Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy tại cộng đồng từ thực tiễn tỉnh khánh hòa (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.26 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ PHƢƠNG THẢO

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình này được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Hải Thanh

Phản biện 1 : GS.TS. Bùi Thế Cường
Phản biện 2 : PGS.TS. Bùi Anh Thuỷ

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội: ………….giờ……..
ngày…… tháng ……... năm ………

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công
tác đổi mới cai nghiện ma túy. Nhiều chính sách, biện pháp đã được ban
hành và triển khai. Theo đó, công tác cai nghiện ma túy được chuyển dần
theo hướng dịch vụ tại cộng đồng. Những chính sách và biện pháp này đã
có tác dụng tích cực đến công tác cai nghiện ma túy, góp phần tạo sự
chuyển biến nhận thức về cai nghiện ma túy.
Tuy nhiên, thực tế trong cả nước các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma
túy còn chậm đổi mới theo quan điểm và khoa học về điều trị, cai nghiện
ma túy hiện nay. Người nghiện và gia đình họ thiếu hẳn một sự tư vấn,
chăm sóc, hỗ trợ lớn khi có nhu cầu điều trị nghiện và hòa nhập cộng đồng.
Tỉnh Khánh Hòa cũng không nằm ngoài thực trạng trên của Việt
Nam. Người nghiện ma túy ở Khánh Hòa sử dụng tiêm chích heroin là phổ
biến (chiếm khoảng 80%). Điều này là một phần lý do việc gây ảnh hưởng
đến an ninh trật tự xã hội của người nghiện ở Khánh Hòa còn kiểm soát
được. Như vậy, thực tiễn nhu cầu hỗ trợ, điều trị của người nghiện ma túy
tại cộng đồng của tỉnh Khánh đã có.
Mong muốn kết nối nhu cầu thực tiễn về dịch vụ hỗ trợ của người
nghiện ma túy tỉnh Khánh Hòa với những chủ trương, chính sách đổi mới
công tác cai nghiện ma túy của Đảng và Nhà nước, tôi tập trung nghiên cứu
chủ đề “Dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma túy tại cộng
đồng từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Thelma Mendoza (1981) đưa ra quan điểm về sự phát triển song
song của an sinh xã hội với hệ thống dịch vụ xã hội, và xem công tác xã hội
như là kỹ thuật để chuyển tải dịch vụ xã hội một cách hiệu quả.
Công tác xã hội đối với người nghiện tại Mỹ được khởi xướng bởi

Mary Ellen Richmond (1861- 1928), người thường được mệnh danh là “mẹ
1


đẻ của công tác xã hội”. Theo bà, công tác xã hội đóng vai trò quan trọng
đáng kể trong việc điều trị những cá nhân bị nghiện cùng với các thành viên
trong gia đình họ, công tác xã hội như là một dịch vụ chăm sóc cộng đồng.
Tại phiên họp đặc biệt lần thứ 30 của Đại hội đồng Liên hiệp quốc
vào ngày 19/4 – 21/4/2016 với nội dung xem xét tiến độ thực hiện Tuyên
bố chính trị và Kế hoạch hành động về hợp tác quốc tế hướng tới một Chiến
lược toàn diện và cân bằng để đối phó với vấn đề ma túy thế giới. Sự tham
gia phiên họp của Đoàn Việt Nam như để khẳng định quan điểm hội nhập
quốc tế trong công tác điều trị nghiện ma túy ở Việt Nam. Rằng công tác
cai nghiện ma túy cần phải xã hội hóa trên cơ sở quyền con người; việc điều
trị nghiện ma túy cần phải trên cơ sở khoa học và có sự tự nguyện góp sức
của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Các tác phẩm và quan điểm nói trên
như là những hướng dẫn mang tính kinh điển của ngành công tác xã hội đã
cho tôi niềm tin và định hướng vào đề tài nghiên cứu này.
2.2. Tại Việt Nam
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai với nghiên cứu “Thực trạng mạng lưới
dịch vụ xã hội ở Việt Nam – Những khuyến nghị giải pháp” thực hiện năm
2014 cho rằng ước tính ở Việt Nam hiện nay có khoảng 28% dân số có nhu
cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội. Tính chất các dịch vụ công tác xã hội
cần phong phú hơn, không chỉ là chế độ chính sách mà bao gồm quản lý ca,
tham vấn, tư vấn,… Tác giả khuyến nghị cần phát triển các loại hình dịch
vụ chăm sóc y tế, chăm sóc tâm lý, tinh thần và hòa nhập cộng đồng; phát
triển dịch vụ ở quy mô toàn quốc, … Đồng thời, tiếp tục đổi mới cơ chế
chính sách nhằm phát triển dịch vụ công tác xã hội, khuyến khích thành lập
các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập.
Báo cáo nghiên cứu “Vấn đề xâm hại tình dục, lạm dụng chất gây

