Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THANH THỦY

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THANH THỦY

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tác động của rủi ro
thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn là
PGS.TS. Phạm Văn Năng. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về
nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
TP. HCM, tháng 03 năm 2017
Tác giả

Hồ Thanh Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1 Vấn đề nghiên cứu................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 2

1.6 Đóng góp của đề tài............................................................................................... 3
1.7 Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH
KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ...................................... 4
2.1 Thanh khoản của Ngân hàng thương mại ............................................................. 4
2.1.1 Khái niệm thanh khoản.............................................................................. 4
2.1.2 Vai trò của thanh khoản đối với Ngân hàng thương mại .......................... 5
2.2 Rủi ro thanh khoản ................................................................................................ 5
2.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản .................................................................... 5
2.2.2 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản......................................................... 6
2.2.3 Đo lường rủi ro thanh khoản ..................................................................... 7


2.2.4 Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản ............................................ 11
2.3 Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại ................................................. 12
2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM ............................................. 12
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM ............................ 12
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM .................. 14
2.4 Sự tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của NHTM ........... 16
2.5 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................. 19
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 2008 – 2015 .......................................... 26
3.1 Tổng quan hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015 .......................... 26
3.1.1 Tăng trưởng tổng tài sản.......................................................................... 27
3.1.2 Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn ................................................... 30
3.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng giai đoạn 2008 –
2015 ........................................................................................................................... 38
3.2.1 Lợi nhuận ròng ........................................................................................ 38
3.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA ................................................. 41
3.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE ........................................... 44

3.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động ngân hàng ................. 46
3.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR.............................................................. 46
3.3.2 Tỷ lệ cho vay / huy động LDR ................................................................ 48
CHƯƠNG 4. MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH
KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP ............................... 54
4.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 54
4.2 Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu được sử dụng trong mô hình .................... 55


4.2.1 Biến phụ thuộc......................................................................................... 55
4.2.2 Biến độc lập ............................................................................................. 56
4.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 62
4.3.1 Phân tích thống kê mô tả ......................................................................... 62
4.3.2 Phân tích ma trận tương quan .................................................................. 62
4.3.3 Phân tích hồi quy ..................................................................................... 62
4.3.4 Kiểm định vi phạm các giả định hồi quy ................................................ 63
4.4 Thu thập và xử lý số liệu ..................................................................................... 64
4.4.1 Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 64
4.4.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ....................................................................... 65
4.5 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 65
4.5.1 Thống kê mô tả ........................................................................................ 65
4.5.2 Phân tích ma trận tương quan .................................................................. 66
4.5.3 Phân tích hồi quy ..................................................................................... 67
4.5.4 Kiểm định vi phạm các giả định hồi quy ................................................ 70
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 73
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HẠN CHẾ RỦI RO THANH
KHOẢN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP VIỆT
NAM ......................................................................................................................... 81
5.1 Kết luận chung về đề tài nghiên cứu ................................................................... 81
5.2 Đề xuất một số chính sách cho các NHTMCP Việt Nam ................................... 82

5.2.1 Kiểm soát khe hở tài trợ .......................................................................... 83
5.2.2 Kiểm soát nợ xấu ..................................................................................... 84
5.2.3 Mở rộng quy mô tài sản ngân hàng ......................................................... 85


5.2.4 Tăng cường nắm giữ nhiều tài sản có tính thanh khoản cao ................... 86
5.3 Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 86
5.4 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu
1
FEM

3
4
5
6
7
8

Tiếng Việt
Mô hình tác động cố định
Phương pháp bình phương tối thiểu
GLS
Generalized Least Square

tổng quát
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NIM
Net Interest Margin
Thu nhập lãi cận biên
NPL
Non Performing Loans
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
OLS
Ordinary Least Square
Phương pháp bình phương tối thiểu

9

REM

Random Effect Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên

10

ROA

Return On Assets


11

ROE

Return On Equity

12
13

SIZE
TCTD

Size

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
Quy mô ngân hàng
Tổ chức tín dụng

