Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội và bảo trợ xã hội bình định, tỉnh bình định (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.13 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN TUẤN KIỆT

QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI
VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Trường Giang

Phản biện 1: PGS-TS Nguyễn Hữu Chí
Phản biện 2: TS Nguyễn Hải Hữu

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội, 270 Nguyễn Trọng Tuyển, quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh vào hồi 14 giờ 30 ngày 09 tháng
05 năm 2017


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách của Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến người
khuyết tật (NKT). Việc bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho NKT
hòa nhập cộng đồng là những hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị,
xã hội và nhân văn sâu sắc, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Mặc dù Bộ Lao động - TB&XH đã ban hành Thông tư số
01/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về quản lý trường hợp (QLTH)
đối với NKT nhưng rất ít cơ sở Bảo trợ xã hội (BTXH) áp dụng quy
trình QLTH hoặc có áp dụng nhưng không theo quy trình 5 bước đối
với NKT đang được nuôi dưỡng tập trung, do đó chưa đánh giá đúng
nhu cầu và những khó khăn mà NKT gặp phải trong cuộc sống.
Bình Định là một tỉnh có số NKT tương đối đông, theo điều
tra, khảo sát của Sở LĐ-TB&XH, tỉnh Bình Định hiện có trên 32
ngàn NKT. Hiện nay tỉnh cũng đang triển khai thực hiện thông tư 01
của Bộ LĐ-TB&XH về QLTH đối với NKT trên địa bàn tỉnh. Nhưng
nghề Công tác xã hội (CTXH) ở tỉnh Bình Định trong giai đoạn hình
thành và phát triển, kinh nghiệm QLTH đối với NKT chưa có nên
việc triển khai gặp rất nhiều khó khăn.
Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định là cơ
sở trợ giúp xã hội công lập tổng hợp bao gồm 5 dạng đối tương, trong
đó có 68 NKT (38 nam, 30 nữ), tại đây họ được nuôi dưỡng, chăm
sóc cả vể mặt thể chất lẫn tinh thần, NVCTXH tại Trung tâm chính là
cầu nối để họ tiếp cận với cộng đồng. Tuy nhiên cũng giống như một
số Trung tâm trong cả nước, việc áp dụng mô hình QLTH đối với
NKT còn rất mới mẻ, đội ngũ NVCTXH, cán bộ, viên chức chưa
được đào tạo chuyên môn về CTXH.


1


Là một NVCTXH có thời gian gắn bó nhiều năm với Trung
tâm, tôi muốn nghiên cứu toàn diện trên cơ sở tổng quan những vấn
đề cơ bản, phân tích đúng thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp
về QLTH đối với NKT tại Trung tâm một cách đồng bộ, hợp lý. Từ
những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý trường hợp
đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội và
Bảo trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thứ nhất, các nghiên cứu về pháp luật, chính sách xã hội
đối với người khuyết tật
Tác giả Trần Thị Thúy Lâm (2013), “Pháp luật về học nghề
đối với người khuyết tật - Thực trạng và một số khuyến nghị”, Tạp
chí Luật học số ra tháng 10 năm 2013, Đại học Luật Hà Nội.
Tác giả Trần Thái Dương (2014), “Bảo đảm quyền tiếp cận
công lý, quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, sự tương
thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế”, Tạp chí Luật
học số ra tháng 10 năm 2014, Đại học Luật Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Báo 2008, “Hoàn thiện pháp luật về
quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ
Luật học, Đại học Luật Hà Nội;
Thứ hai, các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo công tác xã
hội đối với người khuyết tật
Tác giả Hà Thị Thư 2012, Giáo trình trung cấp nghề Công tác
xã hội với người khuyết tật, Nxb Lao động - xã hội.
Tác giả Tạ Hải Giang, Trung tâm phát triển Sức khỏe bền vững

- Viethealt với nghiên cứu năm 2009, Dịch vụ xã hội cho Người
khuyết tật, thách thức và triển vọng.

2


Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa chủ biên (2014), Công tác xã
hội với người khuyết tật, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2015), Quản lý trường
hợp với người khuyết tật, Nxb Thống kê.
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2015), Tài liệu hướng
dẫn thực hành Công tác xã hội với người khuyết tật, Nxb Thống kê.
Thứ ba, các nghiên cứu về các hoạt động thực hành công tác
xã hội đối với người khuyết tật
“CTXH cá nhân trong việc trợ giúp NKT từ thực tiễn Trung
tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa, huyện Thanh Trì, Hà Nội” của
Nguyễn Ngọc Tùng.
Tác giả Nguyễn Thụy Diễm Hương và Tác giả Tạ Thị Thanh
Thủy (2012), “Thực hành công tác xã hội trong lĩnh vực khuyết tật”,
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Ngày CTXH thế giới, ĐH Sư phạm Hà Nội.
Thứ tư, các hội thảo, dự án, báo cáo liên quan đến việc hỗ trợ
cho người khuyết tật
Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với người
khuyết tật tại Việt Nam” do Khoa Công tác xã hội của Học viện khoa
học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015.
Quỹ dân số liên hợp quốc (2009), Báo cáo NKT Việt Nam một
số kết quả chủ yếu từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam.
Dự án “Chương trình trợ giúp người khuyết tật” do tổ chức DAI
và Hội trợ giúp NKT Việt Nam (VNAH) thực hiện với tài trợ của
USAID.

Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài, tôi nhận thấy rằng NKT luôn là mối quan tâm của Đảng, Nhà
nước Việt Nam, cộng đồng quốc tế và cũng là nhóm đối tượng được
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm tìm hiểu,

3


phân tích, đánh giá, dưới nhiều gốc độ khác nhau. Tuy vậy, tiếp cận
từ góc nhìn QLTH đối với NKT còn hạn chế về số lượng và chất
lượng, đặc biệt là đối với NKT đang được nuôi dưỡng tập trung tại
Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định thì hầu như chưa có công
trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những
lý do chính để tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực trạng về QLTH đối với NKT và các
yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm
CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất và đưa ra
các biện pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả trong QLTH đối
với NKT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLTH đối với NKT.
Phân tích đánh giá thực trạng QLTH đối với NKT tại Trung
tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.
Phân tích đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến QLTH
đối với NKT.
Đề xuất biện pháp góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
QLTH đối với NKT đang được quản lý, nuôi dưỡng tập trung tại
Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vẫn đề luận cứ khoa học
về QLTH hợp đối với NKT từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH
Bình Định, tỉnh Bình Định.
4.2. Khách thể nghiên cứu

4


Khách thể nghiên cứu là nhân viên QLTH đang làm việc, và
NKT đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, tại Trung tâm.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu
lý luận và thực trạng nhiệm vụ QLTH như: thu thập thông tin và nhu
cầu của NKT; đánh giá NKT; xây dựng kế hoạch trợ giúp NKT; thực
hiện kế hoạch trợ giúp NKT; lượng giá và kết thúc QLTH với NKT.
Phạm vi về khách thể nghiên cứu: đề tài nghiên cứu 30 nhân
viên QLTH và 40 NKT từ 6 tuổi trở lên.
Phạm vi về thời gian: từ tháng 9/2016 đến tháng 02/2017.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn Trung tâm
CTXH & BTXH tỉnh Bình Định (số 78 Ngô Đức Đệ, phường Bình
Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng, những văn
bản quy định trong QLTH đối với NKT, từ việc đánh giá thực trạng
về NKT, thực trạng công tác QLTH đối với NKT từ thực tiễn Trung
tâm CTXH & BTXH Bình Định để rút ra những lý luận, đưa ra
những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu

quả về QLTH đối với NKT tại đơn vị.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận trong hệ thống lý thuyết có
liên quan trực tiếp đến đề tài như: nghiên cứu quy trình QLTH đối
với NKT, dịch vụ y tế, VLTL - PHCN cho NKT, giáo dục chuyên
biệt, giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, phân tích tài liệu, điều tra
bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn sâu, thống kê toán học...

5


6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm
phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về
QLTH đối với NKT, các quy trình về QLTH, về chính sách xã hội,
vai trò nhiệm vụ của cán bộ QLTH.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về
lĩnh vực QLTH đối với NKT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
QLTH đối với NKT trong Trung tâm CTXH & BTXH Bình
Định, tỉnh Bình Định là việc làm cần thiết nhằm giúp họ vượt qua
khó khăn, mặc cảm, khiếm khuyết, tình trạng bệnh tật, hoàn cảnh gia
đình, giúp nối kết các nguồn lực, dịch vụ như: nguồn lực kinh tế, y tế,
giáo dục, chăm sóc, dinh dưỡng, VLTL - PHCN, hòa nhập cộng
đồng... Từ đó đưa ra được một số khó khăn, thuận lợi, định hướng
giải pháp thực tế để bảo đảm hiệu quả cao về QLTH đối với NKT.
Giúp cho NVQLTH về NKT nói riêng và NVCTXH các ngành
khác nói chung hiểu biết thêm về QLTH đối với NKT.