nghiện trong nhóm trẻ em đường phố tại thành phố Hồ Chí Minh” của
Trung tâm Nghiên cứu quản lý và Phát triển bền vững (2013) đã nêu lên
thực trạng trẻ em là người nghiện gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
các dịch vụ hỗ trợ điều trị, nhân viên công tác xã hội chưa được trang bị kỹ
năng, kiến thức. Nhóm nghiên cứu đã đưa ra khuyến nghị một số giải pháp
2


để chung tay hỗ trợ trẻ em nghiện ma túy trong đó có việc nâng cao năng
lực cho cán bộ nhà nước, nhân viên xã hội.
Các nghiên cứu khoa học trên thế giới và trong nước về dịch vụ
công tác xă hội, công tác xă hội với người nghiện ma túy rất đa dạng và
phong phú đã định hướng cho tôi về nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Tuy nhiên, đề tài “Dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại
cộng đồng từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa” nghiên cứu trường hợp tại tỉnh
Khánh Hòa, vì vậy, nó sẽ mang những sắc thái ý nghĩa riêng, làm phong
phú thêm dịch vụ công tác xã hội nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng
đến dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hoạt động dịch vụ công tác xã hội với người nghiện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ các khái niệm về dịch vụ công tác xã hội với người
nghiện ma túy; nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng về dịch vụ; phân tích đánh
giá thực trạng dịch vụ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn
tỉnh Khánh Hòa.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về đối tượng: Nghiên cứu lý luận và thực trạng về dịch
vụ công tác xã hội, cụ thể đó là hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ, kết nối
cho người nghiện ma túy tại cộng đồng.
* Phạm vi về khách thể: Nghiên cứu trên tổng số 210 khách thể,
trong đó:
- Đối với người nghiện ma túy: nghiên cứu 200 khách thể với cơ
cấu tuổi bao gồm những người nghiện trong độ tuổi lao động (nam từ 15
đến 40 tuổi, nữ từ 15 đến 30 tuổi). Về mức độ bao gồm người nghiện đã cai
3


nghiện một lần, nhiều lần và người nghiện đã tham gia điều trị đang sống
hòa nhập cộng đồng.
- Đối với cán bộ làm việc liên quan đến người nghiện ma túy gồm
10 người bao gồm cán bộ làm việc trong lĩnh vực người nghiện, một số lãnh
đạo tại các địa phương.
* Phạm vi về địa bàn: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Khi xem xét vấn đề dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy
tại cộng đồng cần xem xét, chú ý đến bối cảnh xã hội, bối cảnh nghề công
tác xã hội tại Việt Nam và nhiều yếu tố khác mà nó có liên hệ. Mặt khác
chủ nghĩa duy vật biện chứng còn cho rằng các sự vật hiện tượng quá trình
cũng như sự phản ánh của chúng luôn biến đổi phát triển không ngừng. Vì
thế phải đánh giá vấn đề dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy
theo quá trình vận động và phát triển của nó tại quốc gia Việt Nam nói
chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Là phương pháp thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu và
các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này
được áp dụng phân tích các tài liệu như: Tra cứu các tài liệu về Công ước
quốc tế; các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
người nghiện ma túy và vấn đề dịch vụ công tác xã hội với người nghiện
ma túy; các tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến vấn đề người nghiện ma túy và dịch vụ công tác xã hội với
người nghiện ma túy; một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước
về vấn đề dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng.
5.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
Đề tài sẽ chọn mẫu tiếp cận là người nghiện ma túy đang ở ngoài
cộng đồng để thực hiện điều tra qua bảng hỏi và phỏng vấn không tiếp cận