2

Tiếng Anh
Fixed Effect Model


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Ký hiệu

Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10

Tên
Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Tốc độ tăng quy mô tổng tài sản của 24 NHTMCP Việt
Nam 2008 – 2015
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của 24 NHTMCP Việt Nam
2008 - 2015
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của 24
NHTMCP Việt Nam 2008 - 2015
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của 24 NHTMCP
Việt Nam 2008 - 2015

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của 24 NHTMCP Việt Nam
2008 – 2015
Tỷ lệ ROA của 24 NHTMCP Việt Nam 2008 - 2015
Tỷ lệ ROE của 24 NHTMCP Việt Nam 2008 - 2015
Tỷ lệ cho vay / huy động LDR của 24 NHTMCP Việt
Nam
Mô tả biến
Kết quả thống kê mô tả
Kết quả ma trận tương quan
Kết quả hồi quy theo ROA
Kết quả hồi quy theo ROE
Hệ số phóng đại phương sai VIF
Kết quả kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey
Kết quả kiểm định LM
Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất
tổng quát (GLS)
Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Trang
23
27
30
34
38
40
41
44
48
55
65

66
68
69
70
70
71
72
79


DANH MỤC CÁC HÌNH

Ký hiệu

Tên
Trang
Biểu đồ tổng tài sản của 24 NHTMCP Việt Nam 2008 –
Hình 3.1
27
2015
Hình 3.2 Tổng tài sản của 24 NHTMCP Việt Nam năm 2015
29
Biều đồ thể hiện dư nợ cho vay của 24 NHTMCP Việt
Hình 3.3
30
Nam 2008 – 2015
Biều đồ thể hiện vốn huy động của 24 NHTMCP Việt
Hình 3.4
34
Nam 2008 – 2015

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tín
Hình 3.5
37
dụng hệ thống ngân hàng 2008 - 2015
Biều đồ lợi nhuận sau thuế của 24 NHTMCP Việt Nam
Hình 3.6
38
2008 – 2015
Biều đồ trung bình ROA của 24 NHTMCP Việt Nam 2008
Hình 3.7
43
– 2015
Biều đồ trung bình ROE của 24 NHTMCP Việt Nam 2008
Hình 3.8
45
– 2015
Biều đồ hệ số CAR của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
Hình 3.9
46
2008 – 2015
Biều đồ tỷ lệ LDR trung bình của 24 NHTMCP Việt Nam
Hình 3.10
50
2008 – 2015


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Vấn đề nghiên cứu

Cuối năm 2007, cuộc khủng hoảng nhà ở thứ cấp ở Mỹ không chỉ là nguyên
nhân chính làm cho nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái, mà còn kéo theo đó là cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2010. Cuộc khủng hoảng này mang lại một
thách thức rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, vì theo sau cuộc khủng
hoảng là sự đổ vỡ của hàng loạt hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính. Các
khoản nợ xấu khiến các ngân hàng ngày càng thua lỗ nặng và mất khả năng thanh
toán. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận cũng như tình hình hoạt động
của các ngân hàng thương mại ở Mỹ, nhiều ngân hàng phải tiến hành sáp nhập hoặc
tuyên bố phá sản vì không đủ khả năng thanh khoản hoặc thu hồi các khoản nợ. Rủi
ro thanh khoản đã trở thành một trong những rủi ro nguy hiểm nhất và có tính lây
lan dẫn đến sự đổ vỡ trong toàn hệ thống. Do đó, thanh khoản và quản trị rủi ro
thanh khoản là một trong những yếu tố quyết định đến sự an toàn cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh của bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
Sau cuộc khủng hoảng, thanh khoản và tác động của nó đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại được rất nhiều các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam quan tâm. Thời gian qua, đã có không ít ngân hàng vì thiếu hụt thanh
khoản mà đánh mất một lượng khách hàng không nhỏ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng dư thừa
thanh khoản, nguồn vốn quá nhiều trong khi hoạt động tín dụng, đầu tư gặp khó
khăn. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao để tăng cao tính thanh khoản của các ngân
hàng mà vẫn đạt được hiệu quả hoạt động mong muốn.
Xuất phát từ vấn đề trên, luận văn chọn đề tài “Tác động của rủi ro thanh
khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam” để nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng sự tác động của rủi ro thanh khoản
đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam và đề