Đề xuất, kiến nghị về cơ chế chính sách đối với NKT.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về QLTH đối với NKT.
Chương 2: Thực trạng về QLTH đối với NKT tại Trung tâm
CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả QLTH đối với NKT
từ thực tiễn Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình Định.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Lý luận về khuyết tật và người khuyết tật
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm khuyết tật
Định nghĩa khuyết tật theo cách tiếp cận khái niệm mới có thể
hiểu là: “Tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so
với chuẩn sinh lý bình thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học
tập, làm việc, giao tiếp, vui chơi giải trí và sinh hoạt”.
* Khái niệm về người khuyết tật
Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa về NKT theo
Luật NKT Việt Nam ban hành vào năm 2010, đó là: “Người khuyết tật
là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm
chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt,
học tập găp khó khăn”.
1.1.2. Phân loại người khuyết tật

Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại về KT, tuy nhiên việc
phân loại KT ở Việt Nam đã được cụ thể hóa trong Luật Người khuyết
tật năm 2010.
Việc phân loại mức độ KT thường được dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau: dựa vào các dạng tật và dựa vào các mức độ khuyết tật.
* Tiêu chí thứ nhất, Về các dạng khuyết tật
- Khuyết tật vận động, nghe, nói, nhìn, trí tuệ, thần kinh, tâm
thần và những khuyết tật khác.
* Tiêu chí thứ hai, Về các mức độ khuyết tật
- NKT đặc biệt nặng, KT nặng, KT nhẹ
1.1.3. Nguyên nhân gây nên khuyết tật

7


Có rất nhiều nguyên nhân gây nên KT như bẩm sinh, di truyền,
bệnh tật, tai nạn, chiến tranh hoặc ô nhiễm môi trường…dưới đây khái
quát các nguyên nhân gây nên KT theo thời điểm tác động của các yếu
tố gây KT. Đó là thời điểm trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh,
ngoài ra còn có một số trường hợp KT không rõ nguyên nhân.
1.1.4. Biểu hiện tâm lý và nhu cầu của người khuyết tật
1.1.4.1. Biểu hiện tâm lý của người khuyết tật
- Tâm lý của NKT là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình
so với những người bình thường khác. Thường bị ức chế dẫn đến bi
quan, chán nản, tự ti hay cáu gắt, nóng nảy, thậm chí có một số NKT
có thái độ ỷ lại, trông chờ vào người khác…
- Sự khiếm khuyết về thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức
năng của NKT có thể bị giảm sút, vì vậy họ gặp nhiều khó khăn, trở
ngại trong sinh hoạt, lao động, học tập. Vì thế, NKT có đời sống nội
tâm rất nhạy cảm và tế nhị.

Nhưng bên cạnh những khó khăn NKT phải trải qua, họ lại là
những người rất giàu về nghị lực để vượt qua khó khăn của tật
nguyền. Với sự hỗ trợ thích hợp của gia đình và xã hội, một số NKT
đã đạt được nhiều thành tích cao trong lao động và học tập, nhiều
NKT trở thành tấm gương sáng cho nhiều người noi theo.
1.1.4.2. Nhu cầu của người khuyết tật
NKT cũng có những nhu cầu cơ bản như những người bình
thường: nhu cầu cơ bản thuộc về thể chất và sinh lý, nhu cầu được an
toàn, nhu cầu giao lưu tình cảm, nhu cầu được quý trọng kính mến và
nhu cầu tự khẳng định mình. Nhưng nhu cầu ưu tiên của NKT là nhu
cầu điều trị phục hồi chức năng, giảm thiểu những khiếm khuyết
càng nhiều càng tốt, giúp họ sớm hòa nhập cộng đồng.
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật

8


1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm quản lý trường hợp
Có nhiều định nghĩa khác nhau về QLTH, về cơ bản có thể
hiểu QLTH như sau: QLTH là một quá trình trợ giúp của CTXH, bao
gồm các hoạt động đánh giá nhu cầu TC, xác định, kết nối và điều
phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp TC tiếp cận với các nguồn lực
để giải quyết vấn đề của TC một cách hiệu quả.
* Khái niệm về quản lý trường hợp đối với người khuyết tật
QLTH đối với NKT là một hoạt động chuyên nghiệp của
CTXH thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ đánh giá nhu cầu của
NKT, xác định, kết nối và điều phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm
giúp NKT và gia đình họ tiếp cận với các nguồn lực để giải quyết vấn
đề của họ một cách hiệu quả.

1.2.2. Nguyên tắc trong quản lý trường hợp đối với người
khuyết tật
Có rất nhiều nguyên tắc QLTH khác nhau, tuy nhiên trong
QLTH đối với NKT thì các nguyên tắc sau đây cần được coi trọng:
- Nguyên tắc chấp nhận, tôn trọng, không phán xét, bảo mật
thông tin.
- Nguyên tắc thúc đẩy và vận động xã hội tạo điều kiện để hỗ
trợ đối tượng giải quyết vấn đề thông qua hệ thống cung cấp dịch vụ.
- Nguyên tắc cung cấp các dịch vụ trợ giúp thích hợp, liên tục,
toàn diện và hiệu quả.
- Nguyên tắc tự ý thức về bản thân của cán bộ QLTH.
- Nguyên tắc trao quyền.
1.2.3. Hoạt động quản lý trường hợp đối với người khuyết tật
QLTH được chia làm 5 bước và cần có sự tham gia của nhiều
cơ quan chức năng và cá nhân trong quá trình tiếp nhận thông tin,