4


người nghiện đang vi phạm pháp luật; chọn những đơn vị, tổ chức có tính
chất bao quát, đa dạng các nội dung cần điều tra.
5.2.3. Phương pháp định lượng: Phương pháp điều tra bảng hỏi
Đề tài sẽ điều tra bằng bảng hỏi 200 khách thể là người nghiện ma
túy trên 05 huyện/thị xã/thành phố tỉnh Khánh Hòa, gồm 08 phường/thị
trấn thuộc khu vực thành thị, 02 xã/phường thuộc khu vực ngoại ô và 04 xã
thuộc khu vực nông thôn.
5.2.4. Phương pháp định tính: Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số người nghiện ma túy, nhân
viên công tác xã hội, các nhà quản lý, các tổ chức cung cấp dịch vụ để tìm
hiểu sâu hơn, lý giải nguyên nhân về các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng khách thể, trong
đó gồm 10 người nghiện và 10 khách thể là cán bộ, nhân viên, nhà quản lý
có liên quan đến hoạt động dịch vụ công tác xã hội với người nghiện.

5.2.5. Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu
điều tra, số liệu thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu
ích tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về công tác xã hội.
Các phát hiện của nghiên cứu cũng như thực trạng về vấn đề này sẽ là
nguồn tài liệu tham khảo cho các chuyên đề, khóa luận trong lĩnh vực người
nghiện ma túy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Đối với người nghiện ma túy và gia đình họ: có được sự chia sẻ,
thông cảm của cộng đồng; được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ dễ dàng, kịp
thời; người nghiện sẽ cảm thấy luôn được đón nhận khi có nhu cầu được hỗ
trợ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, từ đó sẽ có quyết tâm cao hơn, tự nguyện
quyết định cho quá trình điều trị của bản thân.

5


- Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức cung cấp dịch: giúp những
người làm công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng không còn phân biệt,
kỳ thị với người nghiện; xóa bỏ mặc cảm của người làm công tác cai nghiện
ma túy; được nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng; từ đó, làm việc
khoa học và tâm huyết hơn.
- Đối với các cơ quan quản lý: có những chính sách hoạch định hiệu
quả về vấn đề triển khai công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Đối với xã hội: tạo mối quan hệ qua lại tích cực của xã hội với
nhóm người nghiện ma túy; so với mô hình cai nghiện tập trung tại các cơ
sở cai nghiện: giảm chi phí, kết quả đạt được bền vững hơn.

7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh
mục các biểu, bảng, luận văn gồm:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với
người nghiện ma túy.
- Chương 2: Thực trạng về dịch vụ công tác xã hội đối với người
nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa.
- Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả dịch vụ công tác xã
hội đối với người nghiện ma túy tại tỉnh Khánh Hòa.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ
HỘI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG
1.1. Về ngƣời nghiện ma túy
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm ma túy
Luật Phòng, chống ma túy của Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về ma
túy: Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong
các danh mục do Chính phủ ban hành.
* Khái niệm nghiện ma túy
Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm
2020 của Chính phủ có nêu “Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn
6


của não bộ, điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm tổng
thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành
vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy
trái phép.”.
* Người nghiện ma túy
Theo Điều 2, Luật Phòng, chống ma túy “Người nghiện ma tuý là

người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ
thuộc vào các chất này”.
* Các yếu tố nguy cơ và nghiện ma túy
Nghiện ma túy là một căn bệnh chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Đó
là các yếu tố về mặt sinh học, tâm lý học, các yếu tố về xã hội và môi
trường. Các yếu tố này tương tác với nhau và ảnh hưởng tới nguy cơ nghiện
ma túy, tình trạng nghiện ma túy của mỗi người.
* Các lý thuyết về nghiện ma túy
Các học thuyết về sinh học, tâm lý và xã hội đã có những lập luận,
giải thích lý do việc sử dụng và nghiện ma túy. Nó góp phần cho việc hoàn
thiện những lý luận về nghiện ma túy.
Ta có thể nhận định rằng người nghiện ma túy là một nạn nhân.
Chúng ta có thể nhìn nhận dưới gốc độ chấp nhận việc nghiện ma túy trong
xã hội và kiểm soát nó trong mức độ giảm tối đa những tác hại không mong
muốn cho xã hội.
1.1.2. Các dạng nghiện ma túy và các mức độ nghiện ma túy
1.1.2.1. Các dạng nghiện ma túy
1.1.2.2. Các mức độ nghiện ma túy
1.1.3. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của người nghiện ma túy
1.1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của người nghiện ma túy
Người nghiện ma túy thường thiếu ý chí, thiếu quyết tâm, tính khí
thất thường; luôn muốn lẫn tránh mọi người, tự cô lập; mặc cảm tội lỗi với
gia đình với xã hội về hành vi lệch chuẩn của mình.
1.1.3.2. Nhu cầu của người nghiện ma túy

