Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh bắc ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.03 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THẾ KHƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Khánh Vinh

Phản biện 1: GS.TS. Lê Ngọc Hùng – Viện Xã hội học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Phản biện 2: TS. Trần Thị Minh Thi – Viện Nghiên cứu Gia đình
và Giới, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội, lúc 13 giờ 30 ngày 24 tháng 5 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn (gần 30% dân số cả nước),
có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong suốt quá trình lịch sử của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng và đánh giá cao vị trí, vai trò của thanh niên
trong sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Trên thực tế, kết quả việc triển khai thực hiện chính sách phát
triển thanh niên ở nước ta những năm qua còn hạn chế, chưa đạt được
như mong muốn. Đó là: Chất lượng nguồn nhân lực trẻ chưa đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
tỷ lệ thanh niên được đào tạo nghề còn thấp (dưới 30%); công tác đào
tạo cán bộ trẻ còn nhỏ lẻ, thiếu đồng bộ, không cân đối giữa các
ngành, các vùng, các địa phương; một bộ phận thanh niên có biểu
hiện sa sút về lý tưởng, đạo đức, lối sống, mắc tệ nạn xã hội; thể chất
của thanh niên so với khu vực và thế giới còn kém; số thanh niên vi
phạm pháp luật (hình sự, dân sự)... vẫn diễn biến phức tạp, với mức
độ và tính chất nghiêm trọng...
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế ở
trên chính là khâu tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên
chưa thực sự hiệu quả, thiếu đồng bộ, các giải pháp chưa phù hợp với
đặc điểm của từng đối tượng, từng địa phương, chưa phát huy hết các
nguồn lực tham gia thực hiện chính sách...
Từ những phân tích ở trên, học viên đã chọn đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm luận
văn cao học chuyên ngành chính sách công, với mong muốn làm
sáng tỏ phần nào thực tiễn việc tổ chức thực hiện chính sách, góp
phần thực hiện tốt hơn chính sách phát triển thanh niên trong thời
gian tới.

1


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Có thể nêu một số nghiên cứu, khảo sát, dự án, công trình
nghiên cứu về thanh niên và phát triển thanh niên như sau:
Cuốn sách “Tổng quan tình hình thanh niên, công tác đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2002 - 2007” do đồng chí Đào
Ngọc Dung, Ủy viên BCHTW Đảng, Bí thư thứ nhất BCHTW Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh làm chủ biên đã đánh giá, phân tích rất nhiều về
nhận thức chính trị của thanh niên; thái độ của thanh niên trước công
cuộc đổi mới đất nước; Cuốn sách “Tổng quan tình hình thanh niên,
công tác Hội và phong trào thanh niên giai đoạn 2010 - 2014; giải
pháp đẩy mạnh công tác Hội và phong trào thanh niên giai đoạn
2014 - 2019” công bố 12/2014 của đồng chí Nguyễn Đắc Vinh, Ủy
viên dự khuyết BCHTW Đảng, Bí thư thứ nhất BCHTW Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh; Báo cáo quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ
và Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNFPA) công bố tháng
6/2015... Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về thực hiện
chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, học viên mạnh
dạn xem đây như là cố gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu về “Thực hiện
chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và
thực tiễn thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính
sách phát triển thanh niên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý
luận về thực chiện chính sách phát triển thanh niên ở Việt Nam; phân
tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại

tỉnh Bắc Ninh; khuyến nghị, đề xuất các giải pháp tăng cường thực
hiện chính sách phát triển thanh niên trong thời gian tới.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực
trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vị nghiên cứu: Trong 05 năm trở lại đây trên phạm
vi tỉnh Bắc Ninh và chỉ nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Vận dụng cách tiếp cận đa
ngành, liên ngành xã hội học và sử dụng phương pháp nghiên cứu
chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: Tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần bổ sung lý thuyết khoa học về
chính sách công; sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng
dạy, nghiên cứu các chuyên ngành liên quan đến chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Là cơ sở khoa học và thực tiễn để các
nhà quản lý, hoạch định chính sách điều chỉnh và tổ chức thực hiện
chính sách phát triển thanh niên đạt hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát
triển thanh niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh
niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách phát triển thanh
niên.