9


đánh giá, xây dựng kế hoạch trợ giúp, thực hiện kế hoạch trợ giúp
huy động nguồn lực, duy trì một mạng lưới hỗ trợ, kết thúc QLTH.
1.2.3.1. Thu thập thông tin và nhu cầu của người khuyết tật
Thông tin của NKT được thu thập đầy đủ và chính xác để đánh
giá toàn diện về NKT trước khi xây dựng kế hoạch trợ giúp.
Phương pháp thu thập: phỏng vấn, quan sát, chuyện trò...
1.2.3.2. Đánh giá thân chủ là người khuyết tật
Dựa trên những thông tin thu thập được, NVQLTH tiến hành
các bước đánh giá toàn diện về NKT để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
can thiệp, trợ giúp.
1.2.3.3. Xây dựng kế hoạch trợ giúp người khuyết tật

Xây dựng kế hoạch trợ giúp là tiến trình phát triển các mục
tiêu để đáp ứng nhu cầu của NKT và nhận biết các dịch vụ cần thiết
để có thể đạt được các mục tiêu này.
Xây dựng kế hoạch trợ giúp nhằm hệ thống trình tự những
công việc cần can thiệp, sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên trong
một thời gian nhất định, đáp ứng đúng nhu cầu cấp thiết của NKT.
Kế hoạch được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề ưu tiên của thân chủ
Bước 2: Xác định nhu cầu ưu tiên và mục tiêu trợ giúp.
Bước 3: Xây dựng các hoạt động can thiệp.
Bước 4: Tổ chức thực hiện.
1.2.3.4. Thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật
Nhân viên QLTH có trách nhiệm trình thủ trưởng đơn vị cung
cấp dịch vụ CTXH phê duyệt kế hoạch trợ giúp NKT, chịu trách
nhiệm chính trong triển khai và giám sát mọi hoạt động của kế
hoạch, điều chỉnh kế hoạch.

10


Kết nối, vận động tạo mối quan hệ giữa các cá nhân, cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ.
Thiết lập mối quan hệ với NKT, gia đình, người chăm sóc,
giám hộ chuẩn bị cho việc hỗ trợ.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT.
1.2.3.5. Lượng giá và kết thúc quản lý trường hợp đối với
người khuyết tật
Đánh giá sự thay đổi của NKT về các mặt khiếm khuyết, về
nhận thức, hành vi, tâm lý, sức khỏe đã ổn định, họ đã được PHCN
và được học hòa nhập, đủ khả năng hòa nhập cộng đồng, mối quan hệ

với mọi người xung quanh không còn kỳ thị, nhìn nhận họ như người
bình thường.
Nhân viên QLTH báo cáo cấp có thẩm quyền tổ chức họp với
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, NKT, gia đình hoặc người giám hộ
của NKT để thống nhất kết thúc QLTH với NKT. Nhân viên QLTH,
NKT, gia đình hoặc người giám hộ của NKT và lãnh đạo Trung tâm
người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH ký vào biên bản kết
thúc QLTH với NKT.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với
người khuyết tật
- Yếu tố thuộc về bản thân người khuyết tật
- Yếu tố thuộc về năng lực, trình độ NV làm việc với NKT.
- Yếu tố năng lực đáp ứng của Trung tâm: về cơ sở vật chất,
dịch vụ, tài chính, chính quyền...
- Yếu tố nhận thức của gia đình, cộng đồng, chính quyền địa
phương của NKT
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người
khuyết tật

