá trị văn hóa dân tộc; sự suy thối về đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
Nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ
năm 1998 đến năm 2014, nhằm đánh giá những thành tựu, chỉ ra những hạn chế,

bất cập; làm rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế, bước đầu rút ra một
số kinh nghiệm để nâng cao chất lượng xây dựng nền văn hóa và phát triển con
người Việt Nam là việc làm cần thiết. Nghiên cứu đề tài khơng chỉ góp phần vào
việc tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn quá trình lãnh đạo phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc trong thời kỳ đổi mới, mà cịn là cơ sở để kiểm nghiệm tính đúng
đắn trong chủ trương của Đảng, khắc phục những nhận thức sai lệch về vị trí, vai trị
của bản sắc văn hóa dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, bảo
đảm để Việt Nam “hội nhập” mà khơng “hịa tan”, giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014” làm luận
án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Luận án làm sáng rõ quá trình Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014; từ đó, đúc kết một số kinh nghiệm
để vận dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ yêu cầu khách quan Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế.


3
Trình bày có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014.
Đánh giá ưu, khuyết điểm trong hoạt động lãnh đạo phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc của Đảng từ năm 1998 đến năm 2014, chỉ rõ nguyên nhân,
bước đầu rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo phát huy bản sắc

văn hóa dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng chỉ đạo phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở những nội dung cơ bản:
Phát huy tinh thần yêu nước; tinh thần đoàn kết dân tộc; Phát huy
những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam và di sản văn
hóa dân tộc trong thời kỳ mới.
Về thời gian nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm
2014. Năm 1998, là năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa VIII họp Hội
nghị lần thứ năm, bàn thảo và ban hành Nghị quyết Về xây dựng, phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Năm 2014, là năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI họp Hội nghị lần thứ chín, đánh giá, tổng
kết, bàn thảo và ban hành Nghị quyết Về xây dựng văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ
thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập một số nội dung về
bản sắc văn hóa dân tộc trước và sau mốc thời gian nói trên.
Về không gian nghiên cứu
Nghiên cứu phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trên phạm vi quốc gia Việt
Nam.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về văn hóa và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
* Cơ sở thực tiễn

Luận án được thực hiện trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đồng thời, dựa trên số liệu báo cáo tổng kết


4
của Đảng, Nhà nước và kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học có liên quan đã được công bố.
*Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành và liên ngành, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương
pháp lơgíc; ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, tổng kết thực tiễn, phương pháp chuyên gia,...
6. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014.
Đưa ra những nhận định, đánh giá ưu, khuyết điểm trong hoạt động lãnh
đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của Đảng từ năm 1998 đến năm 2014.
Đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng về phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc những năm 1998 - 2014 để có thể vận dụng trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực tiễn giai đoạn mới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp thêm luận cứ khoa học cho việc xác định
hệ thống quan điểm, chủ trương và giải pháp lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
* Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy và tuyên truyền, giáo dục những nội dung liên quan đến văn hóa ở các
học viện, nhà trường trên phạm vi cả nước.

8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương (8
tiết), kết luận, danh mục các cơng trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về văn minh, văn hóa, bản sắc văn hóa
Có rất nhiều cơng trình của người nước ngồi nghiên cứu
liên quan đến văn hóa và bản sắc văn hóa dân tộc. Tiêu biểu là các
cơng trình, bài viết: “Bảo tồn các nền văn minh của Cananda và
mối quan hệ của các nhà hoạt động văn hóa trong việc bảo tồn và
phổ biến văn hóa” của Carmelle begin; “Giá trị đặc trưng của di
sản văn hóa nói chung và văn hóa phi vật chất nói riêng của các


5
dân tộc thiểu số” của UNESCO; “Sự bảo tồn văn hóa và biểu hiện
văn hóa” của Scar salemink; Geographie des civilisation. Presses
Universitaire de France. Paris 1987 của Roland Breton; Giá trị
cuộc sống và giá trị văn hóa của Echác Dơn; “Tự do - thị trường
tự do về giá trị con người” của V.Khajus Uolter; Châu Á trong
cơn lốc toàn cầu hóa: Vì một sự điều tiết ở cấp tồn cầu của
Martin Wolf; Sự va chạm của các nền văn minh của Samuen
Hungtinhtơn; Tồn cầu hóa các giá trị dân tộc của Bjaznova.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu văn hóa truyền thống, đời
sống văn hóa, văn hóa tín ngưỡng
Về văn hóa và tín ngưỡng truyền thống người Việt của Lesopold cadiere;
“The Image of Man in the Korean Tra ditional Culture” của Chong Sun –
mok; “The Social Impack of undus - trializafion and the Task for the Future,

Seoul 1979 và “Souack change and Societal Develop mennt in Korea since
1945” Seoul 1985 của Kin Kyong – dong; “Các dân tộc thiểu số, giáo dục và
bản sắc văn hóa” của Suriya ratanakul; “Các cộng đồng văn hóa bản địa ở
Philippin: Một cái nhìn lịch sử về việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của
các cộng đồng người này” của Estebant magannon; “Những bảo đảm về
phương diện pháp lý và tổ chức đối với việc bảo tồn các nền văn hóa dân tộc
thiểu số ở Trung Quốc” của Jing Fang Shen.
2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu chung về văn hố và
bản sắc văn hố Việt Nam
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên quan
đến văn hóa và bản sắc văn hóa dân tộc tiêu biểu là: “Định hướng phát triển văn
hóa - sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế” của Phùng Hữu Phú; Thành tựu trong xây dựng và phát triển
văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986 - 2010) của Phạm Duy Đức; “Tổng
quan những bài học lý luận và thực tiễn trong quá trình xây dựng và phát triển
văn hóa từ đổi mới đến nay” của Trần Ngọc Thêm; Giá trị tinh thần truyền
thống của dân tộc Việt Nam của Trần Văn Giàu; Bản sắc văn hóa Việt Nam
của Phan Ngọc; Tồn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị truyền thống
của dân tộc trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay của Mai Thị Q; Văn hóa
giữ nước Việt Nam - Những giá trị đặc trưng của Vũ Như Khôi; “Bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa phi vật chất của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam” của
Trần Văn Khê; “Văn hóa phi vật chất của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam: Vai
trị, địa vị của nó, trách nhiệm của chúng ta và giải pháp” của Tô Ngọc Thanh;
“Thực trạng phát huy một số giá trị văn hóa đặc trưng, bền vững Việt Nam” của