3


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN
1.1. Khái quát về chính sách phát triển thanh niên
1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển thanh niên
Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm về chính sách công và chính
sách xã hội, luận văn đưa ra khái niệm về chính sách phát triển thanh
niên như sau: Chính sách phát triển thanh niên là chính sách công, được
hiểu là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước để
tác động đến đối tượng thanh niên nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể
với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển
thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.
1.1.2. Vấn đề của chính sách phát triển thanh niên
Vấn đề của chính sách phát triển thanh niên được nêu tại Kết
luận 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:
“Một số cấp uỷ, chính quyền, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt
đầy đủ, sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thanh niên; Chưa
cụ thể hoá các quan điểm, giải pháp của Nghị quyết phù hợp với thực
tế địa phương, đơn vị; Chưa quan tâm thường xuyên, đúng mức đến
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết; Công tác
thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước và định hướng dư luận xã hội cho thanh niên chưa đáp ứng
được yêu cầu; Chính sách về thanh niên và công tác thanh niên thiếu
đồng bộ và chậm đi vào cuộc sống; Vai trò của tổ chức đoàn ở một
số nơi, nhất là trên địa bàn dân cư, còn hạn chế; Một bộ phận thanh
niên có biểu hiện sa sút về lý tưởng, đạo đức, lối sống, mắc tệ nạn xã

hội, vi phạm pháp luật...”.

4


1.1.3. Mục tiêu của chính sách phát triển thanh niên Việt Nam
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam
phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý
thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn,
nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí
vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến;
hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Mục tiêu cụ thể: (1) Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước,
lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý
thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng quy
ước cộng đồng. (2) Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ,
chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. (3) Chú trọng đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng
khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nước. (4) Đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán
bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế xã hội khác. (5) Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở
cho thanh niên ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và trường học.
(6) Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên;
có năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi

trường sống và làm việc.
1.1.4. Các nhóm giải pháp chính sách phát triển thanh niên
(1) Nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. (2) Tăng cường
5


giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối
sống, pháp luật cho thanh niên. (3) Xây dựng và sử dụng nguồn nhân
lực trẻ có chất lượng cao. (4) Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh
cho thanh niên, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến
thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên. (5) Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên. (6) Huy động các
nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên. (7) Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên đủ năng lực để tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. (8) Phát huy vai trò của MTTQ, các
đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo
và phát triển thanh niên.
1.1.5. Chủ thể chính sách phát triển thanh niên
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, cụ thể là các
cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước. Ở Việt Nam, Đảng
Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo toàn diện về mọi mặt đời
sống xã hội, do đó Đảng cộng sản Việt Nam là chủ thể lãnh đạo định
hướng việc hình thành mục tiêu, nguyên tắc và giải pháp phát triển
thanh niên. Chính phủ với chức năng quản lý, điều hành mọi hoạt
động của xã hội, đối với chính sách phát triển thanh niên chính phủ là
chủ thể ở cấp Trung ương, ở địa phương là UBND các cấp; các bộ,
ngành và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào chính sách phát
triển thanh niên với tư cách chủ thể quan trọng.
1.1.6. Thể chế chính sách phát triển thanh niên

Hệ thống thể chế chính sách phát triển thanh niên phải đảm
bảo sự thống nhất về tư tưởng, quan điểm chỉ đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam và tuân thủ thể chế chung về quy trình ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Quá trình thẩm định, phê chuẩn và ban hành phải tuân
theo luật định. Thể chế chính sách phát triển thanh niên được coi là
một bộ phận cấu thành chính sách phát triển thanh niên. Thể chế chính
chính sách phát triển thanh niên được thể hiện trong nhiều loại văn bản
6


khác nhau và được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm
quyền (Nghị quyết, Luật, Chiến lược, Kế hoạch…).
1.1.7. Nhân tố tác động đến chính sách phát triển thanh niên
- Hệ thống chính trị: Trong hệ thống chính trị thì có thể chia ra
các yếu tố nhỏ hơn như hiến pháp, văn hóa chính trị, thể chế chính trị.
- Các nhân tố bên trong: Vai trò của công luận và truyền
thông; Hệ thống kinh tế; Hệ thống các giá trị xã hội. Ngoài ra, các
yếu tố như năng lực của chủ thể lập chính sách.
- Các nhân tố bên ngoài: Yếu tố địa chính trị; địa chiến lược
và lợi thế so sánh quốc gia và quan hệ kinh tế quốc tế.
1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của thực hiện chính sách
phát triển thanh niên
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Khái niệm: Thực hiện chính sách phát triển thanh niên là
một nội dung quan trọng trong chu trình chính sách phát triển thanh
niên, là bước duy nhất chuyển ý tưởng chính sách, cụ thể là các ý
tưởng về mục tiêu, đối tượng, phương thức can thiệp thành những
hành động nhất định của các cơ quan, tổ chức chính quyền ở các cấp
khác nhau và những người đại diện cho các cơ quan tổ chức đó để
giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển thanh niên.

