Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh hà nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.48 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ VĂN KIÊN

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO TỪ
THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa
học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan
Phản biện 2: TS. Trần Thị Minh Thi

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề xã hội phổ biến, tồn tại ở mọi quốc gia, vùng
lãnh thổ và nhất là với các nước đang phát triển. Tỷ lệ người nghèo ở mỗi
nước cũng khác nhau, đối với nước giàu thì tỷ lệ đói nghèo nhỏ hơn các
nước kém phát triển song khoảng cách giàu nghèo lại lớn hơn rất nhiều. Đối
với Việt Nam, vấn đề đói nghèo vẫn là một thách thức lớn. Mặc dù chúng ta
đã đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt từ sau công cuộc đổi mới được
khởi xướng, tuy nhiên, cho đến nay tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam vẫn còn cao
(hiện khoảng 10%). Trong đó tỷ lệ thanh niên thuộc hộ nghèo chiếm
khoảng trên 10%/tổng số người nghèo. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững,
chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp,
nguồn lực thực hiện chính sách và Chương trình giảm nghèo hạn chế; Cơ
chế phối hợp, chỉ đạo, điều hành ở các cấp, cơ chế phân cấp, trao quyền còn
nhiều hạn chế, bất cập; chưa khơi dậy được tiềm năng thế mạnh của địa
phương, sự tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo của người dân, của cộng
đồng cùng nhau vươn lên thoát nghèo, xây dựng nông thôn mới; Các chính
giảm nghèo hiện hành còn chồng chéo, phân tán, thiếu tính hệ thống. Nhiều
chính sách chưa khuyến khích người nghèo tích cực vươn lên thoát nghèo,
đặc biệt chưa khơi dậy, thúc đẩy được tiềm năng của thanh niên vươn lên
thoát nghèo. Người nghèo nói chung, thanh niên thuộc hộ nghèo nói riêng
gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Trong khi
đó, việc vận dụng các phương pháp công tác xã hội, cung cấp các dịch vụ
CTXH hỗ trợ người nghèo vẫn còn khó khăn thách thức.
Mục đích của công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội với thanh
niên thuộc hộ nghèo nhằm giúp đỡ cá nhân, gia đình và cộng đồng nghèo
nâng cao năng lực để thoát nghèo bền vững, giúp họ đối mặt, vượt qua
những rủi ro như thất học, thiếu việc làm, thiếu vốn... Bên cạnh đó, còn

thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình nghèo tiếp cận được các
chính sách, nguồn lực xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản.
Những năm qua, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam có bước phát triển
khá, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của

1


tỉnh còn cao. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2015 (chuẩn nghèo đa chiều), tổng số hộ nghèo toàn tỉnh là: 15.571 hộ,
chiếm tỷ lệ 5,81%; số hộ cận nghèo: 12.857 hộ, chiếm tỷ lệ 4,80%. Tỷ lệ
thanh niên thuộc hộ nghèo chiếm khoảng 12 %/tổng số người nghèo. Các
nguyên nhân nghèo chủ yếu là do ốm đau bệnh nặng; không có sức lao
động; thiếu vốn sản xuất; thiếu phương tiện sản xuất, mắc tệ nạn xã hội.
Vấn đề đặt ra: với tình hình thực trạng nghèo đói của thanh niên
trên địa bàn tỉnh Hà Nam như vậy, các cấp chính quyền đã có những chính
sách gì, bằng cách nào, thực hiện các giải pháp nào trong đó có việc vận
dụng các phương pháp, cung cấp các dịch vụ công tác xã hội để hỗ trợ
người nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ vươn
lên thoát nghèo và ko bị tái nghèo.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Dịch vụ Công tác xã hội đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tác giả đã nêu một số nghiên cứu, bài viết đề cập đến vấn đề về
nghèo đói, người nghèo và về thanh niên.
Hiện tại chưa có nghiên cứu nào liên quan trực tiếp đến dịch vụ
công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ công tác xã
hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ
thực tiễn tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Làm sáng tỏ những vấn lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, nhu cầu của thanh niên thuộc hộ
nghèo tại tỉnh Hà Nam.

2


- Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng;
- Đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội
đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực
tiễn tỉnh Hà Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Một số cán bộ công tác trong lĩnh vực giảm nghèo của tỉnh Hà
Nam;
- Thanh niên thuộc hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Một số cán bộ chính quyền, đoàn thể tỉnh Hà Nam;
- Các chính sách về người nghèo tại tỉnh Hà Nam.

4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ từ
năm 2012 đến năm 2016.
- Phạm vi không gian: Khảo sát trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Dịch vụ công tác xã hội đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam tại cộng đồng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận chung
là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Công tác xã hội là một ngành
khoa học xã hội, có nền tảng là triết học Mác - Lê nin, do đó mọi phương
pháp tiếp cận vấn đề của khoa học này đều dựa trên nền tảng là phương
pháp luận khoa học cơ bản nhất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp phân tích tài liệu là
phương pháp phân chia, chia nhỏ những số liệu, dữ liệu từ các nguồn tài
liệu đã được công bố thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng chi tiết cụ thể để
tìm ra những ý nghĩa của số liệu đó; sau đó lại tổng hợp lại, đưa ra nhận

3


định và những bình luận, làm sáng tỏ các quan điểm cần chứng minh.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả
phỏng vấn 70 người, bao gồm 50 thanh niên thuộc hộ nghèo và 20 người
khác là lãnh đạo cấp xã, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ
Đoàn thanh niên, hội phụ nữ.
- Ngoài các phương pháp trên, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các
phương pháp khác như: Phương pháp quan sát, Phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi.