11


1.4.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến người khuyết tật
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến NKT. Ở Việt Nam đã
có nhiều văn bản luật và dưới luật quan trọng quy định và hướng dẫn
việc bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ, trợ giúp...cho NKT. Cụ thể Điều 59 và
Điều 61 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội thông qua năm 1992, sửa đổi năm 2001 và năm 2013 đã
nêu rõ việc bảo vệ NKT; Luật NKT ban hành ngày 17/6/2010; Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật...
1.4.2. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người
khuyết tật
Trong quá trình đưa CTXH nói chung và quy trình QLTH nói
riêng vào việc trợ giúp, nâng cao chất lượng sống cho nhóm đối
tượng yếu thế của xã hội thì Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH ngày
06 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã
ra đời, thông tư hướng dẫn về QLTH với NKT.
Kết luận chương 1
Đề tài đã xác định được các khái niệm trọng tâm: khái niệm
NKT, khái niệm QLTH, khái niệm QLTH với NKT.
Đề tài cũng đã xác định được các hoạt động trọng tâm trong
quy trình QLTH với NKT.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ
HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
* Đặc điểm của Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định
Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc sở LĐ - TB&XH Bình Định, được UBND tỉnh
Bình Định ra quyết định thành lập số: 933/QĐ-UB, ngày 09 tháng 6
năm 1992. Từ đó đến nay Trung tâm tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng
thường xuyên từ 100 đến 140 đối tượng xã hội gồm: người cao tuổi
cô đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật và trẻ mồ côi có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi... Ngày
4 tháng 5 năm 2016 ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ra quyết định số
1455/QĐ-UBND về việc đổi tên Trung tâm BTXH Bình Định thành
Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định trực thuộc Sở LĐ-TB&XH
Bình Định.
* Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm
Thực hiện chức năng tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng
các đối tượng xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng cần
bảo vệ khẩn cấp và cung cấp các dịch vụ CTXH (phòng ngừa, hỗ trợ,
can thiệp, phục hồi và phát triển) cho cá nhân, gia đình, nhóm và
cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Định theo quy định của pháp luật;
Cung cấp dịch vụ CTXH trong lĩnh vực BTXH với NKT, người
cao tuổi, người dễ bị tổn thương; trong lĩnh vực CTXH: chăm sóc và
bảo vệ trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội; trợ giúp gia đình và tư vấn,
hỗ trợ thúc đẩy bình đẳng giới;...

13


Phối hợp với các cơ quan, đơn vị dạy văn hóa, dạy nghề, giáo
dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ và nhân cách...
* Đối tượng và phạm vi hoạt động của Trung tâm
- Đối tượng của Trung tâm là những người yếu thế, có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, những người đang gặp phải những sự cố
đang cần sự bảo vệ khẩn cấp...
- Phạm vi hoạt động của Trung tâm: trợ giúp cho đối tượng yếu
thế trên địa bàn tỉnh Bình Định.
* Cơ sở vật chất của Trung tâm
Nhìn chung cơ sở vật chất của Trung tâm đảm bảo thực hiện

chức năng nhiệm vụ của Trung tâm.
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu
* Cán bộ nhân viên quản lý trường hợp
Trung tâm hiện đang quản lý 34 công chức, viên chức và người
lao động với nhiều trình độ khác nhau, cho nên khả năng nhận thức
cũng khác nhau. Trong đó có 11 người làm việc gián tiếp và 23 người
(6 nam, 17 nữ) làm việc trực tiếp với ĐT.
* Người khuyết tật, số lượng, giới tính, độ tuổi, các vấn đề
đang gặp phải
Trung tâm đang quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
PHCN-VLTL cho 68 (30, 25) NKT, có độ tuổi từ 1 đến 98 tuổi. Đa
phần NKT ở Trung tâm là những người KT nặng, đa khuyết tật, họ
gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt và cần phải có sự trợ giúp của
cán bộ, nhân viên Trung tâm.
* Nhu cầu cần trợ giúp
Nhu cầu của NKT được quan tâm nhiều nhất là nhu cầu chăm
sóc sức khỏe, y tế, điều trị phục hồi chức năng. Sau đó, nhu cầu được

14


giáo dục, được đi học. Bởi vì NKT luôn mặc cảm bản thân mình là
gánh nặng nên họ mong ước mình được đi học, được tham gia vào
cộng đồng, làm người có ích cho xã hội, sau này cũng có khả năng tự
chăm sóc bản thân không phụ thuộc vào người khác.
Nhu cầu vui chơi giải trí, học tập là không thể thiếu đối với
NKT, thông qua hoạt động này giúp cho NKT hòa mình vào xã hội
và tự khẳng định mình.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý trường hợp đối với
người khuyết tật

Để đánh giá thực trạng QLTH đối với NKT đang được nuôi
dưỡng tập trung tại Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định, tỉnh Bình
Định, đề tài tiến hành nghiên cứu trên 30 đối tượng là NKT có độ tuổi từ
6 đến 80 tuổi đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, VLTL - PHCN
tại trung tâm và 30 cán bộ, nhân viên đang thực hiện nhiệm vụ QLTH tại
Trung tâm qua các tiêu chí cụ thể như: Hiểu biết của nhân viên về
QLTH, quy trình QLTH, đánh giá về tầm quan trọng của QLTH và
nhiệm vụ thực hiện các bước của quy trình QLTH.
Để có được kết quả nghiên cứu, đề tài căn cứ vào những thực
trạng cụ thể như:
2.2.1. Thực trạng thu thập thông tin và nhu cầu của NKT
Qua thời gian tiếp xúc với NKT, NVQLTH gặp rất nhiều trở
ngại vì có nhiều dạng KT, đặc biệt là dạng KT ngôn ngữ, họ không
thể hiện hết ý muốn nói, hoặc có một số NKT không hợp tác, thông
tin thu thập được thì rời rạc, một số câu trả lời không chính xác...
* Các nguồn thông tin: thông tin về NKT được thu thập thông
qua bản thân, gia đình và những người thân, bạn bè, nhân viên chăm
sóc và cán bộ cơ sở của NKT.