6
Nguyễn Quang Ngọc, Đặng Ngọc Hà; Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam
trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay của Phạm Thanh Hà; Văn hóa với sự

phát triển của xã hội Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Lê
Quang Thiêm; “Giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
trong q trình hội nhập quốc tế hiện nay dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội
XI của Đảng” của Đỗ Văn Trường; “Xây dựng và phát triển văn hóa Bộ đội
cụ Hồ hiện nay” của Nguyễn Vĩnh Thắng; “Một số vấn đề lý luận nghiên
cứu hệ giá trị văn hóa truyền thống trong đổi mới và hội nhập” của Ngơ
Đức Thịnh; Văn hóa và đổi mới của Phạm Văn Đồng; Văn hóa Việt Nam
trong tiến trình đổi mới của Hồ Sỹ Vịnh; “Định hướng xã hội chủ nghĩa là
văn hóa” của Nguyễn Phú Trọng; Bản sắc văn hóa dân tộc của Hồ Bá
Thâm; Một số vấn đề lý luận văn hóa thời kỳ đổi mới của Hoàng Vinh;
“Nội sinh và ngoại sinh trong giao lưu văn hóa ngày nay” của Vũ Khiêu;
“Những giá trị truyền thống Việt Nam trước thách thức toàn cầu hóa” của
Đỗ Huy; “Nghĩ về văn hóa và con người Việt Nam trước chặng đường
mới” của Nguyễn Khoa Điềm; Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh
tế thị trường của Lại Văn Tồn; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và vấn
đề bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc” của Nguyễn Ngọc Quyến.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của
Đảng đối với phát huy bản sắc văn hoá Việt Nam
Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi
mới của Nguyễn Danh Tiên; “Nhìn lại việc thực hiện 10 nhiệm vụ của
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII sau 15 năm 1998 - 2013)” của Ban
Tuyên giáo Trung ương; “Về bản sắc dân tộc của văn hóa quân sự Việt
Nam” của Văn Đức Thanh; Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Thành tựu và kinh nghiệm của Đỗ Thị
Minh Thúy; Các nhân tố văn hóa trong dự án phát triển kinh tế xã hội Hội nhập quốc tế và giữ vững bản sắc của Nguyễn Dy Niên; Tìm hiểu về
bản sắc văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm; Xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Nguyễn
Khoa Điềm; Tìm hiểu về bản sắc văn hóa dân tộc - Phát huy bản sắc văn
hóa Việt Nam trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trà
Vinh; “Tồn cầu hóa và một số vấn đề đặt ra đối với bản sắc văn hóa Việt

Nam” của Nguyễn Văn Huyên; “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc văn hóa dân tộc” của Lương Quỳnh Khuê; Suy nghĩ về bản sắc
văn hóa dân tộc của Huy Cận.
3. Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học đã được công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết


7
3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã cơng bố
Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các cơng trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài luận án cả trong và ngoài nước cho thấy:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu nước ngồi về văn minh, văn
hóa, truyền thống, đời sống văn hóa, văn hóa tín ngưỡng và bản sắc văn hóa
liên quan đến đề tài. Dù tiếp cận ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau nhưng
đều khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của văn hóa, bản sắc văn hóa. Nhiều
cơng trình đã phân tích rõ nội hàm, giá trị thuộc tính bên trong của văn hóa,
bản sắc văn hóa dân tộc, xu thế tiếp biến của các nền văn hóa, văn minh trong
quá trình hội nhập quốc tế. Những yếu tố tác động từ các giá trị phát sinh đến
văn hóa truyền thống và ảnh hưởng của nó đến bản sắc văn hóa của các dân
tộc; chỉ ra nguồn gốc và những giá trị đạo đức tạo nên nền tảng cho sự phát
triển con người và xã hội; những vấn đề đặt ra cần phải giữ gìn và phát huy
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Từ đó, giúp cho nghiên cứu sinh có cái
nhìn tổng quan về văn hóa, bản sắc văn hóa.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu chung về văn hoá và bản sắc
văn hoá dân tộc liên quan đến đề tài, đã tập trung phân tích làm rõ khái niệm,
bản chất, cấu trúc, chức năng, nội dung của văn hóa; mối quan hệ giữa văn
hóa, bản sắc văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa với các vấn đề về
chính trị, đạo đức, pháp luật, đánh giá thành tựu và hạn chế trên phương diện
lý luận và thực tiễn về văn hóa. Đồng thời, luận giải, làm rõ nguồn gốc, nội

hàm của bản sắc văn hố, vai trị, giá trị của nó trong q trình phát triển;
những u cầu đặt ra cần phát huy bản sắc văn hóa trong q trình tồn cầu
hóa, hội nhập quốc tế. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả luận án nghiên cứu,
đối chiếu, so sánh và vận dụng khi thực hiện đề tài.
Thứ ba, với nhiều chiều cạnh tiếp cận khác nhau, các cơng trình
nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với việc phát huy bản sắc văn
hoá Việt Nam đã thống nhất khẳng định sự cần thiết phải phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Khẳng định những nội dung cốt lõi và vai trò của bản sắc
văn hóa Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Những kinh nghiệm được rút ra từ quá trình Đảng lãnh đạo phát huy
những giá trị của bản sắc văn hoá dân tộc là cơ sở khoa học khẳng định
sự trưởng thành trong tư duy lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về phát huy
bản sắc văn hoá trong thời kỳ mới. Đây là nguồn tư liệu quý, có giá trị
thiết thực phục vụ trực tiếp cho quá trình thực hiện luận án của tác giả.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu của các cơng trình liên quan đến đề
tài mới chủ yếu tiếp cận dưới góc độ tổng thể của q trình xây dựng
và phát triển nền văn hóa nói chung, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu, luận giải một cách cơ bản, có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo


8
của Đảng về phát huy bản sắc văn hoá dân tộc từ năm 1998 đến năm
2014 dưới góc độ Khoa học Lịch sử Đảng. Do đó, đây vẫn là một
trong những “khoảng trống” khoa học để tác giả luận án quyết định
lựa chọn nghiên cứu và làm rõ vấn đề nêu trên.
3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan,
luận án tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:

Xây dựng khái niệm phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đánh
giá thực trạng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trước năm 1998, làm
cơ sở để khái quát chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc trong những năm tiếp theo; làm rõ yêu cầu khách
quan phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Trình bày có hệ thống chủ trương và quá trình Đảng chỉ đạo
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014. Trên
cơ sở đó, làm nổi bật sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động lãnh đạo
của Đảng phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
Đánh giá ưu, khuyết điểm, chỉ ra những nguyên nhân trong hoạt
động lãnh đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hoá dân tộc giai đoạn
1998 - 2014. Trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm bước đầu, góp
phần cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hồn thiện chủ
trương, chính sách của Đảng nhằm từng bước nâng cao hiệu quả phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc trong những năm tiếp theo.
Chương 1
YÊU CẦU KHÁCH QUAN VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG
VỀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC (1998 - 2014)
1.1. Yêu cầu khách quan phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
1.1.1. Quan niệm, vị trí vai trị của bản sắc văn hóa dân tộc
* Quan niệm về bản sắc văn hóa dân tộc
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng
ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lịng u nước nồng
nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn
kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lịng nhân ái, khoan dung,
trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh
tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa dân tộc
cịn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.

* Quan niệm về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc


9
Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là sự khơi dậy và phát huy
những điểm tích cực, những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn hóa dân tộc.
Đó là khơi dậy tinh thần yêu nước, kiên định với mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đồn kết gắn bó, đồng tâm hiệp lực, phát
huy nguồn lực nội sinh, làm giàu chính đáng để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước, khơng chấp nhận đói nghèo,
lạc hậu, tạo động lực mạnh mẽ để Việt Nam giữ vững độc lập, chủ
quyền, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
*Vị trí, vai trị của bản sắc văn hóa dân tộc
Bản sắc văn hóa dân tộc vừa khắc họa chân dung dân tộc, vừa
tạo nên nội lực quan trọng thúc đẩy dân tộc phát triển; là nội dung cốt
lõi của nền văn hoá dân tộc, đảm bảo cho dân tộc trường tồn qua các
biến động của lịch sử; là những đặc trưng, sắc thái riêng tiêu biểu
nhất của dân tộc để phân biệt văn hoá của cộng đồng này với cộng
đồng khác, dân tộc này với dân tộc khác. Bản sắc văn hố dân tộc góp
phần định hướng hành động của mỗi người dân, là cơ sở, điều kiện cần
thiết để khẳng định nguồn lực nội sinh.
1.1.2. Thực trạng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trước
năm 1998 và yêu cầu của thời kỳ đổi mới
* Thực trạng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trước năm 1998
Trước năm 1998, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đã góp
phần tích cực phục vụ sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Tuy vậy, việc phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cịn nhiều bất
cập, yếu kém về nhận thức, qui mơ, trình độ tổ chức quản lý, sức
cạnh tranh. Địi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, đáp ứng
yêu cầu phát triển của thời kỳ mới.

* Yêu cầu phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới
Do yêu cầu của q trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, để
không đánh mất những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phải
kế thừa, phát huy và đổi mới những giá trị đó, biến chúng thành sức
mạnh nội sinh đưa đất nước lên một tầm cao mới, đủ sức nắm bắt cơ
hội do chính q trình tồn cầu hóa mạng lại. Từ thực tiễn của đất
nước cịn khó khăn, gay gắt và phức tạp do những yếu kém bên trong
của kinh tế - xã hội và của đất nước. Từ địi hỏi của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế cần phải phát huy
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những giá trị
phổ quát của nhân loại, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
1.2. Chủ trương của Đảng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc (1998 - 2014)
1.2.1. Phương hướng, mục tiêu


10
Phương hướng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, trọng tâm là
phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết là: Phát huy chủ
nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập
tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa… tạo
ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao,
khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, tiến bộ, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc mà nội dung cốt lõi là phát huy những giá trị đạo đức,
chuẩn mực của con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng tiếp tục bổ sung phương hướng xây dựng
con người Việt Nam trong giai đoạn mới là: Xây dựng và hoàn thiện giá

trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn
hố dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học
sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ,
đạo đức và bản lĩnh văn hố con người Việt Nam. Cùng với việc
phát huy tinh thần yêu nước, đại đoàn kết dân tộc và những giá
trị đạo đức chuẩn mực của con người Việt Nam, Đảng chủ
trương: Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử
cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của
dân tộc, các giá trị văn hóa, nghệ thuật, ngơn ngữ, thuần phong mỹ
tục của cộng đồng các dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hóa, văn
nghệ dân gian. Kết hợp hài hòa việc bảo vệ, phát huy các di sản văn
hóa với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch.
1.2.2. Quan điểm chỉ đạo
Một là, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là động lực của sự
phát triển kinh tế “phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã
hội trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, kỷ
cương,... biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển.
Hai là, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc “nhằm mục tiêu tất
cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn
diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
Ba là, bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của
dân tộc, sáng tạo nên những giá trị văn hóa mới, làm cho những giá
trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội
Bốn là, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc “phải kết hợp mở rộng
giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ... đi liền
với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
1.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp



11
* Nhiệm vụ
Một là, xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới có tinh thần
yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp,
tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất
nước, người trong Đảng và người ngồi Đảng… vì dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ba là, phát huy giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt
Nam trong giai đoạn mới.
Bốn là, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa. Giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc đi đơi với tăng cường mở rộng giao lưu văn hóa
nhân loại. Coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống, văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể.
* Giải pháp
Thứ nhất, tăng cường giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với
phong trào thi đua yêu nước và phong trào “Toàn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa”.
Thứ hai, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn với
phát huy dân chủ trên các lĩnh vực, thực hiện đồng bộ các chính sách
kinh tế - xã hội, phát huy mọi khả năng sáng tạo của nhân dân.
Thứ ba, xây dựng, ban hành hệ thống luật pháp và các chính
sách phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới.
Thứ tư, phát huy những đặc điểm tích cực của bản sắc văn
hóa dân tộc, đi đơi với tăng cường tiếp thu tinh hoa văn hóa của
nhân loại trong quá trình hội nhập quốc tế.
Kết luận chương 1
Phát huy bản sắc hóa hóa dân tộc là chủ trương nhất quán
của Đảng, phù hợp với yêu cầu khách quan và là nhiệm vụ cấp bách

trong tình hình hiện nay. Nghiên cứu chủ trương của Đảng về phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc (1998 - 2014), cần quán triệt sâu sắc
quan điểm của Đảng: Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng
Đảng là then chốt, cùng với phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần
của xã hội. Phát huy bản sắc văn hóa trọng tâm là xây dựng và
hồn thiện giá trị, nhân cách, lý tưởng sống, lối sống, năng lực, trí
tuệ, đạo đức và bản lĩnh của con người Việt Nam, tăng cường
đoàn kết, phát huy tiềm năng và lợi thế để xây dựng và phát triển
đất nước giàu mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương 2
ĐẢNG CHỈ ĐẠO PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC (1998 - 2014)
2.1. Chỉ đạo phát huy truyền thống yêu nước vì độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội


12
Biểu hiện yêu nước trong giai đoạn hiện nay, nhìn từ góc độ
kinh tế là góp phần làm cho đất nước thốt khỏi tình trạng nước
nghèo và sớm trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại.
Nhìn từ góc độ chính trị là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, tự giác chấp hành mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
yêu nước phải gắn với sự phát triển chung của phong trào xã hội chủ
nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào chống khủng bố…
vì sự tiến bộ xã hội trên tồn thế giới. Nhìn từ góc độ xã hội là thể
hiện ở tinh thần đấu tranh chống lại cái xấu, cái bảo thủ, trì trệ trong
nếp nghĩ, cách làm, chống những hủ tục, thói quen lạc hậu, phản
khoa học, chống kiểu làm ăn gian lận, bất chính. Nhìn từ góc độ quốc
phòng, an ninh là ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tơn trọng, giữ
gìn và phát huy những giá trị vật chất và tinh thần mà dân tộc ta đã

tạo dựng, thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự, sẵn sàng bảo vệ mục tiêu
của Tổ quốc. Đồng thời, phải thường xuyên nâng cao cảnh giác, sẵn
sàng đối phó với âm mưu của các thế lực thù địch.
2.1.1. Phát huy tinh thần yêu nước, tuyệt đối trung thành
với Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và nhân dân
Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX
(2003), ra Nghị quyết về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới. Hội nghị xác định 6 quan điểm chỉ đạo, trong đó nhấn mạnh:
Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
Để khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước mà trọng tâm là
hướng vào bồi dưỡng, giáo dục cho thế trẻ. Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương, khóa X, đã ban hành Nghị quyết số 25NQ/TW, Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa. Nghị quyết xác định
mục tiêu chung là: Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam
giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng.
Để tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
cho thế hệ trẻ Việt Nam, ngày 22/09/2009, Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch ban hành Quyết định số 3273/QĐ-BVHTTDL, Về việc giao
nhiệm vụ xây dựng Đề án “Giáo dục lịch sử, văn hoá, truyền thống
yêu nước và cách mạng cho thanh thiếu niên, nhi đồng”. Đề án xác
định những chỉ tiêu, giải pháp, trong đó cần đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến về giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng, tạo sự chuyển biến căn bản về đạo đức,


13
lối sống phát triển tồn diện; u gia đình, có đạo đức trong sáng, lối
sống văn hóa, yêu nước, tự hào dân tộc.
2.1.2. Phát huy tinh thần yêu nước, thực hiện thắng lợi mục

tiêu phát triển kinh tế
Phát huy tinh thần yêu nước trên lĩnh vực kinh tế là động viên
và khơi dậy tất cả mọi người dân đem hết tài năng, sức lực, trí tuệ và
lịng nhiệt huyết của mình làm ra nhiều của cải vật chất, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, làm cho đất nước “vươn mình đứng
dậy”, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; đồng thời, khẳng định
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Phát huy tinh thần yêu nước, trọng tâm là hướng vào phát triển kinh
tế, Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X (2007), Về một
số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, xác định: Hội
nhập kinh tế là cơng việc của tồn dân. Nhân dân là chủ thể của hội nhập và
được hưởng thành quả từ hội nhập, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy
mọi nguồn lực của nhân dân, tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội. Theo
đó, Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X (2007), Về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 chỉ rõ: “Phấn đấu đưa nước ta trở
thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, bảo đảm vững chắc chủ
quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo. Đánh giá kết quả mười
năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Đại
hội XI (2011), của Đảng khẳng định: Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.
Những thành tựu đạt được đó chính là do sự phát huy được sức mạnh
của toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của
toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị, sự quản
lý điều hành có hiệu quả của Nhà nước dưới sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng, trong đó phát huy nhân tố con người là rất quan trọng.
2.1.3. Phát huy tinh thần yêu nước, thực hiện thắng lợi các
mục tiêu văn hóa - xã hội
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu văn hóa - xã hội giai đoạn
1998 - 2014, ngày 12/8/1998, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 38-CT/TW, Về

việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, trong đó
nhấn mạnh, các cấp ủy đảng phải chỉ đạo chặt chẽ việc quán triệt nội
dung nghị quyết và xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động cụ thể.
Chỉ đạo chặt chẽ các ngành, các đoàn thể nhân dân tổ chức thực hiện