6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài này thuộc nhóm đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết,
phương pháp công tác xã hội vào việc giải quyết một vấn đề xã hội cụ thể.
Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho nghiên cứu sau
về lĩnh vực này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ những chủ trương, chính sách hỗ
trợ của Đảng và Nhà nước ta đối với người nghèo, thanh niên thuộc hộ
nghèo. Bản thân sau khi nghiên cứu đề tài sẽ củng cố, mở rộng kiến thức về
công tác xã hội nói chung và dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên
thuộc hộ nghèo nói riêng, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa lý luận và thực
tiễn trong lĩnh vực này khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, các phụ lục, luận
văn có 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên
thuộc hộ nghèo tại tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối
với thanh niên thuộc hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO
1.1. Khái niệm nghèo, hộ nghèo, thanh niên thuộc hộ nghèo

1.1.1. Khái niệm nghèo và hộ nghèo
Khái niệm nghèo
Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không
được khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp
để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa
là không an toàn, dễ bị bạo hành, không có quyền, bị loại trừ, phải sống
ngoài lề xã hội hoặc dễ gặp rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và vệ
sinh. Nghèo là sự phủ nhận quyền lựa chọn và cơ hội, là sự vi phạm nhân
phẩm con người. Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào
các hoạt động xã hội.
Khái niệm hộ nghèo
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo.
1.1.2. Các phương pháp đánh giá nghèo
Nghèo đơn chiều
Nghèo đa chiều
1.1.3. Khái niệm thanh niên thuộc hộ nghèo
Thanh niên thuộc hộ nghèo là những người từ đủ mười sáu tuổi đến
ba mươi tuổi sống trong các hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương,
trong đó, thanh niên có thể là chủ hộ hoặc không là chủ hộ.
1.2. Đặc điểm và nhu cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo
1.2.1. Đặc điểm của thanh niên thuộc hộ nghèo
Đặc điểm về tâm sinh lý
Đặc điểm kinh tế - xã hội.
1.2.2. Nhu cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo
Nhu cầu về thể chất/sinh lý.
Nhu cầu về an toàn.
Nhu cầu về xã hội.
Nhu cầu được tôn trọng.

5



Nhu cầu được thể hiện mình.
1.2.3. Nguyên nhân nghèo của thanh niên
- Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
- Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định
- Nguyên nhân về nhân khẩu học
- Đặc điểm tự nhiên và cơ cấu sản xuất
- Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo
- Bệnh tật, sức khỏe kém, mất sức lao động
1.3. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ
nghèo
1.3.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ
nghèo
- Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu
cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội
về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh
xã hội
- Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
Dịch vụ CTXH có thể được coi là một loại hình DVXH được cung
cấp, điều phối bởi các nhân viên CTXH. Việc cung cấp các dịch vụ CTXH
không thể tách rời với các dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ truyền
thông và các dịch vụ khác. Chính vì vậy, nhân viên CTXH phải có sự kết
nối chặt chẽ với các dịch vụ xã hội khác trong quá trình thực hiện dịch vụ
CTXH.
Khái niệm dịch vụ công tác xã hội với thanh niên thuộc hộ nghèo
Dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo là các hoạt động

có chủ đích, được cung cấp, điều phối bởi các nhân viên CTXH nhằm
phòng ngừa, khắc phục rủi ro, đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy
khả năng hòa nhập cộng đồng cho thanh niên thuộc hộ nghèo. Dịch vụ
CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo nhằm hướng đến mục tiêu đảm
bảo các giá trị và chuẩn mực xã hội cho thanh niên thuộc hộ nghèo.

6


1.3.2. Mục đích, vai trò của dịch vụ công tác xã hội với thanh niên thuộc
hộ nghèo
Mục đích của dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo là
đảm bảo các giá trị và chuẩn mực xã hội của thanh niên. Để đảm bảo chất
lượng, các dịch vụ CTXH phải đáp ứng được các tiêu chí như phải nhanh
chóng, kịp thời, đa dạng, phù hợp với nhu cầu và tài chính của thanh niên
thuộc hộ nghèo.
1.3.3. Nguyên tắc của dịch vụ công tác xã hội với thanh niên
thuộc hộ nghèo
Chấp nhận đối tượng.
Tạo điều kiện để thanh niên thuộc hộ nghèo tham gia giải quyết vấn
đề.
Tôn trọng quyền tự quyết của thanh niên thuộc hộ nghèo.
Đảm bảo tính khác biệt của mỗi trường hợp thanh niên thuộc hộ
nghèo.
1.3.4. Phương pháp của dịch vụ công tác xã hội với thanh niên thuộc
hộ nghèo
Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội nhóm
1.3.5. Các dịch vụ công tác xã hội với thanh niên thuộc hộ nghèo
- Dịch vụ công tác xã hội với thanh niên thuộc hộ nghèo bao gồm:

Dịch vụ khẩn cấp (tiếp nhận, đánh giá, bảo đảm an ninh, an toàn, đáp ứng
nhu cầu khẩn cấp,..); dịch vụ cải thiện sinh kế (vốn vay, việc làm,…); dịch
vụ quản lý trường hợp; dịch vụ tham vấn, tư vấn tâm lý; dịch vụ can thiệp
khủng hoảng; dịch vụ biện hộ;…
- Dịch vụ CTXH hỗ trợ cho nhóm thanh niên thuộc hộ nghèo gồm:
Thành lập các nhóm thanh niên thuộc hộ nghèo cùng có nhu cầu hoặc cùng
mối quan tâm theo từng loại hình nhóm như Nhóm trị liệu, nhóm tự giúp,
nhóm hành động, nhóm giáo dục hoặc củng cố các nhóm có sẵn trong cộng
đồng; tiến hành các sinh hoạt nhóm; truyền thông nhóm;…
- Các dịch vụ, chương trình phát triển cộng đồng bao gồm: truyền
thông và giáo dục cộng đồng; xây dựng các chương trình kế hoạch trợ giúp
cộng đồng; đề xuất chính sách với các cơ quan có thẩm quyền; tổ chức kết

7


nối và huy động nguồn lực để trợ giúp thanh niên thuộc hộ nghèo; vận động
người dân và cộng đồng cùng tham gia vào quá trình trợ giúp thanh niên
thuộc hộ nghèo; xây dựng và quản lý các dự án phát triển cộng đồng;…
1.3.6. Công tác quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo
Dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo nói riêng, các
dịch vụ CTXH hay dịch vụ xã hội khác đang hướng đến sự chuyên nghiệp,
và cần được đặt trong hành lang pháp lý với những quy định kiểm soát về
chất lượng và chuyên môn.
Cơ quan cung cấp dịch vụ CTXH đối với thanh niên nghèo phải
được quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, cần phải xây dựng hệ thống chính sách
vĩ mô để quản lý chung hệ thống cơ quan cung cấp dịch vụ trong toàn quốc.
Đặc biệt là cần phải có một cơ quan đầu mối theo dõi, cập nhật thông tin về
các cơ sở cung cáp dịch vụ, các loại hình dịch vụ và chất lượng các dịch vụ

CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Nguồn thông tin của cơ quan đầu
mối sẽ là cơ sở cho việc chuyển gửi các thanh niên nghèo và căn cứ để quản
lý, hoạch định chiến lược và chính sách ở tầm vĩ mô. Nguồn thông tin này
cần được cập nhật thường xuyên và giám sát chặt chẽ.
1.4. Thể chế về dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc
hộ nghèo
1.4.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
1.4.2. Các văn bản pháp luật của Nhà nước
1.5. Các yếu tố tác động đến dịch vụ công tác xã hội đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo
1.5.1. Yếu tố thuộc về đối tượng của dịch vụ công tác xã hội
1.5.2. Yếu tố thuộc về chính sách, pháp luật
1.5.3. Yếu tố thuộc về đội ngũ nhân viên công tác xã hội
1.5.4. Yếu tố nguồn lực và kết nối nguồn lực
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, qua nghiên cứu, tổng hợp tài liệu, tác giả đã xác
định được các khái niệm cơ bảno. Các khái niệm này đã làm rõ hơn khách
thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Trong Chương này, tác

8


giả cũng đã trình bày đặc điểm, nhu cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo. Tác
giả chỉ ra được các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của thanh niên, trong đó
nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn, thiếu phương tiện sản xuất và nguyên
nhân đông người ăn theo.
Dưới góc độ CTXH, tác giả đã trình bày mục đích, vai trò, nguyên
tắc, phương pháp của dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ
nghèo; các loại hình dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo;
công tác quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ đó, đồng thời cũng xác định được

các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc
hộ nghèo.

Chương 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG XÃ HỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO TẠI TỈNH HÀ NAM
2.1. Các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam có ảnh
hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo
Hà Nam là tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng, nằm ở phía
Nam Thủ đô Hà Nội. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 860,5 km2, gồm
05 huyện, 01 thành phố, cấp xã, phường, thị trấn cso 116 đơn vị, trong đó
có 15 xã miền núi.
Những năn qua, trong bối cảnh kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn
thách thức, song với quyết tâm chính trị cao, Đảng bộ, quân và dân trong
tỉnh Hà Nam đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu giành nhiều kết quả quan trọng
trên các lĩnh vực.
2.2. Thực trạng thanh niên thuộc hộ nghèo tại tỉnh Hà Nam
2.2.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng thanh niên thuộc hộ nghèo
Theo số liệu báo cáo của Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, đến cuối
năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh là 2,92% (tương đương 7.794 hộ nghèo
với 16.073 người nghèo) tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 và
5,81 % (tương đương 15.571 hộ nghèo với 32.119 người nghèo) tính theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020.

9


Kết quả khảo sát, tổng hợp và phân tích Sổ quản lý hộ nghèo từ
năm 2011 đến năm 2016, tổng số thanh niên thuộc hộ nghèo trung bình
khoảng 3.000 người, chiếm tỷ lệ 12%/tổng số nhân khẩu nghèo, họ có thể là

chủ hộ nghèo hoặc là thành viên thuộc hộ nghèo.
Theo xu hướng chung, tỷ lệ thanh niên thuộc hộ nghèo/tổng số
nhân khẩu nghèo năm 2016 có giảm so với năm 2011 từ 5.549 người xuống
còn 2.836 người. Trong tổng số thanh niên thuộc hộ nghèo; tỷ lệ nam thanh
niên nghèo chiếm 51%, nữ thanh niên nghèo chiếm 49%; thanh niên nghèo
khu vực nông thôn chiếm khoảng 65%, khu vực thành thị chiếm khoảng
35%. Nhóm người có độ tuổi từ 16 - 24 tuổi chiếm khoảng 59,7%, đây là độ
tuổi đang đi học, hoặc việc làm chưa ổn định, nhóm thanh niên thuộc hộ
nghèo trong độ tuổi 25 - 30 (chiếm 40,3%).
- Cơ cấu dân tộc. Đa số thanh niên thuộc hộ nghèo tại Hà Nam là
người Kinh (chiếm 99%) còn lại là người dân tộc khác (chiếm 1%).
2.2.2. Thực trạng về đời sống vật chất, tinh thần của thanh niên
thuộc hộ nghèo tại tỉnh Hà Nam
2.2.2.1. Đặc điểm về tâm sinh lý
Đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên thuộc hộ nghèo đa dạng tùy
từng trường hợp, cá nhân cụ thể. Thực tế này là cơ sở, là yếu tố quan trọng
giúp nhân viên CTXH áp dụng các phương pháp, nội dung phù hợp để điều
phối các dịch vụ CTXH cho họ tốt hơn, hiệu quả hơn.
Đặc điểm tâm lý thường gặp của thanh niên thuộc hộ nghèo là rụt
rè, mặc cảm, tự ti với bản thân và gia đình, ít tiếp xúc giao lưu và ngại tham
gia vào các hoạt động tập thể. Nếu phải tham gia thì cũng rất e ngại khi phải
trình bày ý kiến, quan điểm của mình. Họ thường không có chính kiến,
không có tiếng nói trong cộng đồng và ít hoặc không có khả năng truyền đạt
nhu cầu, khó khăn của mình đến người khác có khả năng giúp đỡ mình. Tuy
nhiên, thanh niên nói chung, thanh niên thuộc hộ nghèo nói riêng, họ luôn
có ý chí và sức sống mạnh mẽ. Đối với những thanh niên là chủ hộ nghèo,
phải lo toan mọi việc trong gia đình, do đó những người này có tâm lý
mạnh mẽ, tích cực hơn.
Bên cạnh đó có một số nhỏ vẫn còn tư tưởng buông xuôi, phó mặc
và chưa thực sự quyết tâm vươn lên, không dám đấu tranh, không dám bộc


