Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội và bảo trợ xã hội bình định, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 111 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN TUẤN KIỆT

QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI
VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TRƯỜNG GIANG

HÀ NỘI, 2017

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung
tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình” là hoàn toàn trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn


Phan Tuấn Kiệt


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến: Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, Học viện Khoa học Xã hội, Tổ chức
UNICEF, Học viện Xã hội Châu Á, cơ sở học viện tại thành phố Hồ Chí Minh,
trường Đại học Lao động Xã hội cơ sở 2 tại thành phố Hồ Chí Minh. Các thầy, cô
giáo: cô Bùi Thị Xuân Mai, cô Hà Thị Thư…các thầy, cô giáo của trường Đại học
Asi (Philippin). Đặc biệt là thầy giáo: TS. Phạm Trường Giang đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Lao động Thương binh Xã hội
tỉnh Bình Định,Ban lãnh đạo Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội Bình
Định, các đồng nghiệp trong đơn vị đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
được tham gia lớp học thạc sĩ ngành Công tác xã hội và giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập thông tin, số liệu liên quan và các hình ảnh cần thiết về thân chủ.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các đối tượng trong trung tâm đã chia sẻ, giúp
đỡ tôi và đặc biệt là nhóm đối tượng người khuyết tật đã nhiệt tình hợp tác với tôi
trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
Chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè, gia đình đã luôn động viên,
khích lệ tinh thần, chia sẻ, gánh vác công việc gia đình để tôi an tâm học tập và
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công đến ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn ban cán sự và tập thể lớp thạc sĩ Công tác xã hội khóa 2,
chương trình liên kết với Philippin đã luôn đồng hành, đoàn kết, chia sẻ những kỉ
niệm vui, buồn, những khó khăn vất vả trong suốt quá trình hai năm học.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình mặc dù bản thân
rất cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và học viện để bài luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI
VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT ............................................................................ 10

1.1. Lý luận về khuyết tật và người khuyết tật............................................... 10
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật ........................ 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người khuyết tật 27
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật .............. 30
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
BÌNH ĐỊNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................... 33

2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................... 33
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý trường hợp đối với người khuyết tật....... 38
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người
khuyết tật ......................................................................................................... 57
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC
XÃ HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ................... 66

3.1. Biện pháp về chính sách .......................................................................... 66
3.2. Biện pháp giáo dục - đào tạo nâng cao nhận thức .................................. 67
3.3. Biện pháp tuyên truyền trong cộng đồng ................................................ 70
3.4. Phương thức thực hiện các hoạt động quản lý trường hợp đối với người
khuyết tật ......................................................................................................... 73
3.5. Biện pháp xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ người khuyết tật ......... 74

3.6. Biện pháp tăng cường hỗ trợ nguồn lực ...................................................75
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTXH

Bảo trợ xã hội

CTXH

Công tác xã hội

ĐT

Đối tượng

ĐTXH

Đối tượng xã hội

KT

Khuyết tật

LĐ - TB&XH

Lao động-Thương binh và xã hội


NKT

Người khuyết tật

Nxb

Nhà xuất bản

NV

Nhân viên

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

NVQLTH

Nhân viên quản lý trường hợp

PHCN

Phục hồi chức năng

QLTH

Quản lý trường hợp

TEKT


Trẻ em khuyết tật

VLTL

Vật lý trị liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng đối tượng xã hội. ............................................................. 35
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên. .................................. 35
Bảng 2.3: Mức độ thực hiện các hoạt động QLTH đối với người khuyết tật . 40
Bảng 2.4: Các nguồn thu thập thông tin về NKT ........................................... 41
Bảng 2.5: Các phương pháp thu thập thông tin của NVQLTH ...................... 42
Bảng 2.6: Thông tin cá nhân người khuyết tật ................................................ 43
Bảng 2.7: Nội dung thông tin về tình trạng khuyết tật ................................... 44
Bảng 2.8: Nội dung thông tin về gia đình người khuyết tật............................ 45
Bảng 2.9: Nhân viên QLTH tìm hiểu và đánh giá các nhu cầu của NKT ...... 47
Bảng 2.10: Các nội dung đánh giá về NKT .................................................... 48
Bảng 2.12: Các hoạt động thực hiện kế hoạch trợ giúp của NVQLTH .......... 53
Bảng 2.13: Nội dung lượng giá kết quả QLTH đối với NKT ......................... 55
Bảng 2.14. Các tiêu chí kết thúc quản lý trường hợp đối với người khuyết tật .... 56
Bảng 2.15: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với NKT ............ 58
Bảng 2.16: Mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm về bản thân NKT .............. 59
Bảng 2.17: Các đặc điểm của nhân viên QLTH với NKT (Tỷ lệ %) ............. 60
Bảng 2.18: Các đặc điểm về năng lực của Trung tâm .................................... 61
Bảng 2.19: Các yếu tố liên quan đến nhận thức của gia đình NKT................ 62
Bảng 2.20: Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương đối với NKT .... 63