14
phong trào thi đua yêu nước và cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa.
Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII,
Hội nghị lần thứ mười, Ban Chấp hành Trung ương, khố IX (2004), chỉ
rõ: Q trình tổ chức và thực hiện Nghị quyết đã đạt được kết quả bước
đầu rất quan trọng. Đồng thời, nhấn mạnh giải pháp cần phát huy tính
năng động sáng tạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức liên
quan nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp; xây dựng cơ chế, chính sách ổn
định đáp ứng yêu cầu xã hội hoá hoạt động văn hoá, giáo dục đạo đức,
lối sống trong nhà trường từ phổ thông đến đại học.
Phát huy tinh thần yêu nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hội
nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X (2007), Về một số chủ
trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt
Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, khẳng định: Khơi dậy
mạnh mẽ lịng tự tơn, tự hào về lịch sử, truyền thống dân tộc; bảo vệ và làm
phong phú thêm các giá trị truyền thống, phát huy vai trị nền tảng và động
lực tinh thần của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội.
Theo đó, ngày 30 tháng 5 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị
định Số 69/2008/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, mơi trường, trọng tâm là xây dựng kế hoạch đào tạo, sử
dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ xã hội hóa.
Ngày 6 tháng 5 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết

định Số 581/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến
năm 2020. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực.
Ngày 10 tháng 10 năm 2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư Số12/2011/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết về tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục, hồ sơ cơng nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thơn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” và tương đương, qui định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
nguyên tắc, tiêu chuẩn; trình tự thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu. Đặc
biệt, chú trọng xây dựng gia đình văn hóa.
Ngày 13 tháng 1 năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết Số
05/NQ-CP Về việc đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Trong đó, Chính phủ u
cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo,


15
thực hiện tốt 5 nhiệm vụ, giải pháp. Trong đó, cần nâng cao nhận thức,
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp về thực
hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế.
Ngày 30 tháng 5 năm 2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư liên tịch Số 04/2014/TTLT-BVHTTDL- BNV Hướng
dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở
tơn giáo, chú trọng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện nếp
sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tơn giáo; bảo tồn và phát huy
văn hóa truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
2.1.4. Phát huy tinh thần yêu nước, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Phát huy tinh thần yêu nước trong tình hình mới, Đại hội IX

(2001), khẳng định: Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc
gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó Qn đội nhân dân và
Cơng an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Phát huy tinh thần yêu nước phải gắn chặt với mục tiêu bảo
vệ Tổ quốc, Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành trung ương, khóa
IX (2003), khẳng định: Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội và nền văn hoá…
Yêu nước phải gắn với giữ vững ổn định chính trị và mơi
trường hịa bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát huy tinh thần yêu nước phải gắn với công tác đối ngoại, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ chín, Ban Chấp hành Trung ương, khóa IX
(2004), xác định: Tiếp tục củng cố và tăng cường quan hệ hữu nghị
hợp tác với các nước láng giềng có chung biên giới, các nước xã hội
chủ nghĩa và các nước trong khu vực…
2.2. Chỉ đạo phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc trong thời kỳ
mới
2.2.1. Phát huy truyền thống đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh
Đại hội IX của Đảng (2001), xác định: “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp, vững vàng về
chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ,
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân.


16
Để nâng cao chất lượng đảng viên, Đại hội X của Đảng (2006), nhấn

mạnh: Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc,
có sự hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, có phẩm
chất đạo đức, lối sống trong sạch, có tinh thần trách nhiệm, đi đầu trong cơng
tác, xử lý hài hịa các lợi ích, đặt lợi của Đảng, của dân tộc lên trên hết.
2.2.2. Phát huy sức mạnh đoàn kết của các giai tầng trong
xã hội, gắn với đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
Đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, mọi người dân Việt Nam
đều phải có trách nhiệm xây dựng khối đại đoàn kết. Đại hội IX (2001),
khẳng định: “Kế thừa truyền thống quí báu của dân tộc, Đảng ta ln ln
giương cao ngọn cờ đại đồn kết tồn dân. Đó là đường lối chiến lược, là
nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phát huy vai trò của các thành phần giai cấp, tầng lớp trong xã
hội để xây dựng và phát triển đất nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (2003), xác định: Nâng cao
giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, bồi
dưỡng tác phong cơng nghiệp “trí thức hóa cơng nhân.
Theo đó, Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, Bộ Văn hố Thơng tin và Ủy ban Thể dục Thể thao phối hợp phát động phong trào:
“Xây dựng đời sống văn hố trong cơng nhân viên chức lao động.
Phát huy vai trị của giai cấp nơng dân, ngày 05/8/2008, Ban
Chấp hành Trung ương khóa X ra Nghị quyết số 26-NQ/TW Về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định: Tập trung giải quyết các vấn đề
xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nơng thơn và triển
khai một bước chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Phát huy vai trị của đội ngũ trí thức, Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương, khóa X (2008), Về xây dựng
đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xác định mục tiêu: Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ
trí thức lớn mạnh, đạt chất lượng cao, số lượng và cơ cấu hợp lý,
đóng góp xây dựng những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ

trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trực tiếp đào tạo nhân tài,
sáng tạo những cơng trình có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật.
Phát huy vai trò của thanh niên, gắn với đẩy mạnh phong trào thi
đua u nước, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã bám sát chủ
trương của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh công tác giáo dục, nhất là giáo
dục đạo đức cách mạng, lý tưởng hồi bão cho thanh niên. Tích cực tạo
việc làm, khuyến khích tự học, tạo điều kiện cho thanh niên có tài năng
đi học ở nước ngồi để trở về phục vụ đất nước.


