Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYỂN DỊCH cơ cấu KINH tế NÔNG NGHIỆP ở TỈNH hải DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 96 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKT

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH,HĐH

Cơ cấu kinh tế

CCKT

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

CCKTNN

Nông nghiệp

NN

Nông thôn

NT

Xã hội chủ nghĩa


XHCN


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH

3
11

TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

1.1.
1.2.
Chương 2

Kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quan niệm, nội dung và các yếu tố tác động đến chuyển

11

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương

17

THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1.


Những thành tựu và hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương

2.2.

29

Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương

Chương 3

29

48

QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG THỜI GIAN
TỚI

57

3.1.

Quan điểm cơ bản đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ
57

3.2.


cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương thời gian tới
Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương thời gian tới

63
86
87
91

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình đối mới đất nước, nông nghiệp (NN) Việt Nam đã
từng bước chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu, tạo ra bước phát triển có tính đột
phá theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(CDCCKT) NN trực tiếp tác động mạnh đến quá trình phát triển công nghiệp,
dịch vụ, và các ngành kinh tế khác. Đồng thời, quá trình này góp phần quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cho nước ta đẩy mạnh
CNH,HĐH, tạo ra sự ổn định trong đời sống chính trị, xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh vững mạnh.
Hải Dương là một tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển sản xuất NN.
Kinh tế NN đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội

của tỉnh. Trong những năm qua, ngành NN của Hải Dương đã có bước phát
triển toàn diện, đạt được nhiều thành tựu, góp phần ổn định và ngày càng
nâng cao đời sống nhân dân. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai
đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân 3,1%/năm, vượt mục tiêu đề ra. Sản xuất
NN hàng hóa phát triển, hiệu quả được nâng lên, giá trị sản phẩm thu hoạch
trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản tăng từ 94,4 triệu đồng năm
2010 lên 125,3 triệu đồng năm 2015. [17, tr.2] Tỉnh đã khai thác tốt lợi thế
sẵn có về cây, con giống và tập quán sản xuất của các địa phương, đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, sự phát triển NN của Hải Dương
vẫn còn nhiều hạn chế: tăng trưởng kém bền vững, khả năng cạnh tranh thấp,
sản xuất vẫn còn mang nặng tính chất của nền sản xuất nhỏ, phân tán, có nơi
thậm chí vẫn là tự cung tự cấp; công nghệ lạc hậu; việc khai thác, phát huy
các tiềm năng, thế mạnh trong NN chưa thực sự hiệu quả.

3


Nguyên nhân của tỉnh trạng trên là do nguồn vốn đầu tư cho phát triển
NN còn thấp; cơ sở hạ tầng và việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thiếu nguồn nhân lực qua đào
tạo... đặc biệt là thiếu một cơ cấu hợp lý để có thể phát huy được các tiềm
năng, thế mạnh vốn có của địa phương. Vì vậy, CDCCKT NN là một trong
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giải quyết những tồn tại,
thách thức đang đặt ra cho NN ở tỉnh Hải Dương hiện nay.
Từ nhận thức đó, tác giả chọn vấn đề: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành
kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
CCKTNN và CDCCKT NN là vấn đề được các nhà quản lý, các nhà
khoa học đặc biệt quan tâm. Cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều công trình

nghiên cứu về CCKTNN, CDCCKT NN có liên quan đến đề tài luận văn. Có
thể khái quát thành một số nhóm cơ bản sau:
* Các công trình, đề tài
Ngô Đình Giao (Chủ biên - 1994), Chuyển dịch cơ cấu theo hướng
công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân, Tập 2, Nxb Chính trị quốc gia. Trong
cuốn sách này, các tác giả tập trung trình bày những vấn đề lý luận và sự cần
thiết của CDCCKT theo hướng CNH,HĐH, đề xuất phương hướng và biện
pháp CDCCKT Việt Nam. Những vấn đề lý luận về về cơ cấu, CCKT, các
khía cạnh biểu hiện và quá trình CDCCKT trong cuốn sách này đã được các
tác giả làm sáng tỏ một cách hệ thống và được nhiều nhà nghiên cứu sau tiếp
tục kế thừa, bổ sung, hoàn thiện. [26]
Bùi Tất Thắng (Chủ biên - 2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
Việt Nam”, Nxb Khoa học xã hội. Tác giả đã tổng quan một số vấn đề lý luận
về cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ CNH,HĐH làm rõ khái niệm CCKT,