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Tháp bậc thang nhu cầu của Maslow............................................. 15
Biểu đồ 2.1: Hiểu biết về quản lý trường hợp ................................................. 38
Biểu đồ 2.2: Tầm quan trọng của quản lý trường hợp .................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách của Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến người khuyết tật
(NKT). Việc bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho NKT hòa nhập cộng đồng là
những hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc, là truyền
thống tốt đẹp của dân tộc ta. Căn cứ theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trên cả
nước, Bộ lao động Thương binh và Xã hội đưa ra con số NKT ở Việt Nam hiện nay
ước tính khoảng 6,7 triệu người trên tổng số 90 triệu dân (chiếm 7,5% dân số). Có
nhiều loại khuyết tật (KT) như: KT vận động, tâm thần, thị giác, ngôn ngữ, trí tuệ,
các dạng KT khác. Nguyên nhân KT: do bẩm sinh, bệnh tật, do tai nạn, hậu quả
chiến tranh để lại và những nguyên nhân khác. Đa số NKT sống với gia đình và cần
có người chăm sóc. Để trợ giúp NKT giải quyết khó khăn, Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành hệ thống luật và các văn bản dưới luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn,
chế độ chính sách quy định về quyền và nghĩa vụ của NKT và cũng đã thành lập
trên 400 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập nhưng cũng chỉ mới đáp
ứng một phần nhu cầu ăn mặc, học hành và nơi ở an toàn cho họ.
Mặc dù Bộ Lao động TB&XH đã ban hành Thông tư số 01/2015/TTBLĐTBXH hướng dẫn về quản lý trường hợp (QLTH) đối với NKT nhưng rất ít cơ
sở Bảo trợ xã hội (BTXH) áp dụng quy trình QLTH hoặc có áp dụng nhưng không
theo quy trình 5 bước đối với NKT đang được nuôi dưỡng tập trung, do đó chưa
đánh giá đúng nhu cầu và những khó khăn mà họ gặp phải trong cuộc sống.
Bình Định là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam với dân số trên
1.500.000 nghìn người, có trên 32 ngàn NKT. Hàng năm lãnh đạo tỉnh luôn có sự
quan tâm về chế độ vật chất, động viên tinh thần, đề ra những chính sách như miễn,

giảm học phí, đào tạo nghề, tạo mọi điều kiện để họ lao động kiếm sống và dành
thời gian thăm hỏi trong những ngày lễ, tết. Đặc biệt việc triển khai thực hiện thông
tư 01 của bộ lao động TB&XH về QLTH đối với NKT trên địa bàn tỉnh. Nhưng
nghề Công tác xã hội (CTXH) ở Bình Định trong giai đoạn hình thành và phát triển,
kinh nghiệm QLTH đối với NKT chưa có nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn.

1


Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội (CTXH&BTXH) Bình Định,
tỉnh Bình Định là cơ sở trợ giúp xã hội công lập tổng hợp bao gồm 5 dạng đối
tương, trong đó có 68 NKT (38 nam, 30 nữ), tại đây họ được nuôi dưỡng, chăm sóc
cả vể mặt thể chất lẫn tinh thần, nhân viên xã hội tại Trung tâm chính là cầu nối để
họ tiếp cận với cộng đồng. Tuy nhiên cũng giống như một số Trung tâm trong cả
nước, việc áp dụng mô hình QLTH đối với NKT còn rất mới mẻ, đội ngũ cán bộ,
nhân viên chưa được đào tạo chuyên môn về CTXH. Và cũng như trên địa bàn tỉnh
Bình Định, nghề CTXH, kinh nghiệm QLTH đối với NKT còn quá mới nên quá
trình triển khai thực hiện gặp rất nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu về QLTH sẽ góp một phần trong
việc định hướng cho NVCTXH nhận thấy thêm một vai trò nữa trong việc hỗ trợ
NKT nói riêng và các đối tượng khác nói chung được tốt hơn. Vì trong CTXH cũng
có một phần QLTH, việc QLTH giúp cho NVCTXH có được sự theo dõi giám sát
đối tượng thường xuyên, kết nối các nguồn lực, các dịch vụ trợ giúp, có định hướng
nâng cao năng lực, giúp đối tượng (ĐT) có khả năng tự lực.
Là một NVCTXH có thời gian gắn bó với Trung tâm hơn mười năm, tôi
muốn nghiên cứu toàn diện trên cơ sở tổng quan những vấn đề cơ bản, phân tích
đúng thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp về QLTH đối với NKT tại Trung tâm
một cách đồng bộ, hợp lý. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội và Bảo
trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. Kết

quả nghiên cứu là biện pháp nâng cao hiệu quả về QLTH đối với NKT tại Trung
tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định. Đề tài nghiên cứu cũng sẽ góp
phần xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý trường hợp đối với người
khuyết tật, nâng cao hiệu quả về công tác xã hội đối với người khuyết tật hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những năm gần đây, NKT và các vấn đề của họ luôn nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và
ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích

2


một số công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu biểu. Liệt kê, kể ra, tóm tắt các ý
chính, các số liệu đã được thống kê, các báo cáo, khóa luận, luận văn... về các vấn
đề có liên quan đến QLTH đối với NKT đã được công bố.
Thứ nhất, các nghiên cứu về pháp luật, chính sách xã hội đối với NKT
Việc đảm bảo quyền của NKT đã trở thành một trong những yêu cầu quan
trọng để đảm bảo công bằng, vì con người và phát triển bền vững của quốc gia.
Chính vì thế, có nhiều công trình nghiên cứu về khung pháp lý nhằm đảm bảo
quyền của NKT, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
Tác giả Trần Thị Thúy Lâm đã có bài viết phân tích và đánh giá thực trạng
pháp luật Việt Nam hiện hành về dạy nghề cho NKT trên các phương diện: Chính
sách đối với cơ sở dạy nghề, NKT học nghề và giáo viên dạy nghề cho NKT; đồng
thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc học nghề đối với NKT
cả ở phương diện hoàn thiện pháp luật và biện pháp tổ chức thực hiện [19].
Tác giả Trần Thái Dương (Trường Đại học Luật Hà Nội) đã nghiên cứu về
những điểm khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, đặc biệt là
những quy định của Công ước về quyền của NKT trong việc bảo đảm quyền tiếp
cận công lý, quyền được trợ giúp pháp lý của NKT, từ đó đề xuất một số ý kiến
nhằm hoàn thiện pháp luật, thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ quốc gia khi Việt Nam phê

chuẩn và trở thành thành viên chính thức của Công ước [13].
Thứ hai, các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo CTXH đối với NKT
Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày một cách tổng
quát nhất về công tác xã hội với người khuyết tật, các mô hình hỗ trợ, các phương
pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với NKT, vai trò của
nhân viên CTXH đối với NKT, các kỹ năng làm việc với người khuyết tật. Đây là
giáo trình đào tạo Công tác xã hội ở hệ trung cấp nghề [28].
Tác giả Tạ Hải Giang, Trung tâm phát triển Sức khỏe bền vững - Viethealt
với nghiên cứu “Dịch vụ xã hội cho Người khuyết tật, thách thức và triển vọng”.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ra thực trạng tiếp cận dịch vụ xã hội của
NKT Việt Nam là khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục. Từ đó tác giả

3


đưa ra đề xuất về sự cần thiết tham gia của nhân viên CTXH trong công tác hỗ trợ
người khuyết tật thông qua kết nối các nguồn lực liên ngành và đa chiều để hỗ trợ
NKT một cách có hiệu quả. Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò cụ thể của nhân viên công
tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực y tế và giáo dục là phòng
ngừa khuyết tật bẩm sinh, can thiệp sớm - phát hiện sớm khuyết tật, giáo dục hòa
nhập, hướng nghiệp và việc làm [14].
Để hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm việc với NKT một cách chuyên nghiệp,
Cục Bảo trợ xã hội phối hợp cùng Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và
Tổ chức hỗ trợ NKT xây dựng tài liệu về QLTH với NKT đề cập tới những quan
điểm về cung cấp dịch vụ cho NKT và các giai đoạn của QLTH với NKT [8].
Thứ ba, các nghiên cứu về các hoạt động thực hành CTXH đối với NKT
Các đề tài luận văn thạc sĩ ngành CTXH trong những năm gần đây có xu
hướng chuyên sâu nghiên cứu về thực trạng của CTXH đối với NKT tại các Trung
tâm bảo trợ, tại cộng đồng. Từ đó, vận dụng các phương pháp CTXH với cá nhân,
phương pháp CTXH với nhóm để thúc đẩy hoạt động trợ giúp cho NKT mang tính

chuyên nghiệp hơn như đề tài “Công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp người
khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa, huyện Thanh Trì,
Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Tùng; Lê Thanh Thủy với đề tài “Công tác xã hội đối
với người khiếm thị từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”; …
Tác giả Nguyễn Thụy Diễm Hương và Tạ Thị Thanh Thủy (trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh) cũng có bài viết nhấn mạnh đến
việc thực hành Công tác xã hội đối với người khuyết tật có thể sử dụng các phương
pháp “Tăng quyền lực”, “Dựa trên quyền” và “Điểm mạnh” để có thể làm tăng năng
lực cho NKT, giúp cho họ tham gia vào xã hội, đồng thời chống lại những rào cản do
phân biệt đối xử và thành kiến gây nên [17].
Thứ tư, các hội thảo, dự án, báo cáo liên quan đến việc hỗ trợ cho người
khuyết tật
Trong những năm qua có nhiều hội thảo, dự án nghiên cứu các hoạt động hỗ
trợ cho người khuyết tật được tổ chức. Tiêu biểu một số hội thảo, dự án như sau:

