Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nguồn lao động và sử dụng lao động ở huyện an dương thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN THỊ LOAN

NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở HUYỆN AN DƢƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN THỊ LOAN

NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở HUYỆN AN DƢƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TƢỜNG HUY

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là kết
quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích
dẫn trong công trình này là trung thực. Kết quả nghiên cứu này
không trùng với bất kì công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Loan

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tới TS. Nguyễn Tƣờng Huy, người đã trực tiếp hướng dẫn em bằng tất
cả những tri thức và tâm huyết của mình để em có thể hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới quý thầy cô trong
bộ môn Địa lý Kinh tế - Xã hội, quý thầy cô trong khoa Địa lý, Phòng Sau
Đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, em xin chân thành cám ơn tới Ban Giám hiệu Trường
THPT Lý Thường Kiệt, UBND huyện An Dương, Chi cục Thống kê huyện
An Dương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện An Dương, Cục
Thống kê thành phố Hải Phòng, bạn bè đồng nghiệp, những người thân trong
gia đình đã cổ vũ động viên, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Do hạn chế về thời gian và nguồn tư liệu cũng như kinh nghiệm nghiên
cứu nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được

sự góp ý của quý thầy cô và các bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Loan

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

CNH - HĐH:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTSX:


Giá trị sản xuất

HDI:

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index)

HTX:

Hợp tác xã

ILO:

Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization)

KHHGĐ:

Kế hoạch hóa gia đình

LĐTB & XH: Lao động Thương binh và Xã hội
LLLĐ:

Lực lượng lao động

MĐDS:

Mật độ dân số

NTM:

Nông thôn mới


ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

TĐTT:

Tốc độ tăng trưởng

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TP:

Thành phố

TT:

Thị trấn

UBND:


Ủy ban nhân dân

WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................. 2
3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 7
5. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LAO
ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG .............................................................. 8
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 8
1.1.1. Nguồn lao động ............................................................................... 8
1.1.2. Sử dụng lao động .......................................................................... 12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động .... 17
1.1.4. Các chỉ tiêu phân tích nguồn lao động và sử dụng lao động. ....... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 25
1.2.1. Nguồn lao động và sử dụng lao động ở Đồng bằng sông Hồng........ 25
1.2.2. Nguồn lao động và sử dụng lao động ở thành phố Hải Phòng ..... 32
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37
Chƣơng 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở HUYỆN AN DƢƠNG - THÀNH PHỐ

HẢI PHÒNG ........................................................................................ 38
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động
ở huyện An Dƣơng ........................................................................................ 38
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........... 38
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .......................................................... 42
2.1.3. Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn lao động
và sử dụng lao động ở huyện An Dương ................................................ 63

iv


2.2. Thực trạng nguồn lao động ở huyện An Dƣơng ................................. 64
2.2.1. Quy mô và tăng trưởng nguồn lao động ....................................... 64
2.2.2. Cơ cấu và xu hướng thay đổi cơ cấu lao động .............................. 66
2.2.3. Chất lượng nguồn lao động ........................................................... 68
2.2.4. Phân bố lao động ........................................................................... 70
2.2.5. Đánh giá chung về nguồn lao động ở huyện An Dương .............. 71
2.3. Thực trạng sử dụng lao động ở huyện An Dƣơng .............................. 73
2.3.1. Thực trạng việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm ...................... 73
2.3.2. Thực trạng sử dụng sử dụng lao động theo ngành ........................ 78
2.3.3. Sử dụng lao động theo thành phần kinh tế.................................... 87
2.3.4. Sử dụng lao động theo lãnh thổ .................................................... 89
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng lao động huyện An Dương .... 91
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 95
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ LAO ĐỘNG
Ở HUYỆN AN DƢƠNG - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................... 96
3.1. Cơ sở xây dựng các giải pháp ............................................................... 96
3.1.1. Một số vấn đề đặt ra đối với nguồn lao động và sử dụng lao
động ở huyện An Dương ......................................................................... 96
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển KT - XH của huyện An Dương ..... 97

3.2. Một số giải pháp cho vấn đề nguồn lao động và sử dụng lao động
ở huyện An Dƣơng ...................................................................................... 101
3.2.1. Giải pháp tác động tới nguồn lao động ....................................... 101
3.2.2. Giải pháp sử dụng hợp lý nguồn lao động .................................. 103
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