10


lộ bản thân, ngại thay đổi. Không mạnh dạn tham gia đề xuất ý kiến, họ
nghĩ rằng lời nói của mình không có trọng lượng, không được chấp thuận.
2.2.2.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của thanh niên thuộc hộ
nghèo
- Tình trạng hôn nhân của thanh niên thuộc hộ nghèo:
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của thanh niên thuộc hộ nghèo là
22,8 tuổi với nữ và 26,2 tuổi với nam. Trong tổng số thanh niên thuộc hộ
nghèo, số người độc thân chiếm đa số (55%), số người đã kết hôn (25%), số
người góa vợ, góa chồng (6,5%), số người đã ly dị (10%).
- Trình độ học vấn của thanh niên thuộc hộ nghèo:
Kết quả khảo sát về trình độ học vấn cho thấy phần lớn thanh niên
thuộc hộ nghèo có trình độ học vấn thấp và trung bình. Có đến 37% thanh
niên thuộc hộ nghèo mới chỉ tốt nghiệp tiểu học và 25,7% tốt nghiệp THCS,
tỷ lệ người tốt nghiệp THPT, trung cấp, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ
thấp.
- Thực trạng nghề nghiệp của thanh niên thuộc hộ nghèo:
Hầu hết các thanh niên thuộc hộ nghèo làm các công việc ở khu
vực phi chính thức, không được hưởng lương, chỉ có trên 20% làm công
nhân hưởng lương tháng, số người trong độ tuổi 16 - 19 tham gia lực lượng
lao động là thấp nhất.
- Thu nhập và chi tiêu của thanh niên thuộc hộ nghèo:
Thu nhập là vấn đề cơ bản của bản thân thanh niên thuộc hộ nghèo
và gia đình họ. Mức thu nhập của thanh niên thuộc hộ nghèo chủ yếu thuộc
nhóm từ 16 đến dưới 21 triệu đồng/năm (chiếm khoảng 45%), nhóm thu
nhập dưới 16 triệu đồng/năm chiếm 40%, nhóm thu nhập được từ 21 đến 28
triệu chiếm 13%, nhóm thu nhập được trên 28 triệu đồng/năm chiếm tỷ lệ

rất thấp khoảng 2%. Như vậy thu nhập của thanh niên trong các hộ nghèo là
thấp, do đó bình quân thu nhập trên đầu người trong hộ lại càng thấp. Thực
trạng này đặt ra cho các dịch vụ CTXH cần tập trung vào việc nâng cao
mức thu nhập cho thanh niên thuộc hộ nghèo.
2.2.3. Nguyên nhân dẫn tới nghèo của thanh niên
Xác định chính xác các nguyên nhân đói nghèo của thanh niên có
vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định chính sách và thực hiện các

11


hoạt động, các chương trình trợ giúp trong đó có việc cung cấp các dịch vụ
xã hội cho thanh niên thuộc hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo.
Kết quả khảo sát thực tế, tác giả đã xác định các nguyên nhân
nghèo của thanh niên trên địa bàn nghiên cứu chủ yếu gồm nhóm về thiếu
nguồn lực (thiếu vốn sản xuất, thiếu phương tiện sản xuất) chiếm 35%,
nhóm về trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định chiếm 33
%, nhóm bệnh tật, sức khỏe kém, mất sức lao động chiếm khoảng 15%.
2.2.4. Thực trạng nhu cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo
Tác giả đã phản ánh thực trạng nhu cầu của thanh niên thuộc hộ
nghèo chủ yếu ở cấp bậc thấp với những nguyên vọng, mong muốn đơn
giản nhằm thỏa mãn những thiếu hụt về thể chất/sinh lý, sự an toàn của bản
thân và gia đình. Số ít người có yêu cầu cao hơn như các nhu cầu về xã hội,
mong muốn được tôn trọng và thể hiện bản thân. Các thiếu hụt cùa thanh
niên nghèo có thể lại liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giống như là một
vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo. Để giảm nghèo bền vững, thanh niên
thuộc hộ nghèo cần được cung cấp các dịch vụ CTXH để đáp ứng tối đa các
nhu cầu của họ.
2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc
hộ nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Nam

2.3.1 Các dịch vụ công tác xã hội đối với cá nhân thanh niên
thuộc hộ nghèo và các thành viên gia đình họ
Dịch vụ quản lý trường hợp
Kết quả khảo sát cho thấy dịch vụ quản lý trường hợp chưa phát
triển, còn manh mún, lẻ tẻ từ một số cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ
CTXH cho thanh niên nghèo. Các dịch vụ quản lý trường hợp có thể thấy
được như: Việc quản lý hộ nghèo của ban giảm nghèo các cấp thông qua sổ
quản lý hộ nghèo.
Dịch vụ cải thiện sinh kế
Các dịch vụ cải thiện sinh kế cho thanh niên thuộc hộ nghèo trên
địa bàn tỉnh hiện khá đa dạng và được cung cấp bởi nhiều cơ quan, tổ chức
khác nhau. Bao gồm: dịch vụ hỗ trợ vốn vay tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách xã hội; Dịch vụ tư vấn dạy nghề, giới thiệu việc làm, xuất khẩu
lao động và dich vụ trợ cấp xã hội từ ngành Lao động - Thương binh và Xã

12


hội; dịch vụ hỗ trợ nhà ở từ Sở Xây dựng; dịch vụ hỗ trợ tiền điện sinh hoạt
từ Sở Công thương; dịch vụ hỗ trợ về thông tin; dịch vụ hỗ trợ về nước sạch
vệ sinh môi trường…
Tuy nhiên hiệu quả của các dịch vụ này còn hạn chế, đơn cử là dịch
vụ hỗ trợ vốn vay tín dụng ưu đãi, dịch vụ hỗ trợ về nhà ở còn mang tính
chỉ tiêu, dàn trải.
Dịch vụ tư vấn, tham vấn
Dịch vụ tham vấn, tư vấn tâm lý cho thanh niên thuộc hộ nghèo
được cung cấp bởi các cộng tác viên của các tổ chức tại cộng đồng như tổ
chức hòa giải cơ sở, tổ tư vấn cộng đồng hoặc thông qua các hoạt động sinh
hoạt câu lạc bộ, tổ chức các hình thức trợ giúp lưu động, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, hoạt động trợ giúp pháp lý đã giúp cho người dân nghèo