2

xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng thanh khoản cũng như nâng cao hiệu

quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là đo lường tác động của rủi ro thanh khoản đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu cần trả lời ba câu hỏi
sau:
Thứ nhất, rủi ro thanh khoản có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam hay không?
Thứ hai, nếu có thì mối quan hệ đó cùng chiều hay ngược chiều?
Thứ ba, giải pháp nào hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: sự tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn sử dụng bộ mẫu dữ liệu bảng của 24 ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015 (dữ liệu năm).
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh nhằm phân
tích tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích các chỉ số thanh khoản và hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2008 –
2015.


3

Luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, lựa chọn các biến
có liên quan nhằm xây dựng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để phân tích, đo lường

sự tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt đông của các NHTMCP Việt
Nam bằng phần mềm Eviews thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo
tài chính, báo cáo thường niên của các NHTMCP tại Việt Nam từ năm 2008 đến
năm 2015.
1.6 Đóng góp của đề tài
Luận văn này góp phần vào kho tài liệu học thuật bằng việc xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đồng thời
xem xét sự tác động của rủi ro thanh khoản lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Các kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này có thể hỗ trợ cải thiện tình hình quản
trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro
vỡ nợ, phá sản và gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.7 Kết cấu của đề tài
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả
hoạt động của NHTM
Chương 3: Thực trạng tình hình hoạt động của các NHTMCP Việt Nam 2008 2015
Chương 4: Mô hình kiểm định tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả
hoạt động của NHTMCP
Chương 5: Giải pháp và kiến nghị hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao hiệu
quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam


4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH
KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
2.1 Thanh khoản của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm thanh khoản
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thanh khoản, có thể hiểu thanh khoản là khả

năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí
hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh (Trần Huy Hoàng, 2011).
Theo định nghĩa của Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng: thanh khoản của
ngân hàng là khả năng của ngân hàng đó để tài trợ tăng thêm tài sản và đáp ứng các
nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị thiệt hại quá mức (Basel, 2008).
Theo Trương Quang Thông (2010), một tài sản có tính thanh khoản cao khi
chi phí chuyển đổi tài sản ấy thành tiền mặt thấp và thời gian chuyển đổi nhanh.
Tương tự, nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động vốn thấp cùng
với thời gian huy động nhanh. Do đó, dựa trên cách tiếp cận cả về tài sản và nguồn
vốn tác giả định nghĩa:
“Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí
hợp lý để phục vụ nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng”.
Tóm lại, thanh khoản nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn
khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi,
cho vay, thanh toán, giao dịch vốn.
Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM ở tính
chất thời điểm. Ngân hàng vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn để
trang trải các khoản chi phí, nhưng nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ
vào thời điểm đến hạn thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Như
vậy, ngân hàng có thể mất thanh khoản trong khi vẫn có khả năng thanh toán.


5

2.1.2 Vai trò của thanh khoản đối với Ngân hàng thương mại
Ngân hàng gặp nhiều tình huống có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản. Chủ yếu
do một lượng lớn người gửi tiền rút các khoản tiết kiệm cùng một lúc, có thể dẫn
đến việc ngân hàng phải bán tháo tài sản với chi phí cao để trả tiền cho nhà đầu tư –
nếu họ không còn lựa chọn nào khác, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng đang
gặp phải khó khăn thanh khoản. Nếu rủi ro thanh khoản không được ngăn chặn kịp

