Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn quận cẩm lệ, thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.05 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay điều phân biệt giữa quốc gia này với quốc gia khác
không chỉ còn là đường biên giới, mà đó là nền văn hóa mang đậm
tính dân tộc với những sắc ấn riêng biệt. Để bắt nhịp vào quá trình
phát triển chung của toàn cầu, để hòa nhập mà không bị hòa tan vào
cộng đồng chung đó đòi hỏi những nét văn hóa đặc sắc tiêu biểu của
dân tộc Việt Nam phải luôn được giữ gìn và không ngừng phát triển
để tạo dấu ấn, bản sắc riêng trong thời đại mới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã tiếp cận và đề
cập theo nghĩa rộng và bao quát. Đồng thời chỉ ra các lĩnh vực cụ thể
của văn hóa trong đời sống và trong cấu trúc xã hội. Từ đó xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến
chân - thiện - m , thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa h c. Văn hóa thực sự tr thành nền tảng tinh thần vững chắc
của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan tr ng bảo đảm sự phát triển
bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Văn hóa Việt Nam là thành quả của hàng ngàn năm lao động
sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa
của các nền văn minh thế giới. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, sự
giao lưu và tiếp biến văn hóa đang diễn ra ngày sâu rộng, góp phần
củng cố thêm bản sắc văn hóa dân tộc, mang lại những thành tựu
1


nhất định, phục vụ tích cực và có hiệu quả cho quá trình phát triển


của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực cũng xuất
hiện những hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực văn hóa như: sự suy
thoái về đạo đức, lối sống, tệ sùng ngoại, coi thường những giá trị
văn hóa truyền thống; các hoạt động văn hóa có lúc, có nơi còn chạy
theo xu hướng “thương mại hóa”, thiếu định hướng tư tư ng và
thẩm m , tính giáo dục suy giảm... Một trong những nguyên nhân
của thực trạng nói trên là do công tác quản lý nhà nước về văn hóa
các cấp, trong đó có cấp quận, một cấp trung gian giữa phường và
thành phố còn nhiều yếu kém. Sự yếu kém này sẽ có sự tác động hai
chiều lên và xuống làm cho việc quản lý nhà nước về văn hóa vốn đã
phức tạp lại càng phức tạp hơn.
Cẩm Lệ là một quận có vị trí địa lý chiến lược quan tr ng trong
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Đà Nẵng. Trong
những năm qua công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn
quận Cẩm Lệ đạt được nhiều kết quả quan tr ng, kh i sắc. Tuy nhiên
trên địa bàn quận Cẩm Lệ công tác quản lý nhà nước vẫn còn nhiều
bất cập như việc xây dựng các văn bản pháp luật, các chính sách trên
lĩnh vực văn hóa còn chậm, thiếu đồng bộ, công tác giữ gìn và phát
huy giá trị của các thiết chế văn hóa, di tích lịch sử văn hóa chưa đáp
ứng được yêu cầu, nếp sống thị dân trên địa bàn quận vẫn chưa được
sâu, rộng, việc đầu tư các nguồn lực cho cơ s vật chất và nhân lực
chưa được quan tâm đúng mức.
Vì vậy nghiên cứu, tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng
cao vai trò quản lý nhà nước trên địa bàn quận Cẩm Lệ giúp cho
Đảng bộ, chính quyền các cấp

quận Cẩm Lệ quản lý tốt các hoạt

động văn hóa, góp phần chung vào công cuộc phát triển quận Cẩm
Lệ giàu đẹp, văn minh.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về văn hóa là đề tài thu hút nhiều cơ quan
nghiên cứu khoa h c và các nhà khoa h c nghiên cứu, thể hiện

các

đề tài khoa h c, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và các bài viết. Kết
quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa h c về vấn đề này đã được
công bố trên các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án, tạp chí và các
ấn phẩm khoa h c… Tuy nhiên, đề tài quản lý nhà nước về văn hóa
từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng hiện nay chưa có công
trình nghiên cứu. Vì vậy, luận văn này tập trung đánh giá thực trạng
và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của quận
Cẩm Lệ về lĩnh vực văn hóa giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa h c cho các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa tại quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khía cạnh lý luận và pháp
luật liên quan đến quản lý nhà nước về văn hóa

Việt Nam.

- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về văn
hóa tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

- Xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa tại quận Cẩm Lệ, thành phố
Đà Nẵng nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm về văn hóa, quản lý nhà nước về văn hóa
Việt Nam.
3


- Các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà
nước về văn hóa

Việt Nam.

- Thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa tại quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng.
- Kinh nghiệm quản lý nhà nước về văn hóa tại tại một số địa
phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung khảo sát, đánh giá
thực trạng và quản lý nhà nước về văn hóa

một số lĩnh vực như:

quản lý hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động, quản lý hoạt động
thư viện, quản lý các thiết chế văn hóa, quản lý các hoạt động xây
dựng đời sống văn hóa

cơ s , quản lý các dịch vụ văn hóa, di sản


văn hóa.
- Phạm vi không gian:Luận văn nghiên cứu hoạt động quản
lý nhà nước về văn hóa tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Luận
văn có nghiên cứu so sánh với một số địa phương khác có những nét
tương đồng với quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước
về văn hóa trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ s lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm
trong h c thuyết Mác - Lênin và tư tư ng Hồ Chí Minh về mối quan
hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và hạ tầng kinh tế; các quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối đổi mới lĩnh vực
văn hóa, các Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và các
Nghị quyết Hội nghị Trung ương cũng như các văn bản pháp luật đối
4


với công tác quản lý nhà nước về văn hóa. Đồng thời, tác giả có tham
khảo và kế thừa có ch n l c một số công trình nghiên cứu của các
nhà khoa h c liên quan đến lĩnh vực này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp điều tra xã hội h c, phương
pháp hệ thống, phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu luận văn đã làm bổ sung và làm phong

phú thêm lý luận về sự lãnh đạo và quản lý của nhà nước đối với lĩnh
vực văn hóa; thực tiễn kinh nghiệm quản lý văn hóa

quận Cẩm Lệ

một quận thuộc thành phố lớn trong khu vực miền Trung – Tây
nguyên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công
tác lãnh đạo thực tiễn của quận và cấp cơ s đối với lĩnh vực văn hóa;
đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy trong các
trường chính trị thành phố, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
quận, huyện.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần M đầu, Kết luận, Danh mục tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý
nhà nước về văn hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa tại quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

5


Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về
văn hóa
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa
Quản lý nhà nước về văn hóa là “sự quản lý của nhà nước
đối với toàn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của
nhà nước thông qua Hiến pháp, pháp luật và các cơ chế, chính sách
nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn hóa”.
Quản lý nhà nước về văn hóa có thể hiểu theo nghĩa rộng,
bao quát các hoạt động quản lý của cả bộ máy nhà nước, bao gồm
hoạt động lập pháp của Quốc hội, hoạt động hành pháp của Chính
phủ và các tổ chức hành chính địa phương và hoạt động tư pháp của
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân. Thông thường, quản lý
nhà nước về văn hóa được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là hoạt động quản
lý của các cơ quan hành pháp, của các tổ chức hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương trong lĩnh vực văn hóa.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về văn hóa
Thứ nhất, khái niệm văn hóa rộng, đa dạng nên QLNN về
văn hóa không chỉ là quản lý nhà nước (theo chiều từ trên xuống), mà
còn là sự quản lý của từng người, từng gia đình, tập thể, làng xóm,
theo chuẩn mực chung.
6


Thứ hai, QLNN về văn hóa cũng không thể đơn tuyến. B i vì
văn hóa có cơ s là KT-XH, luôn luôn gắn liền với KT-XH, mà kinh
tế xã hội ta có nhiều thành phần thì văn hóa tất yếu cũng có nhiều
thành phần.
Thứ ba, QLNN về văn hóa khác với QLNN về hoạt động
kinh tế k thuật khi giá trị các hoạt động văn hóa không chỉ căn cứ
số lượng thành phẩm, mà chủ yếu


tính sáng tạo,

cái mới bồi đắp

cho tâm hồn con người, giúp cho con người (trong những hoàn cảnh
cụ thể, xác định) lớn lên, vươn lên trước những đòi hỏi mới của xã
hội.
Thứ tư, QLNN về văn hóa không theo lối tư duy cứng nhắc,
dập khuôn, mà dựa trên những hoàn cảnh cụ thể, những trường hợp
cụ thể để xem xét.
Thứ năm, QLNN về văn hóa là quản lý cái phần tĩnh, cái bề
nổi còn quản lý phát triển văn hóa là quản lý cái phần động, phần
chìm, cái phần nảy sinh, tương tác trong sự vận động của đời sống
văn hóa.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa.
Thứ nhất, trên phương diện vĩ mô, QLNN về văn hóa sẽ góp
phần định hướng, điều chỉnh sự phát triển của văn hóa quốc gia, giúp
hiện thực hóa các chủ trương, đường lối văn hóa của Đảng cầm
quyền. Thứ hai, trên phương diện vi mô, QLNN về văn hóa giúp tạo
ra sự ổn định và đồng thuận trong xã hội thông qua hoạt động quản lý
văn hóa trong các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cư cụ thể sẽ giúp kiểm
soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của
Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa.
Thứ ba, QLNN về văn hóa hình thành nên các chuẩn giá trị
xã hội, lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, nâng cao đời sống vật
7


chất, tinh thần cho nhân dân.