15


* Các phương pháp thu thập thông tin: thông qua phỏng vấn,
quan sát, trò chuyện và thăm thực tế điều kiện sống của NKT.
* Nội dung thông tin cần thu thập:
- Thông tin cơ bản về NKT
- Thông tin về tình trạng KT
- Thông tin về gia đình NKT
2.2.2. Thực trạng hoạt động đánh giá người khuyết tật
* Đánh giá nhu cầu của người khuyết tật: hoàn cảnh kinh tế,

chăm sóc sức khỏe và y tế, giáo dục, học nghề, việc làm, mối quan hệ
gia đình và xã hội, các kỹ năng sống, tham gia, hòa nhập cộng đồng,
tâm lý tình cảm, nhu cầu phù hợp khác...
* Đánh giá tình trạng và thông tin liên quan đến vấn đề của
NKT: để đánh giá nội dung này đề tài căn cứ vào các nội dung như
sức khỏe thể chất hiện tại, thái độ, hành vi và lòng tin đối với những
người xung quanh, nhận thức, khả năng tự khẳng định, tự chăm sóc
và bảo vệ bản thân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ, môi trường
NKT đang sinh sống, các tổ chức đã hỗ trợ cho NKT...
2.2.3. Thực trạng hoạt động xây dựng kế hoạch trợ giúp
người khuyết tật được thực hiện qua các bước:
- Xác định vấn đề ưu tiên của NKT
- Xác định nhu cầu ưu tiên của NKT
- Xác định mục tiêu
- Xây dựng các hoạt động can thiệp
- Tổ chức thực hiện
2.2.4. Thực trạng thực hiện kế hoạch trợ giúp NKT
Để đánh giá thực trạng này đề tài đã căn cứ vào các nội dung:
kết nối, vận động nguồn lực, cung cấp dịch vụ, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục, hướng nghiệp, hỗ trợ tâm lý, làm việc với người

16


quản lý và các cán bộ nhân viên chăm sóc NKT tại Trung tâm, làm
việc với cộng đồng, làm việc với ban, ngành, tổ chức có liên quan...
2.2.5. Lượng giá và kết thúc quản lý trường hợp với người
khuyết tật
Sau khi thực hiện kế hoạch trợ giúp, NVQLTH tiến hành
lượng giá và lượng giá lại, đưa ra những kết quả đạt được trong công

tác QLTH đối với NKT, kết luận và kết thúc chương trình QLTH cho
NKT.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường
hợp đối với người khuyết tật
Nhằm đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH, đề
tài đã tiến hành khảo sát về một số yếu tố ảnh hưởng như yếu tổ
thuộc về bản thân NKT, yếu tố thuộc về trình độ, năng lực của cán bộ
nhân viên QLTH với NKT, yếu tố năng lực đáp ứng của Trung tâm,
yếu tố nhận thức của gia đình, cộng đồng, chính quyền địa phương
NKT.
Qua số liệu được khảo sát, ta có thể thấy rõ hầu hết các yếu tố
đề tài đưa ra đều được đánh giá có ảnh hưởng đến QLTH đối với
NKT tại Trung tâm, trong đó yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng lớn
nhất là bản thân NKT và nhân viên QLTH đối với NKT. Với gần
93% cho rằng yếu tố bản thân NKT có ảnh hưởng rất mạnh đến thực
hiện dịch vụ QLTH đối với NKT tại Trung tâm, điều này đã phân
tích ở phần lý luận, ảnh hưởng sâu sắc nhất đến việc thực hiện dịch
vụ QLTH đối với NKT tại Trung tâm.
Kết luận chương 2

17


Chương 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG
HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN
TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
BÌNH ĐỊNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Biện pháp về chính sách
Với thông tư 01/2015/TT-LĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH về

ban hành quy trình QLTH đối với NKT, được thực hiện tại các cơ sở
BTXH và tại các địa phương cần có hướng dẫn chi tiết hơn trong
công tác thực hiện QLTH đối với NKT. Cần có các chương trình
hướng dẫn đào tạo chuyên sâu để NV QLTH áp dụng thực hiện.
Xây dựng chính sách, chế độ phụ cấp cho đội ngũ cán bộ, viên
chức, NVQLTH và CTVCTXH hỗ trợ gia đình, cộng đồng, cơ sở
BTXH làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho NKT.
Phát triển mạng lưới NVQLTH và NVCTXH trong các cơ sở
BTXH và địa phương để hỗ trợ tốt nhất cho NKT và gia đình NKT.
Các chính sách hỗ trợ cho đối tượng xã hội nói chung và NKT
nói riêng cần thực hiện đồng bộ và thống nhất với nhau. Hiện nay
việc thực hiện xác nhận mức độ khuyết tật cho NKT chưa được đồng
bộ và thực hiện chưa đầy đủ.
Địa phương cần có những chương trình khảo sát rà soát về tình
trạng NKT hiện nay trên địa bàn quản lý. Có những chính sách trợ
cấp cụ thể cho tất cả NKT. Vì trên thực tế có rất nhiều NKT chưa
được hưởng trợ cấp này.
Tại Trung tâm cần nâng cao hơn nữa những chương trình hỗ
trợ PHCN-VLTL; hỗ trợ y tế; giáo dục đặc biệt; chuyển gửi; kết nối
các nguồn lực. Nhân viên QLTH thực hiện tốt hơn nữa các nhiệm vụ