17
Phát huy vai trò của Hội Phụ nữ theo tinh thần Nghị quyết 11NQ/TW và Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị khố X, Về xây
dựng, củng cố tổ chức Hội thực sự vững mạnh, với phương hướng: Đoàn
kết, vận động phụ nữ phát huy nội lực, chủ động, tích cực tham gia phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng gia đình hạnh phúc, bền
vững, góp sức mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phát huy tinh thần đoàn kết của đồng bào các dân tộc thiểu số, đồng
bào tôn giáo, Hội nghị Trung ương bảy, khóa IX, ban hành Nghị quyết số
24-NQ/TW Về công tác dân tộc, xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
cụ thể của công tác dân tộc trong thời kỳ mới. Tiếp đó, Đại hội X của Đảng
(2006), khẳng định: Vấn đề dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị trí chiến
lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia
đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ. Theo đó, Đảng và Nhà nước đã tổ chức thực hiện nhiều chương trình,
đề án như: Quyết định số 135/1998 về Chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Quyết định
134/2004 về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số…; các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ.
Nhờ vậy, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào các

dân tộc thiểu số đã ngày càng ổn định và có bước phát triển vững chắc.
2.3. Chỉ đạo phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam
2.3.1. Phát huy đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động
Để phát huy đức tính cần cù, sáng tạo trong học tập, lao động, u
nghề, phấn đấu vì lợi ích của bản thân, gia đình và xã hội, phịng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm. Ngày 21/2/2005, Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ban hành Chỉ thị số 49/CT-TW Về xây dựng gia đình thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, xác định 5 nhiệm vụ và 6 giải pháp về
xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới, trong đó cần tăng cường
công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát tồn diện về gia đình, đặc biệt là
nghiên cứu các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình cần gìn giữ, phát
huy, những giá trị mới, tiên tiến cần tiếp thu; nghiên cứu xây dựng các mơ
hình gia đình Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Theo đó, ngày 14 tháng 5 năm 2011, Bộ Chính trị ban hành Chỉ
thị số 03/CT-TW Về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, xác định 8 nội dung, trong đó cần tiếp tục
xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng và
tấm gương Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay.


18
Hội nghị lần thứ chín, Ban Chấp hành Trung ương, khóa XI ra
Nghị quyết số 33-NQ/TW Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị quyết xác
định 5 quan điểm, trong đó phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách
con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, trọng tâm là chăm
lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính là
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo.
2.3.2. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường

trong tình hình mới
Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường của con người
Việt Nam trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung
ương, khóa VIII, Kết luận Hội nghị Trung ương mười, khóa IX (7/2004),
xác định các nhiệm vụ cụ thể về văn hóa, bản sắc văn hóa. Trong đó, nhấn
mạnh: “Coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ
cơng dân, lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội, đạo đức, lối sống.
Đại hội lần thứ X của Đảng (2006), xác định: “Xây dựng và hoàn thiện
giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường, trọng tâm là hướng
vào xây xây dựng con người, Đại hội lần thứ X của Đảng (2006), xác
định: “Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam,
bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm
2011), khẳng định: “Chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lịng
u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân, có tri thức, sức khỏe,
lao động giỏi, sống có văn hóa, nghĩa tình.
Theo đó, ngày 22 tháng 7 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định Số 1216/QĐ -TTg Về phê duyệt qui hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, phát huy tinh thần độc lập,
tự chủ, tự cường, tính sáng tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.4. Chỉ đạo bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc
2.4.1. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể
Di sản văn hóa là tài sản của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ
sau theo hướng tích lũy ngày càng phong phú trong mơi trường văn
hóa. Di sản văn hóa tồn tại như một thực thể khách quan, luôn gắn
kết yếu tố truyền thống với hiện đại. Di sản văn hóa là hình bóng của



19
quá khứ trong đời sống hiện tại, luôn tác động, ảnh hưởng tới tâm tư,
tình cảm của con người. Di sản văn hóa đóng vai trị như một “mã di
truyền xã hội” hay một “hệ thống các giá trị”, những nhân tố quan
trọng hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc.
Để bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể, Chính phủ xây
dựng Đề án bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, nhấn mạnh:
Kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức và thẩm mỹ, các di sản
văn hóa, nghệ thuật của dân tộc.
Phát huy giá trị di sản văn hóa, Nghị quyết Đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ IX (2001), chỉ rõ: “Phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, bảo tồn và tơn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể là nền
tảng cho sự giao lưu giữa các cộng đồng, giữa các vùng cả nước và
giao lưu văn hóa với bên ngồi.
Theo đó, Kết luận Hội nghị Trung ương mười, khóa IX, Đảng đã đề
ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa.
Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống, văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương năm, khóa VIII, về việc bảo
tồn, kế thừa và phát huy những di sản văn hóa, Quốc hội khóa X, kỳ họp
thứ 9 (6/2001), đã thơng qua Luật Di sản văn hóa, gồm 7 chương, 74
điều, trong đó, chương IV: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vật
thể.
Theo đó, ngày 14 tháng 7 năm 2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch ban hành Thông tư Số 09/2011/TT-BVHTTDL, Quy định về nội dung
hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh, theo đó phải bảo đảm chính xác về lý lịch, hồ sơ các sự kiện, nhân vật
lịch sử liên quan đến di tích nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.

2.4.2. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể
Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể là sử dụng giá trị tinh
thần của di sản văn hố trong cơng tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng tình cảm
con người, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phát huy những di sản văn hóa phi vật thể, Luật Di sản văn hóa,
chương III, gồm 11 điều (từ điều 17 đến điều 27), qui định chính sách
của Nhà nước đối với việc nghiên cứu, sưu tầm và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể; trách nhiệm của Bộ Văn hóa, uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý, chỉ đạo lập hồ sơ khoa học về di sản văn hóa phi vật thể.
Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương, khóa VIII và
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương năm
khóa VIII đặc biệt nhấn mạnh đến việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống và xây dựng, phát triển những giá trị mới về di sản văn hóa phi vật
thể. Để cụ thể quan điểm chỉ đạo trên, ngày 3/12/1998, Thủ tướng Chính phủ ra
Chỉ thị số 39- CT/TT Về đẩy mạnh cơng tác văn hóa - thơng tin ở vùng núi và
đồng bào các dân tộc thiểu số. Chỉ thị nhấn mạnh, cần làm tốt hơn nữa công tác
giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc.