4


Thời gian qua Học viên khoa học xã hội có tổ chức hội thảo khoa học với
chủ đề: “QLTH với NKT tại Việt Nam” do Khoa CTXH của Học viện khoa học xã
hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015. Đây là hội thảo khoa học mang nhiều ý
nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp
với NKT”, đây là hướng đi mới hỗ trợ NKT đang được triển khai ở nhiều địa
phương theo Thông tư 01/TT-Bộ LĐTB &XH về công tác QLTH với NKT. Nhưng
việc triển khai còn nhiều khó khăn như: khó khăn về kinh phí, nguồn nhân lực, nhận
thức của chính quyền địa phương các cấp về công tác này. Đồng thời, thông qua các
bài báo cáo của các chuyên gia và phần hỏi - đáp, thảo luận đã gợi mở những định
hướng nghiên cứu cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa chọn để làm chủ đề,
phát triển nghiên cứu của đề tài luận văn cao học [42].
Báo cáo NKT Việt Nam về một số kết quả chủ yếu từ Tổng điều tra dân số

và nhà ở Việt Nam năm 2009 của Quỹ dân số liên hợp quốc. Báo cáo này đưa ra
một bức tranh chung về tỷ lệ NKT ở Việt Nam; đưa ra một số đặc trưng nhân khẩu
và kinh tế - xã hội cơ bản của NKT và so sánh với các đặc trưng của nhóm người
không KT và đã đưa ra đề xuất về các chính sách trên cơ sở kết quả phân tích cho
thấy NKT nói chung, đặc biệt NKT nặng gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các dịch
vụ xã hội như giáo dục, việc làm... Tỷ lệ biết đọc, biết viết của thanh thiếu niên KT
từ 14 đến 25 tuổi thấp hơn so với người bình thường ở cùng độ tuổi. Tỷ lệ NKT
tham gia lực lượng lao động thấp hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn so với người bình
thường. Tình trạng đa khuyết tật là tương đối phổ biến, nghiên cứu cho thấy người
đa khuyết tật có trình độ học vấn thấp hơn, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thấp
hơn và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn [26].
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tôi nhận
thấy rằng NKT luôn là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước Việt Nam, cộng đồng
quốc tế và cũng là nhóm đối tượng được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu,
chuyên gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá, dưới nhiều góc độ khác nhau.
Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn quản lý trường hợp đối với người khuyết tật còn hạn
chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt là đối với NKT đang được nuôi dưỡng tập

5


trung tại Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định thì hầu như chưa
có công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do
chính để tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng về QLTH đối với NKT và các yếu tố ảnh
hưởng đến QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định,
tỉnh Bình Định; từ đó đề xuất và đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao
hiệu quả trong QLTH đối với NKT tại Trung tâm.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLTH đối với NKT.
Phân tích đánh giá thực trạng QLTH đối với NKT tại Trung tâm Công tác xã
hội và Bảo trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình Định.
Phân tích đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến QLTH đối với NKT.
Đề xuất biện pháp góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả QLTH đối với
NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vẫn đề luận cứ khoa học về QLTH hợp
đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là cán bộ, nhân viên QLTH đang làm việc tại Trung
tâm và NKT đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực
trạng hoạt động quản lý trường hợp như: thu thập thông tin và nhu cầu của người
khuyết tật; đánh giá người khuyết tật; xây dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật;
thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; lượng giá và kết thúc quản lý trường
hợp với người khuyết tật.

6


Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu 30 cán bộ và nhân viên
quản lý trường hợp và 40 người khuyết tật từ 6 tuổi đến 80 tuổi.
Phạm vi về thời gian: từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Trung tâm CTXH & BTXH
Bình Định (số 78 Ngô Đức Đệ, phường Bình Định, thị xã An Nhơn, Bình Định).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng, những văn bản quy định
trong quản lý trường hợp đối với người khuyết tật, từ việc đánh giá thực trạng về
NKT, thực trạng công tác QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH &
BTXH Bình Định để rút ra những lý luận, đưa ra những thuận lợi, khó khăn và
những đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả QLTH đối với NKT tại đơn vị.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận trong hệ thống lý thuyết có liên quan trực
tiếp đến đề tài như: nghiên cứu quy trình QLTH đối với NKT, dịch vụ y tế , VLTLPHCN cho NKT, giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các
nguồn tài liệu đã được công bố như: văn bản Pháp luật, Thông tư, Nghị định, sách,
báo, tài liệu trong báo cáo tổng kết cuối năm 2015 của Trung tâm CTXH & BTXH
Bình Định, báo cáo của Sở LĐ - TB&XH tỉnh Bình Định, các công trình nghiên cứu
trước; đọc và tìm hiểu các giáo trình, các tài liệu có liên quan đến CTXH với NKT,
các giáo trình, bài viết về QLTH đối với NKT... Trên cơ sở đó phân tích vai trò của
nhân viên CTXH và đánh giá nhu cầu của người khuyết tật.
Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp
gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành
phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc
các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gởi lại cho
các điều tra viên. Với những NKT không biết đọc, biết viết thì điều tra viên đọc cho
họ nghe rồi ghi câu trả lời của họ vào phiếu hỏi.

7


Với phương pháp này, tôi sẽ phát bảng hỏi cho 30 người khuyết tật, để tìm
hiểu, thu thập thông tin chung về nhu cầu của NKT, bên cạnh đó cũng phát bảng hỏi
cho 30 cán bộ và nhân viên quản lý trường hợp nhằm đánh giá trình độ, khả năng,
phương pháp trong quản lý trường hợp đối với người khuyết tật.

Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế từ Trung tâm CTXH & BTXH Bình
Định, tỉnh Bình Định. Vì họ được quản lý, chăm sóc, tập VLTL - PHCN tại Trung
tâm nên có thể quan sát thông qua các tri giác như: nghe, nhìn và tiếp xúc trực tiếp
với họ hàng ngày. Từ đây có thể nắm bắt được tình trạng chăm sóc, điều trị phục
hồi chức năng, tình thần, thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của họ được cải thiện
như thế nào, kết quả đạt được ra sao nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Quá trình này được thực hiện trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu: để có thêm nhiều thông tin chất lượng phục vụ
cho đề tài nghiên cứu, tôi thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu được lựa chọn 15
người khuyết tật và 10 nhân viên quản lý, chăm sóc đã được tiến hành thực hiện
khảo sát bằng phương pháp điều tra bảng hỏi.
Phương pháp thống kê toán học: dùng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm
hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về QLTH đối với NKT, các quy
trình về QLTH, về chính sách xã hội, vai trò nhiệm vụ của cán bộ QLTH.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực QLTH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
QLTH đối với NKT trong Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình
Định là việc làm cần thiết nhằm giúp các đối tượng là NKT vượt qua khó khăn, mặc
cảm, khiếm khuyết, tình trạng bệnh tật, hoàn cảnh gia đình, giúp nối kết các nguồn
lực, dịch vụ như: nguồn lực kinh tế, y tế, giáo dục, chăm sóc, dinh dưỡng, VLTLPHCN, hòa nhập cộng đồng... Từ đó đưa ra được một số khó khăn, thuận lợi, định
hướng giải pháp thực tế để bảo đảm hiệu quả cao về QLTH đối với NKT.

8


Giúp cho nhân viên quản lý trường hợp về NKT nói riêng và nhân viên
CTXH các ngành khác nói chung hiểu biết thêm về QLTH đối với NKT.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác này gặp rất nhiều khó khăn,
bất cập chưa đánh giá đúng nhu cầu đích thực của NKT, việc tìm kiếm các dịch vụ
còn hạn chế, nhân viên chăm sóc với kiến thức, phương pháp, kỹ năng còn giới hạn.
Với luận văn này tôi mong muốn sẽ cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng
QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình
Định, qua đó sẽ đề xuất một số giải pháp để bảo đảm thực hiện hiệu quả hơn nữa
việc QLTH đối với NKT ở Trung tâm cũng như các Trung tâm BTXH trên cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì
nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về QLTH đối với NKT.
Chương 2: Thực trạng về QLTH đối với NKT tại Trung tâm CTXH &
BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả QLTH đối với NKT từ thực tiễn
Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Lý luận về khuyết tật và người khuyết tật
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm khuyết tật
Có nhiều cách hiểu cũng như nhiều định nghĩa khác nhau về khuyết tật, tuy
nhiên mỗi cách hiểu đều xét trên những mục đích và quan điểm khác nhau.
Từ “khuyết tật” có nguồn gốc từ “disability” trong tiếng Anh. Theo nguyên
ngữ từ này có nghĩa là sự hàm ý hạn chế hoặc thiếu khả năng thực hiện một hoạt
động gì đó do có khiếm khuyết [15, tr.23].

Trong hệ thống “Phân loại Quốc tế về chức năng, KT và sức khỏe” (ICF)
(năm 2001) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa KT như sau:
“Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn chế vận động và
tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa cá nhân một
người (về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó (bao gồm
yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác)” [15, tr.26].
Như vậy, định nghĩa KT theo cách tiếp cận khái niệm mới có thể hiểu là:
“Tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so với chuẩn sinh lý bình
thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm việc, giao tiếp, vui chơi giải
trí và sinh hoạt” [30, tr.8].
* Khái niệm về người khuyết tật
Ở các quốc gia khác nhau thì có những định nghĩa khác nhau về NKT, song
tựu chung lại đều xoay quanh hai vấn đề đó chính là các khiếm khuyết hay sự suy
giảm các chức năng khác nhau và những điều đó cản trở cá nhân tham gia một cách
bình thường vào cuộc sống xã hội [9, tr.9].
Tại Điều 1 của Công ước Quốc tế về quyền của NKT năm 2006 đã khẳng
định: “NKT bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí tuệ, thần
kinh hoặc các giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể cản trở

10


sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng công bằng
như những người khác trong xã hội” [12, tr.11].
Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa trong Luật người khuyết tật
Việt Nam ban hành vào năm 2010. Đây là định nghĩa khá đầy đủ, tổng hợp được
các cách hiểu khác nhau về khuyết tật và phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt
Nam, đó là: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ
thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [24].

1.1.2. Phân loại người khuyết tật
Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại về khuyết tật, tuy nhiên việc phân loại
khuyết tật ở Việt Nam đã được cụ thể hóa trong Luật Người khuyết tật năm 2010.
Việc phân loại mức độ khuyết tật thường được dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau: dựa vào các dạng tật và dựa vào các mức độ khuyết tật [15, tr.34].
Tiêu chí thứ nhất, Về các dạng khuyết tật
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 2, Chương 1, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người khuyết tật, đã quy định 6 dạng khuyết tật cơ bản như sau:
Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ,
chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc
cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp,
trao đổi thông tin bằng lời nói.
Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh
sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc,
kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy
biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng,
giải quyết sự việc.