18


trợ giúp và nâng cao năng lực cho NKT và gia đình họ, giúp NKT
sớm hòa nhập cộng đồng.
3.2. Biện pháp giáo dục - đào tạo nâng cao nhận thức
3.2.1. Biện pháp nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ
nhân viên quản lý trường hợp
Các Trung tâm cần xây dựng một đội ngũ NVCTXH chuyên

nghiệp, nâng cao kỹ năng của lực luợng này qua việc xây dựng quy
trình QLTH, quy trình chăm sóc và trợ giúp xã hội cho NKT tại
Trung tâm. Cần phải được đào tạo, nâng cao kiến thức, kỹ năng,
rèn luyện phẩm chất, đạo đức cho NVQLTH để có thể đáp ứng
các yêu cầu đặt ra.
Bộ LĐ-TB&XH cần thường xuyên mở các lớp tập huấn về
CTXH trong đó hướng dẫn quy trình QLTH đối với NKT cho
NVCTXH đang làm việc tại các Trung tâm ở từng địa phương. Cần
phải tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ NV, CTVCTXH và phải
nâng cao chất lượng đào tạo.
Các Sở LĐ-TB&XH cần thực hiện và giám sát các hoạt động
chăm sóc, giáo dục và trợ giúp NKT tại các Trung tâm BTXH trong
và ngoài công lập.
NVQLTH phải luôn trau dồi kiến thức, có những phẩm chất
đạo đức, cố gắng tìm hiểu, học hỏi, và trang bị cho mình những kỹ
năng, kiến thức về QLTH để có thể trợ giúp đối tượng một cách tốt
nhất và đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
3.2.2. Biện pháp nâng cao năng lực nhận thức cho người
khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
Thứ nhất, giúp NKT và các thành viên trong gia đình tiếp cận
các chương trình, chính sách của Nhà nước cũng như những người

19


khác trong xã hội, NKT có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
một công dân.
Thứ hai, NVQLTH tăng cường năng lực cho các thành viên
trong gia đình để giúp họ hỗ trợ NKT có thể tự chăm sóc bản thân,
sống độc lập khi lớn lên.

Thứ ba, NVQLTH hỗ trợ NKT và gia đình thông qua các hoạt
động chia sẻ kinh nghiệm trong công tác trợ giúp NKT về kỹ năng
chăm sóc, can thiệp phục hồi chức năng tại nhà, các dấu hiệu phát
hiện sớm can thiệp sớm cho NKT.
Thứ tư, Tổ chức các chương trình, tập huấn nâng cao năng lực
cho NKT và các thành viên trong gia đình có NKT.
3.3. Biện pháp tuyên truyền trong cộng đồng
3.3.1. Truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật.
Muốn cho các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, kết
nối các nguồn lực trợ giúp NKT tại các Trung tâm BTXH đạt hiệu
quả cao thì việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền là không thể thiếu,
chúng ta phải thực hiện thường xuyên và lâu dài.
3.3.2. Tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm nâng cao trách
nhiệm của cộng đồng đối với người khuyết tật.
Trung tâm CTXH & BTXH phối hợp với chính quyền địa
phương và các tổ chức đoàn thể tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề
về các vấn đề bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, PHCN cho NKT.
Ngoài ra, chính quyền địa phương cũng nên quan tâm tổ chức
các buổi sinh hoạt cộng đồng cho NKT từ các Trung tâm. Đối với
NKT, đây sẽ là những cơ hội quý báu để họ bày tỏ tâm tư, nguyện
vọng của mình, cũng là dịp giúp NKT tiếp cận với xã hội.

20


Bên cạnh đó, nhân viên QLTH kết hợp cùng các ban ngành
đoàn thể ở địa phương, các phòng LĐ-TBXH của huyện và thành phố
tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về vai trò của cộng đồng trong việc bảo
vệ, chăm sóc, trợ giúp, chia sẻ kinh nghiệm đối với NKT.

