VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ KIM CHUNG
VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG NGƯỜI
GIÀ NEO ĐƠN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội, 2017
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai
Phản biện 1: TS. Lê Hải Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội ....... giờ ...... ngày ...... tháng ..... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay có rất nhiều nghiên cứu, đề tài viết về người cao tuổi
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu để có thể đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả việc thực hiện vai trò nhân viên công tác xã hội trong chăm
sóc – nuôi dưỡng người cao tuổi…Qua hơn 6 năm công tác (tháng 12
/2009 đến nay), bản thân thật sự đồng cảm và chia sẽ những thiệt thòi của
NCT neo đon so với những người bình thường và người có điều kiện,
những trăn trở đó thúc đẩy tôi quyết tâm theo học lớp này để nghiên cứu
và vận dụng kiến thức về CTXH việc thực hiện vai trò nhân viên CTXH
trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT tại Trung tâm. Vì vậy, chúng tôi chọn
chủ đề “Vai trò nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng
người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở đó đưa ra
những khuyến nghị để thúc đẩy sự thực thi vai trò của nhân viên CTXH
trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng NCT trong cả nước nói chung, tại
Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh BR-VT nói riêng ngày một
tốt hơn và theo hướng chuyên nghiệp hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả chọn và phân tích một
số công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí tiêu biểu có nội dung liên quan:
Nghiên cứu “Hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo ở Việt Nam” năm
2001: do Help Age International phối hợp với Hội người cao tuổi Việt
Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Viện Xã hội học và Trung tâm nghiên cứu Hỗ trợ người cao tuổi
thực hiện [13]
Nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao tuổi và đánh
giá mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đang áp dụng” năm 2005
của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em [28].
Nghiên cứu “Khảo sát thu thập xử lý thông tin về người cao tuổi” năm
2007 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Ủy ban Quốc gia
về người cao tuổi Việt Nam thực hiện [3].
1
Các nghiên cứu điều tra về thực trạng người cao tuổi Việt Nam
(2004), người cao tuổi từ 80 tuổi (2009) do Viện nghiên cứu người cao
tuổi Việt Nam thực hiện [31].
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao
tuổi Việt Nam” của tác giả Phạm Vũ Hoàng năm 2013 [16].
Đề tài “Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn thành phố
Quy Nhơn” năm 2011 của tác giả Nguyễn Quỳnh Anh [1].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về NCT, vai trò nhân viên CTXH đối với người
cao tuổi và đánh giá thực trạng vai trò nhân viên CTXH trong chăm sóc
nuôi dưỡng người cao tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận về vai trò nhân viên công tác xã hội
trong chăm sóc – nuôi dưỡng người cao tuổi.
- Đánh giá thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc
– nuôi dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội đối với NCT
cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt vai trò nhân viên
công tác xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng người cao tuổi tại Trung tâm
Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong chăm sóc người cao tuổi từ
thực tiễn Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Thực hiện nghiên cứu một số vai trò cơ bản sau
vai trò người tham vấn; vai trò người điều phối – vai trò kết nối dịch vụ;
vai trò người giáo dục; vai trò người biện hộ; vai trò người quản lý
trường hợp
2
- Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên 45 người cao tuổi đang được
chăm sóc tại trung tâm còn khả năng giao tiếp và 32 cán bộ lãnh đạo, nhân
viên đang làm việc tại Trung tâm.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng vấn đề từ 2012 đến
tháng 02/2017
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Trung tâm Nuôi dưỡng người
già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng và nghiên cứu vấn đề mang
tính hệ thống
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Các phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
* Phương pháp phỏng vấn sâu
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp chuyên gia:
5.2.2. các phương pháp xử lý thông tin:
* Phương pháp thống kê toán học
* Các phương pháp xử lý thông tin:
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong phú
thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về vai trò nhân viên
công tác xã hội đối trong chăm sóc nuôi dưỡng với NCT nói riêng và lý
luận về công tác xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT nói chung. Đồng
thời kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu đào tạo và hoạch định chính sách liên quan đến vai trò nhân
viên CTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT sau này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Từ những kết quả nghiên cứu thực tế, tác giả nghiên cứu đề tài sẽ phát
hiện ra được những đểm mạnh, điểm yếu đạt được trong nghiên cứu thực
3
trạng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và những nhu cầu cần được hỡ trợ của
NCT tại Trung tâm. Giúp cho các nhân viên làm công tác với NCT có
những biện pháp thiết thực thúc đẩy công tác chăm sóc nuôi dưỡng NCT
ngày càng tốt hơn; bổ sung thêm tài liệu tham khảo về ngành CTXH trong
chăm sóc nuôi dưỡng NCT cho các tổ chức, cá nhân hoạt động và quan
tâm; góp phần tích lũy kinh nghiệm cho bản thân, giúp bản thân nâng cao
một số kỹ năng phương pháp của nhân viên CTXH.
7. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò nhân viên công tca1 xã hội trong
chăm sóc nuôi dưỡng người cao tuổi.
Chương 2: Thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội trong chăm
sóc nuôi dưỡng người cao tuổi tại trung tâm Nuôi dưỡng người già neo
đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao vai trò nhân viên
CTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng người cao tuổi tại Trung tâm Nuôi
dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. Một số lý luận về người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Luật số 39/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23/11/2009 có
hiệu lực ngày 01/7/2010 quy định “Người cao tuổi là công dân nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [04, tr.01].
Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa
gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể [08, tr.08].
Một số nước phát triển quy định người cao tuổi là những người từ 65
tuổi trở lên. [08, tr08].
Tại Việt Nam, Luật NCT được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 6, quốc hội khóa XII quy định:
“Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Theo quan điểm của Công tác xã hội như sau: “Người cao tuổi là
người từ 60 tuổi trở lên là một trong nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng
cần sự trợ giúp do sự thay đổi về tuổi tác làm NCT thay đổi về tâm sinh lý,
lao động – thu nhập, quan hệ xã hội khiến NCT sẽ gặp nhiều khó khăn,
vấn đề trong cuộc sống”.
1.1.2. Đặc điểm và nhu cầu của người cao tuổi
* Đặc điểm về sức khỏe thể chất
Sức khỏe là rất quan trọng với mọi người nhất là đối với NCT. Cùng
với tuổi đời tăng cao, các chứng bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường,
rối loạn lipid máu, thoái hóa xương khớp, giảm tưới máu não mạn tính
thường diễn ra khá phổ biến. Về mặt lão hóa của hệ thần kinh, thường thấy
giảm khứu giác, thị giác, thính giác và vị giác. Một số trường hợp bị rối
loạn tiểu tiện và có khi nhất thời kết hợp với rối loạn đại tiện. Thói quen
dùng bia rượu, thuốc lào thuốc lá… hoặc giữ chế độ ăn chay, kiêng
khem… cũng đều có ảnh hưởng nhất định đến toàn trạng ở một số cá thể
đối tượng. Ngoài ra các hoạt động trong đời sống hàng ngày như tập luyện,
5
lao động chân tay hay trí óc, giải trí, nghỉ ngơi, giấc ngủ đều là những yếu
tố liên quan đến sức khỏe cá nhân.
* Đặc điểm về tâm lý xã hội
Đặc điểm tâm lý nổi bật của NCT là nuối tiếc tuổi trẻ, hay hoài cổ,
hướng về quá khứ nhiều hơn hiện tại, rất tự hào về kinh nghiệm sống đã
qua của mình, stress….Cùng với sự suy giảm về sức khoẻ, NCT suy nghĩ
mình trở thành người thừa đối với gia đình và xã hội, mình không còn vai
trò hữu ích nữa, không ai cần mình nữa. Vì vậy họ cảm thấy bị bỏ rơi, cô
đơn, nên sinh tủi phận, buồn bã. Ngoài ra NCT còn có những tâm lý khác:
Cảm giác cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn; cảm nhận
sự bất lực và tủi thân; nói nhiều hoặc trầm cảm; sợ phải đối mặt với cái
chết:
* Nhu cầu của người cao tuổi
Được thể hiện theo 5 nhu cầu của Maslow: Nhu cầu cơ bản thuộc về
thể chất và tâm lý; Nhu cầu được an toàn; Nhu cầu được giao lưu tình cảm
và được trực thuộc; Nhu cầu được người khác tôn trọng, kính mến; Nhu
cầu về tự thể hiện bản thân. Thông qua thuyết nhu cầu của Maslow, các
hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH cho NCT được khái quát và tổng hợp
tương tự như các bậc thang trên, đó là dịch vụ về sức khỏe, vật chất, tinh
thần và phát huy vai trò của NCT. Chất lượng dịch vụ cho NCT cũng phát
triển để đáp ứng các nhu cầu từ thấp đến cao và ngày càng phát triển của
NCT để đáp ứng nhu cầu lớn hơn về giao tiếp, giải trí, tham quan du lịch,
giúp đỡ mọi người trong cộng đồng thông qua công tác xã hội. [26,tr.19]
1.1.3. Tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi dưỡng người cao tuổi
Người cao tuổi ngày càng khẳng định là lớp người có uy tín và vai trò
quan trọng trong gia đình và xã hội, là người có công sinh thành, nuôi dạy
con cháu, hình thành nhân cách, phát triển giống nòi, giáo dục lý tưởng và
truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc cho thế hệ trẻ, tiếp tục
cống hiến công sức, trí tuệ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
và giữ vững an ninh trật tự của quê hương, đất nước. Vì thế, NCT ngày
càng được xã hội tôn vinh, kính trọng.