Thứ tư, QLNN về văn hóa cũng làm cho văn hóa tr thành
một tác nhân kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa
phương.
1.2. Nguyên tắc, nội dung, hình thức và phƣơng pháp
quản lý nhà nƣớc về văn hóa
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về văn hóa
Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và
nhân dân làm chủ.
Thứ hai, nguyên tắc nhà nước quản lý là thực hiện quyền lực
chính trị của nhà nước trên lĩnh vực văn hóa thể hiện qua Hiến pháp,
luật và các văn bản dưới luật để quản lý, xây dựng bộ máy quản lý
nhà nước từ trung ương đến địa phương..
Thứ ba, nguyên tắc nhân dân làm chủ thông qua Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp, các đoàn thể chính trị xã hội…
Thứ tư, nguyên tắc phân định quản lý hành chính và quản lý
sự nghiệp văn hóa.
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về văn hóa
1.2.2.1. Xây dựng, ban hành các chính sách và văn bản pháp
luật về văn hoá
1.2.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước về văn hoá
1.2.2.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động trong lĩnh vực văn hoá
1.2.2.4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực văn hóa
1.2.3. Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước về văn
hóa
Hình thức quản lý nhà nước về văn hóa là sự biểu hiện ra bên
8



ngoài của hoạt động quản lý, cùng loại về nội dung, tính chất và
phương thức tác động của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động văn
hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua Hiến pháp,
pháp luật và các cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của
nền văn hóa.
Phương pháp QLNN về văn hóa là cách thức thực hiện quyền
lực nhà nước trong quản lý lĩnh vực văn hóa.Khác với các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình các chủ thể QLNN về văn hóa đại diện nhà nước, mang quyền
lực nhà nước. Nên khác với phương pháp quản lý của các tổ chức xã
hội chủ yếu là thuyết phục, phương pháp QLNN về văn hóa không
chỉ là thuyết phục đối tượng quản lý mà còn được thực hiện bằng các
mệnh lệnh hành chính, bằng sự cưỡng bức thực hiện thông qua các
biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về văn
hóa
1.3.1. Chính sách và pháp luật
1.3.1.1.

Chính sách

Thứ nhất, chính sách văn hóa giúp xây dựng và định hướng
hoạt động QLNN về văn hóa.
Thứ hai, chính sách văn hóa tạo ra những cơ chế đặc thù giúp
phát triển văn hóa một cách lộ trình và hợp lý.
Thứ ba, chính sách văn hóa thông qua pháp luật tác động một
cách cụ thể đến QLNN về văn hóa.
Thứ tư, chính sách văn hóa điều tiết sự phát triển cân đối, hài
hòa của văn hóa đối với kinh tế và các lĩnh vực khác.
1.3.1.2.


Pháp luật

Thứ nhất, pháp luật thể chế hóa đường lối, chủ trương của
9


Đảng trong lĩnh vực văn hóa và làm cho chủ trương, đường lối tr
thành ý chí và mục tiêu của toàn xã hội.
Thứ hai, pháp luật tạo lập cơ s pháp lý vững chắc cho cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân tuân thủ thực hiện các quy
định mang tính chất bắt buộc trong lĩnh vực văn hóa.
Thứ ba, pháp luật là công cụ hữu hiệu giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa của một quốc gia.
Thứ tư, pháp luật có vai trò giáo dục ý thức con người trong
hoạt động văn hóa.
1.3.2. Bộ máy quản lý và nguồn nhân lực
Thứ nhất, bộ máy quản lý quyết định “tính hiệu quả” của
hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa.
Thứ hai, bộ máy quản lý tác động mạnh đến cách thức,
phương pháp quản lý.
Thứ ba, bộ máy quản lý tạo động lực để phát triển nền văn
hóa của một quốc gia.
1.3.3. Yếu tố kinh tế
Thứ nhất, nguồn tài chính chi phối tích cực đến kết quả
QLNN, nguồn kinh phí đầy đủ sẽ giúp cho các cơ quan chức năng có
thêm những giải pháp hiệu qủa để áp dụng trong hoạt động quản lý.
Thứ hai, cơ s vật chất và phương tiện là cơ s nền tảng cho
hoạt động QLNN, cơ s vật chất, phương tiện


đây bao gồm rất

nhiều thứ, đó là trụ s làm việc, cơ s hoạt động văn hóa nghệ thuật,
trang thiết bị phục vụ các loại hình văn hóa.
1.3.4.