4


CDCCKT và những chỉ tiêu phản ánh sự CDCCKT. Những phân tích của các
tác giả về các nhân tố tác động đến chính sách thúc đẩy quá trình CDCCKT
trong thời kỳ CNH,HĐH nước ta như: các nhân tố về môi trường kinh tế quốc
tế, lợi thế so sánh của các nguồn lực kinh tế, sự hình thành cơ chế thị trường
và các chức năng kinh tế nhà nước....đã bổ sung những vấn đề lý luận về các
nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. [41]
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam (2004), Nghiên cứu
luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH,HĐH, Đề tài Khoa học cấp Nhà nước mã số KC 07-17/2004. Trong đề
tài này, những vấn đề về cơ sở khoa học cho việc CDCCKT NN theo hướng
CNH,HĐH ở Việt Nam được nghiên cứu chi tiết, hệ thống. Trong đó, những
vấn đề về lý luận về CCKTNN theo ngành, CCKTNN theo lãnh thổ và cơ cấu

theo thành phần được làm rõ hơn về bản chất, đặc trưng và các nhân tố tác
động đến quá trình CDCCKT NN. Đặc biệt, những vấn đề thực tiễn của quá
trình CDCCKT NN Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới được các tác giả
nghiên cứu trên tất cả các vùng sinh thái NN Việt Nam với những trường hợp
cụ thể đã góp phần làm rõ những vấn đề cốt lõi của quá trình CDCCKT NN
Việt Nam, từ đó đề xuất những giải pháp cho quá trình CDCCKT NN ở Việt
Nam theo hướng CNH,HĐH thời gian tới.[51]
Đặng Kim Sơn, Trần Công Thắng, Đỗ Liên Phương, Võ Thị Thanh
Tâm, Phạm Thị Kim Dung (2014), Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt
Nam, bối cảnh, nhu cầu và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia. Công trình
cung cấp tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô, về NN và NT Việt Nam trong
giai đoạn từ 2000 đến nay. Đồng thời, đề cập những cải cách chính sách và
công tác thi hành chính sách NN ở Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó, các
tác giả đã đưa ra những đề xuất cho đổi mới chính sách NN Việt Nam theo
hướng phát triển bền vững. [13]

5


Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều tập trung làm rõ khái
niệm về CCKT, CDCCKT, những vấn đề trong cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ
của Việt Nam trong thời kỳ CNH,HĐH trên cơ sở kinh nghiệm chuyển dịch
cơ cấu của các nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát
triển. Hầu hết các tác giả đề có sự đồng thuận trong việc thống nhất khái
niệm, bản chất, đặc trưng, nội dung và các nhân tố tác động đến sự hình thành
CCKT và CDCCKT.
Trong lĩnh vực NN, nhiều tác giả đã nghiên cứu CCKTNN, sự
CDCCKT NN dưới cả 2 góc độ lý luận và thực tiễn; nghiên cứu những mô

hình chuyển dịch CCKTNN của một số nước trên thế giới, tổng kết lý luận

cho quá trình CDCCKT NN Việt Nam, chỉ ra con đường và cách thức đưa
NN Việt Nam ngày một phát triển. Nhiều công trình đã đi sâu nghiên cứu
những vấn đề cụ thể như chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mô hình tổ
chức sản xuất của các vùng, các tỉnh, xem đó như một phần của quá trình
CDCCKT NN.
* Các luận án, luận văn
Lê Kim Chi (2013), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn 2000 - 2010, Luận án Tiến sĩ Địa lý học, Đại
học sư phạm Hà Nội. Đề tài đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về
CDCCKT NN; xác định các chỉ tiêu phân tích CDCCKT NN và vận dụng
vào tỉnh Thanh Hóa; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự CDCCKT
NN tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, phân tích quá trình CDCCKT NN ở tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn 2000-2010. Trên cơ sở đó, đề xuất một số định
hướng và các giải pháp CDCCKT NN tỉnh Thanh Hóa đến 2020 theo
hướng hiệu quả, bền vững. [6]
Vũ Văn Khầu (2010), Vai trò của phát triển nông nghiệp trong bảo
đảm hậu cần tại chỗ cho khu vực phòng thủ tỉnh Hà Nam hiện nay, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận và
6


thực tiễn về vai trò của phát triển NN trong bảo đảm hậu cần tại chỗ cho khu
vực phòng thủ tỉnh, thành phố. Đánh giá thực trạng vai trò phát triển NN
trong bảo đảm hậu cần tại chỗ cho khu vực phòng thủ tỉnh Hà Nam. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số quan điểm, giải pháp phát huy vai trò của phát triển NN
trong bảo đảm hậu cần cho khu vực phòng thủ tỉnh Hà Nam thời gian tới. [32]
Nguyễn Huy Quang (2011), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái
Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị. Đề tài đã làm rõ
một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch CCKT NN trong

quá trình đẩy mạnh CNH,HĐH. Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT NN
ở Thái Bình trong những năm qua và chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu
cũng như những hạn chế đó. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
quá trình chuyển dịch CCKT NN trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH phù
hợp trên địa bàn Thái Bình. [37]
Lê Văn Điền (2012), Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
tỉnh Hải Dương hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Học viện Chính
trị năm 2012. Đề tài đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển NN theo hướng bền vững dưới góc độ kinh tế chính trị. Đánh giá thực
trạng phát triển NN theo hướng bền vững ở tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó, đề
xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NN theo hướng bền
vững ở tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. [25]
Các đề tài trên trực tiếp đề cập một cách cơ bản cơ sở lý luận và
thực tiễn về phát triển NN, nghiên cứu về CDCCKT NN ở những góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, đến nay nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn vẫn
cần được tiếp tục làm sáng tỏ như: các nhân tố tác động đến việc hình
thành và CDCCKT NN; các tiêu chí đánh giá quá trình CDCCKT NN;
giải pháp CDCCKT NN trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế...
7