LLLĐ đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo
địa phương ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010 - 2015 ............ 27

Bảng 1.2:

Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm phân theo vùng năm 2015 ...... 29

Bảng 1.3:

Cơ cấu sử dụng lao động theo thành phần kinh tế ở Đồng
bằng sông Hồng, năm 2010 và 2015 .......................................... 30

Bảng 1.4:

LLLĐ phân theo tỉnh, thành phố ở Đồng bằng sông Hồng,
năm 2015..................................................................................... 31


Bảng 1.5:

Cơ cấu lực lượng lao động phân theo đơn vị hành chính TP.
Hải Phòng, năm 2015 ................................................................. 35

Bảng 2.1:

Dân số và mật độ dân số TP Hải Phòng phân theo quận
huyện, năm 2010 và năm 2015 ................................................... 42

Bảng 2.2:

Dân số phân theo đơn vị hành chính huyện An Dương năm
2010 và năm 2015 ....................................................................... 47

Bảng 2.3:

Tốc độ tăng trưởng trong các ngành kinh tế huyện An
Dương, giai đoạn 2010 – 2015 (Theo giá so sánh năm 2010) ... 49

Bảng 2.4:

Cơ cấu GTSX ngành nông - lâm - thủy sản, giai đoạn 2012 - 2015.....51

Bảng 2.5:

Lao động trên 15 tuổi chia theo giới tính của huyện An Dương,
năm 2010 và năm 2015 .............................................................................68


Bảng 2.6:

Chất lượng lao động toàn thành phố và huyện An Dương,
năm 2015..................................................................................... 69

Bảng 2.7:

Lao động trên 15 tuổi chia theo các đơn vị hành chính của
huyện An Dương, năm 2015....................................................... 71

Bảng 2.8:

Lao động thất nghiệp theo giới tính năm 2010, 2015................. 76

Bảng 2.9:

Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo địa phương ở huyện An
Dương, năm 2015 ....................................................................... 77

Bảng 2.10: Quy mô và cơ cấu lao động ngành nông – lâm – ngư nghiệp
huyện An Dương giai đoạn 2010 - 2015 .................................... 80

vi


Bảng 2.11: Lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng huyện An
Dương giai đoạn 2010 – 2015 .................................................... 81
Bảng 2.12: Lao động và cơ cấu lao động ngành dịch vụ của huyện An
Dương giai đoạn 2010 – 2015 .................................................... 83
Bảng 2.13: Qui mô và cơ cấu lao động kinh doanh thương nghiệp,

khách sạn, nhà hàng, du lịch dịch vụ của huyện An Dương
giai đoạn 2010 - 2015 ................................................................. 83
Bảng 2.14: Đội ngũ giáo viên phổ thông huyện An Dương năm học
2010 – 2011 và 2015 - 2016 ....................................................... 85
Bảng 2.15: Qui mô và cơ cấu LLLĐ có việc làm phân theo đơn vị hành
chính huyện An Dương, năm 2010 và năm 2015 ....................... 89
Bảng 2.16: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế phân theo đơn vị
hành chính huyện An Dương, năm 2015 .................................... 91

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1:

Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế ở Đồng bằng
sông Hồng năm 2010 và năm 2015 ........................................ 29

Biểu đồ 1.2:

Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế, TP. Hải Phòng
năm 2010 và 2015 ................................................................... 33

Biểu đồ 1.3:

Cơ cấu lao động phân theo thành phần kinh tế ở TP. Hải
Phòng, giai đoạn 2011-2015 ................................................... 34

Biểu đồ 2.1:


Qui mô dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên huyện An
Dương, giai đoạn 2010 - 2015 ................................................ 43

Biểu đồ 2.2:

Cơ cấu GTSX phân theo khu vực kinh tế của huyện An
Dương giai đoạn 2010 – 2015................................................. 50

Biểu đồ 2.3:

Cơ cấu thành phần kinh tế TP. Hải Phòng năm 2010 và 2015 ... 53

Biểu đồ 2.4:

Quy mô dân số và nguồn lao động của huyện An Dương
giai đoạn 2010 – 2015 ............................................................. 64

Biểu đồ 2.5:

Cơ cấu lao động phân theo nhóm tuổi của huyện An
Dương, năm 2010 và năm 2015 .............................................. 67

Biểu đồ 2.6:

Số lao động có việc làm trong tổng dân số trên 15 tuổi
của huyện An Dương giai đoạn 2010 - 2015 .......................... 74

Biểu đồ 2.7:


Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của huyện An
Dương năm 2010 -2015 .......................................................... 79

Biểu đồ 2.8:

Số lao động kinh doanh vận tải hàng hóa huyện An
Dương giai đoạn 2010 – 2015................................................. 84

Biểu đồ 2.9:

Cơ cấu lao động huyện An Dương phân theo thành phần
kinh tế, giai đoạn 2010 – 2015 ................................................ 87

viii


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1: Bản đồ hành chính huyện An Dương, Hải Phòng. ...................... 39
Bản đồ 2.2: Bản đồ dân cư huyện An Dương ................................................. 46
Bản đồ 2.3: Bản đồ thực trạng sử dụng lao động huyện An Dương .............. 86

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề dân số, lao động và việc làm luôn được Đảng và Nhà nước ta
đặt lên vị trí ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
(KT – XH) của đất nước. Tại Đại hội IX (2001) Đảng ta chỉ ra rằng:“Đáp ứng
yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển

đất nước thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [33]. Có thể nói nguồn lực
lớn nhất Việt Nam hiện nay là nguồn lực lao động. Theo số liệu thống kê sơ
bộ năm 2015 lực lượng lao động (LLLĐ) nước ta rất dồi dào 53,98 triệu
người, chiếm 58,9% tổng số dân cả nước [25]. Trung bình mỗi năm nước ta
tăng thêm 1 triệu lao động. Nguồn lao động tăng nhanh tạo mức cung lớn về
lực lượng lao động, đóng góp nhất định cho tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội. Song việc sử dụng lao động vẫn chưa có hiệu quả, số người thất
nghiệp và thiếu việc làm còn lớn (năm 2015 tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta là
2,33%, tỉ lệ thiếu việc làm chiếm 1,89%) [25], chất lượng nguồn lao động ở
Việt Nam đã được cải thiện nhưng nhìn chung còn thấp, chưa đáp ứng nhu
cầu phát triển KT - XH. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực đã đặt ra những thách thức lớn đối với nguồn lao động ở nước ta.
An Dương là một huyện ven đô nằm ở phía tây bắc, cách trung tâm
thành phố Hải Phòng khoảng 7,2km và là một huyện có nền kinh tế khá phát
triển so với các huyện ngoại thành khác của thành phố. Huyện An Dương có
qui mô dân số và nguồn lao động khá lớn, năm 2015 dân số toàn huyện là
176.016 người, trong đó nguồn lao động là 119.652 người, chiếm 68% tổng
số dân [6]. Trên địa bàn huyện có nhiều KCN như Nomura, KCN Tràng Duệ,
KCN An Dương, KCN An Hưng - Đại Bản, vì vậy huyện còn là nơi thu hút
lao động từ các địa phương khác đổ về tìm việc làm. Do đó vấn đề sử dụng

1


lao động hợp lý, có hiệu quả đang là mối quan tâm của các cấp, các ngành và
nhân dân toàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cần tiến hành đánh giá một cách khách quan
về thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động ở huyện An Dương, tìm ra
các mặt tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng hợp lý lao động trên
địa bàn huyện. Vì vậy việc tìm hiểu đề tài “Nguồn lao động và sử dụng lao

động ở huyện An Dương – thành phố Hải Phòng” vừa có ý nghĩa cấp bách,
vừa có ý nghĩa lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế của huyện.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở vận dụng lí luận về nguồn lao động và sử dụng lao động, đề
tài có mục tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn lao động và sử
dụng lao động, thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động ở huyện An
Dương - thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng
hợp lí nguồn lao động trên địa bàn huyện.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần phải giải quyết các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về nguồn lao động và sử dụng lao
động để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là huyện An Dương.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao
động ở huyện An Dương.
- Phân tích thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động trên bàn
huyện An Dương từ 2010 đến 2015.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lí nguồn lao động của huyện
An Dương đến năm 2025.