hiểu được quyền và trách nhiệm của mình trong thực hiện mục tiêu giảm
nghèo, các thủ tục cần thiết để người nghèo tiếp cận, thụ hưởng các chính
sách giảm nghèo của Nhà nước. Dịch vụ tư vấn tâm lý, tham vấn có vai trò
rất quan trọng trong việc giúp hộ thanh niên nghèo nâng cao năng lực, tăng
khả năng ứng phó với các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên,
theo khảo sát nhu cầu, tỷ lệ thanh niên thuộc hộ nghèo sử dụng các dịch vụ
tư vấn tâm lý, tham vấn còn thấp (20%). Nguyên nhân là do thanh niên
thuộc hộ nghèo thường có mặc cảm tự ti, một số có tâm lý buông xuôi, chấp
nhận số phận, thậm chí là thụ động, ỷ lại. Điều này có ảnh hưởng lớn đến
việc giải quyết tận gốc vấn đề nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững. Chất
lượng của dịch vụ tư vấn,tham vấn chưa cao. Cán bộ tư vấn, tham vấn chưa
được đào tạo chuyên sâu về tư vấn, tham vấn tâm lý.
2.3.2. Các dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho nhóm thanh niên
nghèo
Theo khảo sát, có rất ít các dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho
nhóm thanh niên thuộc hộ nghèo. Dịch vụ này chủ yếu được cung cấp từ
các tổ chức hội đoàn thể. Điển hình là Dịch vụ hỗ trợ nhóm thanh niên
nghèo theo mô hình “Hợp tác xã thanh niên”. Dịch vụ này đang được Tỉnh
đoàn Hà Nam phát động triển khai. Hiện toàn tỉnh có 03 hợp tác xã thanh
niên. Ngoài ra còn một số dịch vụ hỗ trợ nhóm thanh niên nghèo khác
nhưng chưa cụ thể, chưa mạnh mẽ và tồn tại nhiều hạn chế: Chưa có kế

13


hoạch hoạt động dài hạn, số lượng thành viên trong nhóm lớn gây ảnh
hưởng đến sự tương tác của các thành viên trong nhóm; thời gian họp nhóm
cách xa nhau; các tổ trưởng, nhóm trưởng chưa được đào tạo bài bản về
CTXH nhóm nên hạn chế trong việc tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm.
2.3.3. Các dịch vụ, chương trình phát triển cộng đồng

- Dịch vụ huy động và kết nối nguồn lực trợ giúp thanh niên thuộc
hộ nghèo
Mặc dù dịch vụ huy động và kết nối nguồn lực để trợ giúp thanh
niên thuộc hộ nghèo đã được thực hiện nhưng mức độ tiếp cận các DVXH
của thanh niên thuộc hộ nghèo vẫn còn nhiều hạn chế. Điều này một lần
nữa khẳng định sự cần thiết của dịch vụ công tác xã hội, của nhân viên
CTXH chuyên nghiệp trong việc thực hiện vai trò điều phối nguồn lực,
chuyển gửi, kết nối thanh niên thuộc hộ nghèo với các cơ sở cung cấp dịch
vụ.
- Dịch vụ đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, truyền thông giáo
dục
Các hoạt động truyền thông, giáo dục, đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cộng đồng, người dân được các cấp các ngành trong tỉnh triển khai
trên mọi lĩnh vực: Lao động, xã hội, chính sách công, pháp luật, môi
trường, giao thông, sức khỏe cộng đồng, phòng chống tệ nạn xã hội,… Các
hoạt động được lồng ghép với các cuộc họp tổ dân phố, sinh hoạt đoàn.
Tuy nhiên Chỉ có 35% người trả lời đã từng sử dụng dịch vụ đào
tạo, tập huấn nâng cao năng lực, truyền thông giáo dục. Các hoạt động được
tổ chức lồng ghép với các cuộc họp tổ dân phố, sinh hoạt đoàn nhưng các
thanh niên nghèo ít khi tham gia. Do vậy, tỷ lệ người sử dụng dịch vụ này
tương đối thấp.
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý các cơ sở cung cấp dịch vụ
CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo
- Mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công lập
Nhìn chung, mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH khá đa
dạng, phong phú. Mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công lập dành cho
thanh niên thuộc hộ nghèo hiện nay được quản lý bởi đơn vị đầu mối là ban
chỉ đạo giảm nghèo các cấp. Các dịch vụ được cung cấp phụ thuộc vào chức

14



năng, nhiệm vụ của thành viên BCĐ. Cơ cấu tổ chức và cách quản lý theo
ngành dọc từ trên xuống. Bước đầu đã có các cơ sở cung cấp các dịch vụ
CTXH chuyên sâu như Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm thanh thiếu
niên tỉnh. Tuy nhiên theo khảo sát cho thấy, thanh niên thuộc hộ nghèo chưa
được tiếp cận với các dịch vụ CTXH chuyên sâu. Kết quả điều tra cho thấy,
nhiều thanh niên thuộc hộ nghèo không biết các cơ sở cung cấp CTXH
chuyên sâu nêu trên và cán bộ giảm nghèo cấp xã chưa từng chuyển gửi, liên
hệ với các cơ sở này.
- Mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập
Mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ
nghèo ngoài công lập có thể là các cơ sở cung cấp dịch vụ của các tổ chức tôn giáo;
các tổ chức phi chính phủ; các doanh nghiệp; các cơ sở tư nhân; các nhóm tự giúp,
tổ, đội, CLB.
Nhìn chung mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH với thanh
niên nghèo đa dạng, phong phú nhưng đa số thanh niên thuộc hộ nghèo chỉ
tiếp cận được các dịch vụ từ các cơ sở công lập với vai trò là điều phối của
Ban giảm nghèo, tuy nhiên theo đánh giá thì cũng chưa phát huy hết khả
năng. Các đơn vị cung cấp dịch vụ chưa có quy chế, cơ chế phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH, hầu hết hoạt động một cách
độc lập, riêng lẻ. Chưa thực hiện được hoạt động đánh giá nhu cầu, xây
dựng kế hoạch, xây dựng quy trình thực hiện, tổ chức và giám sát, lượng
giá dich vụ. Các dịch vụ được cung cấp có thể giống hoặc khác nhau nhưng
chưa có sự phối hợp, liên kết, hợp tác giữa các cơ sở một cách chặt chẽ. Ví
dụ, các tổ chức đoàn thể đều có dịch vụ hỗ trợ vay vốn nhưng chưa có cơ
chế làm việc phối hợp rõ ràng nên có trường hợp một đối tượng cùng được
vay vốn từ nhiều nguồn vốn vay. Chính vì vậy tại các địa bàn khảo sát chưa
hình thành được mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ cho thanh niên thuộc
hộ nghèo và cũng chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở ở góc độ