Việc chăm sóc nuôi dưỡng NCT là nghĩa vụ và trách nhiệm của các
cấp, các ngành, địa phương, gia đình và xã hội, làm chuyển biến về nhận
6
thức, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và
nhân dân trong chăm sóc, phụng dưỡng NCT.
1.1.4. Một số lý luận về công tác xã hội
1.1.4.1. Khái niệm CTXH
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010) đưa khái niệm về CTXH như
sau: CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các
cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và
tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo
ASXH. [20,tr.19]
1.1.4.2 Mục đích Công tác xã hội
Nâng cao nâng lực các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình, cộng
đồng có hoàn cảnh khó khăn; Cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ cá
nhân, gia đình và cộng đồng thực hiện các chức năng, vai trò có hiệu quả.
[21,tr.4]
1.1.4.3 Vai trò nhân viên Công tác xã hội
- Khái niệm về vai trò
Vai trò NVCTXH được gắn với chức năng, nhiệm vụ mà NVCTXH
đảm nhiệm ở vị trí nào đó khi thực thi công việc chuyên môn CTXH. Khi
NVCTXH ở những vị trí khác nhau thì vai trò và các hoạt động của họ
cũng rất khác nhau. Song họ cũng có thể có nhiều vai trò trong cùng một
ví trí công việc.
Theo quan điểm của Feyerico (1973) người NVCTXH có những vai
trò sau: Vai trò là người vận động nguồn lực; Vai trò là người điều phối kết nối dịch vụ; Vai trò là người biện hộ; Vai trò là người vận động/hoạt
động xã hội; Vai trò là người giáo dục; Vai trò người tạo sự thay đổi; Vai
trò quản lý trường hợp; Vai trò là người tư vấn; Vai trò là người tham vấn;
Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng; Vai
trò là người chăm sóc, người trợ giúp; Vai trò là người xử lý dữ liệu; Vai
trò là người quản lý hành chính; Vai trò là người tìm hiểu, khám phá cộng
đồng
7
1.2 Một số lý luận về vai trò nhân viên Công tác xã hội trong chăm
sóc – nuôi dưỡng người cao tuổi.
1.2.1 Khái niệm về vai trò NVCTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng người
cao tuổi
Vai trò NVCTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT được gắn với chức
năng, nhiệm vụ mà NVCTXH đảm nhiệm khi thực thi công việc chuyên
môn CTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT.
1.2.2 Một số vai trò cơ bản của nhân viên công tác xã hội trong chăm
sóc nuôi dưỡng NCT
2. 1.2.1 Vai trò là người tham vấn trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT
Nhân viên CTXH sử dụng các quy trình và kỹ năng trong tham vấn
như, giai đoạn tiếp xúc ban đầu, nhà tham vấn cần giới thiệu mình với thân
chủ (tên, vai trò vị trí chuyên môn) để tạo sự tin tưởng nhằm thiết lập một
bầu không khí thân thiện, tạo cho thân chủ (NCT) cảm thấy an toàn và
thoải mái, tỏ ra cởi mở, lắng nghe và sẵn sàng giúp đỡ thân chủ. Từ đó
NVCTXH trợ giúp NCT vượt qua nổi cô đơn bất hạnh khi bị người thân
bỏ rơi hoặc không có người thân chăm sóc nuôi dưỡng, vượt qua mọi rào
cản của gia đình và xã hội, giúp họ bớ tự ti, mặc cảm với hoàn cảnh hiện
tại để họ tự vượt qua nỗi cô đơn, khủng hoảng.
2.1.2.2 Vai trò là người điều phối - kết nối dịch vụ trong chăm sóc
nuôi dưỡng NCT
Trên cơ sở kết quả đánh giá, chẩn đoán các vấn đề và nguồn lực đối
với mỗi ca/trường hợp NCT, nhân viên CTXH điều phối, cung cấp các
dịch vụ phù hợp trong chăm sóc NCT. Với những NCT bị hạn chế khả
năng phục vụ bản thân trong sinh hoạt hàng ngày, nhân viên xã hội có thể
giới thiệu và cung cấp cho người cao tuổi những dịch vụ hỗ trợ tại nhà như
người giúp việc, người chăm sóc y tế. Với những NCT neo đơn, không nơi
nương tựa, nhân viên công tác xã hội có thể giới thiệu, làm thủ tục để
người cao tuổi vào sinh sống trong các trung tâm bảo trợ phù hợp. Nhân
viên công tác xã hội cần giới thiệu cho người cao tuổi các câu lạc bộ phù
hợp để người cao tuổi sinh hoạt.
8
1.2.2.3 Vai trò là người giáo dục
Hình thức giáo dục có thể qua việc cung cấp tài liệu ; các buổi sinh
hoạt theo nhóm, tọa đàm, các hình thức như phim ảnh hay chia sẽ trực tiếp
giữa nhân viên CTXH và NCT nhằm giúp NCT có thêm những kiến thức,
kỹ năng để phòng ngừa, chữa trị, phục hồi hay cũng như phát triển các
chức năng xã hội phù hợp, những kiến thức, kỹ năng chăm sóc bản thân
như chế độ dinh dưỡng, các hoạt động thể chất, các cách thức phòng bệnh,
chữa bệnh… để có cuộc sống mạnh khỏe và an toàn hơn.