1.2.2. Vị trí, vai trò thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Thực hiện chính sách phát triển thanh niên có vị trí hết sức
quan trọng, nó là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, nếu
thiếu đi công đoạn này thì chu trình chính sách phát triển thanh niên
không thể tồn tại, nó đóng vai trò là trung tâm kết nối các bước trong
chu trình thành một hệ thống. Nó cũng chính là khâu hiện thực hóa
chính sách phát triển thanh niên vào cuộc sống.
7


Mục tiêu chính sách phát triển thanh niên chỉ có thể đạt được
thông qua thực hiện chính sách. Việc thực hiện chính sách phát triển
thanh niên cũng chính là khẳng định tính đúng đắn của chính sách
phát triển thanh niên, thể hiện ở việc chính sách có được triển khai
rộng rãi và có được xã hội chấp nhận hay không.
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển thanh niên
Nội dung của thực hiện chính sách phát triển thanh niên bao
gồm các hành động thực tế của các chủ thể tham gia chính sách nhằm
thực hiện mục tiêu chính sách trên cơ sở các giải pháp và công cụ đã
được lựa chọn. Các hành động này bao gồm từ việc xây dựng kế hoạch
triển khai chính sách, công tác tuyên truyền, các điều kiện đảm bảo
thực hiện như nhân lực, vật lực… đến việc đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm quá trình triển khai thực hiện chính sách thanh niên trong từng
giai đoạn cũng như khi kết thúc toàn bộ chu trình chính sách.
Đối với chính sách phát triển thanh niên, nội dung thực hiện
chính sách được thể hiện tại Điều 2 trong Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định
2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó
các bộ, ban, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tùy vào
chức năng, nhiệm vụ của mình mà được giao đảm nhận thực hiện

những công việc phù hợp. Ví dụ như Bộ Nội vụ được giao chủ trì xây
dựng: Đề án đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ ưu tú trưởng thành từ thực
tiễn để bổ sung vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp trên cơ sở
kết quả triển khai Dự án 600 Phó chủ tịch xã; Đề án bồi dưỡng và nâng
cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở cấp xã; Đề
án thu hút trí thức trẻ có trình độ đại học, tình nguyện về xây dựng nông
thôn mới;... Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao chủ trì
xây dựng: Đề án đổi mới công tác tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề và
giải quyết việc làm cho thanh niên; Đề án tăng cường công tác thông
tin truyền thông về thị trường lao động và việc làm cho thanh niên...
8


1.4. Quy trình thực hiện chính sách phát triển thanh niên
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực hiện chính
sách phát triển thanh niên là một quá trình phức tạp, diễn ra trong thời
gian dài nên phải có kế hoạch triển khai cụ thể. Kế hoạch này phải
được xây dựng trước khi đưa chính sách phát triển thanh niên vào cuộc
sống. Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng
kế hoạch thực hiện với các nội dung sau: Kế hoạch tổ chức điều hành
(như thệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực
thi…); Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực (như tài chính, trang
thiết bị…); Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc thực thi chính sách; Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức
điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân, tổ chức
tham gia, tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen
thưởng, kỷ luật v.v…
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là bước tiếp theo, nó giúp cho đối tượng của chính sách

(thanh niên) và mọi người dân tham gia hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa
của chính sách phát triển thanh niên, về tính cần thiết và đúng đắn
của chính sách để họ tự giác thực hiện; giúp đội ngũ cán bộ, công
chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức đầy đủ
về tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách phát triển thanh
niên, từ đó tích cực tìm kiếm các giải pháp sáng tạo để triển khai thực
hiện hiệu quả. Công tác tuyên truyền phải được tổ chức thường
xuyên, trước, trong và sau quá trình thực hiện chính sách; hình thức
phải phù hợp với từng đối tượng cụ thể để đạt hiệu quả.
1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách phát triển thanh niên được triển khai trên phạm
vi toàn quốc, có nhiều cấp, nhiều ngành và các tổ chức tham gia. Do
9