thời có thể làm cho ngân hàng vỡ nợ. Sự thất bại của ngân hàng có thể là nguồn gốc
gây nên bất ổn tài chính do hiệu ứng lan tỏa của hệ thống ngân hàng, làm mất niềm
tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng.
Do đó, ngân hàng phải đảm bảo tính thanh khoản để không những đáp ứng
nhu cầu của các khoản vay mới mà không cần phải thu hồi các khoản vay đang
trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn mà còn đáp ứng các biến động
hàng ngày hay mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời. Đồng thời đảm bảo
lòng tin từ người gửi tiền. Thanh khoản kém hay chất lượng tài sản kém là yếu tố
tạo nên những sự đổ vỡ của ngân hàng thương mại.
2.2 Rủi ro thanh khoản
2.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008) định nghĩa như sau: “Rủi ro thanh
khoản phát sinh từ việc ngân hàng không có khả năng đáp ứng sự suy giảm trong
khoản phải trả hay tài trợ cho việc gia tăng trong tài sản. Khi một ngân hàng thiếu
thanh khoản, nó không thể có đủ tiền bằng cách huy động vốn hoặc chuyển đổi các
tài sản kịp thời, ở chi phí hợp lý, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận”.
“Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ
tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc
phải bán tài sản với giá trị thấp” (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
“Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả


6

năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán” (Trần Huy
Hoàng, 2011).
“Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, do
không có khả năng chuyển đổi thành tiền, hoặc không có khả năng huy động, vay
mượn để đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó” (Trương Quang Thông, 2010).

Đây là loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng và rủi ro này có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của ngân hàng.
2.2.2 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản
Valla và Escorbiac (2006) cho rằng rủi ro thanh khoản có thể đến từ bên tài
sản nợ hoặc tài sản có, hoặc từ hoạt động ngoại bảng cân đối tài sản của NHTM.
Theo Peter S.Rose (2001) thì rủi ro thanh khoản xuất phát từ những nguyên
nhân sau:
Ngân hàng huy động lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức cho vay khác và sau đó chuyển chúng thành các khoản tín
dụng dài cho những người đi vay. Do vậy, xảy ra tình trạng mất cân bằng giữa kỳ
hạn của tài sản và kỳ hạn của các nguồn vốn. Dòng tiền thu hồi từ các khoản đầu tư
không đủ để chi trả cho các khoản tiền gửi đến hạn.
Nguyên nhân khác nữa là sự nhạy cảm của ngân hàng trước những thay đổi
của lãi suất. Khi lãi suất đầu tư tăng, người gửi tiền có xu hướng rút vốn của họ
khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Đồng thời, người vay
tiền có xu hướng tăng cường tiếp cận với các khoản tín dụng mà ngân hàng cung
cấp vì lãi suất thấp hơn các nguồn vốn bên ngoài thị trường. Như vậy những thay
đổi trong lãi suất tác động đồng thời cả nhu cầu người gửi tiền và nhu cầu vay vốn
và cả hai đều gây ra tác động rất lớn tới trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Bên
cạnh việc ảnh hưởng đến xu hướng hành động của người gửi tiền, người vay tiền,
lãi suất đầu tư còn ảnh hưởng đến giá thị trường của các tài sản mà ngân hàng có


7

thể bán để tăng cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay vốn trên
thị trường tiền tệ.
Chiến lược quản trị thanh khoản của ngân hàng không phù hợp và kém hiệu
quả. Chẳng hạn như việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoán có tính thanh khoản
thấp, nhu cầu chi trả vượt mức dự trữ của ngân hàng.

