Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.61 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THẾ KHƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ
thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” được trình bày trong Luận văn này là sự nỗ lực cố
gắng, tìm tòi, nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của
người hướng dẫn khoa học GS.TS. Võ Khánh Vinh. Tôi xin cam đoan đây là
công trình nghiên cứu mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Bắc Ninh.
Trong công trình nghiên cứu này không có bất kỳ sự sao chép nào mà không
có trích dẫn nguồn hay tác giả cụ thể.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017


HỌC VIÊN

Vũ Thế Khƣơng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………

01

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
08
SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN........................................................
1.1. Khái quát về chính sách phát triển thanh niên.............................................

08

1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của thực hiện chính sách phát triển thanh niên.....

17

1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển thanh niên...............................

19

1.4. Quy trình (các giai đoạn) thực hiện chính sách phát triển thanh niên...... 22
1.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển thanh niên.......

27


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
30
TRIỂN THANH NIÊN TẠI TỈNH BẮC NINH........................................
2.1. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại
30
tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách chính sách phát triển thanh
35
niên tại tỉnh Bắc Ninh.....................................................................................
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh...... 50
2.4. Đánh giá khái quát kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên
69
tại tỉnh Bắc Ninh............................................................................................
Chƣơng 3: TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
72
TRIỂN THANH NIÊN.................................................................................
3.1. Quan điểm, mục tiêu tăng cường thực hiện chính sách phát triển thanh
niên..................................................................................................................

72

3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển thanh niên............ 73
KẾT LUẬN........................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCHTW


Ban Chấp hành Trung ương

BCH

Ban Chấp hành

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

PTTN

Phát triển thanh niên

TNCS

Thanh niên Cộng sản


KCN

Khu công nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1:

Thống kê số liệu thanh thiếu niên vi phạm pháp luật..............

11

Bảng 1.2:

Phân tích chủ thể chính sách phát triển thanh niên…………..

14

Bảng 1.3:

Môi trường thể chế chính sách phát triển thanh niên….…...

16

Bảng 1.4:

Bảng mô tả phân công phối hợp thực hiện chính sách đối với
nhiệm vụ được giao cho Bộ Nội vụ chủ trì .............................


24

Bảng 2.1:

Phân công nhiệm vụ thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2020.................................

36


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong suốt quá trình lịch sử của cách
mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và đánh giá cao vị trí, vai
trò của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Nghị quyết số 04 –
NQ/TW ngày 14/01/1993 của BCH Trung ương Đảng (Khóa VII) về “Công tác
thanh niên trong tình hình mới” khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành công
hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ
nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi
dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh niên là vấn đề sống còn
của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng”. Vị trí, vai trò của lực lượng thanh niên tiếp tục được khẳng định tại
Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
[17]. Quốc hội đã ban hành Luật Thanh niên năm 2005 và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/07/2006, là cơ sở pháp lý quan trọng để hoạch định chính sách
và tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh niên. Chính phủ cũng đã

xây dựng Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2010 (ban hành năm
2003), Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và ban
hành nhiều chính sách nhằm phát triển toàn diện thanh niên.
Theo kết quả của Tổng cục Thống kê về thống kê dân số thanh niên tham
gia hoạt động kinh tế giai đoạn 2007 – 2014 cho thấy, dân số thanh niên nước ta
tính đến năm 2014 là 25,078,764 người (chiếm 27,7% dân số cả nước). Xét về tỷ
lệ dân số thanh niên trong tổng dân số cả nước và chỉ số phát triển qua các năm
cho thấy dân số thanh niên có xu hướng giảm dần trong cả giai đoạn 2010-2014
[20]. Đây là vấn đề đáng quan tâm trong việc tận dụng “thời kỳ dân số vàng” ở
Việt Nam khi dân số thanh niên (chiếm đông đảo trong lực lượng lao động) giảm
đi. Trong khi đó, Đảng ta đặt ra mục tiêu trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
1


lực chất lượng cao”, trong khi thanh niên chính là nhóm xã hội to lớn, có khả
năng phát triển và đóng góp nhiều nhất cho mục tiêu này trên mọi lĩnh vực.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, và là cửa ngõ phía
Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội. Hiện nay, thanh niên tỉnh Bắc Ninh (độ tuổi từ
16 đến 30 tuổi) có khoảng 278.598 người, chiếm tỷ lệ khoảng 25,5% dân số
toàn tỉnh [31]. Trong những năm qua, chính sách phát triển thanh niên tỉnh
Bắc Ninh có những bước chuyển biến tích cực. Trên cơ sở các nghị quyết của
Đảng về thanh niên và công tác thanh niên, Luật Thanh niên năm 2005 của
Quốc hội và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020
của Chính phủ, Tỉnh ủy và các đảng ủy trực thuộc đã phối hợp với ban cán sự
đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan xây dựng
và ban hành nghị quyết của Tỉnh ủy, chương trình phát triển thanh niên của
UBND tỉnh và kế hoạch của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức trong
tỉnh. Chính từ những nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể như trên,
chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã đạt