* Các bài báo khoa học
GS.TS. Bùi Chí Bửu, “Công nghệ sinh học và vấn đề phát triển nông
nghiệp của Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 791, 9- 2008.
PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc, “Phát triển bền vững nông nghiệp, nông
thôn và nông dân”, Tạp chí lý luận chính trị, số 10, 2009.
TS. Nguyễn Thanh Hà, “Thúc đẩy sự phát triển khoa học - công nghệ
phục vụ nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Cộng sản, số 801, 7 - 2009.
PGS.TS. Vũ Đình Hòe, “Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế đến sự phát triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay,” Tạp chí lý luận chính
trị, số 12, 2008.
Đinh Phi Hổ, “Khuyến nông “Chìa khóa vàng” của nông dân trên con
đường hội nhập”, Tạp chí Cộng sản, chuyên đề cơ sở, số 15, 3 - 2008.
TS. Chu Tiến Quang, “Nông nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện
cam kết WTO”, Tạp chí Cộng sản, số 824, 6 - 2011.
GS.TS. Hồ Văn Vĩnh, “Phát triển và khai thác hợp lý lực lượng sản
xuất nông nghiệp nước ta”, Tạp chí lý luận chính trị, số 9, 2008.
Nguyễn Thanh Thủy, “Giảm nghèo là yêu cầu tất yếu của phát triển
bền vững nông thôn Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững,
số 3, 2007.
Nguyễn Thị Nguyệt, “Một số vấn đề phát triển nông nghiệp Việt Nam trong
những năm gần đây”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 203 tháng 5 năm 2014.
Các công trình khoa học, bài viết trên của các tác giả nghiên cứu về
phát triển NN, CDCCKT NN với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đây là
những tài liệu quan trọng, hữu ích được tác giả kế thừa, vận dụng trong quá
trình phát triển luận văn. Tuy nhiên, trước những biến đổi của nền kinh tế và
những vấn đề mới đặt ra từ quá trình CDCCKT NN đòi hỏi phải tiếp tục
nghiên cứu, nhất là ở các địa phương. Bên cạnh đó, theo tìm hiểu của tác giả,
đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống vấn đề CDCCKT NN

8


ở Hải Dương, dưới góc độ một luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị. Do đó, đề tài
tác giả lựa chọn không trùng với các công trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Luận giải cơ sở lý luận về CDCCKT NN ở tỉnh Hải Dương; đề xuất quan
điểm và giải pháp thúc đẩy quá trình CDCCKT NN của Tỉnh trong thời gian tới.

* Nhiệm vụ
Phân tích một số vấn đề lý luận về CDCCKT NN.
Đánh giá thực trạng CDCCKT NN ở tỉnh Hải Dương.
Đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình
CDCCKT NN ở Hải Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình CDCCKT NN (xét theo cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp của ngành nông nghiệp) ở tỉnh Hải Dương.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Việt Nam về nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp; Nghị
quyết, chính sách, biện pháp của Đảng bộ, chính quyền tỉnh về phát triển kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa khoa học; kết hợp

9


phương pháp thống kê và so sánh, phân tích và tổng hợp… Đồng thời, sử
dụng một số phương pháp khác đang được sử dụng trong nghiên cứu môn
khoa học kinh tế.
6. Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
về CDCCKT NN. Đưa ra quan niệm, phân tích nội dung, các nhân tố ảnh
hưởng đến CDCCKT NN ở tỉnh Hải Dương.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm các căn
cứ khoa học cho cấp ủy, chính quyền và sở ban ngành có liên quan của ở tỉnh
Hải Dương trong thực hiện chủ trương, chính sách thúc đẩy CDCCKT NN
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, có thể tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương với 6 tiết, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

1.1. Kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã
hội. Sản xuất NN được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm trên cho thấy
ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất NN. Thế nhưng ở mỗi
vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau.
Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở
các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động NN cũng không
giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng v.v… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử

dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã
làm cho NN mang tính khu vực rất rõ nét.
Trong NN, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông… đất
đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ
thống đường giao thông… để con người điều khiến các máy móc, các phương
tiện vận tải hoạt động.
Với sản xuất NN, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích,
con người không thể tăng thê, theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất
ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu
của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản
phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử

11


dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất NN sang xây dựng cơ bản, tìm mọi
biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ
hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp
nhất trên đơn vị sản phẩm.
Đối tượng của sản xuất NN là cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng
và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển
và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về
điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt vọng.
Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời
tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi,
đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách
là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân NN bằng cách sử

dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản
xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt
hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội
những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
Sản xuất NN mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù, điển hình nhất
của sản xuất NN, bởi sản xuất NN là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ
vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao
trong NN. Tính thời vụ trong NN là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong
quá trình sản xuất chỉ có thể hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều
kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều
kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất NN là cây
trồng - loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu
và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu
cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ
12


có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu
tố đầu vào thiết yếu cho NN, như: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa, không
khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý
có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng. Để khai thác
và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với NN đòi hỏi phải thực
hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ
gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng
dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức
lao động hợp lý, cung ứng vật tư - kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy
móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển
ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nồng nhàn.