20
Để cụ thể quan điểm chỉ đạo trên, ngày 3/12/1998, Thủ tướng Chính
phủ ra Chỉ thị số 39- CT/TT Về đẩy mạnh cơng tác văn hóa - thơng tin ở
vùng núi và đồng bào các dân tộc thiểu số. Chỉ thị nhấn mạnh, cần làm tốt
hơn nữa công tác giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống của các
dân tộc.
Theo đó, Đảng chỉ đạo các cấp ủy đảng, các ngành, các cấp chính
quyền tích cực đấu tranh chống văn hóa phẩm độc hại và các tệ nạn xã hội,
thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 64-CT/TW của Ban Bí thư, Chỉ thị số 814CT/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 87/CP của Chính phủ
Về tăng cường quản lý, thiết lập lại trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn
hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ các tệ nạn xã hội.

Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại
thế giới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương, khoá X
(2007), xác định: Bảo vệ có hiệu quả di tích lịch sử, văn hố, có cơ chế thích
hợp để huy động các nguồn lực tơn tạo và phát huy di sản văn hố nhằm giáo
dục truyền thống và tạo tiền đề vững chắc cho phát triển và hội nhập.
Theo đó, ngày 30/06/2010, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch ra thơng tư
04/2010/TT-BVHTTDLT, quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và
lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia. Ngày 30/10/2012, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch ra
quyết định 4138/QĐ-BVHTTDL, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thẩm định hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào danh
mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Ngày 25/06/2014, Chính phủ ban hành
Nghị định số 62/2014/NĐ-CP, quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Thực hiện Chương trình quốc gia về văn hóa, Viện Văn hóa (thuộc
Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch), đã xây dựng ngân hàng dữ liệu về di sản
văn hóa phi vật thể.
Ngày 17/6/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 124QĐ/TTg, phê duyệt Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số.
Nội dung cơ bản của đề án là bảo tồn kế thừa có chọn lọc và phát huy những
tinh hoa văn hóa truyền thống.
Ngày 4 tháng 12 năm 2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Chỉ thị Số 251/CT-BVHTTDL Về việc tăng cường công tác quản lý, tổ
chức và thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động lễ hội.
Kết luận chương 2
Chương 3 Quá trình chỉ đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc 1998 2014 đạt được kết quả tương đối tồn diện. Trong đó, Đảng đã chủ động chỉ đạo
phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết trong tình hình mới; chỉ đạo phát huy
những giá trị đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam; chỉ đạo bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc đã giành được kết quả tích cực, góp phần
đắc lực thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kết quả đó
chính là sự kết tinh trí tuệ của tồn Đảng, tồn dân, đánh dấu bước phát triển trong

nhận thức lý luận và chỉ đạo thực tiễn của Đảng về bản sắc văn hóa dân tộc.
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM


21
3.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc (1998 - 2014)
3.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, Đảng đã nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trị và sự cần
thiết phải phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, kịp thời đề ra những chủ
trương lãnh đạo sát đúng.
Thứ hai, Đảng đã bám sát thực tiễn của đất nước, kịp thời chỉ đạo
giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh, xác lập hệ thống những
nguyên tắc để định hướng sự vận động phát triển của bản sắc văn hóa dân
tộc trong thời kỳ mới.
Thứ ba, thực tiễn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998
đến năm 2014 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
3.1.2. Hạn chế
Một là, công tác lý luận chưa được làm rõ nhiều vấn đề có liên
quan đến bản sắc dân tộc, nhất là trong việc xác định những giá trị
truyền thống cũng như hệ giá trị mới cần xây dựng.
Hai là, cơ chế chính sách cịn có những hạn chế bất cập; công
tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao.
Ba là, trong chỉ đạo thực tiễn còn thiếu những biện pháp cần thiết
trên cả hai lĩnh vực “xây” và “chống” về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
3.2. Kinh nghiệm đúc kết từ quá trình Đảng lãnh đạo phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc (1998 - 2014)
3.2.1. Khơng ngừng đổi mới nhận thức về vị trí, vai trị của
bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới

Bản sắc văn hóa ngày càng thể hiện rõ là động lực khơng thể thiếu
cho sự phát triển, là nguồn lực nội sinh quan trọng cho sự phát triển vì
mục tiêu nhân văn, vì giá trị nhân đạo, vì con người. Nhận thức vai trị, vị
trí của bản sắc văn hóa có ý nghĩa vừa cơ bản, vừa cấp bách không những
chỉ về lý luận mà cả về thực tiễn đối với các quốc gia, dân tộc trên thế
giới. Nhận thức đầy đủ về vai trị của Bản sắc văn hóa là kinh nghiệm của
nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Trong tình hình mới, cần
nhận thức rõ và ngày càng sâu sắc hơn vai trò của bản sắc văn hóa dân tộc
trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người; phát huy những giá trị
tốt đẹp của di sản văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh
tế- xã hội; củng cố nền tảng tinh thần của xã hội.
3.2.2. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ
với mở rộng hợp tác quốc tế về phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
Giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy sức mạnh bên trong là nền
tảng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế. Có giữ vững độc lập, tự chủ thì mới có thể đẩy
mạnh hội nhập quốc tế, vì khơng giữ được độc lập, tự chủ thì q
trình hội nhập sẽ chuyển hóa thành “hịa tan”, mục tiêu phát triển bản