được những kết quả quan trọng, góp phần xứng đáng trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung.
Cũng như các địa phương trong cả nước, tỉnh Bắc Ninh cũng gặp
không ít những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện chính sách phát
triển thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững trên tất
cả các lĩnh vực. Thực tế tại tỉnh Bắc Ninh hiện nay, việc thực hiện chính sách
phát triển thanh niên còn thiếu đồng bộ và chưa đồng đều giữa các cơ quan, tổ
chức, các địa phương trong tỉnh; nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ số phát triển
thanh niên đặt ra trong Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2012 – 2020 chưa được như mong muốn.
Từ những lý luận và thực tiễn đã phân tích ở trên, để góp phần thực
hiện tốt chính sách phát triển thanh niên nói chung, thực hiện tốt các chương
trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng, học viên đã
chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc
Ninh” để làm luận văn cao học chuyên ngành chính sách công.
2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thanh niên Việt Nam nói chung, vấn đề phát triển thanh niên Việt Nam
nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và
mức độ khác nhau. Có thể nêu ra một số nghiên cứu, khảo sát, dự án, công
trình cụ thể như sau:
Cuốn sách “Tổng quan tình hình thanh niên, công tác đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002 - 2007” do đồng chí Đào Ngọc Dung, Ủy
viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư thứ nhất BCH Trung ương Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh làm chủ biên đã đánh giá, phân tích rất nhiều về tình hình phát
triển thanh niên ở nhiều góc độ: Về nhận thức chính trị của thanh niên; thái độ
của thanh niên trước công cuộc đổi mới đất nước. Theo kết quả khảo sát của

Trung ương Đoàn thì 71,7% số thanh niên được hỏi hiểu rõ trách nhiệm của
mình đối với đất nước và tích cực tham gia công cuộc đổi mới của đất nước;
26,0% thanh niên có quan tâm đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhưng không hy vọng vào vai trò của mình, chỉ có 1,9% thanh niên không
quan tâm và cho rằng đó không thuộc trách nhiệm của mình, còn 0,5% khó trả
lời. Cuốn sách cũng đồng thời đưa ra các số liệu khảo sát về ý thức phấn đấu
trở thành đoàn viên, đảng viên của thanh niên.
Dự án phòng chống HIV/AIDS, tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình và Tổng cục Thống kê đã thực hiện cuộc Điều tra quốc gia về Vị thành
niên và Thanh niên Việt Nam (Survey Assessment of Vietnamese Youth - gọi
tắt là SAVY) lần thứ 2. Cuộc điều tra có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan, tổ
chức trong nước và quốc tế, với sự tham gia của 10.044 thanh niên từ 14-25
tuổi tại 63 tỉnh/thành phố (cả đô thị, nông thôn và miền núi hẻo lánh). Kết quả
SAVY 2 mang lại một bức tranh khá toàn diện về giới trẻ Việt Nam hiện nay
cũng như những thay đổi của họ so với những người cùng lứa 5 năm trước đây.
Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Kết quả điều
tra lao động, việc làm toàn quốc năm 2006 cho thấy tình hình thanh niên trong
cơ cấu ngành nghề. Theo đó, cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động xã hội
cả nước những năm qua đã có bước chuyển biến tích cực theo hướng giảm dần
số lượng lao động trong nông nghiệp, tăng dần lao động công nghiệp và dịch vụ.
3


Nhiều công trình nghiên cứu về phát triển thanh niên đều nhằm hướng tới
nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên, tư tưởng, đào tạo việc làm, chất
lượng giáo dục, sức khỏe.... cho thanh niên như: Ban Khoa giáo Trung ương Đảng
(Chủ trì) “Chính sách thế hệ trẻ” (1988 - 1991); Chương trình KX04-09 “Cơ sở lý
luận và thực tiễn của chính sách đối với thanh niên” (Viện Nghiên cứu phát triển
thanh niên tham gia đề tài); Bộ Nội vụ (Chủ trì) Đề án đánh giá tác động của Luật
Thanh niên năm 2005 làm cơ sở cho sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên, năm