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong
trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm,
cây ăn quả, cây thức ăn cho chăn nuôi, cây dược liệu… thoả mãn nhu cầu
lương thực cho con người, thức ăn cho gia súc, gia cầm và nguyên liệu cho
công nghiệp. Chăn nuôi bao gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi ong, nuôi
tằm… thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày của con
người, nguyên liệu cho công nghiệp và một phần quan trọng khác đáp ứng nhu
cầu mặc, dược liệu để làm thuốc chữa bệnh, sức kéo hoặc nhu cầu sản xuất và
vận tải... Các ngành trên lại có thể phân thành những ngành nhỏ hơn (phân
ngành), chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trồng trọt cung cấp thức ăn
cho chăn nuôi và làm cho chăn nuôi phát triển. Ngược lại chăn nuôi cung cấp
phân bón, sức kéo để tăng sức sản xuất, kết hợp với trồng trọt tạo ra nền NN
bền vững. Đó chính là hai bộ phận căn bản của NN theo nghĩa hẹp.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm các ngành NN - lâm nghiệp ngư nghiệp - diêm nghiệp. Đây là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình
sinh học bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp (trồng và khai thác, bảo
vệ tài nguyên rừng), ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản) và diêm
13


nghiệp (khai thác nguồn muối từ nước biển). Trong cơ cấu này, sản phẩm của
sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp - diêm nghiệp không chỉ đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu của xã hội, mà còn đáp ứng một lượng lớn cho nhu
cầu xuất khẩu và làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó phát
triển toàn diện NN theo nghĩa rộng còn tạo tiền đề, điều kiện để các ngành
kinh tế khác phát triển và tạo ra sự cân bằng môi trường sinh thái.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu (hay kết cấu) là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng
dùng để phản ánh cấu trúc bên trong của một hệ thống. Cơ cấu là tập hợp
những quan hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành nên hệ
thống trong một thời gian nhất định. CCKT là tổng thể các mối quan hệ chủ

yếu về chất lượng và số lượng tương đối ổn định của các yếu tố, các bộ phận
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong hệ thống tái sản xuất xã hội
trong những điều kiện kinh tế - xã hội, những không gian, thời gian nhất định.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động là tiền đề
trực tiếp hình thành CCKT. C.Mác khẳng định: Cơ cấu kinh tế xã hội là toàn
thể những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của
lực lượng sản xuất vật chất. Ở đây, C.Mác chú ý đến cả hai mặt chất và lượng
của CCKT. Theo ông, CCKT là: Một sự phân chia về chất và một tỷ lệ phân
chia về số lượng của quá trình sản xuất xã hội.
CCKT biểu hiện những mỗi quan hệ của quan hệ sản xuất với lực
lượng sản xuất. Đó là mối quan hệ tổng thể của các bộ phận cấu thành nền
kinh tế, bao gồm các yếu tố kinh tế như tài nguyên, đất đai, cơ sở vật chất kỹ
thuật, vốn, sức lao động. Đồng thời, là mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế
(sản xuất, phân phối, trao đổi tiêu dùng), các ngành kinh tế như NN, công
nghiệp, giao thông thông tin, dịch vụ du lịch ... các vùng kinh tế (nông thôn,
thành thị, miền núi, đồng bằng) và các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập
thể, tư nhân, tư bản nhà nước, tư bản tư nhân)...Các quan hệ trên đây không
14


chỉ biểu hiện về quan hệ tỉ lệ giữa các ngành mà còn là quan hệ về chất lượng
như năng suất, chất lượng sản phẩm, lợi nhuận.
CCKT mang tính khách quan và được hình thành do sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. CCKT không cố định, bất
biến mà luôn biến đổi để phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội, với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật trong từng thời kỳ. “Do tổ chức quá trình lao
động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ, đã làm đảo lộn toàn bộ CCKT
của xã hội”. [4, tr.47]
CCKT là một hệ thống mở có mối quan hệ tác động qua lại với các hệ
thống khác và mối quan hệ này ngày càng được mở rộng trong quá trình phân

công và hợp tác lao động. Dưới góc độ nghiên cứu về quá trình phân công lao
động và tổ chức sản xuất xã hội, cơ cấu của nền kinh tế thường được nghiên
cứu ở ba bình diện như là “bộ xương của nền kinh tế”, biểu hiện như sau:
CCKT ngành (xét theo góc độ phân công lao động xã hội theo ngành):
là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở
vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Thực tế, người ta
thường cơ cấu nền kinh tế thành các nhóm ngành: nhóm ngành nông, lâm,
thủy sản (hay khu vực I); nhóm ngành công nghiệp - xây dựng (khu vực II) và
nhóm ngành dịch vụ (khu vực III). Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc
trưng của các nước đang phát triển.
CCKT lãnh thổ (xét dưới góc độ phân công lao động theo lãnh thổ): là
tổng hợp các vùng lãnh thổ kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa các vùng lãnh
thổ thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi vùng trong tổng thể nền kinh tế. Cơ
cấu kinh tế vùng được hình thành dựa trên sự phác biệt về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của mỗi vùng, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với CCKT
ngành trong một thể thống nhất.
CCKT thành phần (xét theo quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất), là tổng
thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong nền kinh tế quốc dân thống nhất,
15