đó phải có sự phân công, phối hợp hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách thanh niên cũng hết
sức đa dạng, phức tạp, chúng đan xen, thúc đẩy và có thể kìm hãm
lẫn nhau, vì vậy cần phải có một sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
giữa các cấp, các ngành trong triển khai chính sách. Việc phân công,
phối hợp thực hiện chính sách phải tuân thủ nguyên tắc một việc giao
cho một đơn vị chủ trì, các đơn vị khác phối hợp thực hiện. Với
nguyên tắc này sẽ tránh được tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách
nhiệm trong quá trình thực hiện chính sách. Nếu việc phân công, phối
hợp thực hiện chính sách diễn ra một cách chủ động, khoa học, sáng
tạo thì tiến trình thực thi chính sách sẽ hiệu quả và duy trì được tính
ổn định cao. Ví dụ: Đề án thu hút trí thức trẻ có trình độ đại học, tình
nguyện về xây dựng nông thôn mới được phân công cho Bộ Nội vụ
chủ trì; cơ quan, đơn vị phối hợp gồm: Ban Tổ chức TW, Bộ
KH&CN, Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT, TW ĐoànTNCS Hồ Chí

Minh (theo Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ).
1.4.4. Duy trì chính sách
Đây chính là bước làm cho chính sách phát triển thanh niên
tồn tại và phát huy được tác dụng trong thực tế. Để duy trì được chính
sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như nhà
nước và người tổ chức thực hiện chính sách, họ phải tạo điều kiện và
môi trường để chính sách được thực hiện tốt, đặc biệt trong điều kiện
môi trường thực hiện chính sách có những biến động mạnh có thể có
những tác động tiêu cực đến việc thực hiện chính sách.
Trong những năm qua, chính sách phát triển thanh niên luôn
nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự đồng tình của
người dân. Hàng năm Chính phủ đều dành nguồn lực phù hợp đảm bảo
cho việc thực thi chính sách. Các bộ, ngành, địa phương cũng có
10


những cơ chế riêng để thu hút nguồn đầu tư nhằm phát triển thanh
niên. Hiện chính sách phát triển thanh niên đang được duy trì tốt.
1.4.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách là bước hết sức cần thiết và diễn ra
thường xuyên trong quá trình triển khai, thực hiện chính sách nói
chung và chính sách phát triển phát triển thanh niên nói riêng. Việc
điều chỉnh chính sách nhằm làm cho chính sách phù hợp với tình
hình thực tiễn đặt ra và phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà nước tại
thời điểm đó. Việc điều chỉnh chính sách phải đảm bảo nguyên tắc là
không làm thay đổi mục tiêu của chính sách, nghĩa là mục tiêu chính
sách phải được giữ nguyên, nếu thay đổi mục tiêu chính sách tức là
chính sách đó đã thất bại. Điều chỉnh chính sách chỉ tập trung vào
việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu chính sách

mà không điều chỉnh mục tiêu chính sách.
Đối với Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2011 –2020, sau khi kết thúc giai đoạn 1 (2011-2015), Bộ Nội vụ đã
đề xuất điều chỉnh tăng thêm 08 đề án nhằm thực hiện các mục tiêu
trong giai đoạn 2 (2016-2020) đạt hiệu quả cao hơn như: Đề án tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
pháp luận cho thanh thiếu niên (do Bộ Tư pháp chủ trì nhằm đạt được
mục tiêu 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân được bồi
dưỡng về chính trị và pháp luật)...
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là một công
việc hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho chính sách phát triển thanh
niên được triển khai thực hiện đúng kế hoạch, đúng lộ trình và không
bị chệch mục tiêu. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc giúp phát hiện những
sai sót, lệch lạc trong quá trình thực hiện chính sách, kịp thời bổ

11


sung, hoàn thiện chính sách, chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách phát triển thanh
niên ở Trung ương được giao cho Bộ Nội vụ chủ trì và tham mưu cho
Chính phủ, ở địa phương là Sở Nội vụ đối với cấp tỉnh, Phòng Nội vụ
đối với cấp huyện.
1.4.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là quá trình xem xét, kết
luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng
thực thi chính sách. Đây là công việc được thực hiện thường xuyên
trong quá trình duy trì chính sách phát triển thanh niên. Đối tượng