2013; Bộ Nội vụ (Chủ trì) Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá phát triển thanh
niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
12/2005; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Chủ trì) Đề án đổi mới công tác
tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên, 6/2013.
Một kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá gần đây về thanh niên là
cuốn sách “Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Hội và phong trào
thanh niên giai đoạn 2010 - 2014; giải pháp đẩy mạnh công tác Hội và phong
trào thanh niên giai đoạn 2014 - 2019” công bố tháng 12/2014 do đồng chí
Nguyễn Đắc Vinh, Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng, Bí thư thứ
nhất BCH Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã đưa ra những luận điểm,
luận cứ, những đánh giá, phân tích tổng quát nhất về tình hình phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn hiện nay. Trong đó, những đánh giá, phân tích về
thanh niên trong cơ cấu dân số; tình hình tư tưởng chính trị; giá trị và lối
sống; đời sống văn hóa tinh thần; học tập và phát triển tài năng; lao động,
nghề nghiệp và việc làm; sức khỏe thể chất; tệ nạn xã hội và vi phạm pháp
luật trong thanh niên thông qua hàng loạt cuộc điều tra xã hội học.
Đặc biệt, một trong trong những công trình nghiên cứu, đánh giá có tính
bao quát, toàn diện và khá sâu sắc về thanh niên Việt Nam gần đây nhất là Báo
cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số Liên hiệp
quốc tại Việt Nam (UNFPA) công bố tháng 6/2015. Báo cáo đã đưa ra các chỉ
số định lượng và phân tích định tính về thực trạng giáo dục, việc làm, chăm sóc
sức khỏe và sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi chính
sách trong lĩnh vực này. Trong tổng số thanh niên được hỏi, trung bình mỗi
thanh niên biết được 3,35 chính sách liên quan đến thanh niên hiện hành trong
số 10 chính sách được đưa ra để hỏi… và nhiều thông số quan trọng khác.
4


Có thể nói, một số đề tài, dự án, báo cáo tổng quan và chương trình nói trên
đã đánh giá về tầm quan trọng, vai trò, vị trí của thanh niên trong xã hội; đưa ra

những đánh giá về thực trạng thanh niên Việt Nam trên hầu hết các mặt của đời
sống xã hội như: Tư tưởng chính trị, thái độ chính trị, động cơ phấn đấu, chất
lượng cuộc sống, nhận thức về nghề nghiệp, việc làm, học vấn, hạnh phúc, sức
khỏe, kỹ năng sống của thanh niên... Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu
nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh. Vì
vậy, học viên mạnh dạn xem đây như là cố gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu về
“Thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách phát triển thanh
niên Việt Nam và khảo sát, đánh giá thực hiện chính sách phát triển thanh
niên tại tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc thực
hiện chính sách phát triển thanh niên trong cả nước nói chung và tại tỉnh Bắc
Ninh nói riêng, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của chính sách phát
triển thanh niên mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về thực hiện
chính sách phát triển thanh niên ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh
niên tại tỉnh Bắc Ninh bao gồm: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực
hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh; thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách; kết quả thực hiện chính sách và đánh giá khái quát kết quả
thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh.
- Khuyến nghị, đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển thanh niên của Việt Nam nói chung trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5



Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Trong phạm vi không gian tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách
phát triển thanh niên ở tỉnh Bắc Ninh trong khoảng 05 năm trở lại đây.
- Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về nội dung thực hiện chính
sách phát triển thanh niên hiện tại, không mở rộng nghiên cứu các nội dung
khác hay hoạch định, xây dựng chính sách thanh niên mới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng, Nhà nước Việt Nam về chính sách phát triển thanh niên. Đồng thời vận
dụng phương pháp đa ngành, liên ngành xã hội học, triệt để sử dụng phương
pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận về chu trình chính sách
công, từ hoạch định đến tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách công với sự
tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện
có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách phát triển thanh niên ở nước ta hiện nay (sử dụng ở Chương 1).
- Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo
cáo chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên và của tỉnh Bắc
Ninh. Đồng thời sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu 10 thanh niên đang công
tác, học tập, sinh sống tại tỉnh Bắc Ninh ở các lĩnh vực: Công chức đang làm
công tác quản lý Nhà nước về thanh niên; thanh niên đang làm cán bộ Đoàn

6


Thanh niên; thanh niên khối lực lượng vũ trang; thanh niên khối công chức, viên
chức; thanh niên khối công nhân; thanh niên khối học sinh – sinh viên; thanh
niên khu vực thành thị; thanh niên khu vực nông thôn (sử dụng ở Chương 2).
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển thanh niên
(sử dụng ở Chương 3).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm về thực hiện
chính sách phát triển thanh niên, qua đó góp phần bổ sung lý thuyết khoa học
chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn triển khai thực hiện
đối với một chính sách cụ thể.
- Luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho việc
giảng dạy, nghiên cứu các chuyên ngành liên quan đến chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp cho các nhà quản lý chính
sách, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận
dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh
niên Việt Nam nói chung, tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng đạt hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
theo 03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
thanh niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ
thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách phát triển thanh niên