Yếu tố xã hội

Một là, các đặc điểm bản chất của xã hội gồm đặc điểm về
lãnh thổ, sản xuất, dân cư, di cư và bản sắc dân tộc làm cho QLNN
về văn hóa của mỗi địa phương, vùng miền có những đặc thù riêng.
10


Hai là, trình độ dân trí xã hội là cơ s để nâng tầm và phát
triển văn hóa quốc gia.
Ba là, trạng thái văn hóa trong một giai đoạn xã hội nhất định
ảnh hư ng đến cách thức QLNN về văn hóa.
Tiểu kết Chƣơng 1
Những vấn đề lý luận và pháp luật của QLNN về văn hóa là
phần rất quan tr ng trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
Chương này đã thể hiện rõ những lý thuyết cơ bản về các khái niệm,
đặc điểm, vai trò của QLNN về văn hóa nhằm xác định rõ ràng
những phạm trù nội tại mà luận văn đề cập. Bên cạnh đó, nghiên cứu
và tổng hợp những vấn đề lý luận mang tính pháp lý như nguyên tắc,
nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về văn hóa để nắm được
phạm vi và phương thức thực hiện của vấn đề. Cuối cùng là tìm hiểu,
đánh giá và phân tích những yếu tố ảnh hư ng đến QLNN về văn hóa
qua các yếu tố chính sách, pháp luật, bộ máy, nhân lực, kinh tế, xã
hội… nhằm thấy được bức tranh chung về công tác này, đồng thời

tạo tiền đề, định hướng cho việc thực hiện công tác quản lý trên thực
tiễn.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA TẠI
QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Các yếu tố đặc thù của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng có ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về văn hóa
2.1.1. Đặc điểm địa lý – dân cư, kinh tế - xã hội của quận
Cẩm Lệ
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý – dân cư
11


Quận Cẩm Lệ được thành lập vào ngày 05/8/2005 theo Nghị
định số 102/2005/NĐ-CP của Chính phủ gồm có 6 phường: Hòa An,
Hòa Phát, Hòa Th Tây, Hòa Th Đông, Khuê Trung và Hòa Xuân.
Tổng diện tích tự nhiên toàn quận là 3.525,3 ha. Dân số toàn quận là
108.704 người.Cẩm Lệ là quận nằm

vị trí trung tâm của thành phố

Đà Nẵng, tiếp giáp với 5 quận, huyện khác của Thành phố là: Hải
Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn và Hòa Vang nên có
nhiều thuận lợi trong giao lưu, tiếp cận và đầu tư phát triển trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Kinh tế đạt tốc độ tăng trư ng khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch phù hợp.Giá trị sản xuất tăng bình quân 12%, tổng giá trị sản
xuất năm 2015 ước đạt 13.300 tỷ đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2011.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, trong đó CN-XD

chiếm 56,6%, TMDV đạt 42,8% và nông nghiệp 0,6%. Tổng thu
ngân sách 5 năm ước đạt 816 tỷ đồng, tăng bình quân 19,3%; Thu
nhập bình quân đầu người đạt 42,2 triệu đồng.Tuy nhiên, quy mô
kinh tế của quận nhỏ, tốc độ tăng trư ng thiếu bền vững, cơ cấu kinh
tế dịch chuyển chậm, hệ thống hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao…
Là vùng ghi dâu ấn đậm nét về những thời kỳ lịch sử và
những nhân vật lịch sử như nền văn hóa Champa, các nhân vật lịch
sử đã được lưu danh sử sách như: Ông Ích Khiêm, Ông Ích Đường,
Thái Thị Bôi…
2.1.2. Chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển văn
hóa trên địa bàn quận
- Quận ban hành Chương trình hành động số 38-CTr/QU về
thực hiện Nghị quyết 33- NQ/TW ngày 9/6/2014 của Hội nghị lần
12


thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước”.
- Ban hành Kế hoạch số 06-KH/QU ngày 02/01/2015 thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị 43-CT/TU ngày 25/12/2014 của Ban
Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện “Năm văn hóa, văn minh đô thị 2015”.
- Xây dựng và ban hành Đề án “phát triển văn hóa quận Cẩm
Lệ đến năm 2010 và giai đoạn 2010-2015”.
2.1.3. Đặc thù hoạt động văn hóa trên địa bàn quận
Thứ nhất, mang đậm nét lịch sử - văn hóa. Ngoài 03 di tích
trên địa bàn quận đã được xếp hạng quốc gia (Nghỉa trủng Hòa Vang
phường Khuê Trung; Mộ và miếu Ông Ích Đường


phường Hòa

Th Tây), ngành văn hóa và thông tin quận đã phối hợp với Bảo tàng
Đà Nẵng, Trung tâm quản lý di sản văn hóa và các phường tiến hành
công tác kiểm kê, lập hồ sơ và xếp hạng công nhận cho 07 di tích cấp
thành phố và đang tiếp tục nghiên cứu, lập hồ sơ cho nhiều di tích
khác. Trong những năm qua, tranh thủ sự giúp đỡ của thành phố từ
nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, quận Cẩm Lệ đã đầu tư,
trùng tu, sửa chữa chống xuống cấp các di tích lịch sử, văn hóa. Bên
cạnh đó, quận còn quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa,
lịch sử như: Đài tư ng niệm liệt sĩ Hòa Vang, khu di tích văn hóa –
lịch sử Hòa Th , các bia tư ng niệm…[15, tr. 16-17]
Thứ hai, có dấu ấn văn hóa, lịch sử Champa và đã được các
nhà khảo cổ phát hiện và nghiên cứu thông qua các di tích còn sót lại.
Các lễ hội đình làng, lễ tế truyền thống tại nhà thờ các các tộc h trên
địa bàn quận được tổ chức thường xuyên góp phần vào việc bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, địa phương và
13


giáo dục truyền thống lịch sử, cách mạng trong nhân dân, nhất là đối
với thế hệ trẻ. Đặc biệt là Lễ tế nghĩa sĩ Đà Nẵng và Hội làng Khuê
Trung được tổ chức hằng năm vào ngày 16 tháng 3 âm lịch với quy
mô lớn, tổ chức nhiều hoạt động thu hút đông đảo m i tầng lớp nhân
dân tham gia, nhất là h c sinh các trường tiểu h c, trung h c cơ s
trên địa bàn. Các hình thức sinh hoạt văn nghệ dân gian như hát hò
khoan đối đáp, hát dân ca, hò, vè.. tiếp tục được duy trì.
Thứ ba, các hoạt động về văn hóa, nghệ thuật, đời sống văn
khu dân cư, văn hóa đ c, quản lý các thiết chế văn hóa cơ bản ổn

định, theo nề nếp. Phong trào văn hóa, văn nghệ từ quận đến phường
của các cơ quan, đơn vị, trường h c phát triển rộng khắp, chất lượng
tổ chức các chương trình được nâng cao cả về nội dung lần hình thức.
Nhiều chương trình tham gia liên hoan, hội diễn cấp thành phố đạt
giải cao, được công chúng khen ngợi. Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” và thực hiện “Năm văn hóa, văn minh
đô thị’ được triển khai rộng khắp

các địa bàn, các cấp, các ngành,

đã tạo động lực phát triển mạnh mẽ trong việc xây dựng đời sống văn
hóa

cơ s , góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp

sống văn hóa, văn minh trên địa bàn quận.
Thứ tư, các loại hình dịch vụ có liên quan đến văn hóa như
các điểm dịch vụ internet, quán karaoke, khách sạn, tụ điểm
cafe…phát triển khá nhanh nhưng không đa dạng, phức tạp, chính vì
vậy hoạt động của các loại hình này được các ngành chức năng của
quận quản lý hiệu quả.
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về văn hóa trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Công tác ban hành các quy định quản lý nhà nước về
văn hóa
14


Từ khi thành lập quận năm 2005 cho đến nay, UBND quận
và các ngành liên quan đến công tác quản lý nhà nước về văn hóa đã