được xem xét, đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành là các cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Đồng thời, xem xét đánh giá việc
thực thi của các đối tượng tham gia thực thi chính sách (bao gồm đối
tượng được thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp).
Hiện nay Chiến lược phát triển thanh niên đã tiến hành đánh
giá kết quả triển khai giai đoạn 1 (2011-2015) và bắt đầu triển khai
giai đoạn 2 (2016-2020). Như vậy toàn bộ Chiến lược sẽ được tổng
kết đánh giá vào năm 2020.
1.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển
thanh niên
1.5.1. Yếu tố khách quan
Đây là các yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực
hiện chính sách phát triển thanh niên từ bên ngoài, độc lập với ý
muốn của chủ thể quản lý. Bao gồm: (1) Tính chất của vấn đề chính
sách phát triển thanh niên. (2) Môi trường thực thi chính sách phát
triển thanh niên. (3) Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính
sách phát triển thanh niên. (4) Tiềm lực của các nhóm đối tượng
12


trong chính sách phát triển thanh niên. (5) Đặc tính của đối tượng
chính sách phát triển thanh niên.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Là các yếu tố thuộc về bên trong, chủ yếu xuất phát từ phía
các cơ quan công quyền và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện chính
sách. Cụ thể gồm: (1) Việc thực hiện đúng, đủ các bước trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên. (2) Năng lực thực
thi chính sách của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước.
(3) Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách phát triển
thanh niên. (4) Sự đồng tình ủng hộ của người dân.


Kết luận Chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã đưa ra được khái niệm về chính
sách phát triển thanh niên và thực hiện chính sách phát triển thanh
niên. Nghiên cứu và xây dựng hệ thống lý luận thực hiện chính sách
phát triển thanh niên bao gồm: Khái quát về chính sách phát triển
thanh niên; Khái niệm, vị trí, vai trò của thực hiện chính sách phát
triển thanh niên; Nội dung thực hiện chính sách phát triển thanh niên;
Quy trình (các giai đoạn) thực hiện chính sách phát triển thanh niên;
Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển thanh niên.

13


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THANH NIÊN TẠI TỈNH BẮC NINH
2.1. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát
triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ thuộc Đồng bằng sông Hồng
với diện tích là 839,7 km2. Địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới
sông ngòi khá dày đặc, vùng đồng bằng chiếm gần hết diện tích tự
nhiên toàn tỉnh. Bắc Ninh có tài nguyên rừng không lớn, chủ yếu là
rừng trồng. Năm 2015, dân số Bắc Ninh là 1.153.600 người... Những
điều kiện tự nhiên như trên đã có tác động đến sự phân bổ thanh niên,
phương thức sản xuất của người dân, lợi thế so sánh của tỉnh, từ đó
có tác động đến việc triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh
niên trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh hiện cơ bản là tỉnh công nghiệp (2015); có nguồn
nhân lực, nguồn lao động tương đối trẻ (hơn 700.000 người); có 4
trường ĐH, 7 trường CĐ, 9 trường THCN, trên 50 trường, trung tâm
dạy nghề. Bắc Ninh có một nền văn hoá đặc sắc, vùng quê văn hiến,
người Bắc Ninh hiếu khách, cần cù, sáng tạo, thừa hưởng truyền
thống làng nghề... Những điều kiện KT-XH đó có tác động không
nhỏ tới đời sống vật chất, văn hóa, việc làm của thanh niên, tác động
đến triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên.
2.1.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
chính sách
Năng lực của cán bộ, công chức thực thi chính sách phát
triển thanh niên chính là kiến thức, kỹ năng, hành vi và tinh thần
14


trách nhiệm của người cán bộ, công chức đó. Đây là yếu tố chủ quan
và có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách
phát triển thanh niên trên thực tế. Nếu cán bộ, công chức có năng lực
tốt thì kết quả thực hiện chính sách sẽ tốt và ngược lại.
Hiện nay, toàn tỉnh có 162 cán bộ, công chức đang phụ trách
công tác thanh niên. Trong đó, các sở, ngành là 20 người; ở cấp
huyện là 16 người; cấp xã là 126 người [29]. Hầu hết số cán bộ, công
chức này đều có trình độ chuyên môn, được đào tạo, bồi dưỡng và
trang bị những kiến thức, kỹ năng liên quan đến công tác thanh niên.
2.1.4. Sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể và các địa
phương trong tỉnh
Sự phối hợp thực hiện của các ban, ngành, đoàn thể và các
địa phương trong tỉnh đóng vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cho
việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên của tỉnh được
triển khai theo đúng kế hoạch. Với mỗi nhiệm vụ được xác định

