Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYỂN DỊCH cơ cấu LAO ĐỘNG THEO NGÀNH ở TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.01 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
Tran
g
3

MỞ ĐẦU

Chương 1: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
1.1.
1.2.

NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
Cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh

12
12

hưởng tới chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa
bàn cấp tỉnh
Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở một

16

số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG

26

1.3.



THEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH HIỆN NAY

33

2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ

33

2.2.

cấu lao động của tỉnh Thái Bình
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2014

41

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở TỈNH
69

3.1.

THÁI BÌNH
Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở

69


3.2.

tỉnh Thái Bình
Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành ở tỉnh Thái Bình

70
93
94
99

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự vận động chuyển hoá từ cơ cấu lao
động cũ sang cơ cấu lao động mới phù hợp hơn với quá trình phát triển kinh
tế xã hội và trình độ phát triển nguồn lực của đất nước. Sự chuyển hoá này
luôn diễn ra theo qui luật phát triển không ngừng của xã hội. Chuyển dịch cơ
cấu lao động có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ) được coi là một trong những nhiệm
vụ quan trọng, phục vụ đắc lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó vừa là kết
quả, vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa và góp phần cân đối lại cung - cầu trên thị trường lao
động,.. Chuyển dịch cơ cấu lao động không chỉ tuân theo các quy luật kinh tế,
mà còn nhằm vào các mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, ổn định xã hội, cải

thiện môi trường và phát triển con người.
Tỉnh Thái Bình nằm ở phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng,
miền bắc Việt Nam. Thái Bình có nhiều thuận lợi và tiềm năng cho sự phát
triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, có
nguồn lao động dồi dào, có hàng nghìn người chưa có việc làm, hàng năm lại
có khoảng một nghìn người bước vào độ tuổi lao động. Đặc biệt quá trình đô
thị hóa nhanh chóng trong những năm gần đây dẫn đến sự thay đổi cơ bản
trong quan hệ lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn; việc tổ
chức sắp xếp lại sản xuất trong các doanh nghiệp cũng dẫn đến hàng vạn lao
động dôi dư, làm cho sức ép về lao động - việc làm ngày càng trở lên gay gắt.
Trước tình hình đó, chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm là một yêu cầu
cấp thiết trong quá trình phát triển của Thái Bình.
Trong thời gian qua, tỉnh Thái Bình đã có nhiều chính sách khác nhau
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu
lao động nói riêng. Những giải pháp chính sách kể trên được đánh giá là đã
3


góp phần không nhỏ vào cải thiện đời sống kinh tế và làm thay đổi cơ cấu lao
động ở Thái Bình. Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra là liệu những giải pháp chính
sách này có thực sự là đòn bẩy, có tính quyết định cho chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành của tỉnh Thái bình trong thời gian qua cũng như trong thời
gian tới hay không vẫn còn bỏ ngỏ?
Những vấn đề đó đòi hỏi việc phân tích một cách hệ thống quá trình
chuyển dịch lao động theo ngành của Thái Bình. Nghiên cứu này được đặt ra
để phần nào trả lời các câu hỏi đó. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn chủ
đề “Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình hiện nay”
làm đề luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở

tỉnh Thái Bình hiện nay” đã có một số công trình khoa học nghiên cứu công
bố dưới dạng luận văn, luận án và các công trình nghiên cứu như:
* Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung
- Tác giả Lê Doãn Khải (2001), Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra
các khái niệm và nội dung của CCLĐ trong nông nghiệp, nông thôn; các nội
dung về công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; các nhân tố
và chỉ tiêu đánh giá quá trình chuyển dịch CCLĐ theo hướng công nghiệp
hóa- hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn nước ta. Tác giả phân tích
thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa
trong nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ và nguyên nhân của
thực trạng này. Đây là nghiên cứu khá đầy đủ, toàn diện về thực trạng chuyển
dịch CCLĐ trong vùng, tuy nhiên tác giả cũng chỉ đưa ra được hiệu quả của
quá trình chuyển dịch CCLĐ này đã làm thay đổi về chất lượng của nguồn lao
động trong vùng như thế nào, năng suất lao động và thu nhập của người lao
động trong vùng tăng lên ra sao?
4


- Các tác giả Trần Gia Long, Bùi Hồng Đăng, Đinh Hải Chung, Đinh
Văn Doãn (2010), Một số giải pháp chuyển dịch CCLĐ nông thôn khi thu hồi
đất nông nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, (Kỳ 2), tháng 8. Đề tài đã sử
dụng khung phân tích với một số chỉ tiêu đánh giá đất đai, lao động, việc làm ở
nông thôn trên những nội dung tiếp cận thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức,
xu hướng. Qua đó thấy được thực trạng lao động nông thôn khi thu hồi đất là
mỗi héc ta đất bị thu hồi có 13 lao động mất việc làm và một số người di cư
xuất phát từ nông thôn chiếm 73% tổng số người di cư,… và dẫn đến một tất
yếu là tỷ lệ LĐNN giảm còn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng dần trong
CCLĐ nông thôn. Công trình nghiên cứu này có sử dụng số liệu điều tra một số

hộ nông dân mất đất ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, tuy nhiên số mẫu
này quá nhỏ chưa đủ để minh chứng cho các nhận định, kết luận ở trên.
* Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ở phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ
- Lê Xuân Bá, “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng và xu
thế chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay; xác
định các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn Việt Nam trong 10 năm trở lại đây và đề xuất các chính sách nhằm
tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt
Nam; phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là việc sử dụng mô hình
PROBIT để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển dịch lao động từ
nông nghiệp qua phi nông nghiệp. Một số kết luận và đề xuất chính sách của
nghiên cứu là: (1) Mặc dù không cùng tốc độ với chuyển dịch cơ cấu GTSX,
chuyển dịch về cơ cấu lao động nông thôn diễn ra nhanh hơn trong khoảng
một thập kỷ qua. (2) Có nhiều yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn và không có một mô hình chung cho tất cả các loại hình
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Cơ chế tác động của các yếu tố này
5