1.2.2.4 Vai trò là người biện hộ
NCT, nhất là NCT có hoàn cảnh neo đơn thường gặp nhiều khó khăn
trong đi lại, giao tiếp, tiếp cận các dịch vụ cũng như đề bạc những nguyện
vọng tới những cơ quan chính sách. Do vậy, hơn ai hết nhân viên CTXH
sẽ là người thay mặt cho họ đề bạc những nguyện vọng, đưa “tiếng nói”
của họ đến những cơ quan thực thi chính sách, cơ quan cung cấp dịch vụ
đề từ đó giúp họ có những lợi ích hay quyền lợi kịp thời, đầy đủ đúng pháp
luật. Nhân viên CTXH thực thi vai trò là người bảo vệ những nhu cầu
chính đáng cho NCT
1.2.2.5 Vai trò quản lý trường hợp
Hoạt động này cần được thực thi theo một quy trình cũng như việc ghi
chép, lưu trữ hồ sơ cần thực hiện đúng theo trình tự nhằm đảm bảo cho
việc theo dõi, nắm bắt tình hình đối tượng, có những biện pháp can thiệp
kịp thời giúp NCT vượt qua khó khăn mà họ đang gặp phải.
1.3. Một số yếu tố tác động đến sự thực hiện vai trò nhân viên
Công tác xã hội trong chăm sóc – nuôi dưỡng người cao tuổi.
1.3.1 Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên công tác xã hội:
Để thực hiện tốt công chăm sóc nuôi dưỡng NCT tại Trung tâm thì đòi
hỏi nhân viên CTXH phải có trình độ chuyên môn, biết vận dụng những kỷ
năng cơ bản trong CTXH vào thực tiễn công việc hàng ngày, để giúp NCT
vượt qua những, gia đình và cộng đồng của họ được nâng cao năng lực để
tham gia vào quá trình chăm sóc nuôi dưỡng.
1.3.2. Cơ chế chính sách ảnh hưởng tới sự thực hiện vai trò của nhân
viên CTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng người cao tuổi.
9
Một chính sách hợp lý đảm bảo điều kiện cho việc chăm sóc nuôi
dưỡng NCT thì điều này sẽ tạo thuận lợi cho các NVCTXH làm tốt vai trò
của mình và ngược lại. Nếu Việt Nam có một chính sách phúc lợi phù hợp
để phát triển các mô hình dịch vụ sẽ giúp cho gia đình và NCT dễ dàng
tiếp cận các dịch vụ khác nhau, từ đó cũng giúp tăng cường trách nhiệm và
sự tham gia, đóng góp của gia đình, NCT vào quá trình chăm sóc nuôi
dưỡng NCT.
1.3.3 Thái độ yêu nghề của NVCTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng
người cao tuổi.
Ngoài yêu cầu về trình độ kiến thức, công tác chăm sóc – nuôi dưỡng
NCT còn rất cần có thái độ yêu nghề ở NVCTXH để thực hiện tốt vai trò
được xã hội mong đợi. Nhờ có “cái tâm”, lòng yêu nghề mà NVCTXH sẽ
ngăn ngừa hành vi phi nhân đạo cách hành xử thiếu tôn trọng, thậm chí là
xâm hại, bạo lực NCT.
1.4 Cơ sở pháp lý về vai trò nhân viên CTXH trong chăm sóc nuôi
dưỡng người cao tuổi.
Nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hoàn
cảnh khó khăn; Bảo đảm ASXH. Đảng, Nhà nước đã có những chính sách
cụ thể:
Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 Phê duyệt Đề án
nghề CTXH giai đoạn 2010 – 2010; Thông tư 08/2010/TT-BNV ngày
25/8/2010 của Bộ NV ban hành chức danh, mã số ngạch viên chức CTXH;
Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/10/2011
của Bộ TC và Bộ LĐTBXH quy định chi tiết về đối tượng áp dụng và
nguồn kinh phí thực hiện cũng như hướng dẫn chi tiết nội dung và mức chi
cho các hoạt động của Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 –
2020; Thông tư số 04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25/02/2011 của Bộ
LĐTBXH quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở BTXH; Quyết định
số 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Nghề CTXH giai đoạn
2010 – 2020. Trên cơ sở đó tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành Quyết
định số 260/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 về việc phê duyệt kế hoạch triển
khai Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020. Mục
tiêu của Kế hoạch này là phát triển nghề CTXH thành một nghề trên địa
10
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với nhiệm vụ trọng tâm là tăng cường công
tác truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân
trên địa bàn tỉnh về nghề CTXH; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức,
nhân viên và CTV CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn
với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp trên địa
bàn tỉnh.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI TẠI
TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG NGƯỜI GIÀ NEO ĐƠN
2.1. Khái quát về Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
Trung Tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao Động - Thương Binh và xã
Hội, được thành lập từ sự chia tách từ Trung tâm Nuôi dưỡng và Dạy nghề
theo Quyết định số 721/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 1999 của UBND
tỉnh BRVT. Trung tâm có 02 phòng chuyên môn Phòng Tổ chức - Hành
chính và Phòng chăm sóc - nuôi dưỡng, với diện tích tự nhiên là 18.950
m2 , diện tích xây dựng là 2.646m2
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo
đơn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
Tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng
già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa; người già là
người tàn tật không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục
vụ thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính Phủ quy định
cho từng thời kỳ) thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
2.1.2 Tổ chức bộ máy Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn: Theo
Quyết định về việc kiện toàn tổ chức bộ máy Trung tâm Nuôi dưỡng
người già neo đơn, gồm Ban Giám Đốc và 02 phòng chuyên môn (phòng
Tổ chức – Hành chính và phòng Chăm sóc – nuôi dưỡng)
2.1.3 Tình hình đối tượng
Đến ngày 15/3/2017, Trung tâm đang quản lý, chăm sóc - nuôi
dưỡng 94 đối tượng, trong đó có 47 đối tượng nam, 47 đối tượng nữ.
2.1.4 Về cơ sở vật chất
Trung tâm nuôi dưỡng người già neo đơn được đầu tư xây dựng năm
12
1999 với tổng diện tích đất tự nhiên là 1,86 ha, diện tích xây dựng là
2.599m2 bao gồm 11 khối nhà trệt.
- Phòng y tế: diện tích xây dựng 102m2; Nhà bếp ăn tập thể: diện tích
xây dựng 274m2 ; Nhà ở đối tượng: diện tích xây dựng 1.712m2 ;Nhà Câu
lạc bộ: diện tích xây dựng 214m2 ; Nhà Làm việc (Văn phòng Trung tâm):
diện tích xây dựng 238m2
2.2. Khái quát về tình hình người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
BRVT và thực trạng người cao tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng người
già neo đơn.
Theo báo cáo tình hình triển khai thực hiện Luật người cao tuổi của Sở
LĐ – TB - XH năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 78.135 NCT (chiếm 7,1%
tổng dân số toàn tỉnh). Trong tổng số NCT có: 6.571 NCT đang hưởng trợ
cấp ưu đãi người có công; 13.802 NCT đang hưởng trợ cấp xã hội thường
xuyên tại cộng đồng, trong đó: có 13.369 NCT từ đủ 80 tuổi không có
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và 433 NCT neo đơn, không nơi
nương tựa; 15.368 NCT đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH; 1.728
NCT là người dân tộc thiểu số và gần 200 NCT đang được chăm sóc tại
các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập. Như vậy, toàn tỉnh
còn 42.194 NCT chiếm 54% so với tổng số NCT trên địa bàn tỉnh đang
phải sống bằng sự nỗ lực của bản thân và gia đình.
* Đặc điểm của người cao tuổi tại Trung tâm:
Hầu hết những người cao tuổi sống tại Trung tâm là những NCT neo
đơn, sống lang thang không nghề nghiệp, trình độ học vấn thấp, sức khỏe
yếu và hay bệnh tật. Do hoàn cảnh sống của NCT trước khi vào Trung
tâm, thêm vào đó đa số NCT không có nguồn thu, không có tích lũy, từ đó
họ trở nên rối loạn tâm lý, hay lo âu, suy nghĩ, thiếu tự tin, không muốn
giao tiếp.
2.3. Thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội trong chăm
sóc nuôi dưỡng người cao tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng người già
neo đơn.
2.3.1 Vai trò người tham vấn
Về quy trình: Trung tâm có thực hiện các bước trong tham vấn nhưng
chưa đầy đủ, chưa có quy trình tham vấn cụ thể cho từng đối tượng. Về hồ
13
sơ: chỉ có biên bản bàn giao, Quyết định nuôi dưỡng và hồ sơ bệnh án (nếu
có). Về nội dung: chưa thực hiện đúng các nội dung theo yêu cầu của tham
vấn, chưa thực hiện đều đặn các buổi tham vấn cho NCT, chưa có bảng
đánh giá nhu cầu của NCT. Về hình thức tham vấn tại trung tâm: các
NVCTXH mới chủ yếu sử dụng hình thức tham vấn cá nhân, Hinh thức
tham vấn nhóm hầu như chưa được triển khai. Về hình thức: chỉ thực hiện
cá nhân chưa thực hiện với nhóm. Về kết quả thực hiện: chỉ thực hiện
tham vấn đối với trường hợp cai rượu, tham vấn về chế độ ăn uống, còn lại
các vấn đề khác như về tâm lý trầm cảm, lo âu, về sức khỏe...chưa thực
hiện được.