2


2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích thực trạng sử dụng
lao động trên địa bàn huyện An Dương với các nội dung chủ yếu sau:
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn lao động và sử dụng lao
động của huyện An Dương.
+ Phân tích thực trạng nguồn lao động ở huyện An Dương – thành phố

Hải Phòng thông qua các chỉ tiêu như số lượng và chất lượng nguồn lao động,
cơ cấu lao động và sự phân bố lao động trên địa bàn huyện.
+ Phân tích thực trạng sử dụng lao động ở huyện An dương – thành phố
Hải Phòng thông qua các tiêu chí như sử dụng lao động theo các ngành kinh
tế, theo các thành phần kinh tế và theo lãnh thổ.
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu là huyện An Dương có chú ý đến
sự phân hóa tới các cấp xã, thị trấn. Bên cạnh đó, đề tài còn chú ý đến việc so
sánh với các huyện khác trên đại bàn thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Đề tài chủ yếu sử dụng, phân tích các số liệu, tư liệu
chính thức của Cục Thống kê thành phố Hải Phòng, Chi cục Thống kê huyện
An Dương, Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội (LĐTB & XH) huyện
An Dương và các cơ quan chức năng có liên quan trong thời gian từ năm
2010 đến năm 2015. Đề tài có sử dụng thêm số liệu của một số năm trước
2010 để so sánh.
3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Quan điểm nghiên cứu
3.1.1. Quan điểm hệ thống
Trong quá trình nghiên cứu nguồn lao động ở huyện An Dương, quan điểm
hệ thống được xem là quan điểm quan trọng. Nguồn lao động là bộ phận cấu
thành của hệ thống KT - XH, sự vận động và phát triển của nó mang tính qui luật
riêng nhưng vẫn phụ thuộc vào các bộ phận tương ứng trong hệ thống KT - XH.

3


Trong hệ thống KT - XH của huyện An Dương có các phân hệ nhỏ hơn
như hệ thống các ngành kinh tế, hệ thống dân cư, xã hội... trong đó con người
là chủ thể có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Do đó vấn đề cơ cấu,
phân bố và sử dụng lao động phải xem xét như là các hiện tượng, sự vật trong
một hệ thống hoàn chỉnh và không tách rời sự phát triển KT - XH của huyện

và thành phố.
Vấn đề nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động còn được xem
xét trong mối quan hệ giữa An Dương với các huyện lân cận, với thành
phố và đồng bằng sông Hồng như là hệ thống con cùng cấp với hệ thống
lớn hơn để xác định những đặc trưng riêng phải giải quyết trong điều kiện
cụ thể của huyện.
3.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm cơ bản của khoa học Địa lí. Mọi sự vật, hiện tượng
địa lý trên một lãnh thổ đều có những nét đặc trưng riêng cho lãnh thổ đó
đồng thời cũng mang những nét chung của lãnh thổ ở cấp lớn hơn. Đề tài
nghiên cứu nguồn lao động và việc sử dụng lao động ở huyện An Dương
được đặt trong bối cảnh KT - XH của huyện với những đặc thù về vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lịch sử phát triển... Bên cạnh đó, đề
tài cũng đặt vấn đề về nguồn lao động huyện An Dương trong mối quan hệ
không thể tách rời với các lãnh thổ lân cận trong toàn thành phố để so sánh,
đối chiếu nhằm đưa ra những nhận định và giải pháp đúng đắn.
3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh.
Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động không ngừng. Trong mỗi giai
đoạn lại có những đặc điểm riêng biệt phù hợp với hoàn cảnh lịch sử. Quá
khứ, hiện tại và tương lai có mối quan hệ nhất định. Quan điểm này đòi hỏi
người nghiên cứu phải nhìn nhận quá khứ để lí giải thỏa đáng ở mức độ nhất
định những hiện tượng trong hiện tại và dự báo tương lai. Đề tài chú ý phân