phức tạp và nhiều chiều. Các yếu tố cụ thể có tác động lớn đến chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn bao gồm: i) các yếu tố về đất đai; ii) trình độ học
vấn và chuyên môn của người lao động; iii) tuổi của lao động,…
- Phương Anh (2007), Chuyển dịch LĐNN sang phi nông nghiệp ở
ĐBSH: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (3). Tác giả khi
phân tích thực trạng lao động và chuyển dịch lao động ở vùng Đồng bằng
sông Hồng đã chỉ rõ toàn ngành nông nghiệp của vùng chỉ có thể giải quyết
được 5.212,4 nghìn lao động (năm 2005), còn khoảng 478,4 nghìn LĐNN
thiếu việc làm phải chuyển sang hoạt động sản xuất phi nông nghiệp theo các

hình thức khác nhau, kể cả dịch chuyển sang nội tỉnh, trong nội vùng và ra
ngoài vùng, cả di chuyển dài hạn và di chuyển theo thời vụ. Tác giả cũng dự
báo số lao động cần chuyển ra khỏi khu vực nông nghiệp đến năm 2010 và đề
ra một số giải pháp chính để thúc đẩy quá trình chuyển dịch LĐNN sang phi
nông nghiệp; Thực hiện đồng bộ các chương trình xóa đói giảm nghèo; Mở
rộng và phát triển các cơ sở sản xuất dịch vụ ở nông thôn;…
- Nguyễn Tiệp (2010), Chuyển dịch CCLĐ ở Việt Nam, thực trạng và
khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (1). Đã chỉ rõ chất lượng chuyển
dịch CCLĐ ở nước ta những năm qua còn thấp, biểu hiện rõ nhất ở năng suất
lao động trong các ngành còn khá thấp. Tiếp đó là hệ số co dãn việc làm trong
các ngành khá thấp, nhất là ngành N,L,TS, khi tổng vốn đầu tư toàn xã hội
tăng 1% thì số việc làm tăng thêm 0,38%, trong đó, ngành CN- XD khi tăng
tổng vốn đầu tư xã hội tăng 1% thì số việc làm tăng thêm 0,82%; ngành TMDV tăng là 0,48%; trong khi đó ngành N,L,TS lại giảm đi -0,13%. Tác giả
phân tích các yếu tố cản trở quá trình chuyển dịch CCLĐ là do tăng trưởng
kinh tế còn thấp so với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; Chất lượng tăng trưởng kinh tế những năm qua ở nước ta chủ yếu theo
chiều rộng; Cơ cấu đầu tư còn nhiều hạn chế, chủ yếu vào các ngành gia
công, ngành công nghiệp khai thác,…
6


* Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ở phạm vi cấp tỉnh
- Đỗ Tuấn Sơn (2007), Định hướng và giải pháp chuyển dịch CCLĐ
theo ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân. Đề tài đã khái quát một số vấn đề cơ bản
về CCLĐ theo ngành thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch
CCLĐ theo ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, xu hướng chuyển
dịch CCLĐ theo ngành, các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành,
… Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành

ở Bắc Ninh và chỉ rõ: CCLĐ theo ngành ở tỉnh vẫn ở trình độ thấp và lạc hậu,
tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn, trong khi đó
tỷ trọng lao động ngành dịch vụ lại ở mức rất thấp; Quá trình chuyển dịch
CCLĐ giữa các ngành diễn ra không ổn định thiếu tính bền vững; Chuyển
dịch CCLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chậm, lao động ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp giảm nhưng không đáng kể, vẫn chiếm tỷ trọng khá
lớn; Chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành công nghiệp còn rất nhiều bất
cập, chưa ổn định,… Trên cơ sở chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trên,
tác giả đề xuất định hướng và giải phát nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
CCLĐ theo ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các giải pháp đó là: Phát triển
các ngành kinh tế thực hiện mục tiêu chuyển dịch CCLĐ theo ngành; Đào tạo
nghề cho người lao động; Nâng cao chất lượng hệ thống các trung tâm giới
thiệu việc làm; Giải quyết việc làm cho người lao động trong khu vực có đất
bị thu hồi; Tăng cường xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả
chưa bàn đến các nguồn lực đầu vào, mức độ hội nhập quốc tế,… của nền
kinh tế có ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ như thế nào và do vậy phần giải
pháp cũng thiếu đi hoặc khá mờ nhạt về vấn đề này.
- Bùi Minh Chuyên (2008), Chuyển dịch CCLĐ và việc làm của Đà
Nẵng, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (6). Bài viết cũng
7


chỉ ra quá trình đô thị hóa nhanh chóng ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua
dẫn đến sự thay đổi cơ bản trong quan hệ lao động, chuyển dịch CCLĐ ở
nông thôn; quá trình tổ chức, sắp xếp lại tổ chức trong các doanh nghiệp cũng
dẫn đến hàng vạn lao động dôi dư làm cho sức ép về lao động – việc làm ngày
càng trở lên gay gắt. Từ việc phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ và việc
làm theo 3 khu vực kinh tế lớn (nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ) giai đoạn 2002 - 2007 ở thành phố Đà Nẵng, tác giả chỉ ra rằng: Chuyển
dịch cơ cấu ngành về mặt số lượng đã có bước tiến nhất định trong cả 3 khu