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
1.1. Khái quát về chính sách phát triển thanh niên
1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển thanh niên
- Thanh niên:
Theo Điều 1 - Luật Thanh niên năm 2005 (Luật số 53/2005/QH11) quy
định “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi (16) đến ba mươi
tuổi (30)”. Căn cứ Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh sửa đổi
sau Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X quy định “Thanh niên Việt Nam tuổi từ
16 đến 30” [16].
- Khái niệm chính sách phát triển thanh niên:
Ở nước ta, chính sách phát triển thanh niên là một dạng chính sách xã
hội của nhà nước, nhằm tổ chức, điều chỉnh và thúc đẩy hoạt động của thanh
niên theo mục tiêu chính trị đã định trước. Chính sách thanh niên mang nội
dung và mục tiêu toàn diện vì sự phát triển của thanh niên. Nó là một bộ phận
của chính sách xã hội, nhưng nó mang tính đặc thù riêng vì đối tượng tác
động và điều chỉnh của nó là lớp người có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi.
Từ nghiên cứu khái niệm về chính sách công, chính sách xã hội, có thể
đưa ra khái niệm về chính sách phát triển thanh niên như sau: Chính sách phát
triển thanh niên là chính sách công, được hiểu là tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của Nhà nước để tác động đến đối tượng thanh niên nhằm lựa
chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn
đề phát triển thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.
1.1.2. Vấn đề của chính sách phát triển thanh niên

Việc xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình
xây dựng chính sách công. Những vấn đề đó thường là những mâu thuẫn
trong xã hội, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển hoặc nhu
cầu phát triển ở mức độ cao hơn. Vì vậy vấn đề chính sách luôn luôn gắn liền
8


với sự phát triển của xã hội. Theo Phó Giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Phú Hải - Học
viện Khoa học xã hội “Việc xác định vấn đề chính sách được bắt đầu bằng
cảm nhận vấn đề so với cấu trúc vấn đề, đó là cảm nhận về các trở ngại, khó
khăn, vướng mắc trong xã hội cần được giải quyết bằng chính sách hoặc các
bất hợp lý gây mâu thuẫn, mất cân bằng, mất ổn định về kinh tế - xã hội, cản
trở tăng trưởng kinh tế hoặc những nhu cầu trong tương lai cần đạt được
bằng chính sách” [13]. Theo quy luật vận động, vấn đề chính sách mang cả
tính hiện thực và tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh
những vấn đề trong tương lai.
Kết luận số 80/KL-TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của BCH Trung ương (khoá
X) “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đã chỉ rõ những hạn chế, yếu
kém trong công tác thanh niên cũng như chính sách phát triển thanh niên cụ
thể như sau:
- “Một số cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt đầy
đủ, sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thanh niên.
- Chưa cụ thể hoá các quan điểm, giải pháp của Nghị quyết phù hợp với
thực tế địa phương, đơn vị.
- Chưa quan tâm thường xuyên, đúng mức đến công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết. Công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và định hướng dư luận xã hội cho thanh niên
chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Chính sách về thanh niên và công tác thanh niên thiếu đồng bộ và
chậm đi vào cuộc sống.
- Vai trò của tổ chức đoàn ở một số nơi, nhất là trên địa bàn dân cư, còn
hạn chế. Công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên khu vực kinh tế ngoài nhà
nước, trong các khu công nghiệp, đối với thanh niên Việt Nam ở nước ngoài
chưa đạt yêu cầu.

9


- Chất lượng nguồn nhân lực trẻ chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Một bộ phận thanh niên có biểu hiện sa sút về lý tưởng, đạo đức, lối
sống, mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật” [15].
Các cuộc điều tra gần đây của các cơ quan phụ trách công tác thanh
niên xác nhận những nhận định trên về các vấn đề phát triển thanh niên hiện
nay. Trước hết, là sự thiếu quan tâm của thanh niên đến các vấn đề chính trị
của đất nước và của Đoàn Thanh niên: Thanh niên dành nhiều thời gian cho
việc vào mạng xã hội để tán ngẫu, trò chuyện thay vì để học tập, giảm sút
niềm tin, thờ ơ với vận mệnh, thời cuộc, vận hội của quốc gia… nó đang có
chiều hướng gia tăng, diễn biến phức tạp. Tỷ lệ thanh niên được đào tạo nghề
còn thấp (dưới 30%), hạn chế về thực hành, chưa gắn với nhu cầu thị trường
lao động, thanh niên có trình độ lao động cao còn thấp. Việc làm của thanh
niên đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học tiếp tục là thách thức lớn đối với Việt
Nam (trên 60% số người thất nghiệp là thanh niên, nhóm tuổi 15-24 thất
nghiệp cao gấp 5 lần thất nghiệp của nhóm tuổi từ 25 tuổi trở lên). Thanh niên
đi xuất khẩu lao động còn hạn chế cả về trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại
ngữ và ý thức tổ chức kỷ luật [19]. Các chương trình, dự án đào tạo cán bộ trẻ
tuy đã được triển khai, nhưng còn nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, không cân đối giữa
các ngành, các vùng, các địa phương [7]. Thể chất của thanh niên tuy đã được