2.2.3 Đo lường rủi ro thanh khoản
2.2.3.1 Đo lường rủi ro thanh khoản thông qua cung cầu thanh
khoản
Theo Trần Huy Hoàng (2011), các ngân hàng thương mại đánh giá rủi ro
thanh khoản thông qua trạng thái thanh khoản ròng NLP (net liquidity position).
NLP = tổng cung thanh khoản – tổng cầu thanh khoản
Trong đó, cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của
ngân hàng, bao gồm các khoản tiền gửi sẽ nhận được từ khách hàng (huy động vốn
tiền gửi – nguồn cung thanh khoản chủ yếu), doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ,
thu hồi các khoản tín dụng đã cấp, bán các tài sản đang kinh doanh và đã sử dụng
hay vay mượn trên thị trường tiền tệ và phát hành các giấy tờ có giá.
Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng,
các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng, bao gồm các khoản tiền gửi mà khách hàng
rút, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng hay hoàn trả các khoản vay và trả lãi.
Ngoài ra, cầu thanh khoản còn có chi phí quản lý, chi phí dịch vụ và các khoản mua
lại các giấy tờ có giá, chi trả cổ tức.
Nếu NLP = 0: trạng thái thanh khoản cân bằng. Trường hợp này khó có thể
xảy ra trong thực tế.
Nếu NLP >0: thặng dư thanh khoản. Xảy ra khi ngân hàng kinh doanh không
hiệu quả, sử dụng vốn không hiệu quả và thiếu khả năng tiếp cận thị trường.


8

Nếu NLP <0: thiếu hụt thanh khoản. Xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn cung
thanh khoản, làm cho các khoản vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ cho nhu cầu
vốn của khách hàng và thị trường, chẳng hạn nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm, giải
ngân cho khách hàng,… Từ đó đánh mất cơ hội đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Tóm lại, thặng dư thanh khoản hay thiếu hụt thanh khoản đều diễn tả tình

trạng mất cân bằng của ngân hàng.
2.2.3.2 Đo lường rủi ro thanh khoản bằng phương pháp khe hở tài
trợ
Theo Peter S.Rose (2001), trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, phần lớn tài
sản sẽ được tài trợ bởi các khoản tiền ký thác trong đó đa phần là các khoản tiền gửi
vãng lai có thể bị rút ra bất cứ lúc nào, tạo ra khe hở thanh khoản cho ngân hàng, từ
đó tạo ra rủi ro thanh khoản.
Khe hở tài trợ = Tổng dư nợ trung bình – Tổng nguồn vốn huy động trung
bình
Theo Đặng Văn Dân (2015), phương pháp khe hở tài trợ là phương pháp thích
hợp nhất trong phân tích định lượng, chỉ số khe hở tài trợ phản ánh được cơ bản
nhất về khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khe hở tài trợ thể hiện dấu hiệu cảnh
báo về rủi ro thanh khoản trong tương lai của ngân hàng.
Nếu khe hở tài trợ là dương và ngân hàng có khe hở tài trợ lớn, nghĩa là trung
bình các khoản cho vay lớn hơn tiền gửi trung bình, khi đó sẽ buộc ngân hàng phải
giảm tiền mặt dự trữ và giảm các tài sản thanh khoản hoặc đi vay bổ sung trên thị
trường tiền tệ để bù đắp thanh khoản, dẫn đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng
tăng cao.
Nếu khe hở tài trợ là âm, thì trung bình các khoản cho vay bé hơn trung bình
tiền gửi, nghĩa là ngân hàng đang có nguồn vốn huy động dư thừa và có thể gia tăng
dự trữ thanh khoản bằng cách mua tài sản có tính thanh khoản cao, hoặc sử dụng để


9

cho vay trên thị trường liên ngân hàng, đầu tư tài chính… Việc gia tăng dự trữ thanh
khoản có thể đảm bảo nhu cầu thanh khoản trong tương lai nhưng lại xuất hiện chi
phí vốn để nắm giữ tài sản ít khả năng sinh lời, từ đó làm suy giảm lợi nhuận ngân
hàng. Nếu đầu tư vào tài sản khác thì có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
nhưng đồng thời cũng mang lại rủi ro cao hơn.