22
sắc văn hóa dân tộc cũng khơng đạt được. Đồng thời, hội nhập quốc
tế có hiệu quả thì càng có thêm điều kiện và tạo được thế thích hợp
để giữ vững độc lập, tự chủ thông qua việc tranh thủ các nguồn lực
bên ngoài, tạo lập sự đan xen lợi ích với đối tác, nâng cao vị thế của
Việt Nam ở khu vực và trên thế giới. Thực tiễn lãnh đạo giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ với mở rộng hợp tác quốc
tế về phát huy bản sắc văn hoá dân tộc chỉ rõ phải: Phát huy nội lực,
tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc; phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải gắn liền với chủ động tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
3.2.3. Xã hội hóa các hoạt động phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời đẩy mạnh phịng, chống các tập tục lạc hậu và
những yếu tố tác động tiêu cực
Xã hội hóa các hoạt động phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là sự vận
động, thu hút mọi lực lượng trong xã hội, các thành phần kinh tế tham gia
vào hoạt động sáng tạo, cung cấp và phổ biến các giá trị văn hóa, tạo điều
kiện cho bản sắc văn hóa dân tộc phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, phong phú
và nâng cao dần mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Xã hội hóa khơng chỉ
có ý nghĩa giải quyết vấn đề tài chính, mà còn khẳng định truyền thống nhân
nghĩa, tăng thêm trách nhiệm của cộng đồng, xây dựng tinh thần đoàn kết dân
tộc. Thực tiễn xã hội hóa hoạt động phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đã
mang lại quyền lợi thiết thân cho chính người dân, phát triển đất nước.
Cùng với q trình xã hội hóa bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng chủ
trương kiên trì, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn xóa bỏ những tiêu cực, lạc
hậu, phản động, kìm hãm sự phát triển những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn
hóa Việt Nam. Thực tiễn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với việc xã
hội hóa các hoạt động phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, chỉ rõ phải: Tích
cực, chủ động, tồn diện của mọi tầng lớp nhân dân vào quá trình sáng tạo,
truyền bá, phổ biến, lưu giữ bản sắc văn hóa; quan tâm xây dựng, hồn thiện
cơ chế chính sách, chế tài ổn định đáp ứng yêu cầu xã hội hóa hoạt động bản
sắc văn hóa dân tộc; chỉ đạo ngành văn hóa và các địa phương trong cả nước
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa thơng qua việc đẩy mạnh phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3.2.4. Khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và quản lý của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa đối với hoạt động phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
là vấn đề có tính ngun tắc, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp

xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Sự lãnh đạo của
Đảng bảo đảm về chính trị, tư tưởng để phát huy bản sắc văn hóa dân tộc


23
trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, đi đúng quỹ đạo và mục
tiêu xác định. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc biểu hiện: phương thức lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đẩy
mạnh phát triển thị trường văn hóa, hình thành cơ cấu hợp lý cho sự phát
triển cơng nghiệp văn hóa; tăng cường đầu tư tài chính cho văn hóa và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; cải cách thể chế, xây dựng cơ chế thực
hiện chính sách “kinh tế văn hố”, tạo mơi trường lành mạnh ni dưỡng
kích thích sự sáng tạo và hình thành các giá trị văn hóa mới; hồn thiện cơ
chế, chính sách, biện pháp đẩy mạnh ngoại giao văn hóa.
Kết luận chương 3
Trong những năm 1998 - 2014, Đảng lãnh đạo từng bước tạo lập,
hoàn thiện đồng bộ hệ thống chủ trương, chính sách phát huy những giá trị
văn hóa và bản sắc văn hóa dân tộc, khơng ngừng nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trị của văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, chú trọng giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc. Những thành tựu to lớn về phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc khơng những là cơ sở khẳng định sự đúng đắn, sáng tạo về chủ
trương, phương hướng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới
mà cịn góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nâng
cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
KẾT LUẬN
1. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là u cầu khách quan, thể hiện tư duy sáng
tạo của Đảng, phù hợp với lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực
tiễn của cách mạng Việt Nam và xu hướng của thời đại.

2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014, xuất phát từ yêu cầu khách quan của thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thực tiễn phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc. Chủ trương phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 1998 đến
năm 2014, được thể hiện rõ nét ở các quan điểm, mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Sự chỉ đạo của
Đảng về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc được thể hiện: Phát huy truyền
thống yêu nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Phát huy truyền thống
đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ mới; Phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp
của con người Việt Nam; Chỉ đạo bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa của
dân tộc.
3. Trên cơ sở q trình Đảng lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc (1998 - 2014), luận án đã phân tích, đánh giá khái quát những ưu


24
điểm và hạn chế trong lãnh đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của
Đảng. Đồng thời, xác định rõ nguyên nhân của những ưu điểm và hạn
chế đó. Thành cơng nổi bật của Đảng chính là việc nhận thức đúng đắn
vị trí, vai trị và u cầu khách quan cần phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; kịp thời đề ra những chủ trương, giải pháp lãnh đạo sát hợp với thực
tiễn. Đồng thời, thường xuyên bám sát thực tiễn, kịp thời đổi mới, từng
bước hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi
để phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Từ thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng về phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc từ năm 1998 đến năm 2014, luận án rút ra 4 kinh nghiệm chủ
yếu: Một là, khơng ngừng đổi mới nhận thức về vị trí, vai trị của bản sắc văn
hóa dân tộc trong thời kỳ mới. Hai là, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
độc lập, tự chủ với mở rộng hợp tác quốc tế về phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc. Ba là, xã hội hóa các hoạt động phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đồng

thời đẩy mạnh phịng, chống các tập tục lạc hậu và những yếu tố tác động tiêu
cực. Bốn là, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước về phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Những kinh nghiệm đó có giá
trị tham khảo, vận dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong những năm tiếp theo.
Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là yêu cầu khách quan, nhiệm vụ
trọng yếu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong xu thế
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc phải gắn chặt với q trình phát triển kinh tế - xã hội,
phát huy nhân tố con người, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để
làm giàu bản sắc văn hóa Việt Nam.



×