vực nông nghiêp, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ, song về tỷ trọng khu vực
dịch vụ đang giảm mạnh, do vậy đã không tác động tích cực đến chuyển dịch
CCLĐ; Chuyển dịch CCLĐ - việc làm ở thành phố rất chậm và không ổn
định trong khi dân số đang chuyển từ giai đoạn cơ cấu dân số trẻ sang cơ cấu
dân số vàng; Cơ cấu đào tạo tuy có chuyển biến nhưng còn chậm, chưa phù
hợp với một thành phố phát triển theo hướng công nghiệp. Xuất phát từ
những thực trạng trên, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể như: Phải coi
chiến lược đào tạo việc làm và chuyển dịch CCLĐ là một cấu thành quan
trọng trong chiến lược cơ cấu kinh tế; Cần có những định hướng trong thu hút
đầu tư và hướng đến ưu tiên đầu tư phát triển những ngành sử dụng nhiều lao
động, đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến thủy
sản,…; Phát huy lợi thế trong thu hút đầu tư của thành phố cho phát triển
mạnh hệ thống dạy nghề; Phát triển nhanh đội ngũ giáo viên dạy nghề cả về
số lượng và chất lượng, xây dựng và ban hành hệ thống giáo trình chuẩn, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra,…
- Phạm Hồng Thắng (2010), Chuyển dịch CCLĐ ở tỉnh Hà Nam trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã nêu lên bản chất của
sự chuyển dịch CCLĐ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ đó là vốn đầu tư, tiến bộ
8


khoa học kỹ thuật, vai trò của Nhà nước và người lao động. Từ kinh nghiệm
chuyển dịch CCLĐ ở một số quốc gia châu Á, tác giả chỉ ra các nguyên nhân
cản trở quá trình chuyển dịch CCLĐ ở tỉnh là do: mức độ phát triển các khu
công nghiệp, CCN ở tỉnh chậm; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị của tỉnh
còn cao; cơ chế chính sách thu hút đầu tư “chưa thật sự cởi mở, hấp dẫn”;
hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng thế mạnh của tỉnh; công tác đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều yếu kém

và bất cập cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề và chất lượng; chính sách đầu tư
của tỉnh để xây dựng quy hoạch, chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
dịch CCLĐ chưa thỏa đáng,…
- Nguyễn Thúy Hà (2012), Chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện CT-HCQG
Hồ Chí Minh. Đề tài đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ
là các nhân tố liên quan đến nhu cầu chuyển dịch; các nhân tố liên quan đến
điều kiện và khả năng chuyển dịch và các nhân tố liên quan đến tốc độ và tính
chất chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Khi phân tích thực trạng chuyển dịch
CCLĐ theo nhóm ngành ở tỉnh Phú Thọ, tác giả đã chỉ ra những hạn chế
trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh và nguyên nhân của những hạn
chế này. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
theo ngành ở tỉnh, đó là: Nhóm giải pháp thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch
CCLĐ theo ngành ở tỉnh Phú Thọ, thông qua đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa,
phát triển mạnh các khu công nghiệp, làng nghề, cụm công nghiệp, đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, CCLĐ
theo ngành; Nhóm giải pháp tạo lập điều kiện và khả năng chuyển dịch
CCLĐ theo ngành ở tỉnh Phú Thọ qua việc quan tâm đào tạo nghề cho người
lao động, nâng cao năng suất lao động trong ngành nông nghiệp; Nhóm giải
pháp đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Phú Thọ, bằng
việc: Phát triển thị trường dịch vụ việc làm để nối liền cung - cầu lao động;
9


hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến chuyển dịch CCLĐ theo ngành,
… Tuy nhiên, nghiên cứu trên đây còn chưa chỉ rõ nội dung và các mục tiêu
của quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Đồng thời tác giả cũng chưa
phân tích rõ được chất lượng của quá trình chuyển dịch CCLĐ ở tỉnh Phú Thọ
như thế nào? Do vậy, các giải pháp trên đề ra còn chưa đầy đủ và hoàn thiện.
Như vậy, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài Luận văn, tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Thái Bình dưới góc độ Kinh
tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành, Luận văn đề xuất một số giải pháp thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở địa bàn cấp tỉnh;
- Phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
theo ngành phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành tại tỉnh Thái Bình.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu và đưa ra những quan điểm giải pháp cơ bản, liên
quan đến chuyển dịch CCLĐ trong phát triển ngành ở tỉnh Thái Bình trong
giai đoạn hiện nay.
10


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; Đường lối, chính sách
và quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam

5.2.Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng tối đa phương pháp đặc thù của khoa học Kinh tế
chính trị - phương pháp trừu tượng hóa khoa học, Luận văn cũng sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như: tiếp cận hệ thống, nguyên tắc lý luận gắn với
thực tiễn, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá về nguồn lực lao
động, chuyển dịch CCLĐ theo ngành, từ đó có cơ sở đánh giá và đề xuất các
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở một địa phương.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu và giảng dạy môn kinh tế chính trị Mác- Lênin, làm tài liệu tham khảo để các
địa phương thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Phụ lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương (7 tiết ).

11


Chương 1
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
TỈNH - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu lao động theo ngành
- Khái niệm cơ cấu lao động:
Cơ cấu lao động là phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh hình thức cấu
tạo bên trong của tổng thể lao động, sự tương quan giữa các bộ phận và mối

quan hệ giữa các bộ phận đó trong tổng lao động xã hội. Đặc trưng của CCLĐ
là mối quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng lao động theo những tiêu chí nhất định.
CCLĐ thường được xem xét ở các khía cạnh sau:
Một là trong bản thân người lao động, gồm:
CCLĐ theo giới tính và độ tuổi: Dưới góc độ này, LLLĐ được chia
thành lao động nam, lao động nữ, lao động trong độ tuổi và ngoài độ tuổi theo
qui định của pháp luật lao động, trong đó, lao động ngoài độ tuổi bao gồm lao
động trên và dưới tuổi lao động có khả năng và thực tế tham gia lao động đã
được qui đổi thành lao động tiêu chuẩn.
CCLĐ theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là quan hệ tỷ lệ cũng như xu
hướng biến động giữa các loại lao động có trình độ CMKT khác nhau. Đây là
tiêu chí cho biết trình độ phát triển về chất lượng của nguồn lao động và cũng
là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hoạt
động lao động. Theo đó, có cơ cấu theo trình độ văn hóa và cơ cấu theo trình
độ CMKT.
Hai là theo ngành kinh t ế:
CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế: Là CCLĐ biểu hiện quan hệ tỷ lệ cũng
như xu hướng vận động của lao động trong các ngành nghề khác nhau, ở các
lĩnh vực kinh tế. CCLĐ theo ngành kinh tế được xác định trên kết quả của sự
phân công lao động theo ngành trong nền kinh tế. Nếu xác định CCLĐ theo
12