2.2.3.3 Đo lường rủi ro thanh khoản bằng các chỉ số thanh khoản.
Bên cạnh phương pháp khe hở tài trợ, ngân hàng còn dùng các chỉ số thanh
khoản sau đây để đánh giá rủi ro thanh khoản:
 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital adequacy Ratios)
CAR = Vốn tự có/ Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
Mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm trong sử dụng vốn cao
hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn tực có của ngân hàng. Đối với những ngân hàng
có vốn tự có lớn thì nó được phép sử dụng vốn với mức độ liều lĩnh hơn với hy
vọng đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng rủi ro cũng sẽ cao hơn và ngược lại (Trần
Huy Hoàng, 2011). Nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó
đã tạo dựng được một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ
mình và vừa bảo vệ người gửi tiền. Trong nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của
ngân hàng tại các nước Đông Nam Á, Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà
(2012) cũng sử dụng hệ số CAR là một trong các chỉ tiêu để đo lường rủi ro thanh
khoản.
 Chỉ số trạng thái tiền mặt
Chỉ số trạng thái tiền mặt = (Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD)/ Tổng tài sản
Một tỷ lệ tiền mặt càng cao càng đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng
nhu cầu thanh khoản tức thời, nhờ đó mà rủi ro thanh khoản càng thấp. Tuy nhiên,
tỷ lệ này quá cao sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Tỷ lệ này được
dùng để đánh giá rủi ro thanh khoản trong các nghiên cứu của Ahmed Arif và
Ahmed Nauman Anees (2012), Muhammad Kashif Razzaque Khan và Nadeem A.


10

Syed (2013), Ameira Nur Amila Binti Sohaimi (2013), Zaphaniah Akunga Maaka
(2013).
 Chỉ số vốn tự có / tổng tài sản có
Chỉ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có của một

ngân hàng. Hệ số này càng cao càng đảm bảo khả năng thanh khoản, do đó rủi ro
thanh khoản của ngân hàng càng thấp (Trần Huy Hoàng, 2011). Vốn tự có chính là
tấm đệm, là phòng tuyến cuối cùng để chống đỡ các rủi ro khác nhau của ngân hàng
(Trương Quang Thông, 2012). Nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari và
cộng sự (2013), Ali Sulieman Alshatti (2015) đã sử dụng tỷ số này đại diện cho rủi
ro thanh khoản trong nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
 Chỉ số năng lực cho vay
Chỉ số năng lực cho vay = Tổng dư nợ / Tổng tài sản có
Phản ánh năng lực cho vay. Dư nợ càng cao, lợi nhuận thu từ hoạt động tín
dụng càng nhiều, đồng thời rủi ro thanh khoản của ngân hàng càng lớn. Do đó, ngân
hàng nên cân đối khả năng cho vay của mình sao cho vừa đảm bảo khả năng thanh
khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời.
Ali Sulieman Alshatti (2015) đã sử dụng chỉ số năng lực cho vay là một yếu tố
đại diện cho rủi ro thanh khoản trong nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tỷ số này còn được dùng để
đánh giá rủi ro thanh khoản cho các NHTM tại Czech trong nghiên cứu của Vodova
(2011).
 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
LDR = Tổng các khoản cho vay/ Tổng các khoản tiền gửi
Thể hiện khả năng tự huy động để sử dụng cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ càng thấp, tuy nhiên
lại đem lại được lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng, và đương nhiên rủi ro thanh