trong kế hoạch sẽ ứng với một cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao
chủ trì thực hiện và một số cơ quan, đơn vị, tổ chức khác tham gia
phối hợp. Trong Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh (ban
hành kèm theo Quyết định số 1264/QĐ-UBND ngày 25/9/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh) cũng đã xác định rõ mối quan hệ
phối hợp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan.
2.1.5. Những đặc điểm của thanh niên trong tỉnh
Đặc điểm này được hiểu là những tính chất đặc trưng mang
tính cố hữu hoặc do môi trường tạo nên của thanh niên trong tỉnh
(như độ tuổi, sức khỏe, trình độ, sự năng động, sáng tạo, khả năng
tiếp thu cái mới...). Chính vì vậy, cần biết khơi dậy những đặc tính
tốt, hạn chế những đặc tính . Hiện nay, thanh niên tỉnh Bắc Ninh (độ
tuổi từ 16 đến 30 tuổi) có khoảng 278.598 người, chiếm tỷ lệ khoảng
15


25,5% dân số toàn tỉnh. Đại đa số thanh niên biết kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp của thế hệ cha anh, thích ứng nhanh với tình
hình và nhiệm vụ mới, có ý chí vươn lên lập thân lập nghiệp...
2.1.6. Sự đồng tình ủng hộ của người dân trong tỉnh
Có thể nói rằng với chủ trương đúng đắn của Đảng và sự
quan tâm đầu tư của Nhà nước đối với thanh niên, chính sách phát
triển thanh niên nói chung và chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh
Bắc Ninh nói riêng đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ cao của người
dân và của chính đối tượng thụ hưởng chính sách đó là thanh niên.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách chính sách
phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
phát triển thanh niên của tỉnh

Căn cứ các Nghị quyết của Trung ương và Chiến lược của
Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng và ban hành Chương
trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 – 2020 (kèm
theo Quyết định 1264/QĐ-UBND ngày 25/9/2012) và Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2012 - 2015 (Kế hoạch số 1389/KH-UBND ngày 08/7/2013).
Trong nội dung Chương trình và Kế hoạch, UBND tỉnh Bắc Ninh
đều xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, hệ thống các giải pháp thực hiện
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức chủ
trì triển khai thực hiện. Đồng thời yêu cầu các địa phương, ban,
ngành, đoàn thể trong tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình hành
động, đề án… để triển khai nhiệm vụ được phân công. Theo báo cáo
tổng kết giai đoạn 1 (2012-2015) của tỉnh, có 100% các huyện, thị xã,
thành phố đã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên của địa phương mình. Các sở, ban, ngành và đoàn thể đã

16


tiến hanh xây dựng các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chương
trình theo nhiệm vụ đã được phân công.
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển thanh niên
của tỉnh được giao cho Sở Thông tin và truyền thông chủ trì phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh. Công tác tuyên truyền được thực hiện tốt ở khối các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, nhà trường và các đơn vị lực lượng vũ
trang (100%). Đối với khu vực nông thôn và công nhân, việc tuyên
truyền gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào trình độ nhận thức, thời
gian làm việc của đối tượng truyên truyền (trình độ nhận thức không

cao, thời gian làm việc theo ca, chỗ ở, chỗ làm việc phân tán…).
Hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, thiếu hấp dẫn nên chưa thu hút
được sự chú ý, quan tâm của người dân. Vẫn còn có thanh niên chưa
biết đến chính sách phát triển thanh niên của tỉnh.
2.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển
thanh niên
Để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
của tỉnh giai đoạn 2012 - 2020, UBND tỉnh đã xác định rõ các nhiệm
vụ, phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện.
Trong Kế hoạch số 1389/KH-UBND ngày 08/7/2013 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2012 - 2015 đã xác định rõ nhiệm vụ của từng năm,
phân công cụ thể các cơ quan, tổ chức chủ trì và phối hợp thực hiện
trong giai đoạn này.
2.2.4. Duy trì chính sách phát triển thanh niên
Chính sách phát triển thanh niên tỉnh Bắc Ninh trong 5 năm
qua luôn được duy trì tốt. Tỉnh ủy, UBND tỉnh và chính quyền các
cấp đã có những chỉ đạo quyết liệt, thể hiện ý chí chính trị cao, đồng
17


thời hàng năm đều bố trí nguồn lực đảm bảo cho việc triển khai thực
hiện chính sách theo kế hoạch. Những năm qua, tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh cơ bản ổn định và có bước phát triển, trên địa bàn không
xảy ra thiên tai, dịch họa lớn nên không làm ảnh hưởng đến việc triển
khai thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, chính sách phát triển thanh
niên cũng nhận được sự ủng hộ, đồng tình cao của người dân và của
chính đối tượng thanh niên trong tỉnh. Vì vậy chính sách phát triển
thanh niên của tỉnh luôn được duy trì và được thực hiện một cách liên
tục trong những năm vừa qua.