mỗi thành phần kinh tế có vị trí, vai trò và tỉ trọng khác nhau, nhưng có mối
quan hệ tác động lẫn nhau, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo định
hướng XHCN.
Ngoài ra, CCKT còn có thể nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, tuy
nhiên đây là cách tiếp cận được chấp nhận rộng rãi và phổ biến nhất. CCKT
không thể cố định lâu dài, mà luôn có sự chuyển dịch, phù hợp với sự biến
động của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay đổi
CCKT không chỉ là mục tiêu mà còn là phương tiện để thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế.

* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Khi xem xét trong mối quan hệ với các ngành kinh tế công nghiệp, dịch
vụ của nền kinh tế quốc dân, người ta thường sử dụng khái niệm NN theo
nghĩa rộng. Theo đó, có thể hiểu cơ cấu kinh tế NN: Là tổng thể cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo ngành, theo lãnh thổ, theo thành phần kinh tế, hợp thành
nền nông nghiệp trên phạm vi cả nước hoặc một địa phương; chúng gắn bó
chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, phản ánh sự phát triển về quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, trong
điều kiện kinh tế - xã hội và thời gian nhất định.
Nội hàm CCKT NN gồm các vấn đề cơ bản sau:
CCKTNN theo ngành: phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng các bộ phận cấu
thành kinh tế NN. Trong đó, NN bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ NN;
thủy sản gồm: nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ hậu cần; lâm nghiệp bao gồm
trồng rừng, khai thác rừng, dịch vụ lâm nghiệp và ngành diêm nghiệp.
CCKTNN theo lãnh thổ: CCKTNN theo lãnh thổ được hình thành dựa
vào sự bố trí không gian sản xuất NN trên các vùng lãnh thổ, gắn bó chặt chẽ
với CCKTNN theo ngành trong một thể thống nhất. Chính sự khác biệt về các
yếu tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội đã tạo nên các hình thức
tổ chức sản xuất NN theo lãnh thổ, từ đó hình thành CCKTNN theo lãnh thổ.

16


Những hình thức tổ chức sản xuất NN theo lãnh thổ này có sự khác biệt với
nhau song chúng lại cùng tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
CCKTNN theo lãnh thổ phản ánh mối quan hệ về số lượng, vị trí, tỷ
trọng của các hình thức tổ chức sản xuất NN theo lãnh thổ như: hộ gia đình,
trang trại, hợp tác xã NN, nông trường, vùng chuyên canh... Đồng thời, phản
ánh tiềm năng kinh tế - xã hội và khả năng khai thác các tiềm năng đó phục
vụ cho mục tiêu phát triển nhất định của mỗi địa phương.

CCKTNN theo thành phần kinh tế: CCKTNN theo thành phần kinh tế
được hình thành dựa trên chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm: kinh tế
nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân (gồm tư bản tư nhân, cá thể, tiểu
chủ) và kinh tế có vồn đầu tư nước ngoài. CCKTNN theo thành phần phản
ánh mối quan hệ về số lượng, vị trí, tỷ trọng của các thành phần kinh tế cấu
thành nên kinh tế NN.
Nghiên cứu các bộ phận hợp thành của CCKT NN cho thấy, muốn xây
dựng CCKT NN hợp lý ở phạm vi cả nước hoặc một địa phương phải chú ý
xây dựng đầy đủ các bộ phận, các cơ cấu nhỏ. Quá trình này phải tuân thủ
theo các quy luật khách quan, đảm bảo khả năng khai thác, sử dụng hợp lý
các nguồn lực, đáp ứng được nhu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với xu
hướng phát triển của thế giới.
1.2. Quan niệm, nội dung và các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
1.2.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Xét theo quan điểm hệ thống, nền kinh tế quốc dân là một hệ thống
phức hợp và năng động, bao gồm nhiều yếu tố có bản chất khác nhau (tự
nhiên, kinh tế, xã hội), hoạt động theo quy luật khác nhau, thường xuyên tác
động qua lại với nhau và không ngừng vận động, phát triển. Do vậy, các yếu
tố tạo nên cơ cấu của nền kinh tế cũng không ngừng vận động, thay đổi theo
17


thời gian và không gian, phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử của xã
hội loài người. Quá trình thay đổi đó của CCKT được gọi là chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (CDCCKT). Nói một cách cụ thể hơn, chuyển dịch CCKT là quá
trình CCKT chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, phù hợp với những
điều kiện phát triển nhất định của xã hội loài người. Quá trình này không chỉ
đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng

các thành phần cấu tạo nên cơ cấu kinh tế.
Theo từ điển Bách khoa tri thức Việt Nam: Chuyển dịch CCKT là quá
trình cải biến kinh tế - xã hội từ tình trạng lạc hậu, mang nặng tính chất tự
cấp, tự túc từng bước chuyển vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật
công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra năng suất lao động và hiệu quả kinh
tế cao cho nền kinh tế nói chung.
CDCCKT phải dựa trên cơ sở CCKT hiện có, do đó nội dung của
CDCCKT là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng CCKT
mới hiện đại và phù hợp hơn.
Như vậy, CDCCKT thực chất là sự điều chỉnh CCKT trên các khía
cạnh biểu hiện nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các
mục tiêu đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
CDCCKT là một đặc trưng vốn có của quá trình phát triển kinh tế và
mang tính khách quan, bởi hệ thống kinh tế vận động, phát triển theo các quy
luật khách quan của nó. Chủ thể của quá trình CDCCKT thông qua việc nhận
thức những quy luật khách quan, phân tích, đánh giá những xu thế phát triển
khác nhau để tìm ra những phương án thay đổi CCKT hiệu quả nhất, phù hợp
với không gian và điều kiện lịch sử kinh tế - xã hội cụ thể.
Đối với sản xuất NN, CDCCKT NN là sự biến đổi của các yếu tố cấu
thành của kinh tế NN trên cơ sở con người nhận thức, vận dụng các quy luật
kinh tế khách quan tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến NN và vào chính
nền NN, qua đó làm biến đổi chúng theo những mục tiêu xác định. Quá trình

18


này diễn ra khác nhau tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của mỗi nước. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, xu hướng chủ yếu
CDCCKT NN là chuyển dịch từ sản xuất độc canh, tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hóa, gắn liền với thị trường nội địa và tham gia xuất khẩu. Đồng

thời, chuyển từ NN thuần nông sang nền NN tổng hợp, vừa đa dạng hóa, vừa
chuyên môn hóa, gia tăng chức năng phi thương mại của NN như: đảm bảo an
ninh lương thực, giảm đói nghèo, duy trì văn hoá cộng đồng cư dân sản xuất
NN, đảm bảo môi trường sinh thái, chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu.
Nằm trong xu thế chung của NN thế giới và trong nước, ngành NN Hải
Dương đã và đang có bước chuyển dịch mạnh mẽ gắn kết chặt chẽ với việc sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực; phát huy lợi thế so sánh, tận dụng
được thời cơ trong nước, ngoài nước và của các lĩnh vực, các vùng sản xuất,
các thành phần kinh tế trong NN nhằm tạo ra giá trị, giá trị tăng thêm ngày
càng cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu CDCCKT NN ở Hải Dương: Là hoạt
động có mục đích, có định hướng với những chủ trương, kế hoạch, biện pháp
cụ thể của lãnh đạo, chính quyền, nhân dân Hải Dương, nhằm tạo nên sự
thay đổi tích cực các yếu tố cấu thành ngành kinh tế nông nghiệp của Tỉnh và
mối quan hệ giữa các yếu tố đó, trên cơ sở nắm vững, vận dụng đúng các quy
luật kinh tế khách quan, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển ngành kinh tế
nông nghiệp của Tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững.
Theo quan niệm trên, mục đích CDCCKT NN ở Hải Dương nhằm biến
đổi cấu trúc bên trong của ngành NN trên địa bàn tỉnh, nhằm khai thác tối ưu
các nguồn lực (điều kiện tự nhiên, tài nguyên, vốn, lao động, kỹ thuật... ), đảm
bảo sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Quá trình CDCCKT NN trên địa bàn tỉnh góp phần phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, tạo tiền đề thực hiện thành công quá trình
CNH,HĐH. Đồng thời, là điều kiện để ngành NN của tỉnh nhanh chóng thích
19


ứng với yêu cầu hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế.
Chủ thể của quá trình CDCCKT NN ở Hải Dương là Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Trong đó, Đảng bộ, Chính quyền, các cơ

quan ban ngành chức năng của tỉnh sử dụng các công cụ, chính sách, biện
pháp tác động vào quá trình sản xuất NN, từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư,
cơ cấu kỹ thuật, cách thức tổ chức sản xuất NN ở địa phương. Trên cơ sở đó,
đảm bảo ngành NN của tỉnh tăng trưởng cao, liên tục, ổn định, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết
các vấn đề xã hội, xây dựng NT mới; gắn với việc bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống.
Cùng với hoạt động của Đảng bộ, chính quyền địa phương, nhân dân
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những người tham gia sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực NN là chủ thể năng động, trực tiếp thực hiện CDCCKT NN. Với tư
cách là những người trực tiếp sản xuất NN, đây là bộ phận thực hiện những
chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển NN của địa phương. Đồng thời,
từng bước thay đổi tập quán canh tác, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất, nắm bắt thị trường, hướng hoạt động sản xuất NN sang sản xuất hàng
hóa lớn...Những hoạt động đó, từng bước tạo nên sự chuyển dịch tích cực
trong cơ cấu kinh tế NN của tỉnh.
Quá trình chuyển dịch CCKT NN ở Hải Dương là một quá trình lâu
dài, khó khăn, vừa cải tạo CCKT cũ, vừa xây dựng CCKT mới, cần phải được
tiến hành từng bước với quy mô và trình độ thích hợp. Với ngành NN Hải
Dương, sự chuyển biến CCKT cũ sang CCKT, trước hết phải thực hiện đầu
tư có trọng điểm, với cơ cấu hợp lý, từng bước thực hiện cơ khí hóa, điện khí
hóa, tự động hóa, áp dụng công nghệ sinh học... vào sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Đồng thời,
phải CDCCKT NN một cách toàn diện tất cả các phân ngành từ chỗ làm ăn
manh mún, phân tán, lạc hậu sang một CCKT hợp lý theo hướng sản xuất