4


tích, đánh giá tư liệu, thực trạng của từng giai đoạn nhất định, trong đó đặc
biệt chú ý đến những thời điểm lịch sử quan trọng và những biến động KTXH trong điều kiện cụ thể.
3.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Trong nghiên cứu địa lí KT - XH, quan điểm phát triển bền vững vừa là

quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu. Do đó, khi đề ra các giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
cần phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững. Vấn đề giải quyết tốt việc
làm cho người lao động phải gắn với vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường đồng thời phải hướng tới mục
tiêu công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.3
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Để phân tích rõ thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động trên địa
bàn huyện An Dương cũng như có thể so sánh với các huyện khác trong toàn
thành phố, tác giả đã tiến hành thu thập, xử lí số liệu từ nhiều nguồn khác
nhau như: Số liệu từ niên giám thống kê huyện An Dương và thành phố Hải
Phòng, số liệu từ niên gián thống kê của Tổng cục Thống kê; Các văn bản
hành chính của các cơ quan ban ngành liên quan như Phòng LĐTB & XH
huyện An Dương, Phòng tài nguyên và môi trường huyện An Dương.
3.2.2. Phương pháp thống kê
Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lí được triệt để khai thác
phục vụ cho việc nghiên cứu. Số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lí trên cơ
sở dữ liệu và tài liệu từ các cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở, thống kê
KT - XH của Tổng cục thống kê, Cục thống kê thành phố Hải Phòng, Chi
cục thống kê huyện An Dương, cũng như từ các cơ quan quản lý của huyện
và thành phố.

5


3.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Là phương pháp không thể thiếu trong việc nghiên cứu khoa học.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp góp phần làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu, tìm ra bản chất của vấn đề và tác động qua lại của vấn đề lao

động - việc làm với các vấn đề KT- XH khác.
3.2.4. Phương pháp dự báo
Đề tài sử dụng phương pháp này dự trên việc nghiên cứu lịch sử và quy
luật vận động của đối tượng trong quá khứ và hiện tại, từ đó làm căn cứ để dự
báo và đề ra các giải pháp trong tương lai gần.
3.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Bản đồ vừa là phương pháp, vừa là công cụ nghiên cứu đặc thù của địa
lí. Luận văn xây dựng và sử dụng các bản đồ thông qua sự trợ giúp của các
phần mềm tin học (Excel, MapInfo) để nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề. Bản
đồ còn giúp xác lập các mối quan hệ không gian hiệu quả và chính xác. Ngoài
ra, các biểu đồ cũng được đưa vào sử dụng để các số liệu thống kê trực quan,
sinh động và có ý nghĩa hơn.
Với sự trợ giúp của phần mềm chuyên dụng ArcGis, Mapinfo cùng với cơ
sở dữ liệu không gian và các số liệu thống kê về mật độ dân số, nguồn lao động
và sử dụng lao động, tác giả thành lập bản đồ hành chính huyện An Dương, bản
đồ dân cư và bản đồ thực trạng sử dụng lao động ở huyện An Dương.
3.2.6. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa rất quan trọng giúp cho việc kiểm định lại những
tư liệu có được, từ đó giúp hiểu được bản chất của vấn đề. Để có những số
liệu bổ sung và những luận cứ đánh giá thực trạng KT - XH và nguồn lao
động, sử dụng nguồn lao động của huyện ngoài những số liệu thống kê thu
thập được tác giả còn tiên hành thực địa. Việc tiến hành thực địa đã mang lại
những kết quả tổng hợp ban đầu đánh giá những nhận định, dự báo trong quá
trình nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của luận văn.
6


4. Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lí luận về nguồn lao động và sử
dụng lao động để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là huyện An Dương.

- Phân tích các nhân tố chủ yếu tác động đến nguồn lao động và sử
dụng lao động ở huyện An Dương, phát hiện những thế mạnh và những hạn
chế về vấn đề này ở địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích và làm rõ thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động ở
huyện An Dương từ năm 2010 - 2015
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lí lao động của huyện An Dương.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nguồn lao động và sử dụng
lao động.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trang sử dụng lao động ở
huyện An Dương – thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp sử dụng hợp lí lao động ở huyện An
Dương – thành phố Hải Phòng.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Nguồn lao động
1.1.1.1. Nguồn lao động
Nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển KT XH. Nguồn lao động không chỉ là yếu tố đầu vào của hoạt động kinh tế, tạo ra
sự tăng trưởng kinh tế mà nguồn lao động với tư cách là một bộ phận của dân
số, tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ, tạo cầu cho nền kinh tế. Nghiên cứu về
nguồn lao động đã có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn lao động.
Nguồn lao động bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm

và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình hoặc chưa có nhu cầu
làm việc [28].
Trong nhiều tài liệu, khái niệm nguồn lao động cũng đồng nghĩa với
khái niệm dân số hoạt động kinh tế. Thực tế cho thấy không phải tất cả
những người trong độ tuổi lao động đều tham gia hoạt động kinh tế và
ngược lại, không phải người nào ngoài độ tuổi lao động thì không tham gia
hoạt động kinh tế. Theo khuyến nghị của Liên Hợp Quốc nguồn lao động
được chia thành hai bộ phận: dân số hoạt động kinh tế và dân số không
hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế: Dân số hoạt động kinh tế (còn gọi là LLLĐ
hay dân số làm việc) là bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức
lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ. Dân số hoạt động kinh tế
bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm, đang làm việc và những
người không có việc làm (thất nghiệp) nhưng đang tìm việc làm [35]
8


Dân số không hoạt động kinh tế: Dân số không hoạt động kinh tế bao
gồm những người từ 15 tuổi trở lên nhưng không tham gia hoạt động kinh tế
do đang đi học, làm nội trợ, không có khả năng lao động (là những người vì
điều kiện sức khoẻ không làm việc để tự nuôi sống mình được), những người
có khả năng lao động nhưng không muốn làm việc và những người đã nghỉ
hưu không làm việc [35].
Dân số không hoạt động kinh tế khác nhau giữa nam và nữ, giữa thành
thị và nông thôn, giữa các nước có trình độ KT - XH khác nhau. Ở nhiều nước
số phụ nữ, trẻ em và người già không tham gia lao động nhiều, điều này sẽ
làm cho số người được hưởng quỹ phúc lợi xã hội nhiều hơn và là gánh nặng
cho mỗi quốc gia.
1.1.1.2. Cơ cấu nguồn lao động

Cơ cấu nguồn lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp,
thể hiện tỷ lệ của từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số lao động,
hoặc thể hiện sự so sánh của bộ phận lao động này so với bộ phận lao động
khác. Cơ cấu lao động thường được xem xét ở các khía cạnh sau:
a. Cơ cấu lao động theo tuổi
Cơ cấu lao động theo tuổi ở các quốc gia, các khu vực có sự khác nhau
và thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào các yếu tố sinh, tử và việc chuyển cư.
Nếu một quốc gia có tỷ lệ sinh cao và duy trì trong thời gian dài thì lực lượng
lao động đông, đặc biệt là nguồn lao động dự trữ cho tương lai. Ngược lại nếu
mức sinh thấp, và liên tục giảm trong nhiều năm thì thì nguồn lao động hiện
tại của quốc gia đó rất đông nhưng nguồn lao động dự trữ sẽ khan hiếm.
Trong báo cáo điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê chia
nguồn lao động nước ta thành 11 nhóm tuổi: Nhóm 1 (từ 15 – 19); nhóm 2 (từ
20 – 24); nhóm 3 (từ 25 -29); nhóm 4 (từ 30 – 34); nhóm 5 (từ 35 – 39); nhóm
6 (từ 40 – 44); nhóm 7 (từ 45 – 49); nhóm 8 (từ 50 – 54); nhóm 9 (từ 55 – 59);

9


nhóm 10 (từ 60 – 64); nhóm 11 (trên 65). Xét theo khả năng tham gia vào các
hoạt động kinh tế của LLLĐ, chia thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm lao động trẻ có độ tuổi từ 15 – 24 tuổi.
- Nhóm lao động chính có độ tuổi từ 25 – 54 tuổi.
- Nhóm lao động già có độ tuổi từ 55 tuổi trở lên. [20]
Hiện nay cơ cấu lao động nước ta đang bước vào “thời kì vàng” và dự
báo sẽ kéo dài tới khoảng năm 2040 do đó việc sử dụng lao động hợp lí trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế cũng như nâng cao chất lượng lao động trong thời
kì mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
b. Cơ cấu lao động theo giới tính
Trong hoạt động sản xuất và hoạt động KT - XH của bất kì một quốc