nâng lên nhưng so với yêu cầu thực tế thì còn thấp, theo điều tra của Viện Dinh
dưỡng Quốc gia: Chiều cao trung bình của nam giới Việt Nam hiện chỉ đạt
163,7cm, thấp hơn 13,1cm so với chuẩn và chiều cao trung bình của nữ Việt
Nam là 153cm, thấp hơn 10,7cm so với chuẩn [19]. Số thanh niên tham gia vào
các hoạt động ma tý, các hoạt động mại dâm, cờ bạc, vi phạm pháp luật (hình
sự, dân sự)... vẫn diễn biến phức tạp, để lại nhiều hậu quả và gây nhức nhối
trong xã hội. Người nghiện ma túy đã có ở 63/63 tỉnh, thành phố, khoảng 90%
quận, huyện, thị xã và gần 60% xã, phường, thị trấn trên cả nước [1]. Theo
thống kê cho thấy tệ nạn mại dâm có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2010 2013 cả về số vụ và số đối tượng đã xử lý hình sự, từ năm 2010 đến năm 2012
tổng số vụ bắt giữ tăng 175%, số đối tượng đã xử lý hình sự tăng 172% [18].

10


Bảng 1.1 Thống ê số liệu thanh thiếu niên vi phạm pháp luật (Số
liệu từ 01/01/2014 - 30/6/2014)
Tội danh

Dưới 18 tuổi

Từ đủ 18-30 tuổi

Tổng cộng

Vụ

Đối tượng

Vụ


Đối tượng

Vụ

Đối tượng

Giết người

43

74

66

87

109

161

Cướp tài sản

144

255

182

205


326

460

Cưỡng đoạt tài sản

33

50

42

52

75

102

Hiếp dâm

82

105

107

141

189


246

Cướp giật tài sản

198

246

205

287

403

533

Cố ý gây thương tích

433

684

354

407

787

1.091


Trộm cắp tài sản 1.384

2.024

1.015

1.789

2.399

3.813

Tội phạm khác

937

1.376

1.542

2.743

2.479

4.119

3.254

4.814


3.513

5.711

6.767

10.525

Tổng cộng

Nguồn: Bộ Công an (2013), Thống kê số liệu thanh thiếu niên vi phạm pháp
luật năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014
- Nguyên nhân của những vấn đề trên đó là:
+ Cấp ủy, chính quyền một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự
quan tâm, chú trọng đến công tác thanh niên nói chung, nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thanh niên nói riêng.
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và chính sách
phát triển thanh niên chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ.
+ Công tác giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, phòng,
chống tệ nạn xã hội, hoạt động văn hoá, thể thao, báo chí còn nhiều yếu kém.
+ Tỷ lệ thanh niên hiểu biết về chính sách mà mình được thụ hưởng
không cao; mức độ quan tâm và sự tham gia của thanh niên vào quá trình
hoạch định và thực hiện chính sách thanh niên còn thấp.
11


+ Công tác giáo dục, ngăn ngừa và đấu tranh với những tác động, lôi
kéo thanh niên của các thế lực thù địch, sự truyền bá lối sống nước ngoài
không phù hợp còn nhiều yếu kém, thậm chí bị buông lỏng.
+ Thiếu công cụ đo lường, đánh giá tác động của chính sách đối với

thanh niên như chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên, cơ sở dữ liệu
quốc gia về thanh niên và công tác thanh niên.
+ Cơ chế phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao giữa
các cơ quan trong quá trình thực hiện chính sách.
+ Kinh phí, cơ sở vật chất dành cho công tác triển khai, phổ biến, quán
triệt và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
+ Sự ảnh hưởng của quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, âm mưu
diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch nhằm vào thế hệ thanh niên ngày
càng lớn, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhất là internet đã
tác động không nhỏ tới thanh niên [15].
Những tồn tại, bất cập như đã phân tích ở trên đã và đang trở thành
những vấn đề làm cho chính sách phát triển thanh niên chưa đáp ứng được
đầy đủ yêu cầu, đòi hỏi cần kịp thời điều chỉnh đồng bộ từ cơ chế chính sách
đến quá trình triển khai tổ chức thực hiện, đánh giá, phân tích chính sách mới
có thể hoàn thành được các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1.1.3. Mục tiêu của chính sách phát triển thanh niên Việt Nam
- Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng
yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ
nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ
năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công
nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách
nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [8].