cung cấp thông tin, quản lý giám sát và quản lý nhà nước.
Tỉnh đoàn Hà Nam, Hội phụ nữ tỉnh và một số đơn vị khác chưa
chú trọng việc xây dựng một loại hình dịch vụ chuyên sâu, chủ yếu tập
trung các hoạt động mang tính bề nổi, phong trào, từ thiện,..

15


2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH đối
với thanh niên thuộc hộ nghèo
2.4.1. Yếu tố về đặc điểm của thanh niên thuộc hộ nghèo
Thanh niên thuộc hộ nghèo luôn mặc cảm, tự ti nên họ ít hoặc
không có khả năng truyền đạt nhu cầu của mình đến người có khả năng
giúp đỡ. Họ thường không chủ động đi tìm kiếm các dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu. Khi đó nhân viên cung cấp dịch vụ CTXH sẽ mất nhiều thời gian
hơn để tiếp cận với đối tượng cần giúp đỡ.
Một bộ phận thanh niên nghèo có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ
trợ của nhà nước. Nhiều trường hợp không muốn thoát nghèo, muốn có sổ
hộ nghèo để hưởng các ưu đãi, trợ giú.
Nhận thức, hiểu biết của thanh niên thuộc hộ nghèo về nghề CTXH,
nhân viên công tác xã hội cũng ảnh hưởng nhiều đến việc cung cấp dịch vụ
CTXH dành cho họ.
Đặc điểm về hoàn cảnh bản thân và gia đình thanh niên nghè cũng
có ảnh hưởng đến các dịch vụ CTXH, đối với những thanh niên bị khuyết
tật, ốm đau, hoặc có người già yếu ăn theo thì cần huy động, kết nối các
dịch vụ trợ giúp thay vì các dịch vụ cải thiện sinh kế. Do vậy, mỗi thanh
niên thuộc hộ nghèo có đặc điểm khác nhau nên các dịch vụ CTXH cần
đảm bảo tính cá biệt hóa.
2.4.2. Yếu tố thuộc về chính sách, pháp luật
* Chính sách pháp luật về giảm nghèo và thanh niên:

Qua nghiên cứu, tổng hợp, hiện có khoảng hơn 200 văn bản pháp
luật ban hành các cơ chế, chính sách về giảm nghèo, và về thanh niên, vẫn
còn hiệu lực thi hành. Các văn bản chính sách, pháp luật của Đảng, của
Chính phủ, của các bộ, ngành và của tỉnh Hà Nam về thanh niên và vấn đề
giảm nghèo được ban hành tương đối đầy đủ, bao quát được nhiều mặt. Các
chính sách, pháp luật về giảm nghèo được ban hành nhìn chung là phù hợp
với đối tượng thụ hưởng, phù hợp với mục tiêu chung của chương trình
giảm nghèo cũng như chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn và thường xuyên được đánh giá tổng kết nhằm sửa đổi,
bổ sung, thay thế cho phù hợp với thực tiễn.
Tuy nhiên hệ thống chính sách pháp luật về giảm nghèo còn bộc lộ

16


nhiều bất cập như: Các chính sách, dự án chưa tạo được sự gắn kết chung trong
giảm nghèo, thiếu đi sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng và còn có sự
chồng chéo tản mạn về đối tượng thụ hưởng và thời gian hỗ trợ; Sự dàn trải,
manh mún trong chính sách; Thiếu hụt chính sách; Phân cấp đầu tư cho cấp xã
còn hạn chế; Nguồn lực thực hiện chính sách không đủ; Chính sách ban hành
chưa đồng bộ, cơ chế thực thi chính sách thiếu sự phối hợp; Chính sách chưa
phù hợp với đặc điểm địa phương và đối tượng hỗ trợ.
Có rất nhiều chính sách về giảm nghèo song lại hầu như không có
chính sách nào về cách thức phân bổ, sử dụng ngân sách giảm nghèo cũng
như về giám sát và đánh giá kết quả sử dụng nguồn lực, về quy trình và
phương pháp thực hiện các can thiệp giảm nghèo.
Thiếu các chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nghèo, thanh
niên thuộc hộ nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo, làm giàu. Một số
chính sách ban hành mang tính ngắn hạn, tình thế, nên chưa tập trung đúng
mức vào giải quyết nguyên nhân của đói nghèo. Các chính sách cũng chưa

thật sự hướng vào mục tiêu nâng cao năng lực thị trường cho thanh niên
nghèo và hỗ trợ họ tiếp cận thị trường, mà còn mang nặng tính bao cấp nên
phát sinh tư tưởng ỷ lại của các cấp cũng như của người nghèo, tạo ra xu
hướng nhiều địa phương, hộ dân muốn được vào danh sách nghèo để được
hưởng trợ giúp xã hội.
* Chính sách pháp luật về Công tác xã hội:
Chính sách pháp luật về Công tác xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến
dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Theo Cục Bảo
trợ xã hội (2015), từ khi thực hiện Đề án 32 (theo Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020), Chính
phủ, các Bộ ngành đã ban hành, sửa đổi bổ sung 04 Nghị định, 08 Thông tư
hướng dẫn đã bước đầu hinh thành khuôn khổ pháp lý quy định về mã nghề,
tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức, hướng dẫn chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội, quy trình can
thiệp thực hiện dịch vụ công tác xã hội. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 trên
địa bàn tỉnh đồng thời ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực

17


hiện Quyết định số 32 tỉnh Hà Nam (Quyết định số 1056/QĐ-UBND ngày
30/9/2010).
2.4.3. Yếu tố thuộc về đội ngũ nhân viên công tác xã hội
Tính đến năm 2016, đội ngũ nhân viên, cộng tác viên CTXH tại
tỉnh Hà Nam khoảng 1.200 người, chủ yếu thuộc ngành Lao động - TBXH.
Bao gồm: 200 người làm việc trong Trung tâm Công tác xã hội, Trung tâm
nuôi dưỡng người tàn tật và trẻ em mồ côi, cơ sở phục hồi chức năng tâm
thần, cơ sở điều trị nghiện ma túy, cán bộ các phòng ban, đơn vị thuộc Sở

Lao động - TBXH; gần 200 cán bộ Lao động - TBXH các huyện, thành phố
và các xã phường, thị trấn; trên 500 người thuộc các sở, ngành quản lý (Sở
Y tế và hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư
pháp,..); trên 300 người thuộc các hội đoàn thể các cấp (Phụ nữ, Thanh
niên,…). Theo đánh giá chung, đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên
CTXH còn thiếu và chưa được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp nhất là đội
ngũ cán bộ làm trực tiếp. Trung tâm CTXH tỉnh được hình thành theo Đề
án 32 trên cơ sở là trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh mới chỉ dừng ở các dịch vụ
mang tính tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cộng đồng, chưa thực sự
cung cấp các dịch vụ tham vấn, tư vấn, can thiệp trị liệu tâm lý, các mô hình
can thiệp nhanh, can thiệp khủng hoảng,..
2.4.4. Yếu tố nguồn lực và kết nối nguồn lực
Yếu tố nguồn lực và kết nối các nguồn lực có ảnh hưởng mang tính
then chốt đến các dịch vụ đối với thanh niên nghèo.
Trong những năm qua, mặc dù là tỉnh còn khó khăn, đang tập trung
cho phát triển kinh tế, nhưng tỉnh Hà Nam đã quan tâm, tập trung nguồn lực
thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Diê ̣n thu ̣ hưởng chiń h sách ngày
càng mở rô ̣ng, mức hỗ trợ đươ ̣c nâng lên. Nguồn lực đầu tư phát triển các
liñ h vực xã hô ̣i ngày càng lớn.
Tuy nhiên nguồn lực thực hiện các dịch vụ công tác xã hội đối với
thanh niên thuộc hộ nghèo trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế đặc biệt là kinh
phí thực hiện, cơ sở vật chất yếu kém. Chưa có các hoạt động kết nối nguồn lực
một cách hiệu quả, bền vững, chủ yếu là các hoạt động mang tính từ thiện, bề
nổi của các tổ chức hội đoàn thể. Yếu tố trên đặt ra những thách thức cho việc
phát triển các dịch cụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo.

18


Tiểu kết chương 2

Qua nghiên cứu thực tiễn tại Hà Nam, tác giả cho rằng: Các nhu
cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo chủ yếu ở cấp bậc thấp với những
nguyên vọng, mong muốn đơn giản nhằm thỏa mãn những thiếu hụt về thể
chất/sinh lý, sự an toàn của bản thân và gia đình. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo của thanh niên chủ yếu là do thiếu nguồn lực phát triển; bệnh
tật, sức khỏe kém, mất sức lao động; các dịch vụ CTXH đối với thanh niên
thuộc hộ nghèo hoạt động chưa chuyên nghiệp đặc biệt là các dịch vụ đối
với cá nhân thanh niên thuộc hộ nghèo, nguồn nhân lực còn thiếu, chưa
được đào tạo bài bản, chưa mang tính chuyên nghiệp, kinh phí thực hiện, cơ
sở vật chất còn thiếu thốn...

Chương 3
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI THANH NIÊN THUỘC HỘ NGHÈO TỪ THỰC
TIỄN TỈNH HÀ NAM
3.1. Định hướng bảo đảm việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội
đối với thanh niên thuộc hộ nghèo
Thứ nhất là theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 Chính phủ, Ban chỉ đạo
giảm nghèo tỉnh Hà Nam cần phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính
sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống, giúp người nghèo tiếp cận
ngày càng thuận lợ hơn với các dịch vụ xã hội trước hết là về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh,… để giảm tỷ lệ hộ nghèo do thiếu hụt các
chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Thứ hai là theo “Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai
đoạn 2011-2020”, các cấp, các ngành, các hội đoàn thể trong tỉnh cần rà
soát, đánh giá, xây dựng và phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ CTXH
dành riêng cho thanh niên thuộc hộ nghèo để có thể khuyến khích, động
viên và phát huy hết tiềm năng của thanh niên, giúp họ vươn lên thoát
nghèo bền vững. Từ đó phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong


19


sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ ba là tăng cường quản lý nhà nước, giám sát, lượng giá và
nâng cao trách nhiệm giải trình đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH
đối với thanh niên thuộc hộ nghèo và xây dựng quy trình thu hút sự tham
gia của thanh niên thuộc hộ nghèo vào việc thiết kế, lập kế hoạch, cung cấp
và giám sát các dịch vụ CTXH.
Thứ tư là đẩy mạnh việc thực hiện chính sách xã hội hóa nhằm huy
động sự tham gia của tất cả mọi thành phần trong xã hội trong việc giải
quyết vấn đề nghèo đói nói chung và cung cấp các dịch vụ CTXH cho thanh
niên thuộc hộ nghèo nói riêng. Xã hội hóa các dịch vụ CTXH cho thanh
niên thuộc hộ nghèo sẽ tạo ra sự cạnh tranh để cải thiện chất lượng và đảm
bảo quyền tiếp cận các DVXH nằm trong khả năng chi trả của thanh niên
thuộc hộ nghèo. Trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo, hoạch định chính
sách, điều phối nguồn lực và đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ CTXH có
chất lượng hiệu quả và công bằng. Đồng thời khuyến khích người dân,
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các cá nhân cùng tham gia hưởng ứng phong
trào “vì người nghèo”.
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối
với thanh niên thuộc hộ nghèo
3.2.1. Giải pháp truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về
dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo
Công tác truyền thông, giáo dục có vai trò quan trọng khi triển khai
nghề công tác xã hội tại Việt Nam, có tác động to lớn đến nhận thức, hành
động của cá nhân, tổ chức, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong việc
tiếp nhận, hiểu và thực hiện. Từ khi thực hiện Đề án 32, các cơ quan báo chí
đã trở thành một kênh thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng

đồng xã hội về vai trò, tầm quan trọng của nghề CTXH với sự phát triển xã
hội hiện nay. Đến nay, rất nhiều đài, báo tuyên truyền về nghề CTXH một
cách thường xuyên, liên tục, thậm chí nhiều báo, đài thành lập chuyên mục
riêng về lĩnh vực này, trong đó, đặc biệt chú trọng đến tuyên truyền nhằm
làm rõ các nguyên tắc của công tác xã hội, góp phần thúc đẩy hình thành,
phát triển nguồn vốn xã hội để phát triển lĩnh vực CTXH và góp phần thực
hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với lĩnh vực CTXH.

20


Tác giả khuyến nghị tiếp tục thực hiện thường xuyên, liên tục và có
hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của CTXH chuyên nghiệp trong đó có CTXH đối với thanh niên
thuộc hộ nghèo đến các gia đình và mỗi người dân tỉnh Hà Nam, có như
vậy thì dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo mới thực
sự đi vào thực tiễn.
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách
Xây dựng khuôn khổ pháp lý về cung cấp, phát triển, quản lý và
giám định chất lượng các dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo
để làm cơ sở cho hoạt động của nhân viên CTXH. Thường xuyên rà soát
các chính sách giảm nghèo để có điều chỉnh, bổ sung kịp thời, hạn chế sự
phân tán, chồng chéo các chính sách gây lãng phí nguồn lực. Đồng thời,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về an sinh xã hội cho những nhà hoạch
định chính sách và cán bộ thực thi chính sách nhằm đảm bảo quyền tiếp cận
của thanh niên nghèo. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách giảm nghèo cho thanh niên.
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ
làm công tác xã hội đối với người nghèo, thanh niên thuộc hộ nghèo từng bước
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong

tình hình mới
- Ưu tiên tuyển dụng những người được đào tạo bài bản về CTXH;
- Thường xuyên tập huấn, đào tạo chuyên sâu về CTXH cho nhân
viên CTXH cung cấp dịch vụ trực tiếp; Tổ chức các lớp tập huấn, truyền
thông cho các lãnh đạo địa phương, nhân viên, cộng tác viên CTXH về Đề
án 32, …và các văn bản liên quan.
- Xây dựng mạng lưới các cơ sở và mạng lưới nhân viên viên cung
cấp dịch vụ CTXH cho thanh niên thuộc hộ nghèo. Khuyến khích các
trường đào tạo nghề ngành CTXH xây dựng mô hình thực hành gắn với
việc cung cấp các dịch vụ CTXH. Khi đó, sinh viên sẽ về tại các cộng đồng,
tham gia các cấp, các dịch vụ CTXH như là một cộng tác viên.
3.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp
dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo
Cần xây dựng và phát triển mạng lưới các dịch vụ CTXH chuyên

21


sâu như nâng cao năng lực cá nhân, tham vấn, CTXH nhóm, phát triển cộng
đồng, biện hộ ,… để nâng cao năng lực cho thanh niên thuộc hộ nghèo.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở phân tích những thực trạng, hạn chế của các dịch vụ
CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo, tác giả đã nêu lên 04 định hướng
cơ bản đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc
hộ nghèo tại địa bàn tỉnh Hà Nam. Các giải pháp nêu trên sẽ góp phần nâng
cao chất lượng hiệu quả dịch cụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc
hộ nghèo.

22



KẾT LUẬN
Thanh niên là những người có thể chất tốt, sức khỏe dồi dào, tinh
thần vui vẻ, trẻ trung, yêu đời, thích giao lưu, dám nghĩ, dám làm và chấp
nhận mạo hiểm, là lực lượng xã hội to lớn để phát triển kinh tế cho gia đình,
cộng đồng và xã hội, góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Trong suốt quá trình lịch sử của cách mạng Việt Nam, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng và đánh giá cao vị trí, vai trò của thanh niên
trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một tỷ
lệ không nhỏ thanh niên thuộc các hộ nghèo.
Phần mở đầu, tác giả đã đề cập tới tính cấp thiết và tình hình nghiên
cứu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa lý luận, thực
tiễn của đề tài.
Trong chương 1, tác giả đã thao tác hóa các khái niệm công cụ trong
đó có khái niệm dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo: Dịch vụ
CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo là các hoạt động có chủ đích, được
cung cấp, điều phối bởi các nhân viên CTXH nhằm phòng ngừa, khắc phục
rủi ro, đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hòa nhập cộng
đồng cho thanh niên thuộc hộ nghèo. Dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc
hộ nghèo nhằm hướng đến mục tiêu đảm bảo các giá trị và chuẩn mực xã hội
cho thanh niên thuộc hộ nghèo.
Tại Chương 1, tác giả cũng đã hệ thống các lý luận về dịch vụ CTXH
đối với thanh niên thuộc hộ nghèo. Bao gồm việc trình bày mục đích, vai trò,
nguyên tắc, phương pháp của dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên
thuộc hộ nghèo, xác định đặc điểm, nhu cầu của thanh niên thuộc hộ nghèo.
Tác giả cho rằng: Thanh niên thuộc hộ nghèo luôn khao khát vươn lên để
thoát nghèo như chính khát khao vốn có của tuổi trẻ. Tác giả chỉ ra các giả
thuyết nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của thanh niên, trong
đó nguyên nhân chủ yếu là thiếu nguồn lực phát triển; chỉ ra các loại hình
dịch vụ CTXH đối với thanh niên thuộc hộ nghèo; công tác quản lý cơ sở

cung cấp dịch vụ đó, đồng thời cũng xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới
dịch vụ công tác xã hội đối với thanh niên thuộc hộ nghèo.
Trên nền tảng lý luận đã xây dựng tại Chương 1 và kết quả điều tra,
khảo sát, trong Chương 2 tác giả đã phân tích, trình bày thực trạng dịch vụ

23


×