2.3.2 Vai trò người điều phối – kết nối dịch vụ
Ngoài việc sử dụng ngân sách nhà nước trong chăm sóc nuôi dưỡng
NCT với đang sống tại các cơ sở BTXH công lập, tỉnh Bà Rịa – Vũng
với mức trợ cấp là 1.600.000 đồng/người/tháng, Trung tâm còn liên kết
huy động nguồn lực bằng tiền mặt hay hiện vật của các tổ chức, cá nhân
cũng như tổ chức trồng rau xanh, nuôi gà, chăm sóc vườn cây ăn trái...
vừa để bổ sung cải thiện nâng cao chất lượng bữa ăn cho NCT, vừa tạo
điều kiện cho NCT tham gia lao động nhẹ nhàng góp phần rèn luyện sức
khỏe. Đối với NCT có bệnh NVCTXH phối hợp với nhân viên y tế, điều
dưỡng để có chế độ ăn kiêng, sinh hoạt phù hợp theo tình trạng sức
khỏe, bệnh tật của NCT.
2.3.3 Vai trò người giáo dục
Về kiến thức dinh dưỡng, chế độ ăn uống, việc chăm sóc bản thân, vệ
sinh cá nhân, ăn uống cũng như tình trạng sức khỏe của bản thân, biết cách
chăm sóc sức khỏe của bản thân, có ý thức trong việc tự bảo vệ an toàn
cho mình và cho người khác hơn.
Tồn tại của sự thực hiện vai trò: Các buổi nói chuyện chuyên đề thông
qua việc xem phim, tư liệu hình ảnh còn mang tính hình thức, chưa có tính
giáo dục thuyết phục NCT. Nhân viên CTXH chưa có sự theo dõi, kiểm
tra, đánh giá cũng như sự trợ giúp đối với NCT nên những hành vi làm
ảnh hưởng đến sức khỏe của các cụ vẫn tồn tại, vẫn có còn tình trạng hút
thuốc và uống rượu nên dẫn đến việc chấp hành những quy định của NCT
không thực hiện.
14
2.3.4 Vai trò người biện hộ
Các đối tượng BTXH nói chung và các đối tượng NCT tại Trung tâm
nói riêng đều hạn chế về khả năng tiếp cận thông tin, nên bản thân họ có
thể bỏ lỡ những cơ hội được tiếp cận đến các nguồn hỗ trợ của xã hội.
Nhân viên CTXH trong Trung tâm đã nỗ lực thực hiện hoạt dộng biện hộ
để đảm bảo NCT được hưởng những quyền cơ bản của mình nhằm trợ
giúp cho người cao tuổi một cách thiết thực (Quyết định số 894/2016/
UBND ngày 14/4/2016, tiền ăn 1.600.000, tiền tư trang 1.000.000, tiền
chữa bệnh thông thương 150.000, tiền mai táng phí 6.000.000).
2.3.5 Vai trò quản lý trường hợp
Hồ sơ ca của NCT trong Trung tâm chủ yếu bao gồm biên bản bàn
giao, Quyết định nuôi dưỡng và hồ sơ bệnh án (nếu có). Các thông tin về
NCT chưa thể hiện đầy đủ trong hồ sơ quản lý, chưa được bổ sung cập
nhật trong suốt quá trình nuôi dưỡng tại trrung tâm nên về quy trình thực
hiện, các nguyên tắc, cách quản lý về biểu mẫu cũng nhưng các đánh giá
theo dõi, bảng biểu Trung tâm chưa thực hiện được.
2.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến sự thực hiện vai trò nhân
viên CTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng Người cao tuổi tại Trung tâm
2.4.1. Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên công tác xã hội
Với 33 cán bộ nhân viên trong đó có 17 cán bộ có trình độ đại học,
trung cấp, cao đẳng chuyên ngành khác, trong đó: 12 trình độ trung cấp
ngành CTXH, 04 Đại học, 01 cao đẳng), 01 trình độ văn hóa lớp 12, 02
trình độ văn hóa cấp II, 02 trình độ văn hóa cấp I. Hiện nay có 08 người
đang theo học lớp Đại học và 01 người học trình độ Thạc sĩ hệ vừa làm
vừa học chuyên ngành CTXH. Với trình độ chuyên môn hiện có hiện nay
của đội ngũ cán bộ CCVC-NLĐ tại Trung tâm nâng cao từng bước phục
vụ NCT tốt hơn, giúp NCT hết buồn, sống vui sống khỏe đến hết tuổi già.