nhóm ngành hay lĩnh vực kinh tế bao gồm LĐNN, lao động CN - XD, lao
động DV. Lĩnh vực kinh tế bao gồm các ngành kinh tế có tính chất tương
đồng nhau được nhóm lại
CCLĐ theo nội bộ ngành: là CCLĐ trong nội bộ từng ngành, từng lĩnh
vực. Lao động được phân chia thành những bộ phận ở những ngành hẹp hơn,
chẳng hạn trong lnh vực nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm lao động ngành nông
nghiệp, lao động ngành lâm nghiệp, lao động ngành thủy sản, lao động ngành

diêm nghiệp; trong CN - XD gồm lao động ngành công nghiệp khai khoáng,
lao động ngành chế biến, chế tạo,…
Từ các ngành kinh tế, lao động được phân chia thành các nghề chuyên
môn sâu tạo nên một CCLĐ theo ngành nghề đa dạng với CMKT phù hợp.
Đó là điều kiện cơ bản để phát triển kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao năng
suất lao động.
Ba là theo thành phần kinh tế:
Là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển của nguồn lao
động trong các thành phần kinh tế. Số lượng các thành phần kinh tế được xác
định tùy theo từng giai đoạn lịch sử nhất định hiện nay ở n ước ta gồm 4
thành phần kinh tế, đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài). Tuy nhiên, trên thực tế, cơ cấu thành phần
kinh tế ở Việt Nam thường xem xét ba khu vực: kinh tế nhà nước, kinh tế
ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và do đó trong CCLĐ
theo thành phần cũng thường được gắn với ba bộ phận trên. Về mặt pháp lý,
các lao động này đều được bình đẳng trước pháp luật, có quyền và ngha vụ
của riêng mình.
Bốn là theo vùng, theo khu vực:
CCLĐ theo vùng lãnh thổ bao gồm CCLĐ theo vùng lãnh thổ được phân
định bằng địa giới hành chính t ỉnh, thành phố, huyện; CCLĐ theo khu vực th ành
thị, nông thôn. Đây là kết quả của sự phân công lao động giữa các vùng, các khu
13


vực trong nội bộ vùng. Với việc xác định CCLĐ theo vùng, lãnh thổ tạo điều kiện
để phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng khu vực.
Tuy nhiên, cũng cần thấy giữa CCLĐ theo vùng lãnh thổ và CCLĐ
theo ngành, nghề trong thực tế không hoàn toàn độc lập nhau, trái lại chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ, không có một cơ sở ngành, nghề
nào lại không được triển khai trên một vùng lãnh thổ nhất định; mặt khác,

CCLĐ theo vùng lại chính là sự thể hiện của CCLĐ theo ngành, nghề trên
vùng lãnh thổ đó.
Năm là CCLĐ theo yếu tố sử dụng nguồn:
Đây là cơ cấu hình thành trên cơ sở căn cứ vào mức độ tham gia lao
động của các bộ phận hợp thành nguồn lao động, theo đó CCLĐ sẽ bao gồm
dân số hoạt động kinh tế thường xuyên LLLĐ và dân số không hoạt động
kinh tế thường xuyên (không có nhu cầu làm việc).
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành
* Chuyển dịch cơ cấu lao động
Theo Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, trường Đại học kinh tế quốc
dân: “Chuyển dịch CCLĐ là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao
động vào các ngành và các vùng khác nhau. Chuyển dịch CCLĐ theo hướng
tiến bộ là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động vào các ngành,
các vùng theo xu hướng hợp lý nhằm sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các
nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế”[38, tr.73].
Theo PGS.TS Lê Xuân Bá, “Chuyển dịch CCLĐ là quá trình biến đổi,
chuyển hóa khách quan từ CCLD cũ sang CCLĐ mới tiến bộ hơn, phù hợp
với cơ cấu kinh tế trong một thời kỳ nhất định”[2, tr.8].
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp, “Chuyển dịch CCLĐ là sự thay đổi trong
quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận động của các bộ phận cấu thành nên
nguồn nhân lực, được diễn ra trong một trong một không gian, thời gian và
14


theo một chiều hướng nhất định. Đó là quá trình tổ chức và phân công lại lực
lượng lao động, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận của
nguồn nhân lực”[31, tr.332] .
Chuyển dịch CCLĐ bao gồm: Một làChuyển dịch cơ cấu cung lao động
theo hướng thay đổi cơ cấu số lượng và chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu

sản xuất và thị trường lao động thể hiện ở trình độ học vấn; trình độ CMKT,
tay nghề; nhân cách trong lao động; tính năng động xã hội của lao động cũng
như khả năng sẵn sàng, sự linh hoạt, tính thích ứng, tác phong và văn hóa
trong lao động...; Hai là Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động sử dụng lao động
theo ngành, theo vùng, theo thành phần kinh tế; theo tình trạng việc làm,...
Giữa chuyển dịch cơ cấu cung và cơ cấu cầu lao động có mối quan hệ
qua lại, tác động lẫn nhau. Về nguyên tắc, muốn chuyển dịch cơ cấu cầu l ao
động đòi hỏi cơ cấu số lượng và chất lượng lao động c ơ cấu cung lao động
phát triển đạt đến một trình độ cần thiết phù hợp với yêu cầu khách quan của
nền kinh tế cơ cấu kinh tế. Ngược lại, sự chuyển dịch khách quan có tính quy
luật của cơ cấu cầu lao động phả n ánh quá trình xã hội hóa và sự phân công
lao động ngày càng hợp lý, tiến bộ, là một trong những yếu tố quyết định tăng
trưởng và PTKT, đến lượt nó lại đặt ra những yêu cầu mới cao hơn về chuyển
dịch cơ cấu chất lượng lao động (cơ cấu cung lao động).
* Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là quá trình thay đổi tỷ trọng
và chất lượng lao động vào các ngành khác nhau, diễn ra trong một khoảng
không gian, thời gian và theo một xu hướng nhất định.
Như vậy, chuyển dịch CCLĐ nói chung, chuyển dịch CCLĐ theo
ngành nói riêng đều là khái niệm biểu hiện sự thay đổi về qui mô, vị trí, tỷ
trọng và chất lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế trong một
không gian và thời gian nhất định. Thực chất, chuyển dịch CCLĐ là quá trình
phân bố lại lao động trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử
15


dụng lao động có hiệu quả. Quá trình đó vừa diễn ra trên quy mô toàn bộ nền
kinh tế vừa diễn ra trong phạm vi của từng nhóm ngành, nội bộ mỗi ngành.
CCLĐ theo ngành thay đổi khi có sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao
động trong nội bộ ngành đó. Chẳng hạn, LĐNN thay đổi là do có thay đổi lao

động trong ba ngành hợp thành: ngành nông nghiệp, ngành lâm nghiệp và
ngành nuôi trồng thuỷ sản. Trong mỗi ngành trên, số lao động có thể tăng lên
hay giảm xuống nhưng xét trên cả 3 ngành thì số lao động giảm đi. Như vậy,
ở đây đã có sự thay đổi về lao động của từng ngành hợp thành so với tổng số
lao động của ngành nông nghiệp, đây chính là sự thay đổi về CCLĐ trong nội
bộ ngành nông nghiệp.
Giữa chuyển dịch CCLĐ nội bộ ngành và chuyển dịch CCLĐ ngành có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành gắn
liền với sự thay đổi cấu trúc lao động trong nội bộ mỗi ngành. Hơn nữa, quá
trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành còn làm thay đổi chất lượng lao động trong
từng ngành. Mỗi ngành này đều có những đặc tính riêng, do đó đặc điểm sử
dụng lao động của các ngành khác nhau, đặc biệt là trình độ của lao động. Do
vậy, quá trình chuyển dịch CCLĐ dẫn đến sự di chuyển về lao động và sự di
chuyển này kéo theo sự thay đổi về chất lượng lao động của từng ngành.
1.2. Khái niệm, nội dung, chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng tới
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm, nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
trên địa bàn cấp tỉnh
Từ những phân tích trên, theo chúng tôi, chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành trên địa bàn cấp tỉnh là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao
động vào các ngành khác nhau, diễn ra trên địa bàn tỉnh theo thời gian nhất
định, phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Như vậy có thể nói: chuyển dịch CCLĐ theo ngành trong tiến trình
CNH, HĐH là quá trình đào tạo, đào tạo lại, điều chỉnh, bố trí, phân công lại
16


lực lượng lao động theo yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế nói chung
và chuyển dịch CCKT nói riêng.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là quá trình phân bố, điều chỉnh

lực lượng lao động sang các ngành kinh tế khác nhau theo hướng tỷ trọng lao
động nông nghiệp giảm dần và tỷ trọng lao động trong các ngành khác tăng lên.
Dưới CNXH, cơ sở kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật mới được ra đời và phát
triển. Quá trình chuyển dịch CCLĐ sẽ dựa trên cơ sở phát huy mọi năng lực của
người lao động. Và như thế, sự đối lập giữa thành thị và nông thôn; sự tách rời
giữa lao động trí óc và lao động chân tay sẽ dần được xoá bỏ. Đặc biệt, dưới chủ
nghĩa cộng sản người dân được hoàn toàn tự do,lao động được hoàn toàn giải
phóng, cùng với sự phát triển rất cao của lực lượng sản xuất xã hội thì quá trình
chuyển dịch CCLĐ sẽ diễn ra với tính tự giác cao độ.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn cấp tỉnh gồm
những nội dung sau:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét về quy
mô hay tỷ trọng trong các ngành:
Tùy vào điều kiện địa lý tự nhiên và lợi thế so sánh mà mỗi tỉnh bao
gồm nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế khác nhau. Các ngành, lĩnh vực kinh tế đó
gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Theo đó, các nhà
nghiên cứu kinh tế đã chia các ngành kinh tế thành ba nhóm ngành lớn:
Nhóm I: Bao gồm các ngành nông - lâm - thủy sản.
Nhóm II: Bao gồm các ngành công nghiệp - xây dựng.
Nhóm III: Bao gồm các ngành thương mại - dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành:
Nội bộ ngành kinh tế bao gồm các ngành có tính chất khá tương đồng
nhóm lại, chẳng hạn như nhóm ngành nông nghiệp gồm nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản. Do đó, chuyển dịch CCLĐ trong nội bộ ngành thể hiện sự di chuyển
lao động từ ngành này sang ngành khác đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất,
kinh doanh của mỗi ngành, lĩnh vực trong những thời kỳ nhất định.
17


- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét về chất lượng

+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành làm cho trình độ CMKT của
người lao động tăng lên. Chất lượng lao động có sự thay đổi tích cực, tỷ lệ lao
động qua đào tạo, có tay nghề ngày càng tăng lên trong tổng số LLLĐ.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đưa đến một CCLĐ theo
ngành ngày càng phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành mang đến năng suất lao
động các ngành ngày một tăng lên.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đem lại thu nhập cao hơn
cho người lao động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu lao động theo ngành
* Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ theo ngành
Thứ nhất: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.
Chuyển dịch CCLĐ theo ngành được biểu hiện thông qua sự thay đổi
về tỷ trọng lao động giữa các ngành của nền kinh tế theo thời gian. Đây là chỉ
tiêu quan trọng nhất nhằm xác định lao động được phân bố vào các ngành,
lĩnh vực kinh tế khác nhau như thế nào, hợp lý hay không hợp lý. Thông qua
sự thay đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành xác định được:
+ Số lao động tham gia vào hoạt động của ngành, lĩnh vực kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân.
+ Đánh giá mức độ thu hút lao động của các ngành, từ đó thấy được xu
hướng chuyển dịch lao động giữa các ngành hoặc nội bộ ngành có phù hợp
hay không.
Thứ hai: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và nội bộ ngành xét
về trình độ (học vấn phổ thông và chuyên môn kỹ thuật).
Trong quá trình chuyển dịch CCLĐ, một bộ phận lao động đang làm
những công việc quen thuộc nhiều năm với năng suất lao động thấp của người
18



lao động chuyển sang làm những công việc mới với nhiều điểm khác, có năng
suất lao động cao hơn so với công việc cũ, có thể vẫn ở nơi đó hoặc đến nơi ở
mới. Do vậy, để chuyển sang công việc mới yêu cầu người lao động phải có
trình độ văn hóa chuyên môn nhất định để tiếp thu được quy trình và phương
pháp sản xuất, thao tác... của công việc mới. Người lao động có trình độ văn
hóa càng cao, chuyên môn cũ càng gần với chuyên môn mới thì càng thuận
lợi cho công việc mới. Người có trình độ văn hóa thấp hơn, hoặc CMKT
không gần với ngành nghề mới cần phải đào tạo, bồi dưỡng một thời gian
nhất định, với chương trình học phù hợp để nhận được một chứng chỉ hoặc
văn bằng mới. Ở khía cạnh này, người lao động ở thành thị, khu công nghiệp
có lợi thế hơn người lao động ở nông thôn và vùng xa xôi, hẻo lánh. Sở dĩ
như vậy là do mặt bằng trình độ phổ thông hoặc CMKT ở khu vực này
thường cao hơn ở nông thôn, do người lao động thành thị có nhiều điều kiện
để học tập, nâng cao trình độ, còn ở các khu công nghiệp, người lao động để
vào làm được tại các nhà máy, xí nghiệp thì phải có một trình độ nhất định
đáp ứng yêu cầu của công việc… Do đó, chuyển dịch CCLĐ ở thành thị sang
phát triển công nghiệp, dịch vụ… thường thuận lợi hơn ở các vùng nông thôn,
nhất là các vùng có tốc độ đô thị hóa chậm.
Thứ ba: Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chỉ tiêu này cho biết sự thay đổi CCLĐ theo ngành so với thay đổi
GDP các ngành kinh tế. Do vậy, khi nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo
ngành phải đặt trong mối quan hệ mật thiết với quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế. Để có thể đánh giá tổng thể và toàn diện về chuyển dịch cơ cấu
ng ành cần phải thấy được sự tương quan và mối quan hệ giữa hai quá trình
chuyển dịch. Liệu so với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thì
chuyển dịch CCLĐ đã phù hợp chưa, xu hướng biến đổi tỷ trọng lao động và
tỷ trọng giá trị của các ngành có tương thích hay không, tốc độ chuyển dịch là
19



nhanh hay chậm, việc chuyển dịch đã đạt được hiệu quả tối ưu về kinh tế - xã
hội, đã đảm bảo sử dụng hợp lý và phát huy tối đa tiềm năng của các nguồn
lực hay chưa?
Thứ tư: Tương quan giữa GDP bình quân/ người và chuyển dịch
CCLĐ theo ngành.
Theo các nhà kinh tế học, có mối tương quan chặt chẽ giữa GDP bình
quân/người và CCLĐ làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. GDP bình
quân/người càng cao thì CCLĐ càng có sự thay đổi, sự thay đổi này theo
chiều hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ năm: Sự di chuyển lao động trong các ngành gắn với sự thay đổi
năng suất lao động ( năng suất lao động) của ngành.
Quá trình chuyển dịch CCLĐ thường diễn ra theo phương thức, chuyển
lao động làm nông nghiệp ở nông thôn sang các ngành công nghiệp, dịch vụ,
làm việc tại các khu công nghiệp, CCN, khu vực thành thị. năng suất lao động
trong nông nghiệp tăng làm tăng khả năng cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chế biến, thu hút nhiều lao động gián tiếp tác động đến
chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Ngoài ra, một bộ phận LĐNN tranh thủ lúc
nông nhàn chuyển sang làm các ngành phi nông nghiệp ngay tại địa bàn nông
thôn như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...
năng suất lao động theo các ngành tăng hay giảm còn tỷ lệ nghịch với
tỷ lệ tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, điều này có nghĩa là khi năng suất lao
động trong các ngành tăng thì t ỷ lệ tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm giảm
và ngược lại, đây cũng là tiêu chí để đánh giá quá trình chuyển dịch CCLĐ
theo ngành có hiệu quả hay không.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ theo ngành
- Chính sách Nhà nước về chuyển dịch CCLĐ theo ngành.