20


hàng hóa trong cả nước, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa

phương. Chuyển dịch CCKT NN phải hỗ trợ đắc lực cho chuyển dịch CCKT
công nghiệp và CCKT chung của tỉnh.
1.2.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành: CDCCKT NN
theo ngành là sự thay đổi tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
thủy sản. Trong trồng trọt, giảm tỷ trọng sản xuất lúa, tăng tỷ trọng diện tích
cây rau màu có giá trị kinh tế cao ở cả 3 vụ (Đông - Xuân, Hè - Thu và Thu Đông) để đạt hiệu quả cao hơn trên một đơn vị diện tích sản xuất. Hiện nay,
đối với các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng như Hải Dương, giữ vững sản
lượng lúa vẫn là nhiệm vụ quan trọng góp phần đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Do vậy, cần chuyển dịch cơ cấu trà lúa, giống lúa để có năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao. Tiếp tục chuyển một phần diện tích đất trũng, bãi
bồi sang đào ao nuôi cá, lập vườn để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa
trong NN. Từng bước tăng tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất NN, xác định
hợp lý cơ cấu đàn lợn, đàn gia cầm, đàn trâu, bò. Thực hiện phương thức chăn
nuôi kết hợp chế biến, tiêu thụ sản phẩm để có hiệu quả kinh tế. Từng bước
phát triển thuỷ sản trở thành thế mạnh, kết hợp nuôi thả những giống cá có
hiệu quả kinh tế cao với việc phát triển hệ thống tiêu thụ, đưa giá trị thu nhập
ở khu vực này tăng cao hàng năm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng: CDCCKT NN
theo vùng thể hiện sự tái phân công lao động sản xuất NN theo vùng lãnh
thổ. Dựa trên những lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa lý, kinh tế - xã hội
của mỗi vùng trong tỉnh mà hình thành các vùng chuyên canh NN.
CDCCKT NN theo vùng nhằm khai thác những lợi thế từ lao động, từ vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên để từng bước phát triển sản xuất NN theo

21



hướng chuyên môn hoá, đa dạng hoá. Xác định cơ cấu NN vùng hợp lý sẽ
tạo cơ sở để địa phương khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn những tiềm
năng về tài nguyên, sức lao động, cơ sở vật chất hiện có của từng vùng.
Điều này quyết định tốc độ phát triển NN của tỉnh.
CDCCKT NN theo vùng còn làm cho những diện tích đất trước đây
chưa sử dụng, hoặc sử dụng chưa hiệu quả, hoặc chưa chuyển đổi được sang
hướng sản xuất phù hợp được sử dụng có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, khi có
CCKT vùng hợp lý sẽ thu hút được vốn đầu tư từ bên ngoài nhằm duy trì và
phát triển NN vùng đó. Từ đó, kéo theo các ngành khác có liên quan cùng
phát triển cả về qui mô và tốc độ theo một quan hệ, tỷ lệ nhất định, qua đó đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất của vùng.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: Trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta còn tồn tại nhiều hình
thức sở hữu khác nhau, quyết định sự tồn tại của các thành phần kinh tế.
Mỗi thành phần kinh tế có bản chất và những đặc điểm riêng. Lợi ích của
các thành phần kinh tế vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn và có mối quan hệ
với nhau, cùng tồn tại với nhau trong một nền kinh tế. Do đó, phải tạo
điều kiện để các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển trong một
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
CDCC thành phần kinh tế trong NN ở Hải Dương được thực hiện theo
hướng đảm bảo để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất
quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện và
môi trường thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển; kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân; kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động
lực của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo trình độ kỹ thuật, công
nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất NN trên địa bàn tỉnh
22



chuyển dịch theo hướng từng bước hiện đại, khai thác có hiệu quả hơn những
tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Tuy nhiên, bối cảnh phát triển kinh tế
thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, trong điều kiện khoa học công nghệ trên
thế giới phát triển cao, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh học, đòi hỏi
phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình CDCCKT theo trình độ kỹ thuật, công nghệ
trong sản xuất NN trên địa bàn tỉnh.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Quá trình CDCCKT NN Hải Dương là quá trình vận động, biến đổi và
phát triển, chịu tác động thường xuyên của nhiều nhân tố; có thể kể đến các
nhóm nhân tố chủ yếu sau:
Nhóm nhân tố tự nhiên
Vị trí địa lý: Vị trí địa lý quy định các yếu tố tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên (địa hình, khí hậu, đất đai, động, thực vật.) Đồng thời, ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, khoa học kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ, phát triển các loại hình dịch vụ; tác động trực tiếp đến việc hình thành,
phát triển và CDCCKT nói chung và CCKTNN nói riêng.
Các lãnh thổ nằm ở vị trí địa lý có nhiều thuận lợi về giao lưu kinh tế
như gần các cực tăng trưởng, các trung tâm phát triển, các đầu mối giao thông
liên vùng...thường có sức hấp dẫn mạnh về thu hút vốn đầu tư, khoa học, kỹ
thuật, thu hút lao động trình độ cao, có khả năng mở rộng thị trường.tạo điều
kiện cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh, tác động tích cực đến việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, lựa chọn phát triển các sản phẩm có giá trị hàng
hóa, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Đặc điểm lớn nhất của sản xuất NN là sự phụ thuộc vào các điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Do vậy, các điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên giữ vai trò quan trọng trong quá trình CDCCKT NN.
23