7


Cũng như mọi người, người nghiện ma túy cần cuộc sống vật chất,
tinh thần đầy đủ và hạnh phúc bên gia đình. Họ rất cần được mọi người

quan tâm chăm sóc, chia sẻ và động viên để họ có thêm nghị lực điều trị
bệnh và sống hòa nhập cộng đồng. Nhu cầu của người nghiện là đạt được
một sức khỏe tốt, có cuộc sống tốt.
1.2. Dịch vụ công tác xã hội với ngƣời nghiện ma túy tại cộng
đồng
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
Có thể hiểu rằng dịch vụ công tác xã hội cũng là dịch vụ xã hội, tuy
nhiên nó hướng nhiều tới các hoạt động hay dịch vụ trợ giúp xã hội cho
những người có vấn đề xã hội. Các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
có thể là của Nhà nước, tư nhân, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo và
các tổ chức xã hội khác.
* Khái niệm mạng lưới dịch vụ công tác xã hội
Mạng lưới dịch vụ công tác xã hội sẽ được hiểu như hệ thống, tập
hợp các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát
triển xã hội, đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội.
* Dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy và mạng lưới dịch
vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy
Dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy là các hoạt động
cung cấp dịch vụ như: chăm sóc sức khỏe, tư vấn, các hoạt động trợ giúp,
kết nối . . . nhằm giúp người nghiện có điều kiện vượt qua khó khăn về sức
khỏe, tâm lý và tinh thần trong điều trị nghiện vươn lên sống hòa nhập cộng
đồng.
Mạng lưới dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma túy là hệ
thống những cơ sở công lập, tư nhân, tố chức phi chính phủ, tổ chức nhân
đạo nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị nghiện cho người nghiện ma túy, đảm
bảo công bằng xã hội, góp phần phát triển xã hội.
1.2.2. Nội dung của dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma
túy tại cộng đồng
8



1.2.2.1. Hoạt động tư vấn
Tư vấn là một quá trình trao đổi tương tác giữa tư vấn viên và
khách hàng nhằm giúp khách hàng tự tìm hiểu về những khó khăn của họ
một cách bảo mật và nâng cao năng lực cho khách hàng để họ có thể tự giải
quyết những khó khăn đó.
Các nội dung tư vấn cụ thể có thể là: tư vấn cho cá nhân người
nghiện và gia đình về chăm sóc sức khỏe, tư vấn hỗ trợ tâm lý để đi đến vấn
đề tham gia điều trị, tư vấn chọn hình thức điều trị phù hợp, tư vấn tiếp cận
các dịch vụ hòa nhập cộng đồng, tư vấn điều trị và tư vấn dự phòng tái
nghiện . . . Theo các chuyên gia, hoạt động tư vấn chiếm 90% quá trình điều
trị nghiện.
1.2.2.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe
Tư vấn và chăm sóc sức khỏe cho người nghiện là hai hoạt động chủ
yếu trong quá trình cai nghiện. Tuy giai đoạn cắt cơn giải độc chỉ là một
phần nhỏ trong chu trình điều trị nhưng nó là yếu tố tác động rất lớn đến
quá trình điều trị của người nghiện. Chăm sóc sức khỏe cũng mang tính
thường xuyên trong quá trình điều trị của người nghiện.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhất định phải có sự tham gia của ngành
Y tế. Tuy nhiên, từ lâu nay công tác cai nghiện ma túy được mặc nhiên cho
là nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2.2.3. Hoạt động hỗ trợ
Người nghiện ma túy tại cộng đồng sẽ được hỗ trợ các loại dịch vụ
như: hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ tiền thuốc, tiền ăn, các dịch vụ chăm sóc y tế, hỗ
trợ tâm lý, hỗ trợ vay vốn, dạy nghề, việc làm.
Các hoạt động hỗ trợ có ý nghĩa giúp người nghiện cảm nhận được
sự chia sẻ về vật chất và tinh thần; góp phần động viên, khuyến khích, tạo
cơ hội cho họ trong quá trình chữa bệnh và hòa nhập cộng đồng.
1.2.2.4. Hoạt động kết nối