12


- Mục tiêu cụ thể:

+ Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng,
lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm
với xã hội, tôn trọng quy ước cộng đồng.
+ Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ,
tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước.
+ Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao,
gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nước.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội
ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức KT-XH hội khác.
+ Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất và trường học.
+ Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có
năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trường
sống và làm việc [8].
1.1.4. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển thanh niên
Việc xác định giải pháp và công cụ chính sách phát triển thanh niên
nhằm tìm ra giải pháp cho các nguyên nhân của vấn đề chính sách mang tính
đồng bộ, bao gồm các giải pháp cả tạm thời và chiến lược, cả dài hạn và ngắn
hạn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh - xã hội cũng như bối cảnh
trong nước và quốc tế. Cụ thể gồm các nhóm giải pháp sau [8]:
- Nhóm 1: Nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên.
- Nhóm 2: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý
tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho thanh niên.
- Nhóm 3: Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao.
- Nhóm 4: Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên, nâng
13



cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản
cho thanh niên.
- Nhóm 5: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.
- Nhóm 6: Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên.
- Nhóm 7: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước
về thanh niên đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhóm 8: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân
và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên.
1.1.5. Chủ thể chính sách phát triển thanh niên
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan
có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt
Nam là lực lượng lãnh đạo toàn diện về mọi mặt đời sống xã hội, do đó Đảng
cộng sản Việt Nam là chủ thể lãnh đạo định hướng việc hình thành mục tiêu,
nguyên tắc và giải pháp phát triển thanh niên. Chính phủ với chức năng quản
lý, điều hành nền kinh tế và mọi hoạt động của xã hội, đối với chính sách phát
triển thanh niên chính phủ là chủ thể ở cấp Trung ương, ở địa phương là
UBND các cấp; các bộ, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào
chính sách phát triển thanh niên với tư cách chủ thể quan trọng, thông qua các
chức năng chính: Thực thi và tổ chức thực hiện, dự thảo về thủ tục hành
chính. Có thể tổng hợp chủ thể chính sách phát triển thanh niên như sau:
Bảng 1.2 Phân tích chủ thể chính sách phát triển thanh niên
Hệ thống
tổ chức

Cấp trung
ương

Các bên tham gia
(chủ thể)


Chức năng/ nhiệm vụ

Vai trò

Quốc hội (Ủy ban
Văn hóa, Giáo dục,
Thanh niên, Thiếu
niên và Nhi đông;
Ủy ban các vấn đề
xã hội)

Ban hành và giám sát việc thực
hiện Luật, Nghị quyết của Quốc
hội; giám sát hoạt động của
Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang bộ… trong thực hiện
chính sách phát triển thanh niên

Thẩm tra,
Giám sát

Chính phủ

Thống nhất quản lý Chính sách
phát triển thanh niên trong phạm

Quản lý
trong


14


vi cả nước; ban hành văn bản
QPPL, cơ chế, chính sách cụ thể
để đảm bảo phát triển toàn diện
thanh niên Việt Nam

Cấp địa
phương

phạm vi cả
nước

Cơ quan tư
Phối hợp với các bộ, cơ quan
vấn cho
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
Chính phủ,
Ủy ban Quốc gia về
phủ và các cơ quan, tổ chức
Thủ tướng
Thanh niên Việt
liên quan nghiên cứu, đề xuất
Chính phủ
Nam
xây dựng các cơ chế, chính
về công
sách về thanh niên và công tác
tác thanh

thanh niên.
niên
Là cơ quan của Chính phủ thực
Bộ Nội vụ
hiện chức năng tham mưu, giúp
Quản lý
(Vụ Công tác
việc cho Chính phủ, Thủ tướng cấp Trung
Thanh niên)
Chính phủ quản lý nhà nước về
ương
Thanh niên
Quản lý
Các Bộ, cơ quan
Quản lý nhà nước về thanh niên
Thanh niên
ngang Bộ, Cơ quan
trong ngành, lĩnh vực theo sự
theo ngành,
thuộc Chính phủ
phân công của Chính phủ
lĩnh vực
UBND tỉnh, thành
Quản lý
Quản lý về công tác thanh niên
phố trực thuộc
cấp tỉnh,
trên địa bàn tỉnh, thành phố
Trung ương
thành phố

Tham mưu, giúp UBND cấp
Tham mưu
Sở Nội vụ các tỉnh,
tỉnh, thành phố trực thuộc
quản lý cấp
thành phố trực thuộc
Trung ương quản lý nhà nước tỉnh, thành
Trung ương
về thanh niên trên địa bàn
phố
Quản lý
UBND cấp huyện
Quản lý về công tác thanh niên
cấp huyện,
(Huyện, Quận, Thị xã) trên địa bàn quận, huyện, thị xã
quận

1.1.6. Thể chế chính sách phát triển thanh niên
Thể chế giúp cho mọi hoạt động của đời sống xã hội diễn ra có trật tự
theo một cơ chế nhất định. Vì vậy chính sách phát triển thanh niên cũng phải có