20



+ Chiến lược, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung, cơ cấu
lao động theo ngành nói riêng.
Ở hầu hết các quốc gia, quá trình phát triển kinh tế - xã hội đều phải
nghiên cứu và đưa ra các định hướng xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế
hợp lý. Việc định hướng không những có tác dụng trong việc xác định con
đường phát triển kinh tế - xã hội mà còn tạo ra các căn cứ để quản lý, huy
động và sử dụng các nguồn lực kinh tế đúng hướng, có hiệu quả. Gắn với một
cơ cấu kinh tế ngành hợp lý là một CCLĐ theo ngành, vì vậy, việc định
hướng xây dựng cơ cấu kinh tế ngành sẽ đặt ra yêu cầu về chuyển dịch CCLĐ
theo ngành nhằm đảm bảo cho việc thực hiện cơ cấu kinh tế đã được xác định
trong tương lai. Mỗi định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành khác nhau
sẽ làm cho CCLĐ theo ngành chuyển dịch theo những hướng khác nhau.
+ Chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành chính
sách đầu tư theo ngành, chính sách phát triển ngành, chính sách phát triển
nguồn nhân lực, chính sách phát triển khu công nghiệp...)
Chủ trương và hệ thống chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng to lớn
đối với sản xuất ở các địa phương, đối với việc chuyển dịch CCLĐ và chuyển
dịch CCLĐ theo ngành cả trực tiếp và gián tiếp. Có rất nhiều chính sách của
Nhà nước có liên quan và có ảnh hưởng đến việc chuyển dịch CCLĐ nói
chung và CCLĐ theo ngành nói riêng. Đây là sự can thiệp của Nhà nước vào
nền kinh tế, vào thị trường, nhất là thị trường lao động cả phía cung và cầu
lao động, kết nối cung - cầu lao động...) thông qua cơ chế, chính sách, pháp
luật theo xu hướng thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành trên cơ sở hướng
vào giải phóng sức sản xuất, phát triển các ngành như luật doanh nghiệp, luật
cạnh tranh, luật đầu tư, luật thương mại...) và giải phóng sức lao động.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa địa phương.
+ Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tác động mạnh mẽ đến cơ

cấu kinh tế các địa phương, làm chuyển đổi cơ cấu giữa nông nghiệp và công
21


nghiệp; đồng thời làm cho ngành dịch vụ dần được mở rộng và phát triển đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Sự phát triển kinh tế của địa phương
với xu hướng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên và tỷ trọng
ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế thì LĐNN ngày càng giảm đi cả tuyệt đối
và tương đối.
+ Tốc độ đô thị hóa
Đô thị hoá là một quá trình biến đổi về sự phân bố các yếu tố LLSX, bố
trí dân cư những vùng không phải là đô thị thành đô thị. Ngày nay, khi ĐTH
luôn gắn liền với CNH đang diễn ra mạnh mẽ và phổ biến trên thế giới thì
ĐTH được hiểu là quá trình mang tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông
nghiệp tăng; bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại; không gian đô thị được mở
rộng. Theo lý thuyết của Torado, quá trình ĐTH gắn liền với quá trình di dân,
thay đổi cơ cấu xã hội từ nông nghiệp, nông dân sang công nghiệp - thị dân đô thị, kéo theo quá trình di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang
khu vực phi nông nghiệp. Việc di chuyển này trực tiếp làm giảm tỷ trọng lao
động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch
vụ, dẫn đến thay đổi CCLĐ theo ngành.
- Các nguồn lực đầu vào.
+ Nguồn lực khoa học - công nghệ
Dưới tác động của khoa học- công nghệ, các nguồn lực sản xuất được
mở rộng và sự phối kết hợp giữa các nguồn lực hiệu quả hơn, nhờ đó năng
suất lao động tăng lên và giảm một cách tương đối số lượng lao động được
sử dụng trong các ngành sử dụng nhiều lao động, dẫn đến sự thay đổi nhu
cầu số lượng, chất lượng lao động trong các ngành, dẫn đến chuyển dịch
CCLĐ theo ngành.
+ Nguồn lực vốn đầu tư


22


Vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế được đưa
vào hoạt động đầu tư nhằm tạo năng lực sản xuất mới hoặc tăng năng lực sản
xuất sẵn có với mục đích sinh lợi.
Khi tăng vốn đầu tư sẽ làm tăng được năng lực sản xuất, tạo thêm việc
làm mới. Tuy nhiên, việc đầu tư có những đặc điểm như thời gian thu hồi vốn
dài, dư nợ cao, lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy các nhà đầu tư rất thận trọng khi
đưa ra quyết định đầu tư vào các lĩnh vực.
+ Nguồn lực lao động
NLLĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện và
khả năng chuyển dịch CCLĐ theo ngành. Do vậy, xu hướng phổ biến hiện
nay là quy mô của NLLĐ phải tăng mới có khả năng đáp ứng được yêu cầu
về số lượng lao động để mở rộng quy mô ngành kinh tế và đa dạng hóa các
ngành. Bên cạnh quy mô của nguồn lao động, chất lượng nguồn lao động
cũng là yếu tố có ý nghĩa quan trọng với quá trình chuyển dịch CCLĐ theo
ngành. Chất lượng nguồn lao động tác động đến quá trình chuyển dịch CCLĐ
theo ngành trên các phương diện:
Một là, cơ cấu của mỗi ngành, lnh v ực trong nền kinh tế chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với trình độ công nghệ trong nội bộ
mỗi ngành, lĩnh vực ngày càng cao, đòi hỏi chất lượng nguồn lao động không
ngừng được cải thiện.
Hai là, chất lượng nguồn lao động cũng là nhân tố quyết định đến sự
phát triển khoa học- công nghệ. Chúng ta đã biết vai trò của khoa học- công
nghệ với quá trình chuyển dịch CCLĐ nên xét trên phương diện này, chất
lượng nguồn lao động tác động gián tiếp đến quá trình chuyển dịch CCLĐ
theo ngành thông qua việc thúc đẩy phát triển khoa học- công nghệ.
Ba là, nguồn lao động chất lượng cao ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao

năng suất lao động, khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp cũng như của