3.4. Phương thức thực hiện các hoạt động quản lý trường
hợp đối với người khuyết tật
Đẩy mạnh và đổi mới việc thực hiện các chương trình, dịch vụ
hỗ trợ xã hội dành cho NKT chính là góp phần thực hiên tốt các hoạt
động QLTH tại Trung tâm.
NVQLTH cũng cần phải nắm rõ được các thủ tục, hình thức,
nội dung của các mô hình dịch vụ hỗ trợ để có thể thiết lập được
các kế hoạch cụ thể trong việc trợ giúp, định hướng cho NKT và
gia đình họ tham gia các hoạt động giao lưu, các câu lạc bộ; tổ chức
các hoạt động vui chơi giải trí; tổ chức các trò chơi vận động, văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu các nhóm KT với nhau.
3.5. Biện pháp xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ người
khuyết tật
Trung tâm nên xây dựng các mô hình chăm sóc sức khỏe,
PHCN cho NKT theo chương trình đa chuyên ngành. Giúp NKT
tham gia cùng lúc nhiều hoạt động chăm sóc PHCN và nhiều dịch vụ
khác nhau.
Thực hiện việc trao quyền cho gia đình NKT qua việc thúc đẩy
các mối liên kết trợ giúp, các mối quan hệ liên cá nhân, và những nỗ
lực chung để tạo nên sự thay đổi.
Định hướng mô hình dạy nghề và tạo việc làm cho NKT vị
thành niên.
3.6. Biện pháp tăng cường công tác hỗ trợ nguồn lực
3.6.1. Nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm

21


CSVC được Nhà nước đầu tư xây dựng về cơ bản, đáp ứng yêu
cầu ở mức độ tối thiểu cho hoạt động chăm sóc NKT, tuy nhiên hiện

nay cơ sở vật chất tại Trung tâm đã xuống cấp, các trang thiết bị về y
tế còn thiếu về số lượng và chất lượng.
3.6.2. Thực hiện chính sách, pháp luật và huy động sự tham gia
của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật tại các
cơ sở xã hội.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với
NKT tại Trung tâm, kết hợp huy động mọi nguồn lực xã hội, cộng đồng trong
việc chăm sóc và trợ giúp họ.
Các Trung tâm cần đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực thực
hiện công tác bảo vệ chăm sóc, điều trị và trợ giúp NKT. Tạo cơ chế
khuyến khích các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân cùng tham gia bảo vệ,
chăm sóc, trợ giúp NKT; cung cấp các dịch vụ giải trí, thể thao, du
lịch và truyền thông cho NKT có hiệu quả. Tăng cường hợp tác với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về hỗ trợ kỹ thuật, kinh
nghiệm và nguồn lực để chăm sóc NKT có hoàn cảnh ĐBKK dựa
vào cộng đồng.
Kết luận chương 3

22


KẾT LUẬN
Trong những năm qua Trung tâm CTXH & BTXH Bình Định,
tỉnh Bình định đã thực hiện tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi
dưỡng, PHCN - VLTL và hòa nhập cộng đồng cho đối tượng xã hội
được nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm nói chung và NKT nói riêng
được cho là khá tốt.
Tuy nhiên qua kết quả khảo sát và phân tích, đã cho chúng ta
nhìn thấy một bức tranh tổng thể về QLTH đối với NKT tại Trung

tâm có rất nhiều tiêu chí chưa đáp ứng được yêu cầu về QLTH, ta có
thể thấy rõ các dịch vụ QLTH tại Trung tâm còn thực hiện một cách
manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được yêu cầu và nguyên tắc của
QLTH, hơn nữa nhân viên tại Trung tâm cũng chưa thực hiện tốt
nghiệp vụ QLTH đối với NKT. Đội ngũ cán bộ, nhân viên vừa thiếu
kỹ năng, vừa yếu về nghiệp vụ nên chưa đáp ứng được nhu cầu, vẫn
còn nhiều NKT chưa được tiếp cận với các chính sách, dịch vụ hỗ
trợ… Nhìn nhận được các vấn đề trên cũng như hiểu được tầm quan
trọng của QLTH đối với NKT, nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản
lý trường hợp đối với người khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Công
tác xã hội và bảo trợ xã hội Bình Định, tỉnh Bình Định”. Thông qua
nghiên cứu đề tài này tác giả đã có những đúc kết như sau:
Xây dựng được khái niệm về NKT, khái niệm về QLTH, khái
niệm về QLTH đối với NKT, đưa ra các nội dung của hoạt động
QLTH đối với NKT là hoạt động kết nối các dịch vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng, phục hồi chức năng; hoạt động kết nối nguồn lực; hoạt động
chuyển gửi; định hướng nghề nghiệp, giáo dục, đào tạo nghề và hoạt
động giáo dục hòa nhập, giúp NKT sớm hòa nhập cộng đồng. Đề tài
cũng xây dựng được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLTH đối
với NKT như: yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ QLTH đó là yếu tố cá

23


×