15


hệ thống thể chế thống nhất từ cấp Trung ương đến địa phương. Hệ thống thể
chế chính sách phát triển thanh niên phải đảm bảo sự thống nhất về tư tưởng,
quan điểm chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và tuân thủ thể chế chung về
quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quá trình thẩm định, phê
chuẩn và ban hành phải tuân theo luật định. Thể chế chính sách phát triển thanh
niên được coi là một bộ phận cấu thành chính sách phát triển thanh niên. Thể

chế chính chính sách phát triển thanh niên được thể hiện trong nhiều loại văn bản
khác nhau và được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền.
Bảng 1.3 Môi trƣờng thể chế chính sách phát triển thanh niên
Hệ thống
thể chế

Chủ thể ban hành
Quốc hội
Chính phủ

Cấp
Trung ương

Cấp
địa phương

Thủ tướng Chính phủ
Bộ Nội vụ

Thẩm quyền ban hành
- Hiến pháp; Luật
- Nghị quyết
- Nghị định
- Nghị quyết
- Quyết định
- Chỉ thị
- Quyết định
- Thông tư, Thông tư liên tịch

Các bộ, cơ quan quan ngang

bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có liên quan

- Quyết định, Chỉ thị
- Thông tư, Thông tư liên tịch

HĐND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương

- Nghị quyết

UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương

- Quyết định
- Chỉ thị

Sở Nội vụ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương

- Quyết định

1.1.7. Những nhân tố tác động đến chính sách phát triển thanh niên
1.1.7.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một thể thống nhất, gắn bó hữu
cơ bao gồm: Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
16


Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên

hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội hợp
pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động trên cơ sở liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và đảm bảo đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân. Trong hệ thống chính trị có thể chia ra các yếu
tố nhỏ hơn như hiến pháp, văn hóa chính trị, thể chế chính trị.
1.1.7.2. Các nhân tố bên trong
- Vai trò của công luận và truyền thông: Được thể hiện ở việc phản
ứng, bình luận quan điểm của người dân và cộng đồng về vấn đề bất cập, hạn
chế của thanh niên.
- Hệ thống kinh tế: Sự vận động của nền kinh tế sẽ kéo theo các vấn đề
xã hội mới nảy sinh đòi hỏi phải giải quyết; yếu tố kinh tế vừa là mục tiêu vừa
là phương tiện, động lực của chính sách.
- Hệ thống các giá trị xã hội: Đó là sự đa dạng về văn hóa, tôn giáo,
nghề nghiệp, chủng tộc, tầng lớp xã hội, các nhóm lợi ích… có vai trò định
hướng khi các tổ chức xã hội tham gia vào quá trình chính sách.
Ngoài ra, các yếu tố năng lực của chủ thể lập chính sách cũng phải
được cân nhắc như năng lực phân tích, dự báo chính sách, năng lực phát hiện
vấn đề, khả năng chính trị hóa các vấn đề xã hội …
1.1.7.3. Các nhân tố bên ngoài
Việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển thanh niên còn chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như: Yếu tố địa chính trị, địa chiến lược;
lợi thế so sánh quốc gia và quan hệ kinh tế quốc tế.
1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của thực hiện chính sách phát triển
thanh niên
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Chính sách công là một trong những công cụ cơ bản được Nhà nước sử
dụng để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, chất lượng và hiệu quả
17



của chính sách công luôn được coi trọng trong quá trình ban hành và triển khai
chính sách. Trong đó, tổ chức thực hiện chính sách là bước đặc biệt quan trọng
trong chu trình chính sách, nó quyết định sự thành bại của chính sách công.
Một số tác giả đưa ra khái niệm về thực hiện chính sách công như sau:
Thực hiện chính sách công là “Quá trình có tính lặp đi lặp lại, ở đó các ý
tưởng hay dự định chính sách được chuyển thành các hành động xã hội biểu
hiện như là các chương trình, thủ tục, quy định hay hoạt động thực tiễn làm cho
xã hội trở nên tốt hơn” (Ottoson và Green, 1987).
Hay thực hiện chính sách công là “Quá trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu định hướng (Nguyễn Hữu Hải, 2014).
Với những nội hàm về thực hiện chính sách công như trên, ta có thể
đưa ra khái niệm thực hiện chính sách phát triển thanh niên như sau: Thực
hiện chính sách phát triển thanh niên là một nội dung quan trọng trong chu
trình chính sách phát triển thanh niên, là bước duy nhất chuyển ý tưởng chính
sách, cụ thể là các ý tưởng về mục tiêu, đối tượng, phương thức can thiệp
thành những hành động nhất định của các cơ quan, tổ chức chính quyền ở
các cấp khác nhau và những người đại diện cho các cơ quan tổ chức đó để
giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển thanh niên.
1.2.2. Vị trí, vai trò thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Thực hiện chính sách phát triển thanh niên là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của chủ thể trong chính sách phát triển thanh niên thành hiện thực
với các đối tượng quản lý là thanh niên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên có vị trí hết sức quan
trọng, nó là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, nếu thiếu đi công
đoạn này thì chu trình chính sách phát triển thanh niên không thể tồn tại, nó
đóng vai trò là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thành một hệ thống.
Nó cũng chính là khâu hiện thực hóa chính sách thanh niên vào cuộc sống.