gia nào sự phân chia cơ cấu lao động theo giới tính nam và giới nữ có tầm
quan trọng nhất định. Cơ cấu lao động theo giới phản ánh sự phân bố sản
xuất, tổ chức đời sống xã hội và sự hoạch định chiến lược phát triển KT - XH
của một quốc gia, đồng thời nói lên vị thế, vai trò của mỗi giới đối với xã hội.
Cơ cấu lao động theo giới được phản ánh qua tương quan giữa số lao
động nam (nữ) trên 100 lao động nữ (nam) hoặc tương quan giữa số lao động
nam (nữ) so với tổng số dân [35].
Nhìn chung, cơ cấu lao động theo giới có sự khác nhau giữa các nhóm
nước trên thế giới. Tại các nước phát triển thường có số lao động nữ nhiều
hơn nam, ở các đang phát triển thường ngược lại. Ngoài các yếu tố xã hội còn
có yếu tố chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu
lao động theo giới giữa các nhóm nước này.
Bên cạnh đó, cơ cấu lao động theo giới còn có sự khác biệt giữa khu
vực thành thị và nông thôn do hàng loạt các yếu tố như văn hóa, xã hội ở từng
nơi, trong từng thời gian cụ thể. Đặc biệt, tính chất và nhu cầu lao động có
ảnh hưởng lớn đến cơ cấu lao động theo giới.

10


1.1.1.3. Chất lượng lao động
Nguồn lao động giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao năng suất lao
động, khả năng kinh doanh. Các nghiên cứu về phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng:
LLLĐ trình độ cao là một trong những nhân tố cơ bản có tính chất quyết định
trong việc phát triển kinh tế quốc gia, nhất là trong thời đại tiến bộ khoa học kĩ
thuật. Chất lượng nguồn lao động dược đánh giá theo một số chỉ tiêu sau:
a. Trình độ học vấn
Trình độ học vấn thường được xác định bằng tỉ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên biết chữ [28]. Trình độ học vấn là thước đo quan trọng của chất lượng
nguồn lao động. Đây là cơ sở chủ yếu để nâng cao năng lực và kĩ năng làm

việc của người lao động. Trình độ học vấn được coi là một trong ba chỉ số
đánh giá phát triển con người (HDI). Chuyển biến tích cực về trình độ học
vấn sẽ tạo nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, giải
quyết việc làm, tạo thêm việc làm mới cho lực lượng lao động và làm tiền đề
quan trọng cho sự phát triển nguồn lao động.
b. Trình độ chuyên môn kĩ thuật
Trình độ chuyên môn kĩ thuật được xem xét bằng tỉ lệ lao động được
đào tạo qua các cấp (công nhân kĩ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng
– đại học trở lên) trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân [28].
Theo kinh nghiệm của thế giới, ứng với mỗi giai đoạn phát triển của
tiến bộ khoa học – kĩ thuật cần có cơ cấu chất lượng lao động theo các trình
độ thích hợp. Ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đào tạo nghề
cho người lao động đang là vấn đề bức xúc. Nền kinh tế hiện đại thiếu trầm
trọng công nhân lành nghề và lao động kĩ thuật, trong khi có hàng vạn cử
nhân, thạc sĩ không tìm được việc làm và rất nhiều lao động giản đơn không
có việc làm, gây lãng phí lớn nguồn lao động của đất nước.

11


1.1.1.4. Phân bố nguồn lao động
Phân bố nguồn lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
điều kiện tự nhiên, điều kiện KT - XH, lịch sử khai thác và phát triển lãnh thổ.
Tùy vào từng nhân tố ảnh hưởng khác nhau mà nguồn lao động có sự thay đổi
theo thời gian và không gian.
a. Phân bố nguồn lao động thay đổi theo thời gian.
Sự thay đổi nguồn lao động theo thời gian gắn liền với sự thay đổi số
lượng dân cư theo thời gian. Dưới sự tác động của các nhân tố tự nhiên, nhân
tố KT -XH mà đặc biệt là sự thay đổi về trình độ phát triển của lực lượng sản