Địa hình: Các đặc điểm địa hình tự nhiên như độ dốc, các vùng đồng
bằng, thung lũng, các vùng trung du, miền núi.ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất, lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi, và ảnh hưởng đến việc
hình thành, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất NN theo lãnh thổ.
Khí hậu: với các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, gió, lũ
lụt, hạn hán. đều có ảnh hưởng lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng vật
nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất NN,
quy định tính mùa trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm NN... Đây là những điều
kiện rất quan trọng cho CDCCKT NN.
Tài nguyên đất: các nhóm đất, cơ cấu sử dụng đất, độ phì của đất..
..có ảnh hưởng lớn đến quy mô, hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây
trồng, vật nuôi, mức độ thâm canh và năng suất cây trồng. Mỗi loại cây trồng
thường thích nghi với một loại đất nhất định, do đó, trong quá trình CDCCKT
NN cần tính toán các nhân tố tác động này nhằm phát huy hiệu quả sử dụng
tài nguyên, tạo ra năng suất, sản lượng cao cho cây trồng vật nuôi.
Tài nguyên nước: có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng cây
trồng vật nuôi và hiệu quả sản xuất NN. Nguồn nước dùng để tưới tiêu cho
cây trồng, để cải tạo và tăng khả năng sử dụng đất, nâng cao khả năng thâm
canh tăng vụ cho sản xuất NN.
Tài nguyên sinh vật: là tiền đề hình thành và phát triển các giống cây
trồng vật nuôi và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu NN.
Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Chính sách kinh tế: Chính sách phát triển của quốc gia là nhân tố
mang tính quyết định đến sự thành, bại của chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội. Đặc điểm của chính sách là tính định hướng cho quá trình
phát triển. Vì vậy, đây là nhân tố có khả năng thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế nói chung và của quá trình CDCCKT nói riêng.
Chính sách kinh tế của nhà nước tác động mạnh đến sự hình thành và phát

24


triển của những phân ngành kinh tế nhất định. Sự khuyến khích hay không
khuyến khích, thậm chí cấm ngặt đối với một số lĩnh vực nào đó sẽ tác
động làm gia tăng mức tăng trưởng hay kìm hãm, hay thậm chí loại bỏ một
số lĩnh vực (sản phẩm hàng hóa, dịch vụ) mặc dù tiềm năng cung và mức
cầu của dân cư vẫn tồn tại.
Trong ngành NN, chính sách kinh tế của nhà nước thể hiện qua chính
sách sử dụng đất NN, chiến lược, quy hoạch phát triển NN, cùng với hệ thống
các cơ chế chính sách cụ thể trong việc ưu tiên phân bổ nguồn lực quốc gia.
Cụ thể, có thể kể đến các chính sách: phát triển cơ sở hạ tầng NN, nông thôn
(NT); phát triển khoa học, kỹ thuật trong NN; phát triển nguồn nhân lực NN,
NT; các biện pháp trợ giá; chính sách bảo hộ NN....Đây là những chính sách
có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển NN và quá trình CDCCKT NN.
Thị trường: Tác động từ yếu tố “cầu” của thị trường trực tiếp dẫn dắt
và điều tiết các hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có NN.
Do đó, trong quá trình CDCCKT NN phải đặt ra những mục tiêu đáp ứng
theo nhu cầu của thị trường. Từ đó, tác động trực tiếp đến việc lựa chọn cơ
cấu ngành: sản xuất ra loại hàng hóa gì? sản lượng bao nhiêu? cơ cấu chủng
loại thế nào?...Đồng thời, thị trường cũng có tác động điều tiết đối với cơ cấu
lãnh thổ trong việc hình thành và phát triển các vùng sản xuất tập trung,
chuyên môn hóa, thay đổi vai trò của các hình thức tổ chức lãnh thổ NN như
hộ gia đình, trang trại....Ở các nước trên thế giới, xung quanh các thành phố,
trung tâm công nghiệp lớn đều hình thành các vành đai NN với hướng chuyên
môn hóa là sản xuất rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa...xuất phát từ chính nhu
cầu thị trường tiêu thụ. Và cũng chính nhu cầu của thị trường tiêu thụ đã thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của mô hình tổ chức sản xuất trang trại, các vùng
chuyên canh quy mô lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong NN hiện đại.
Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế

nói chung và NN nói riêng. Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản
25


×