11


Khuyết tật khác: là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến
cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường
hợp được quy định tại các dạng trên.
Tiêu chí thứ hai, Về các mức độ khuyết tật
Tại Điều 3 của Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật chia thành 3 mức độ KT như sau:
Người khuyết tật đặc biệt nặng: là những người do KT dẫn đến mất hoàn
toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi
lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Người khuyết tật nặng: là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần
hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số
hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
NKT nhẹ: là người KT không thuộc trường hợp quy định tại hai mức độ trên.
1.1.3. Nguyên nhân gây nên khuyết tật
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên khuyết tật như bẩm sinh, di truyền, bệnh
tật, tai nạn hay chiến tranh hoặc ô nhiễm môi trường… dưới đây khái quát các
nguyên nhân gây nên khuyết tật theo thời điểm tác động của các yếu tố gây khuyết
tật. Đó là thời điểm trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh, ngoài ra, còn có
một số khuyết tật không rõ nguyên nhân [9, tr.14].
* Trước khi sinh
Do di truyền; Phụ nữ sử dụng thuốc kháng sinh trong quá trình mang thai;
Lỗi nhiễm sắc thể: hội chứng Đao; lỗi gen: Rett, Prader Willy; rối loạn do nhiều yếu
tố: nứt đốt sống, tràn dịch màng não...; do lây nhiễm: sởi rubella hay còn gọi là sởi
Đức, giang mai, nhiễm HIV...; do nhiễm độc: một số loại y dược mà bà mẹ dùng
chẳng hạn như thuốc chống động kinh, chất rượu cồn, chụp X - quang, chất độc
màu da cam (thế hệ thứ hai), kháng thể RH...
* Trong khi sinh

12


Thiếu ô-xy ở trẻ: Những vấn đề do nhau thai, sinh quá lâu, trẻ không thở
hoặc không khóc ngay sau khi sinh; tổn thương trong lúc sinh: tổn thương não do

mẹ đẻ khó hoặc do dùng phóc-sép (một dụng cụ y tế dùng để kéo đầu trẻ); viêm
nhiễm: vi rút Herpes, giang mai; đẻ non hoặc thiếu trọng lượng.
* Sau khi sinh
Viêm nhiễm: viêm màng não gây ra do bệnh sởi, ho gà, quai bị, thuỷ đậu, và
viêm phổi (có thể gây ra bệnh tràn dịch màng não sau này).
Tổn thương: tổn thương não do chấn thương đầu nặng, hoặc do ngạt; u não;
hoặc do các hoạt động chỉnh trị như: phẫu thuật, chỉnh trị bằng tia phóng x; suy
dinh dưỡng, bị lạm dụng, kích thích dưới ngưỡng hoặc bị bỏ rơi...
* Các nguyên nhân khác
Các nguyên nhân do bệnh tật, bẩm sinh và chiến tranh sẽ giảm, đặc biệt là
các tác động dẫn đến KT trong giai đoạn trước sinh và trong khi sinh được hạn chế
rất nhiều do sự phát triển của y học, nhất là vấn đề sàng lọc trước sinh và sự tuyên
truyền tốt về việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em cũng như vấn đề sinh đẻ. Tuy
nhiên, các nguyên nhân như do tai nạn lao động, giao thông, ô nhiễm môi trường,
môi trường xã hội không phù hợp và không rõ nguyên nhân có chiều hướng gia tăng
do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.
Chính vì vậy, sự tham gia của CTXH đối với vấn đề KT, nhất là đẩy mạnh
vai trò tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong việc hạn chế các yếu
tố gây nên KT của nhân viên CTXH là vô cùng quan trọng và cần thiết.
1.1.4. Biểu hiện tâm lý và nhu cầu của người khuyết tật
Nhân viên QLTH để làm tốt công việc của mình cần hiểu biết về tâm lý cá
nhân và gia đình, hiểu được nhu cầu, các mối quan hệ giữa các yếu tố văn hóa, xã
hội kinh tế và tâm lý xã hội. Mặt khác, nhân viên QLTH cũng cần phải được trang
bị những kiến thức về chính sách, chương trình của nhà nước và tại địa phương
dành cho các nhóm đối tượng yếu thế cũng như kiến thức về các chương trình dịch
vụ an sinh hiện có trong cộng đồng.
1.1.4.1. Biểu hiện tâm lý của người khuyết tật