Trong quá trình can thiệp, hỗ trợ người nghiện ma túy điều trị, các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội sẽ thực hiện kết nối các dịch vụ hỗ
trợ. Các cơ sở cung cấp dịch vụ có trách nhiệm tư vấn khách quan những
9


dịch vụ mình cung cấp và kết nối sao cho phù hợp với nhu cầu điều trị của
người nghiện. Cần lưu ý nhu cầu của người nghiện phải trên cơ sở mang
tính khoa học về điều trị, tính thực tiễn và tôn trọng quyết định cá nhân
người nghiện.
Người nghiện ma túy khi tham gia dịch vụ công tác xã hội chủ yếu
được kết nối dịch vụ từ cấp xã, phường. Phần lớn các hoạt động kết nối
được thực hiện còn mang tính chủ quan của nhân viên công tác xã hội,
không có sự chủ động, kết nối theo nhu cầu của người nghiện. Người
nghiện ma túy gần như bế tắc trong việc tiếp cận các dịch vụ kết nối.
1.3. Cơ sở pháp lý dịch vụ công tác xã hội với ngƣời nghiện ma
túy tại cộng đồng
Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 02/7/2015 của Chính phủ trong
phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015.
Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng
cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong
tình hình mới.
Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 18/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở
Việt Nam đến năm 2020.
Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ,
nguyên tắc của Nghị định là Nhà nước khuyến khích người nghiện ma túy

tự nguyện cai nghiện và tổ chức, hỗ trợ cho công tác cai nghiện tại gia đình,
cộng đồng.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội với ngƣời
nghiện ma túy
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
* Tự ti, mặc cảm

10


Người nghiện ma túy thường ngại hòa nhập với cộng đồng xã hội,
ngại tiếp cận các dịch vụ xã hội. Tuy nhiên, khi tham gia tiếp nhận dịch vụ
một yêu cầu quan trọng là sự quyết tâm của người nghiện.
* Sức khỏe
Vấn đề sức khỏe yếu là hệ lụy tất yếu của người nghiện ma túy. Do
vậy, người nghiện sẽ ít có cơ hội tiếp cận thành công các dịch vụ hỗ trợ
như: hỗ trợ việc làm, dạy nghề, cho vay vốn
* Thiếu những kỹ năng xã hội cần thiết, thiếu thông tin, thiếu tay
nghề
Nhóm người nghiện ma túy phần lớn là trình độ văn hóa thấp, môi
trường sinh hoạt thiếu thông tin, các kỹ năng sống yếu.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
* Định kiến xã hội
Mọi người thường cho rằng phần lớn người nghiện ma túy đều có
những hành vi xấu như lười học tập, lao động, trộm cắp, ăn chơi lêu lỏng;
người nghiện ma túy rất khó từ bỏ sự nghiện ngập, khó trở thành “người
tốt”. Tất cả những thành kiến trên đã cô lập nhóm người nghiện ma túy, làm
cho họ không được đón nhận sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng đồng, rất khó
khăn để tiếp cận những hoạt động hỗ trợ của các tổ chức.
* Môi trường sinh hoạt

Đất nước đã không chuẩn bị kịp để đón nhận mọi mặt kinh tế, xã hội
khi mở cửa. Các hệ lụy về đạo đức, lối sống, sự du nhập của ma túy đã ảnh
hưởng rất lớn đến người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Sự thay đổi của xã hội
theo hướng có nhiều vấn đề tệ nạn xã hội, con cái thiếu sự chăm sóc, quan
tâm của gia đình, bản thân con trẻ thiếu kỹ năng, bản lĩnh vượt qua nhiều
cám dỗ trong môi trường đã đưa đến một kết quả tất nhiên như hiện nay:
người nghiện ma túy tăng đột biến và chủ yếu là lớp trẻ.
* Các tổ chức, đơn vị làm dịch vụ công tác xã hội với người nghiện
ma túy
Các tổ chức, cơ sở làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công tác xã hội
cho người nghiện ma túy là một mắc xích rất quan trọng trong suốt quá
11


trình chuyển hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến đối
tượng thụ hưởng trong vấn đề cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người
nghiện ma túy tại cộng đồng.
* Năng lực đội ngũ cán bộ
Nhân viên công tác xã hội trong công tác cai nghiện cũng bị kỳ thị
và tự kỳ thị. Khi có kiến thức chuyên môn về y tế, tâm lý, tư vấn, về công
tác xã hội với người nghiện nhân viên công tác xã hội sẽ hiểu được người
nghiện ma túy và sẽ có những suy nghĩ, nhận thức, hành vi đúng mực. Từ
đó, họ làm việc hiệu quả, gắn bó với nghề.
* Cơ chế chính sách
Cơ chế, chính sách là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
cung cấp dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng.
Nếu không có hành lang pháp lý và những chính sách hỗ trợ thì người
nghiện ma túy cũng như cơ sở cung cấp dịch vụ sẽ gặp nhiều trở ngại trong
quá trình hoạt động.
Kết luận chƣơng 1