ban hành rất nhiều bản để phục vụ quản lý điều hành, chủ yếu dưới
các hình thức văn bản kế hoạch, công văn, hướng dẫn, thông
báo…Từ năm 2010- 2015, quận đã ban hành 117 kế hoạch, 73 công
văn chỉ đạo, 90 thông báo, 07 đề án, 30 hướng dẫn, 06 chương trình
hành động. Qua đây có thể thấy, UBND quận đã ban hành một khối
lượng lớn các văn bản để cụ thể hóa những văn bản cấp trên, đồng
thời chỉ đạo đáp ứng yêu cầu thực tế phát sinh trên địa bàn.
2.2.2.Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa trên
địa bàn quận
Bộ máy QLNN về văn hóa được xây dựng từ quận đến
phường gồm nhiều cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện.
Tuy nhiên cơ quan chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực này là phòng Văn hóa – thông tin quận. Căn cứ Quyết định
số 05/QĐ-UBND quận Cẩm Lệ về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng Văn hóa Thông tin. Hiện nay,
phòng văn hóa thông tin có từ 05 đến 06 biên chế, gồm: 01 trư ng
phòng, 02 Phó trư ng phòng và các công chức khác.
2.2.3.Công tác tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước đối với các lĩnh vực văn hóa
2.2.3.1. Quản lý hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động
2.2.3.2. Quản lý hoạt động thư viện
2.2.3.3. Quản lý thiết chế văn hóa
2.2.3.4. Quản lý các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở
2.2.3.5. Quản lý các dịch vụ văn hóa
2.2.3.6. Quản lý di sản văn hóa
15


2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong

lĩnh vực văn hóa
Từ năm 2010-2015, tổ kiểm tra xử lý liên ngành của quận
đã tiến hành 1.034 lượt kiểm tra các địa điểm dịch vụ, c s kinh
doanh trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn, qua thanh tra, kiểm tra đã
lập biên bản xử lý hành chính 16 cơ s kinh doanh dịch vụ internet,
09 quán karaoke, 10 quán café, dịch vụ ăn uống, 22 nhà nghỉ, khách
sạn, 12 điểm băng đĩa, 15 cơ s massage… Qua đây, quận đã chỉ đạo
các ngành liên quan và các phường thực hiện.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về văn
hóa trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1.

Ưu điểm

- Triển khai có hiệu quả hoạt động phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nếp sống văn hóa
văn minh đô thị lồng ghép với chủ trương xây dựng thành phố “5
không, 3 có”, thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, tổ
dân phố văn hóa và phường đạt chuẩn văn minh đô thị.
- Duy trì tốt các cậu lạc bộ văn h c nghệ thuật; công tác đầu
tư cho việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa di sản vật thể và phi
vật thể của địa phương được các cấp, các ngành chú tr ng.
- Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được triển khai thường
xuyên, hạn chế được sai phạm trong kinh doanh dịch vụ văn hóa.
2.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự quản lý điều hành hiệu
quả của nhà nước.
- Ngành Văn hóa và Thông tin từ quận đến cơ s phát huy được
16



sức mạnh nội tại và tranh thủ sự ủng hộ của các ngành liên quan.
- Bộ máy tổ chức và đào tạo cán bộ được quan tâm, phát huy
được tính tích cực chủ động sáng tạo

cơ s làm cho công tác tổ

chức và hoạt động văn hóa trên địa bàn quận ngày càng đạt hiệu quả
tốt hơn.
2.3.2. Hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế, vướng mắc
- Công tác giữ gìn, khai thác, sử dụng và phát huy giá trị của
các thiết chế văn hóa, đặc biệt là các di tích lịch sử văn hóa chưa đáp
ứng được yêu cầu.
- Việc thực hiện các quy định của cấp trên về công tác quản
lý văn hóa còn một số hạn chế, nhất là trong thực hiện Chỉ thị 43CT/TU của Thành ủy về thực hiện “văn hóa, văn minh đô thị”.
- Nếp sống thị dân trên địa bàn quận vẫn chưa triển khai thực
hiện được sâu, rộng.
- Công tác tuyên truyền thiếu sự đa dạng, sáng tạo; việc đầu
tư các nguồn lực chưa nhiều; một bộ phận đội ngũ cán bộ văn hóa cơ
s còn hạn chế về năng lực.
- Công tác quản lý, thanh kiểm tra, xử lý các sai phạm về
kinh doanh dịch vụ văn hóa như: Karaoke, internet, các cơ s lưu
trú… chưa thường xuyên, quyết liệt.
- Phân bổ ngân sách hàng năm cho lĩnh vực văn hóa còn
thấp, pha đợt.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế , vướng mắc
- Nhận thức về vai trò trách nhiệm của một số cấp ủy, chính
quyền địa phương còn hạn chế.