13



Tâm lý của người khuyết tật là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so
với những người bình thường khác. Ở những người mà khuyết tật nhìn thấy được,
chẳng hạn như khuyết chi: họ có các biểu hiện tâm lý giống như mặc cảm ngoại
hình, tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm khuyết cơ thể đến nỗi gây khổ đau lớn.
Mặc dù vậy trong tâm lý học, mặc cảm ngoại hình không được chẩn đoán cho người
có khiếm khuyết cơ thể nghiêm trọng, rối loạn tâm lý này chỉ hướng tới những
người có khiếm khuyết nhỏ nhưng lại cứ cường điệu chúng lên. Tiếp đến một ảnh
hưởng khác cần xét đến là ám ảnh sợ xã hội, một kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực
hiện các hoạt động mang tính cộng đồng như giao lưu gặp gỡ ở chỗ đông người.
Tuy nhiên điều này không phải luôn luôn đúng, người ta nhận thấy ở nhiều người
khuyết tật nỗ lực tồn tại và phát triển đặc biệt cao [41].
Đối với trẻ em khuyết tật biểu hiện về mặt tâm lý của trẻ chưa rõ ràng, chỉ là
những biểu hiện về bệnh lý về mặt tâm lý là chính. Những vấn đề tâm lý chính từ
gia đình, người thân mặc cảm với những người xung quanh về vấn đề khiếm khuyết
của trẻ, từ đó có những biểu hiện bỏ mặt trẻ, thậm chí bỏ rơi trẻ, không chăm sóc,
hoặc vì khiếm khuyết của trẻ dẫn gia đình đến việc túng quẩn, khó khăn về kinh tế,
thậm chí có một số gia đình dẫn đến việc ly hôn giữa ba và mẹ của trẻ...
Sự khiếm khuyết về thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức năng của người
khuyết tật có thể bị giảm sút, vì vậy họ gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong sinh hoạt,
lao động, học tập… Chẳng hạn, do bị bệnh tật, khó khăn đi lại hoặc giao tiếp nên
hoạt động học tập, lao động, giao lưu của người khuyết tật hạn chế hơn nhiều so với
người bình thường. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt về thể chất dẫn đến những cản trở
trong sinh hoạt, lao động nên NKT thường bị ức chế dẫn đến bi quan, chán nản, tự ti
hay cáu gắt, nóng nảy…Vì thế, NKT có đời sống nội tâm rất nhạy cảm và tế nhị.
Trong quá trình tương tác xã hội, khi NKT tiếp xúc và nhận biết được thái độ kỳ thị
hay những hành vi phân biệt đối xử của những người xung quanh xuất phát từ sự khác
biệt bên ngoài của họ, NKT có thể đánh mất ý thức về con người thực sự của mình,
khiến cho họ hoài nghi về giá trị bản thân, tự nhìn nhận bản thân thông qua hình thể


14


bên ngoài thay vì nhân cách bên trong. Điều đó có thể dẫn tới sự xói mòn lòng tự trọng
bản thân và có thái độ tiêu cực trong gặp gỡ, giao tiếp với mọi người.
Xuất phát từ những suy nghĩ cho rằng bản thân là NKT, là đối tượng được bảo
trợ, thậm chí họ đổ lỗi những khiếm khuyết của bản thân là do xã hội. Vì vậy, một
số NKT có thái độ ỷ lại, trông chờ vào người khác, chính điều này đã làm cho việc
trợ giúp họ tự điều chỉnh bản thân, vượn lên hòa nhập xã hội gặp rất nhiều khó
khăn. Nhưng cũng có nhiều NKT có ý chí vượt lên số phận, làm chủ bản thân và
cuộc sống của mình. Với sự hỗ trợ thích hợp của gia đình và xã hội, một số NKT đã
đạt được nhiều thành tích cao trong lao động và học tập, nhiều người khuyết tật trở
thành tấm gương sáng, thành nguồn động lực cho nhiều người noi theo.
1.1.4.2. Nhu cầu của người khuyết tật
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Sơ đồ 1.1. Tháp bậc thang nhu cầu của Maslow

(Nguồn: Abraham Maslow, Abraham Maslow's hierarchy of needsMotivational
Model)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là
các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những

15


nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại
trong cuộc sống hàng ngày [44].
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.

Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an
tâm, an toàn, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu
bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm
đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng... Tuy nhiên, tuỳ theo nhận thức, kiến thức,
hoàn cảnh, thứ bậc các nhu cầu cơ bản có thể đảo lộn.
Ngày 25/02/2011, Bộ LĐ - TB&XH ban hành Thông tư số 04/2011/TTBLĐTBXH quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại cơ sở BTXH. Trong đó có một số tiêu
chuẩn liên quan đến hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho
NKT tại cơ sở BTXH.
Nhân viên quản lý trường hợp có trách nhiệm xác định những nhu cầu cơ bản
của người khuyết tật như: Dinh dưỡng, ăn ngủ, vui chơi giải trí, được yêu thương,
che chở, được kết bạn, học hành, đặc biệt là được chăm sóc điều trị PHCN. Theo
tháp nhu cầu của Maslow, NKT cũng cần có những nhu cầu cơ bản sau:
Các nhu cầu căn bản nhất thuộc về "thể lý" (physiological) như: Thức ăn,
nước uống, nơi trú ngụ, sinh lý, bài tiết, thở, nghỉ ngơi... Có chế độ dinh dưỡng đặc
biệt cho những trẻ sơ sinh KT, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm HIV.
Nhu cầu an toàn (safety) có cảm giác yên tâm và an toàn thân thể, gia đình.
Nhu cầu được giao lưu tình cảm (love/belonging): muốn được ở trong một
nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem): cần có cảm giác được tôn trọng,
kinh mến, được tin tưởng, không phân biệt, kỳ thị.
Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization): muốn sáng tạo, được thể
hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn...