2.4.2. Cơ chế chính sách trong chăm sóc nuôi dưỡng người cao tuổi
2.4.2.1 Cơ chế chính sách trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT
Mặc dù Nhà nước cũng như UBND tỉnh BRVT đã có những chính
sách, quy định cụ thể về chăm sóc nuôi dưỡng NCT thể hiện sự quan tâm
đến NCT nói chung và NCT tại Trung tâm nhưng mức trợ cấp hàng tháng
chỉ đủ đảm bảo về mặt đời sống vật chất như dinh dưỡng, sinh hoạt hàng
15
ngày, chăm sóc sức khỏe....Tại Trung tâm còn thiếu các nguồn lực cho
triển khai các hoạt động can thiệp về tâm lý xã hội cho NCT. Chính điều
này cũng đã ảnh hưởng gián tiếp hay trục tiếp tới sự thực hiện vai trò của
NVCTXH trong trung tâm.
2.4.2.2 Cơ chế chính sách cho nhân viên CTXH
Ngoài chế độ tiền lương theo quy định. UBND có chính sách thu hút
và đơn vị còn chi mức bồi dưỡng hiện vật cho CB, CCVC-NLĐ Đặc biệt
chế độ phụ cấp theo nghị định số 26/2016/NĐ-CP góp phần nâng cao cuộc
sống cho CCVC-NLĐ nói chung cũng như nâng cao chất lượng chăm sóc
– nuôi dưỡng NCT trên địa bàn tỉnh BR-VT nói riêng.
2.4.3. Thái độ yêu nghề của nhân viên công tác xã hội trong chăm
sóc nuôi dưỡng người cao tuổi
Hiện nay, Trung tâm 32, CCVC-NLĐ, với 13 nhân viên chăm sóc thực
hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng NCT. Với thái độ yêu nghề của nhân
viên CTXH đã ảnh hưởng tích cực trong việc thực thi nhiệm vụ của mình
trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng NCT tại Trung tâm. Vì mổi cán bộ
nhân viên Trung tâm xem đây là một ý thức và trách nhiệm của mình trong
việc chăm sóc NCT. Từ đó mới đem lại niềm vui giúp NCT vựơt qua
những khó khăn mà họ đang gặp phải cũng như việc cung cấp các dịch vụ
cần thiết cho NCT được thụ hưởng.
16
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ
NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC NUÔI
DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG
NGƯỜI GIÀ NEO ĐƠN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
3.1. Định hướng phát triển về nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi gắn với vai trò nhân viên công tác xã hội
Thực hiện Đề án 32, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành kế
hoạch thực hiện với mục tiêu phát triển CTXH trở thành một nghề, nâng
cao nhận thức của toàn xã hội về nghề CTXH, xây dựng đội ngũ cán bộ,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu
về chất lượng, gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH
tại các cấp, qua đó góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiến tiến
trên địa bàn giai đoạn 2016 – 2020 cụ thể như sau:
Áp dụng mã ngạch, chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên
chức công tác xã hội; tiêu chuẩn đạo đức viên chức, nhân viên công tác xã
hội; tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội; ngạch, bậc
lương đối với các ngạch viên chức công tác xã hội và các văn bản pháp luật
có liên quan nhằm tạo môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất để phát triển
nghề công tác xã hội trên địa bàn Tỉnh.
- Phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên cộng tác viên công tác xã hội
ở các cấp
- Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn; các cơ
sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cơ quan lao động, thương binh và
xã hội các cấp.
- Xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia việc đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tập huấn kỹ năng và
cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân trong tỉnh về nghề công
tác xã hội.
17
3.2. Một số giải pháp nâng cao nâng lực cho nhân viên công tác xã
hội trong chăm sóc nuôi dưỡng người cao tuổi
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực cho nhân viên CTXH
Tổ chức đào tạo, tập huấn về CTXH cho các NVCTXH tham gia trực
tiếp chăm sóc NCT bằng nhiều hình thức khác nhau; Kiện toàn đội ngũ
cán bộ nhân viên trong Trung tâm. Có chính sách thu hút người có chuyên
môn CTXH tham gia chăm sóc nuôi dưỡng NCT.
Đề xuất các chế độ đặc thù; Tăng cường nâng cao công tác quản lý và
quản trị chi phí, cân đối chi tiêu trong ngân sách đơn vị để chăm lo đời
sống, chế độ tiền lương, thu nhập tăng thêm, phụ cấp, chính sách chăm sóc
sức khỏe cho cho đội ngũ CB, VCQL, NVCS
Làm tốt công tác truyền thông đến CB, VCQL, NVCS sớm thay đổi
cách nhìn với NCT neo đơn, không còn phân biệt như trước đây.
3.2.2 Giải pháp thúc đẩy phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam
và tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hoàn thiện các chính sách phát triển nghề CTXH nói chung và CTXH
với NCT nói riêng.
Về phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc NCT theo hướng chuyên
nghiệp trong Trung tâm, cơ sở chăm sóc NCT dân lập hay công lập cũng
như ngoài cộng đồng. Sự có mặt của nhiều loại hình dịch vụ chăm sóc
NCT trong cộng đồng sẽ tạo nên sực cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ
quan cung cấp dịch vụ.