2.2.5. Điều chỉnh chính sách phát triển thanh niên
Với áp lực đẩy mạnh CNH, HĐH, lao động nhập cư tăng cao,
các vùng nông thôn bị lấy đất làm KCN nhiều đã phát sinh hàng loạt
các vấn đề xã hội như chỗ ở, việc làm, y tế, giáo dục, an ninh, các
dịch vụ giải trí… Trong những năm qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã chỉ
đạo và có các giải pháp điều chỉnh nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu
chính sách như đã ban hành: Quyết định số 286/2014/QĐ-UBND
ngày 26/6/2014 Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo và sử dụng lao động
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số
866/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển
dịch vụ vận tải đưa đón công nhân trong các khu công nghiệp tập
trung tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020”; Quyết định số 800/QĐUBND ngày 5/8/2014 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển dịch vụ
nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp tập trung tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020”;... Tuy nhiên đã chưa kịp thời có
những điều chỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên
truyền cho đối tượng thanh niên công nhân, nông thôn.
2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát
triển thanh niên ở cấp tỉnh được giao cho Sở Nội vụ tỉnh chủ trì thực
hiện; ở cấp huyện, nhiệm vụ này được giao cho Phòng Nội vụ chủ trì
18


thực hiện; ở cấp xã, 01 đồng chí phó chủ tịch UBND xã trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ này; ở các cơ quan, ban, ngành đoàn thể của tỉnh được
giao cho phòng (ban) tổ chức cán bộ thực hiện. Trong những năm
qua, công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển
thanh niên của tỉnh Bắc Ninh được Sở Nội vụ tỉnh thực hiện khá tốt.
Tuy nhiên, việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc ở cấp huyện và cấp xã
chưa được chú trọng, có nơi không kiểm tra trực tiếp mà chỉ thông

qua báo cáo của cấp dưới, vẫn còn hiện tượng giao khoán cho tổ chức
Đoàn thanh niên của địa phương thực hiện nên chất lượng kiểm tra,
đôn đốc còn chưa cao.
2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Trong Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh Bắc Ninh
đã xác định rõ việc đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện được tổ chức
định kỳ 01 năm/lần; việc sơ kết, tổng kết được tổ chức vào dịp kết
thúc giai đoạn 1 (2012-2015) và kết thúc toàn bộ quá trình triển khai
thực hiện Chương trình (2012-2020). Ngoài ra, khi kết thúc mỗi công
việc, mỗi nhiệm vụ cụ thể, cơ quan triển khai thực hiện đều phải tiến
hành việc đánh giá, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn.
Trên thực tế, việc đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chưa
được tổ chức thường xuyên, nghiêm túc, nhất là ở chính quyền cấp
cơ sở; còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao (như chỉ xây
dựng báo cáo đánh giá gửi lên trên, không tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm tại cơ quan, đơn vị).
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên
tại tỉnh Bắc Ninh
Trên cơ sở nghiên cứu mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chính
sách phát triển thanh niên của tỉnh Bắc Ninh (theo Quyết định số
1264/QĐ-UBND ngày 25/9/2012 của UBND tỉnh) và các báo cáo kết

19


quả thực hiện trong những năm qua, có thể khái quát kết quả thực
hiện chính sách phát triển thanh niên tại tỉnh Bắc Ninh như sau:
- Mặt đạt được
Trong những năm vừa qua, chính sách phát triển thanh niên tại
tỉnh Bắc Ninh đã được cấp ủy và chính quyền các cấp quan tâm, chỉ