xuất trong những thời kì khác nhau đã dẫn tới những biến đổi về lực lượng lao
động theo thời gian. Trên thế giới, trước đây có những khu vực dân cư và
LLLĐ rất thưa thớt nhưng sau đó nhờ các chính sách đổi mới, thu hút dân cư
và lao động thúc đẩy phát triển kinh tế đã khiến lực lượng dân cư và nguồn
lao động ở khu vức đó tăng lên đáng kể. Ngược lại, có những vùng trước đây
dân cư và lao động tập trung rất đông đúc nhưng khi nền kinh tế có sự biến
đổi không còn phát triển như trước nữa đã khiến cho dân cư và LLLĐ tại khu
vực đó giảm.
b. Phân bố nguồn lao động theo không gian
Phân bố dân cư không đều ở các khu vực trên thế giới tùy thuộc vào
từng điều kiện cụ thể dẫn tới LLLĐ cũng có sự phân bố không đồng đều.
Thực tế cho thấy, những nơi có điều kiện thuận lợi cho sự quần cư và cư trú
của con người thì dân cư sẽ tập trung đông đúc và ngược lại.
1.1.2. Sử dụng lao động
1.1.2.1. Sử dụng lao động
a. Khái niệm sử dụng lao động
Tiềm năng lao động mới chỉ là cơ sở ban đầu và nếu người lao động chỉ
tham gia lao động một cách tự phát thì hiệu quả lao động đạt được không cao.

12


Do đó, để phát huy hết khả năng của người lao động, tạo động lực thúc đẩy
quá trình sản xuất phát triển cần phải có các biện pháp sử dụng lao động một
cách có hiệu quả.
Việc sử dụng lao động có thể hiểu một cách đơn giản đó là hình thức
phân công lao động vào từng công việc cụ thể với những đặc tính khác nhau
về chuyên môn, hình thái. Sử dụng nguồn lao động thực chất là việc phân bổ
nguồn lao động vào các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh
tế theo tỉ lệ nhất định nhằm sử dụng có hiệu quả cao và đầy đủ nguồn lao

động của một quốc gia hay vùng lãnh thổ. Như vậy khái niệm sử dụng lao
động được hiểu như sau:
Sử dụng nguồn lao động là sự phân công lao động dựa trên cơ sở kết
hợp khả năng của người lao động với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sao
cho người lao động có thể phát huy được những phẩm chất của mình để tạo
ra những hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội cao nhất [5]
Theo cách hiểu trên, hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá thông
qua năng suất lao động, mức độ an toàn của người tham gia lao động, hao phí
trong sản xuất... cũng như tỷ suất sử dụng lao động trong một năm, qua các
năm, giữa các ngành kinh tế hay các vùng kinh tế khác nhau.
b. Khái niệm liên quan
- Việc làm:
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình
tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất
nhiều định nghĩa nhằm làm sáng tỏ khái niệm việc làm. Ở các quốc gia khác

13


nhau, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật
pháp... người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ
luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [3].
Trong các báo cáo điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê
hiện nay thường sử dụng quan niệm: Việc làm là mọi hoạt động lao động từ

01 giờ trở lên tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm [20].
- Thất nghiệp:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) “Thất nghiệp bao gồm toàn bộ số
người ở độ tuổi quy định trong thời gian điều tra có khả năng làm việc, không
có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm”. Từ định nghĩa về thất nghiệp, ILO
đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để xác định “người thất nghiệp” đó là: trong độ
tuổi lao động; có khả năng lao động đang không có việc làm, đang đi tìm việc
làm. Nhìn chung, các chỉ tiêu này mang tính khái quát cao, đã được nhiều
nước tán thành và lấy làm cơ sở để vận dụng tại quốc gia mình khi đưa ra
những khái niệm về người thất nghiệp.
Hiện nay, trong báo cáo tổng điều tra lao động việc làm hàng năm, để
xác định tình trạng thất nghiệp của người lao động, Tổng cục Thống kê đã chỉ
ra rằng:“Thất nghiệp bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần
nghiên cứu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện: không làm việc, nhưng sẵn sàng
làm việc và có bước đi cụ thể để tìm việc làm” [20]. Nhóm này bao gồm cả
những người hiện không làm việc nhưng đang chuẩn bị khai trương các hoạt
động kinh doanh của mình hoặc nhận một công việc mới sau thời kỳ tham
chiếu; hoặc những người trong tuần nghiên cứu luôn sẵn sàng làm việc nhưng
không tìm kiếm việc làm do ốm đau tạm thời, bận việc riêng (lo hiếu, hỷ, con
nhỏ), do thời tiết xấu, đang chờ thời vụ.

14


×