Việc hoạch định chính sách phát triển thanh niên đã hết sức khó khăn và
phải trải qua nhiều công đoạn, giả sử chất lượng chính sách đã tốt, nhưng nếu
18


việc tổ chức thực hiện chính sách không tốt thì chính sách ấy cũng không mang
lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời còn làm ảnh hưởng đến
uy tín của Đảng và Nhà nước. Và nếu chính sách không được thực hiện thì chính
sách ấy chỉ còn là chính sách trên giấy và trở nên vô nghĩa.
Trong thực tế, mục tiêu chính sách phát triển thanh niên chỉ có thể đạt
được thông qua thực hiện chính sách. Việc thực hiện chính sách phát triển
thanh niên cũng chính là khẳng định tính đúng đắn của chính sách phát triển
thanh niên, thể hiện ở việc chính sách có được triển khai rộng rãi và có được
xã hội chấp nhận hay không.
Chính sách phát triển thanh niên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoạch định nên, quá trình hoạch định có thể không tránh khỏi ý kiến chủ quản
làm ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách. Chính qua quá trình thực hiện
chính sách chúng ta sẽ rút ra được những kinh nghiệm từ thực tiễn, từ đó điều
chỉnh, hoàn thiện chính sách tốt hơn.
1.3. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Nội dung tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên bao gồm
các hành động thực tế của các chủ thể tham gia chính sách nhằm thực hiện
mục tiêu chính sách trên cơ sở các giải pháp và công cụ đã được lựa chọn.
Các hành động này bao gồm từ việc xây dựng kế hoạch triển khai chính sách,
công tác tuyên truyền, các điều kiện đảm bảo thực hiện như nhân lực, vật
lực… đến việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực
hiện chính sách thanh niên trong từng giai đoạn cũng như khi kết thúc toàn bộ
chu trình chính sách.
Nội dung thực hiện chính sách ở mỗi chính sách khác nhau là khác
nhau. Nội dung thực hiện chính sách nhiều hay ít, đơn giản, dễ thực hiện hay

khó khăn, phức tạp phụ thuộc vào tính chất, quy mô và phạm vi tác động của
chính sách. Đối với chính sách phát triển thanh niên cũng vậy, nội dung thực
hiện chính sách phát triển thanh niên trong Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định 2474/QĐ-TTg
ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ được thể hiện ở Điều 2 về Tổ
chức thực hiện. Theo đó các bộ, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị
19


- xã hội tùy vào chức năng, nhiệm vụ của mình mà được giao đảm nhận thực
hiện những công việc phù hợp.
Cụ thể như sau:
- Bộ Nội vụ được giao chủ trì xây dựng: Đề án đánh giá tác động của
Luật Thanh niên năm 2005 làm cơ sở cho sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên;
Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên
cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên; Đề án đào tạo, bồi dưỡng trí
thức trẻ ưu tú trưởng thành từ thực tiễn để bổ sung vào các chức danh lãnh
đạo, quản lý ở các cấp trên cơ sở kết quả triển khai Dự án 600 Phó chủ tịch
xã; Đề án bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công
chức trẻ ở cấp xã; Đề án thu hút trí thức trẻ có trình độ đại học, tình nguyện
về xây dựng nông thôn mới; Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng
sống, kiến thức về sức khỏe sinh sản, về gia đình cho thanh niên; Đánh giá, sơ
kết, tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển Thanh niên giai đoạn 2011-2020.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao chủ trì xây dựng: Đề
án đổi mới công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
thanh niên; Đề án tăng cường công tác thông tin truyền thông về thị trường
lao động và việc làm cho thanh niên.
- Bộ Khoa học và Công nghệ được giao chủ trì thực hiện: Tiếp tục

hoàn thiện các quy định quản lý khoa học và công nghệ để tạo điều kiện cho
thanh niên nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và doanh nghiệp khoa học - công nghệ, phát triển dịch vụ khoa học công nghệ.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao chủ trì xây dựng: Đề án
quy hoạch tổng thể các trung tâm, thiết chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu
rèn luyện, vui chơi giải trí của thanh niên; Đề án ban hành cơ chế, chính sách
cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại các kỳ Đại hội thể
thao khu vực và thế giới.

20


×