3.2.3 Giải pháp đổi mới phương pháp và nội dung trong công tác chăm
sóc NCT tại Trung tâm
Tăng cường nội dung căm sóc như hỗ trợ tâm lý, chia sẻ tình cảm, kỹ
năng kiến thức trong giải quyết mâu thuẫn, vấn đề tâm lý xã hội, mối quan
hệ giữa NCT với nhau hay với đội ngũ cán bộ rong trung tâm; tổ chức các
khóa học, tập huấn về CTXH không chỉ cho người thực thi nhiệm vụ chăm
sóc NCT mà cả cho các cán bộ quản lý ở các cấp tại Việt Nam nói chung
và tại Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng.
2.3.4 Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng trong chăm sóc nuôi
dưỡng người cao tuổi
-Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức các cơ quan Đảng,
Chính quyền các cấp và người dân cũng như huy động nguồn lực tổ chức
18
và thực hiện tốt các hoạt động CTXH đối với NCT nhằm hướng tới trợ
giúp, hỗ trợ NCT nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề thông qua các
hoạt động hỗ trợ như chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ về tâm lý; kết nối nguồn
lực,…
* Đẩy mạnh truyền thông về CTXH, CTXH với NCT đến người dân,
gia đình và NCT
Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức về CTXH với NCT đặc
biệt là trong vấn đề chăm sóc – nuôi dưỡng NCT đến người dân, gia đình
để họ ý thức được vai trò và trách nhiệm của chính họ trong quá trình trợ
giúp xã hội đối với NCT. Mặt khác sự kết nối chia sẻ giữa Trung tâm và
cộng đồng sẽ giúp mọi người nhìn nhận đúng về sự thực hiện vai trò nhân
viên CTXH trong chăm sóc – nuôi dưỡng NCT.
3.3. Khuyến nghị
3.3.1 Đối với nhà nước và xã hội
- Bộ LĐTBXH cần có những chính sách ưu đãi đối với nhân viên xã
hội để họ chuyên tâm với nghề của mình hơn; Có chiến lược cụ thể về việc
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp đảm trách mạng lưới CTXH đến
cấp cơ sở để có sự hỗ trợ kịp thời của nhân viên CTXH đối với NCT.
Cũng như có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm
CTXH nhằm kết nối họ với các nguồn lực xã hội để vừa chú trọng đến
NCT vừa quan tâm đến môi trường sống của NCT; Thực hiện các chương
trình mang tính dịch vụ xã hội nhằm thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá
nhân, gia đình NCT cùng tham gia chăm sóc NCT.
3.3.2 Đối với Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn
Đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động tổ CTXH đủ tầm, làm cơ sở
kiện toàn tổ chức bộ máy và thành lập phòng CTXH ngay tại Trung tâm để
trực tiếp hỗ trợ cho NCT về vấn đàm, tham vấn, tư vấn tâm lý cho NCT;
Chủ động xây dựng và phối hợp triển khai công tác đào tạo, tập huấn tại
chỗ nhằm nâng cao nguồn lực tại chỗ; tổ chức cho NCT đi tham quan học
hỏi trong và ngoài nước các mô hình làm tốt công tác chăm sóc NCT với
việc ứng dụng chuyên môn CTXH.
19
KẾT LUẬN
Để công tác xã hội với NCT đạt được hiệu quả tốt bên cạnh những
kiến thức nghề nghiệp chuyên môn, nhân viên công tác xã hội cần có
những thái độ đúng đắn tôn trọng thân chủ và đặc biệt là biết quan tâm
chia sẻ động viên thân chủ vượt qua khó khăn để vươn lên hoà nhập với
mọi người. Vì vậy bản thân học viên đã lựa chọn đề tài “Vai trò nhân viên
Công tác xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT từ thực tiễn Trung tâm
nuôi dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” đã thực hiện được
các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Cụ thể :
Đề tài đã làm rõ hệ thống những vấn đề lý luận, nội dung của từng
hoạt động, phân tích đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò
nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT.
Đề tài tập trung phân tích đánh giá thực trạng các hoạt động cơ bản
trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT đó là hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ
tâm lý cho NCT; hoạt động truyền thông nhằm tăng cường phổ biến thông
tin, tuyên truyền, kết nối nguồn lực hỗ trợ chăm sóc đời sống vật chất cho
NCT. Đồng thời phân tích đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
vai trò NVCTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng vai trò
nhân viên CTXH trong chăm sóc nuôi dưỡng NCT, luận văn đưa ra các
nhóm giải pháp mang tính khả thi nhằm bảo đảm thực hiện hiệu quả hoạt
động chăm sóc nuôi dưỡng NCT tại Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo
đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ đó góp phần cho hoàn thiện hệ thống
ASXH ở Việt Nam.
20