11

khoản ngân hàng phải đối mặt cũng càng cao. Xuezhi Qin và Dickson Pastory
(2012), Saleh Taher Alzorqan (2014), Ali Sulieman Alshatti (2015) đã sử dụng chỉ
tiêu này để đánh giá rủi ro thanh khoản tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.
2.2.4 Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản
Vodova (2011) nghiên cứu các nhân tố tác động đến thanh khoản của các
NHTM ở Czech. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố từ hoạt động ngân hàng
như vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, lãi suất cho vay, nợ xấu và các nhân tố vĩ
mô như tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất bình quân liên ngân hàng,
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đều ảnh hưởng đếnt ài sản thanh khoản của
các NHTM tại Czech.
Nghiên cứu của Chung - Hua Shen (2009) chứng tỏ rằng tác động của quy mô
tổng tài sản lên rủi ro thanh khoản là phi tuyến tính. Ngoài ra, tài sản lưu động ít rủi
ro trên tổng tài sản và tài sản lưu động rủi ro trên tổng tài sản có mối quan hệ ngược
chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguồn vốn
bên ngoài có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản. Về các nhân tố vĩ mô,
tác giả tìm thấy rằng cả tăng trưởng GDP hàng năm, tỷ lệ lạm phát INF cùng với
tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát INF năm liền trước đó đều có tác động cùng
chiều lên rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
Tại Việt Nam, tác giả Trương Quang Thông (2013) đã tìm thấy mối quan hệ
giữa các biến độc lập bao gồm cả các nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng với
rủi ro thanh khoản qua bài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản
của hệ thông ngân hàng thương mại Việt Nam”. Theo tác giả, rủi ro thanh khoản
ngân hàng không những phụ thuộc vào các yếu tố bên trong ngân hàng như quy mô
tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, tỷ lệ vốn tự có trên nguồn vốn mà còn phụ thuộc
vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát.


12

2.3 Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại
2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM
Theo Peter S.Rose (2001) về bản chất, NHTM có thể được coi như một tập

đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro cho
phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu mà các ngân hàng quan tâm hơn vì
thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, cũng như tăng khả năng
mở rộng thị phần và thu hút vốn đầu tư.
Có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành công mà các ngân hàng đạt được trong
việc phân bổ các yếu tố đầu vào có thể sử dụng và các yếu tố đầu ra mà họ sản xuất,
nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực như lao động, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu… để đạt được mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Trương Quang Thông (2011) cho rằng dưới góc độ kinh doanh của ngân hàng,
hiệu quả hoạt động có thể được xem là kết quả về lợi nhuận do hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mang lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả hoạt động là đa dạng, tùy theo mục đích
nghiên cứu có thể xem xét hiệu quả hoạt động theo những khía cạnh khác nhau. Với
mục đích nghiên cứu của luận văn này cùng với những hạn chế về thời gian và số
liệu, hiệu quả hoạt động của các NHTMCP sẽ được nghiên cứu dưới khía cạnh lợi
nhuận hay khả năng sinh lợi của các ngân hàng.
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM
Theo Peter S.Rose (2001), về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá) của
cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi
vì nó thể hiện sự đánh giá của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên chỉ số này
thường không đáng tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do ở đây là hầu hết cổ


13

phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ không được giao dịch
tích cực trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước. Thực tế này buộc

các nhà phân tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời để thay thế
cho chỉ số giá trị thị trường.
Đầu tiên trong nhóm các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời là tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản ROA (Return on Assets). ROA đo lường hiệu quả sử dụng tài sản,
cho thấy một đồng vốn tài sản bỏ ra đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho
ngân hàng. Công thức tính tỷ suất này là:
ROA =

Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản

ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng của
hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu
nhập ròng hay lợi nhuận của ngân hàng.
Bên cạnh đó, chúng ta còn có một hệ số được sử dụng khá phổ biến trong phân
tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE
(Return on Equity). ROE là tỷ suất quan trọng nhất đối với các cổ đông, ROE đo
lường hiệu quả sử dụng vốn, cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư ra đem về
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho ngân hàng. Tỷ suất này được tính bằng công
thức:
ROE =

Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu

ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng.
Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng hay
là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý.
Như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận và đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của mình, các NHTM cần chú ý và kiểm soát hợp lý các chỉ tiêu quy mô

ngân hàng (ROA và ROE), chi phí, cơ cấu tiền gửi và các khoản cho vay, đòn bẩy
tài chính, tăng trưởng về tài sản. Tuy nhiên không nên coi tiêu chí tăng trưởng về tài