đạo triển khai toàn diện và đạt được những kết quả nhất định: Đã tổ
chức tốt việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên, đặc biệt trong
các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang và tổ chức chính trị - xã;
UBND tỉnh đã xây dựng Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn
2012-2020, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình với
mục tiêu và giải pháp cụ thể; kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà
nước về thanh niên các cấp theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ; triển
khai đầy đủ, toàn diện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong tỉnh; tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên; xây dựng các thiết
chế văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa và
rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực cho thanh niên; phát triển các cơ
sở, dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe cho thanh niên; rà soát, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật đối với thanh niên; có cơ
chế, chính sách thu hút thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc,...
- Những tồn tại, hạn chế
Việc triển khai thực hiện chính sách còn chậm theo chỉ đạo của
tỉnh, một số cấp ủy, lãnh đạo chưa dành sự quan tâm đúng mức; Việc
xây dựng chỉ tiêu thực hiện chính sách phát triển thanh niên ở một số
địa phương chưa sát thực tế, giải pháp và lộ trình thực hiện chưa cụ
thể; Chưa quan tâm, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các chỉ tiêu phát triển
20


thanh niên, như chỉ tiêu thể lực, tầm vóc của thanh niên; Nguồn lực
thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên còn hạn

chế, phải lồng ghép với các nhiệm vụ khác; Báo cáo kết quả thực hiện
chính sách của một số cơ quan, địa phương còn sơ sài, chất lượng chưa
cao; Chế độ thông tin, báo cáo chưa thực hiện đúng quy định.
- Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Cấp ủy, chính quyền một số cơ quan, tổ chức và địa phương
chưa thực sự quan tâm đến công tác thanh niên, chưa chỉ đạo quyết
liệt, kịp thời việc triển khai thực hiện chính sách thanh niên; Năng lực,
trình độ của công chức trực tiếp tham mưu, triển khai chính sách
thanh niên ở cấp cơ sở (cấp xã) còn hạn chế; chế độ làm việc kiêm
nhiệm; Công tác phối hợp liên ngành ở các cấp trong tỉnh còn thiếu
chặt chẽ, thiếu kịp thời; Chưa phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn
thể (nhất là cấp xã), sự hỗ trợ của các doanh nghiệp và người dân địa
phương; Kinh phí đầu tư cho phát triển thanh niên còn hạn hẹp.

Kết luận Chƣơng 2
Trong Chương 2, luận văn đã làm rõ các yếu tố tác động đến
việc thực hiện chính sách; nêu lên thực trạng tổ chức thực hiện chính
sách cũng như kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên của
tỉnh Bắc Ninh. Qua đó đã chỉ ra những mặt đạt được, những mặt còn
tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển thanh niên của tỉnh
như: Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách còn chậm
và chưa đồng bộ; công tác tuyên truyền về chính sách chưa đến được
mọi đối tượng thanh niên; trách nhiệm của các bên tham gia phối hợp
chưa cao; chưa kịp thời điều chỉnh chính sách đáp ứng tình hình thực
tiễn; công tác đôn đốc, kiểm tra của các cấp chưa được thường xuyên;
việc bố trí các nguồn lực còn hạn chế; công tác tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm còn thiếu thực chất…
21



Chƣơng 3
TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THANH NIÊN
3.1. Quan điểm, mục tiêu tăng cƣờng thực hiện chính
sách phát triển thanh niên
3.1.1. Quan điểm
- Tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên là một
khâu quan trọng, quyết định kết quả của chính sách phát triển thanh
niên trên thực tế.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển
thanh niên luôn phải đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền, sự phối hợp và phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể và của người dân.
- Bảo đảm phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc
tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển thanh niên.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác, trao đổi kinh nghiệm
trong khu vực và quốc tế.
- Huy động mọi nguồn lực hợp pháp đảm bảo thực hiện
chính sách phát triển thanh niên đạt hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu
- Triển khai thực hiện một cách bài bản, đầy đủ các bước
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển thanh niên.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các khâu trong tổ chức
thực hiện chính sách theo hướng chuẩn hóa và chuyên nghiệp.
- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ, công chức tham mưu và triển khai thực hiện chính sách.
22


- Phát huy tốt vai trò của tổ chức thực hiện chính sách trong chu

trình chính sách phát triển thanh niên.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách phát triển
thanh niên
- Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp,
các đoàn thể xã hội và người dân về chính sách phát triển thanh niên.
- Rà soát kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện các văn bản
quản lý nhà nước về thanh niên.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở các cấp.
- Tăng cường sự phối hợp thực hiện giữa các chủ thể tham
gia thực hiện chính sách phát triển thanh niên
- Đẩy mạnh hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường đầu tư các nguồn lực thực hiện chính sách phát
triển thanh niên.
- Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện chính sách phát triển thanh niên.

Kết luận Chƣơng 3
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, Chương 3
đã đề xuất được quan điểm, mục tiêu và những giải pháp nhằm tăng
cường thực hiện chính sách phát triển thanh niên trong thời gian tới.

23


×