23


toàn bộ nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu cơ động cao của nền kinh tế thị
trường đầy rủi ro, biến động.
+ Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này tác động đến chuyển dịch CCLĐ nói chung, CCLĐ theo
ngành nói riêng thông qua việc khai thác và phát triển lợi thế so sánh về điều
kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, vị trí địa lý của các vùng ở địa phương.
Đây là một trong những hướng tác động quan trọng có tính chất đột phá trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Bởi lẽ, mỗi vùng,
địa phương đều có tiềm năng, thế mạnh riêng, nếu biết khai thác và phát huy
sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp và thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ tại chỗ
trong nông nghiệp, nông thôn, hạn chế được dòng di chuyển lao động từ nông
thôn ra thành thị.
- Các nhân tố khác
+ Di chuyển lao động trong nước và quốc tế
Dòng di chuyển lao động có ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển dịch
CCLĐ cả nơi đi và nơi đến. Bởi lẽ, có dòng di chuyển lao động có quy hoạch,
chiến lược cụ thể nhưng cũng có dòng di chuyển lao động tự phát, thiếu quy
hoạch... gây thiếu hụt lao động ở nơi đi và ảnh hưởng không nhỏ đến mạng
lưới an sinh xã hội của địa phương nơi đến.
+ Tốc độ tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động đến tốc độ chuyển dịch CCLĐ
theo ngành. Ở những khu vực, ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao thì tốc
độ chuyển dịch CCLĐ diễn ra nhanh hơn. Bởi vì, trước hết nó đòi hỏi thu hút
nguồn lao động rất lớn, nguồn lao động này chính là lao động làm việc trong
ngành, khu vực có trình độ phát triển và tốc độ tăng trưởng thấp. Mặt khác,

khi trình độ phát triển và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ở một ngành, vùng,
địa bàn nào đó, tất yếu sẽ là nơi có thu nhập cao tạo “lực hút” lao động ở các
ngành, vùng khác, tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành.
24


Chẳng hạn, ở các nước phát triển có sức hấp dẫn đối với người lao động các
nước có thu nhập đầu người thấp hơn. Hay ở nước ta, các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương, TP Hồ Chí Minh,… do tốc độ tăng trưởng và PTKT cao nên
những năm gần đây đã thu hút hàng triệu lao động từ các tỉnh phía Bắc, miền
Trung, kể cả miền Nam đến sinh cơ, lập nghiệp.
Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy thương mại
phát triển, nhiều sản phẩm hàng hóa có điều kiện thâm nhập thị trường và xác
định được vị thế trên thị trường thế giới, biến lợi thế so sánh thành lợi thế
cạnh tranh. Chính việc tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường thế giới, phát
huy được lợi thế so sánh và nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm
đã tạo thu nhập cho người lao động, đồng thời có điều kiện đầu tư trở lại để
hạ giá thành, duy trì và phát huy khả năng cạnh tranh của sản phẩm và kinh tế
địa phương. Việc phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thu
hút và GQVL cho người lao động cả tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các
khâu, các công đoạn trong chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu, qua đó làm thay
đổi CCLĐ nói chung, CCLĐ theo ngành nói riêng.
+Trình độ phát triển của thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu ra.
Đây là nhân tố thúc đẩy CCLĐ phải chuyển dịch theo cơ cấu ngành.
Chính nhu cầu tiêu dùng, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của chúng đặt ra
những mục tiêu sản xuất cần vươn lên để thỏa mãn nhu cầu của thị trường; là
cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của phương án cơ cấu ngành của
nền kinh tế. Những người sản xuất hàng hóa chỉ sản xuất và bán ra thị trường
những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thỏa đáng. Như
vậy, thị trường thông qua quan hệ cung - cầu mà tín hiệu là giá cả hàng hóa sẽ

thúc đẩy hoặc ngăn cản người sản xuất tham gia hoặc không tham gia vào thị
trường. Với cơ chế đó , người sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể
của mình vào thị trường những loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với quy mô
và cơ cấu phản ánh ngành kinh tế của từng vùng, từng địa phương. Ngoài ra,
25


doanh nghiệp tạo việc làm và sản xuất ra sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu xã
hội, tạo ra GDP và nguồn thu thuế cho Nhà nước, đóng góp phúc lợi cho xã
hội, góp phần nâng cao tiến bộ xã hội. Vì thế càng có nhiều doanh nghiệp mới
xuất hiện và hoạt động có hiệu quả thì càng tốt cho việc hình thành và phát
triển cơ cấu kinh tế ngành và ngược lại, nếu doanh nghiệp không phát triển,
làm ăn không hiệu quả thì không thể có cơ cấu kinh tế ngành tốt.
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở một số địa
phương và bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình
1.3.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở một số tỉnh
* Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình ngoài lợi thế về phát triển một nền nông nghiệp toàn diện,
còn có lợi thế phát triển mạnh mẽ sản xuất vật liệu xây dựng. Ninh Bình có
điều kiện để chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu nội bộ ngành
nông nghiệp cho nhu cầu sản xuất hàng hoá. Ngành du lịch, với nhiều di tích
lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng hiện đang là ngành kinh tế mũi nhọn,
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, CCLĐ của Tỉnh. Trong giai đoạn vừa qua, CCLĐ
tỉnh Ninh Bình đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tăng dần tỷ trọng lao
động trong các ngành CN - XD, dịch vụ đồng thời giảm dần tỷ trọng lao động
trong các ngành nông, lâm, thuỷ sản. Cụ thể: từ chỗ năm 2001, lao động làm
việc trong ngành CN - XD chiếm 14,1% tổng LLLĐ có việc làm, đến 2011
tăng lên là 30,5%. Ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 74,9% năm 2001 xuống
còn là 52,7 % năm 2011. Tương tự, ngành TM - DV từ 11% lên 16,8%.
Thời gian qua, Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc thúc đẩy chuyển dịch

CCLĐ cho phù hợp với cơ cấu kinh tế và đã đạt được những thành công nhất
định. Thời gian tới, Tỉnh tiếp tục thực hiện các giải pháp để thúc đẩy chuyển
dịch CCLĐ, cụ thể là:
- Nhóm giải pháp nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
26


×