14

sản, tiền gửi và các khoản cho vay như là tiêu chí tốt cho lợi nhuận vì sự tăng
trường quá mức có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng kiểm soát, làm chi phí hoạt
động tăng nhanh hơn tổng nguồn thu.
Một số nghiên cứu trước đây cũng đã sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường hiệu quả
hoạt động kinh doanh như: nghiên cứu của Saleh Taher Alzorqan (2014), nghiên
cứu của Ahmad Aref Almazari (2014), nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh
Tabari và cộng sự (2013), nghiên cứu của Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà
(2012)…
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM
Naser Ail Yadollahzadeh Tabari và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng các yếu tố
tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM được chia thành hai nhóm. Các nhân tố
bên trong tập trung vào những đặc điểm của ngân hàng; quy mô ngân hàng, nguồn
vốn, các loại rủi ro… Các nhân tố bên ngoài như: điều kiện kinh tế, tỷ lệ lạm phát,
tốc độ tăng trưởng GDP…
2.3.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là tiền tệ, mà tiền tệ là một trong những công
cụ để quản lý nền kinh tế vĩ mô, vì vậy các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong
việc khơi nguồn vốn đến những nhà đầu tư để họ có cơ hội đầu tư sinh lời, do đó
những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động của các NHTM. Sự biến động của nền kinh tế thể hiện ở mức độ tăng trưởng
GDP, do đó yếu tố thứ hai tác động lên hiệu quả hoạt động của NHTM là tăng
trưởng GDP. Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc làm gia tăng
GDP của nền kinh tế, sau đó sự tác động này sẽ tác động ngược lại giúp nâng cao

hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cũng chính vì vậy sự tác động của tăng trưởng
GDP lên hiệu quả hoạt động của NHTM là tác động hai chiều. Thứ ba là yếu tố lạm
phát. Khi lạm phát tăng cao, sức mua đồng tiền giảm xuống gây ảnh hưởng xấu đến
hoạt động huy động vốn, cho vay và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Cuối


15

cùng, những thay đổi về quy định pháp luật đối với ngành ngân hàng và nền kinh tế
cũng có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây bất lợi cho các NHTM.
2.3.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
Quy mô ngân hàng là nhân tố bên trong đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Những ngân hàng có quy mô lớn sẽ có nhiều khả năng tiếp cận
với các nguồn vốn huy động và cơ hội kinh doanh lớn hơn. Theo Peter S.Rose
(2001), các ngân hàng lớn có thể hoạt động với chi phí thấp hơn các ngân hàng nhỏ
vì các tổ chức lớn thường hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ hơn và
từ đó hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có quy mô lớn thường cao hơn.
Nhân tố thứ hai là cơ cấu tài chính của ngân hàng. Theo Trần Huy Hoàng
(2010), điềm đặc biệt của ngân hàng thể hiện ở chỗ nguồn vốn chủ yếu mà ngân
hàng sử dụng trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó vốn
riêng của ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp trong nguồn vốn kinh doanh. Theo lý thuyết
cấu trúc vốn, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thiên về sử dụng nợ, vì nợ có những ưu
điểm có thể đưa doanh nghiệp đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh tối đa mà
vốn chủ sở hữu không có. Điều này hoàn toàn phù hợp với các NHTM huy động
vốn từ nhiều nguồn để cho vay với mục tiêu sinh lời. Vì vậy vốn vay thường chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài chính của ngân hàng.
Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố bên trong thứ ba ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của NHTM. Năng lực quản trị, điều hành thể hiện ở nhiều khía cạnh
như: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động, hoạch định chiến lược kinh
doanh…

Cuối cùng, nhân tố bên trong có tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
của NHTM là các loại rủi ro. Bởi vì bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của các
NHTM cũng tồn tại những rủi ro nhất định. Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm
nhất của ngân hàng, nó không chỉ ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn ảnh
hưởng đến cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế - xã hội. Đối với NHTM, nếu rủi
ro thanh khoản xảy ra, với khoảng cách tài chính lớn thiếu vốn giá rẻ và ổn định,


×