- Các chính sách, quy định quản lý nhà nước về văn hóa nhất


địa phương cơ s thiếu đồng bộ.
17


- Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý nhà
nước về văn hóa thiếu đồng bộ, chặt chẽ.
- Năng lực điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của ngành Văn hóa và Thông tin từ quận đến cơ s còn nhiều yếu
kém.
- Ngoài ra, còn do những khó khăn chung như quận Cẩm Lệ
vẫn là quận mới thành lập, đời sống nhân dân còn khó khăn, tình
hình an ninh trật tự còn phức tạp, sự đa dạng về tôn giáo, tín ngưỡng
và dân tộc...
2.3.3. Một số kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý nhà nước
về văn hóa tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Thứ nhất, trước hết các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận
các đoàn thể phải nắm vững, quán triệt sâu sắc các quan điểm của
Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc để đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp cụ thể.
Hai là, trong lãnh đạo chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính
quyền phải bấm sát vào chương trình, kế hoạch đã đề ral thường
xuyên kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để chỉ đạo.
Làm tốt công tác khen thư ng, động viên tập thể, cá nhân điển hình,
tiên tiến.
Ba là, quan tâm đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc
vận động tại động lực quan tr ng để triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết, đồng thời tạo ra sự đồng thuận hư ng ứng tích cực từ

nhân dân thông qua việc m rộng dân chủ, thực hiện tốt phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Các phong trào
thiết thực, đem lại lợi ích cho quần chúng nhân dân.
Bốn là, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ,
đảng viên mà trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải thật sự
18


nêu gương đi đầu trong việc xây dựng và thực hiện đời sống văn hóa
(nhất là trong việc cưới, việc tang, giáo dục con cái không để con cháu
hư hỏng vi phạm pháp luật). Coi tr ng việc tuyên truyên nêu gương
người tốt, việc tốt; thực hiện phương châm “lấy cái đẹp, dẹp cái xấu.
Tiểu kết Chƣơng 2
Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa

quận Cẩm Lệ,

thành phố Đà Nẵng với những thuận lợi và tiềm năng về địa kinh tế,
địa chính trị, tâm lý, truyền thống cũng như hệ thống các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước ngày càng đáp ứng tốt
những yêu cầu phát triển, sự vận dụng linh động sáng tạo của địa
phương làm cho công tác quản lý văn hóa đạt được những kết quả
khá toàn diện. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về văn hóa

quận cũng

có những hạn chế bất cập. Đó là, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật chưa được kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với quản lý
nhà nước về văn hóa; các chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ
cũng như cơ s vật chất chưa được quan tâm giải quyết nhất là




s ; nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể
từng cấp chưa tốt nên thiếu sự quan tâm đào tạo cũng như bố trí
cán bộ theo hướng chuyên môn hóa; ngành Văn hóa và Thông tin
chưa có những tư duy sáng tạo các mô hình, loại hình hoạt động có
hiệu quả để nâng chất lượng các phong trào cũng như khai thác và
phát huy tác dụng các thiết chế văn hóa hiện có; công tác kiểm tra
giáo dục, xử lý vi phạm thiếu thường xuyên, thiếu kịp thời. Mặt khác
còn “bỏ ngỏ” nhiều hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa…
Để phát huy những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại,
bất cập nhất thiết ngành Văn hóa và Thông tin

quận Cẩm Lệ phải

có những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý
nhà nước về văn hóa

địa phương.
19


CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN HÓA TẠI QUẬN CẨM LỆ
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
văn hóa tại quận Cẩm Lệ
3.1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
cần xuất phát từ nhận thức đúng về vai trò của văn hóa

3.1.2.Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa cần
đảm bảo tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn
hóa
3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
phải đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động quản lý văn hóa.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
phải đi đôi với quá trình cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước
3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
phải gắn với quá trình nâng cao trình độ dân trí, trình độ tiếp nhận
và cảm thụ văn hóa của các bộ phận xã hội
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
văn hóa tại quận Cẩm Lệ
3.2.1. Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách và thể chế
3.2.1.2. Xây dựng cơ chế quản lý nhà nước về văn hóa đồng
bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương
3.2.1.3. Tăng cường năng lực của bộ máy quản lý nhà nước
về văn hóa
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
20


quản lý nhà nước về văn hóa tại quận Cẩm Lệ
Thứ

nhất,

đẩy


mạnh

việc

triển

khai

Nghị

định

số11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
việc ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng và Nghị định sổ: 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6
năm 2006 của Chính phù về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động văn hóa thông tin cùng các văn bản của Bộ, ngành Trung ương,
của thành phố và quận Cẩm Lệ.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
Thứ ba, đổi mới công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di
sản văn hóa
Thứ tư, tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa cơ s , phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và Đề án "Xây dựng
nếp sống văn hóa văn minh đô thị"
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng gia đình và các thiết
chế văn hóa
Thứ sáu, đẩy mạnh công tác quản lý thư viện.
Thứ bảy, tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa văn nghệ
Thứ tám, tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ làm công tác văn hóa