Chương 1 đã phân tích một số vấn đề lý luận về nghiện ma túy,
người nghiện ma túy và các dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma
túy tại cộng đồng để làm cơ sở cho việc triển khai điều tra nghiên cứu ở
chương 2.
Kết quả phân tích ở chương 1 cho thấy nghiện ma túy là bệnh xã
hội, vấn đề dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng
hầu như chưa được nghiên cứu. Để làm sáng tỏ vấn đề này, từ đó đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả của dịch vụ công tác xã hội với người nghiện
ma túy tại cộng đồng, đề tài tập trung phân tích phần thực trạng với 4 hoạt
động dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng là
chăm sóc sức khỏe, tư vấn, hỗ trợ và kết nối.
Ngoài ra, các yếu tố tác động tới hiệu quả của hoạt động cung cấp
dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng cũng được
phân tích chi tiết, để trên cơ sở đó phát hiện ra những khó khăn và vướng

12


mắc nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động này trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI
NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH KHÁNH HÒA
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, với tổng
diện tích 5.217,6 km², dân số 1.282.551 người, mật độ dân số toàn tỉnh là
225 người/km².
Tỉnh Khánh Hòa có 09 huyện, thị xã, thành phố, trong đó: thành phố

Nha Trang là đô thị loại I; thành phố Cam Ranh là đô thị loại III; thị xã
Ninh Hòa là đô thị loại IV; 3 huyện đồng bằng là huyện Vạn Ninh, huyện
Diên Khánh, huyện Cam Lâm; 02 huyện miền núi là huyện Khánh Sơn và
huyện Khánh Vĩnh; 01 huyện đảo Trường Sa.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giá thực tế năm 2016
được 57.032,97 tỷ đồng. Tỉnh Khánh Hòa có nguồn thu ngân sách cao
(17.365,6 tỷ đồng năm 2016, bằng 125,18% dự toán).
Khánh Hòa là một trong số ít các địa phương được lãnh đạo tỉnh
quan tâm đến công tác đổi mới cai nghiện ma túy.
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu
* Đặc điểm của đội ngũ nhân viên công tác xã hội làm công tác cai
nghiện ma túy tại cộng đồng
Tỉnh Khánh Hòa có các nhân viên trực tiếp làm công tác cai nghiện
ma túy tại cộng đồng bao gồm: 137 cộng tác viên tại các xã, phường; 30
nhân viên kiêm nhiệm phụ trách y tế của các xã, phường triển khai cai
nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng; 65 nhân viên kiêm nhiệm
công tác hỗ trợ người nghiện hòa nhập cộng đồng tại 65 Đội công tác xã hội
tình nguyện cấp xã; 6 nhân viên công tác xã hội chuyên trách tại các Điểm
tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng; 6 nhân viên chuyên trách
13


tại 3 cơ sở tổ chức điều trị nghiện bằng thuốc thay thế Methadone và 8 nhân
viên của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
Phần lớn các nhân viên công tác xã hội của tinh còn thiếu kiến thức
chuyên môn và kỹ năng về công tác xã hội với người nghiện ma túy tại
cộng đồng.
* Đặc điểm của người nghiện ma túy
Tỉnh Khánh Hòa có độ tuổi người nghiện ma túy ngày càng trẻ.
Người nghiện đa số sử dụng ma túy dạng thuốc phiện (Opias) như heroin,