16


Đối với NKT cũng có những nhu cầu cơ bản, chứ không ngoại trừ, điều cần
thiết NKT là nhu cầu điều trị PHCN, giảm thiểu những khiếm khuyết càng nhiều
càng tốt, giúp họ sớm hòa nhập cộng đồng.

1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm quản lý trường hợp
QLTH (tiếng Anh là Case Management) còn được gọi là quản lý ca, trong đề
tài nghiên cứu này xin gọi chung là QLTH. Ở một số nước, QLTH được sử dụng
trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ an sinh cho con người (QLTH trong y tế nhằm
chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân; quản lý trường hợp với người nghiện ma túy,
người nhiễm HIV/AIDS...) và cả trong lĩnh vực luật pháp [45].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QLTH, sau đây là một số định nghĩa về
QLTH của các tác giả trên thế giới và Việt Nam:
Luise Johnson (1995) cho rằng QLTH là sự điều phối các dịch vụ, trong quá
trình này nhân viên xã hội làm việc với thân chủ để xác định dịch vụ cần thiết, tổ
chức và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới thân chủ một cách hiệu quả [46].
Moore (1990) định nghĩa quản lý trường hợp là “việc hoạch định và phối hợp
một gói các dịch vụ y tế và xã hội được cá nhân hóa để đáp ứng các nhu cầu đặc thù
của một thân chủ” [47, tr.444].
Quản lý trường hợp là một trong các phương pháp can thiệp của công tác xã
hội được nhân viên xã hội thực hiện để trợ giúp cá nhân và gia đình khi họ gặp
những khó khăn không thể tự vượt qua được [10, tr.7].
Quản lý trường hợp là quá trình điều phối các dịch vụ, trong đó nhân viên xã
hội làm việc với thân chủ (TC) để xác định dịch vụ cần thiết, tìm kiếm và kết nối
các nguồn lực, tổ chức thực hiện và theo dõi sự chuyển giao các dịch vụ đó tới thân
chủ một cách hiệu quả. [10, tr.9].
Quản lý trường hợp là một quá trình đánh giá tổng thể tình hình của TC để
xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu của TC được xác định sau

17


khi có đánh giá. Trong quá trình này, điểm mạnh và mối quan tâm của TC thường

được sử dụng như yếu tố quan trọng định hướng cho tiến trình giúp đỡ [22, tr.25].
Quản lý trường hợp là một dịch vụ phục vụ con người mới nảy sinh được
thiết kế để cung cấp các dịch vụ cho cá nhân và gia đình khi có những vấn đề phức
tạp gặp phải cùng lúc (nghèo đói, khuyết tật, dính líu tệ nạn xã hội…) [2, tr.111].
Tóm lại, quản lý trường hợp là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội,
bao gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu đối tượng (cá nhân, gia đình), xác định,
kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp đối tượng tiếp cận với các
nguồn lực để giải quyết vấn đề của họ một cách hiệu quả.
* Khái niệm về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật
Khái niệm quản lý trường hợp đối với người khuyết tật: là một hoạt động
chuyên nghiệp của công tác xã hội thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ đánh giá
nhu cầu của người khuyết tật, xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ
nhằm giúp người khuyết tật và gia đình họ tiếp cận với các nguồn lực để giải quyết
vấn đề của họ một cách hiệu quả.
1.2.2. Nguyên tắc trong quản lý trường hợp đối với người khuyết tật
Có rất nhiều nguyên tắc quản lý trường hợp khác nhau, tuy nhiên trong
QLTH đối với NKT thì các nguyên tắc sau cần được coi trọng hơn cả, đó là:
* Nguyên tắc chấp nhận, tôn trọng, không phán xét, bảo mật thông tin
Chấp nhận NKT trong mọi hoàn cảnh sẽ giúp nhân viên có được thái độ tôn
trọng và tránh sự phán xét khi làm việc với người khuyết tật. Điều này giúp thiết lập
và tăng cường mối quan hệ giữa người trợ giúp và người khuyết tật.
Giữ bí mật thông tin là một trong những nguyên tắc không chỉ ngành CTXH
sử dụng mà nhiều ngành khác cũng áp dụng. Nó được thể hiện qua sự tôn trọng
những vấn đề riêng tư của NKT và không được chia sẻ những thông tin của họ với
người khác khi chưa có sự đồng ý. Bảo mật các thông tin cá nhân của NKT sẽ làm
tăng sự tin cậy và tạo đều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin cũng như các
hoạt động can thiệp trong tiến trình QLTH. Việc đảm bảo bí mật thông tin của NKT
sẽ giúp cho họ tin tưởng vào nhân viên QLTH, từ đó họ sẵn sàng chia sẻ và hợp tác.

18



×