Tiểu kết Chƣơng 3
Chương này đã thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả và
những giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả QLNN về văn hóa từ
thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Về phần quan điểm,
điều cốt lõi vẫn là ý thức, nhận thức của người dân về vai trò của văn
hóa để rồi từ đó dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng mới phát huy
được sức mạnh của hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân;
bên cạnh đó cần có những quyết sách, chủ trương kịp thời về đẩy
21


mạnh xã hóa trong lĩnh vực văn hóa, tăng cường cải cách hành chính,
đổi mới tổ chức và hoạt động của BMNN, chăm lo cho công tác giáo
dục nhằm nâng cao trình độ dân trí, trình độ tiếp nhận và thụ hư ng
văn hóa từ nhân dân. Về phần những giải pháp, thì đối với bất kỳ địa
phương nào không riêng gì quận Cẩm Lệ cần có những giải pháp
chung, đồng bộ và hợp lý từ trung ương xuống địa phương trên các
phương diện: chính sách, thể chế, cơ chế và nhân lực. Trên cơ s đó,
quận Cẩm Lệ với thực trạng đặc thù riêng ưu tiên áp dụng giải pháp
về đổi mới công tác tuyên truyền, bảo tồn và phát huy giá trị của các
di tích lịch sử - văn hóa, các thiết chế văn hóa, các loại hình nghệ
thuật, đẩy mạnh xây dựng các phong trào, đề án về xây dựng đời
sống văn hóa trong nhân dân và quan tr ng hơn cả là đầu tư cho đội
ngũ cán bộ công chức làm công tác này.
Những quan điểm, giải pháp nêu trên có thể không mới, tuy
nhiên điều mà lĩnh vực văn hóa

quận Cẩm Lệ đang cần

công tác


QLNN chính là những chính sách phù hợp với tốc độ đô thị hóa
nhanh và hiệu quả trong triển khai thực hiện đến các tầng lớp nhân
dân trong xã hội. Nếu cải thiện được những vấn đề mấu chốt đó, thiết
nghĩ quận Cẩm Lệ sẽ xây dựng được một nền văn hóa đặc trưng, giàu
bản sắc và phát triển hài hòa.

22


KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng xuất phát từ lý luận chung quản lý nhà nước về
văn hóa với các hoạt động quản lý trên địa bàn cấp quận là một trong
những vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ

quận

Cẩm Lệ mà còn cấp thiết đối với tất cả các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh trên toàn quốc.
Việc nhận biết, nắm bắt thời cơ và thách thức, thuận lợi và
khó khăn, tiềm năng và bất cập của các yếu tố bên ngoài cũng như
các yếu tố bên trong như địa chính tri, địa kinh tế, dân trí, truyền
thống... tác động đến văn hóa và quản lý nhà nước về văn hóa đã
giúp cho việc nghiên cứu về quản lý văn hóa ờ phạm vi rộng hơn và
có cách nhìn một cách khách quan hơn về những kết quả đạt được và
những hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của chúng. Tuy nhiên,
cũng phải thừa nhận rằng, kết quả thành tích là chủ yếu, hạn chế bất
cập là thứ yếu có thể khắc phục được. Chính kết quả quản lý nhà
nước về văn hóa trên địa bàn của một quận, suy rộng ra là trên phạm

vi toàn quốc đã minh chứng cho việc tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tể - xã hội của mỗi địa phương của văn hóa, khi nó thực sự
là “động lực” cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Trong thời gian tới, đối với một quận như Cẩm Lệ, cần tranh
thủ m i thời cơ, khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế, huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát triển cơ s hạ tầng k thuật
của quận Cẩm Lệ, m rộng quy hoạch đô thị, chuyển địch nhanh cơ
cấu kinh tế một cách hợp lý và vững chắc, nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực đi đôi với ổn định trật tự xã hội nhằm đẩy mạnh mục
tiêu tăng trư ng kinh tế nhanh, triển khai đồng bộ các giải pháp để sự
23


nghiệp văn hóa phát triển theo hướng tích cực và hiệu quà; tác động
tích cực hơn nữa để văn hóa tr thành yếu tố “nội sinh” trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội; làm cho đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân trong quận ngày càng phong phú và lành mạnh, góp phần
để Cẩm Lệ ngày phát triển toàn diện hơn, thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.

24



×