thuốc phiện. Tính đến ngày 15/5/2016, số người nghiện ma túy có hồ sơ
quản lý trên toàn tỉnh là 1.136 người, cụ thể như sau:
Về địa bàn: tại cộng đồng: 1.093 người, gồm: thành phố Nha Trang
464, thành phố Cam Ranh 160, huyện Diên Khánh 86, huyện Vạn Ninh
223, thị xã Ninh Hòa 123, huyện Cam Lâm 33 và huyện Khánh Vĩnh 04; và
tại Trung tâm Giáo dục –Lao động xã hội 43 người.
Phân tích cụ thể: Nam: 1.104, nữ: 32, dưới 18 tuổi: 26, từ 18 đến 30
tuổi: 672, trên 30 tuổi: 438; có việc làm: 417; không có việc làm: 719; sử
dụng heroin: 850 (chiếm tỉ lệ 74,82%), ma túy tổng hợp 147 (chiếm tỉ lệ
12,94%), cần sa: 139 (chiếm tỉ lệ (12,24%).
Toàn tỉnh có 7/9 huyện, thị xã, thành phố với 92/140 xã, phường,
thị trấn có người nghiện ma túy.
2.2. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời nghiện ma
túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
2.2.1. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện
ma túy tại cộng đồng ở Việt Nam
Hiện nay, việc tổ chức cai nghiện tại cộng đồng còn hạn chế do
thiếu những hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất và nhân lực nên nhiều địa
phương chưa tổ chức được, chỉ thực hiện được ở một số tỉnh, thành phố
được lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo. Việc huy động các nguồn lực để thực hiện
công tác cai nghiện chưa đáp ứng yêu cầu, nguồn kinh phí hỗ trợ địa
phương bị cắt giảm, nguồn lực đầu tư cho công tác cai nghiện tự nguyện
chưa được quan tâm và hỗ trợ đúng mức. Chưa có chế độ, chính sách hỗ trợ
14


chung cho người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện, dẫn đến chưa khuyến
khích được người nghiện tự đăng ký cai nghiện tự nguyện. Các dịch vụ hỗ
trợ cai nghiện ma túy chậm đổi mới theo quan điểm và khoa học điều trị,
cai nghiện ma túy hiện nay.

2.2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ công tác xã hội với người
nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
* Mạng lưới dịch vụ công tác xã hội với NNMT tại cộng đồng
Tỉnh Khánh Hòa hiện nay có 01 Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội
cấp tỉnh và 08 phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm
nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy; 137 cộng tác
viên tại các xã, phường; 30 Tổ công tác cai nghiện ma túy; 65 Đội công tác
xã hội tình nguyện cấp xã; 6 Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện
tại cộng đồng; 3 cơ sở tổ chức điều trị nghiện bằng chất thay thế Methadone
và Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
* Thực trạng tham gia dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng của
người nghiện ma túy
Theo kết quả khảo sát ở có tới 43,5% người nghiện cho rằng dịch vụ
công tác xã hội tại cộng đồng là rất cần thiết, 47% cần thiết, 7% không cần
thiết và 2,5% ít cần thiết.
Tình trạng tham gia dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy:
35% đang tham gia, 22,5% đang có dự định, 15% không tham gia vì không
biết, 7% không có nhu cầu tham gia và 20,5% không muốn tham gia. .
Kết quả khảo sát là bức tranh thực tiễn: khoảng cách giữa việc được
tiếp cận dịch vụ CTXH về điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng với nhu cầu
của người nghiện là khá lớn.
* Kết quả dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma túy tại cộng
đồng
2.2.2.1. Dịch vụ tư vấn
Kết quả khảo sát có 123 người nghiện (chiếm 61,5%) được tiếp cận
dịch vụ tư vấn tại cộng đồng và 38,5% chưa được tiếp cận.

15



Ý kiến của người nghiện về các mức độ cần thiết của dịch vụ tư vấn:
38,5% cho rằng dịch vụ tư vấn rất cần thiết, 51% cần thiết, 3% ít cần thiết
và 7,5% không cần thiết.
Cảm nhận của người nghiện sau khi tham gia dịch vụ tư vấn: 49,59%
rất tin tưởng, 45,53% tin tưởng, 4,88% tin tưởng rất ít và 0% không tin
tưởng.
Dịch vụ tư vấn cho người nghiện ma túy của tỉnh đã có những kết
quả nhất định, đã đáp ứng phần nào nhu cầu rất lớn của người nghiện. Song,
bên cạnh đó vẫn còn chưa chuyên sâu, chưa mang tính liên tục. Do vậy,
khoảng cách giữa nhu cầu của người nghiện và khả năng đáp ứng của dịch
vụ tư vấn cần quan tâm về cả số lượng và chất lượng.
2.2.2.2. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Kết quả khảo sát: có 29,5% người nghiện được tiếp cận và 70,5%
không được tiếp cận.
Ý kiến của người nghiện về mức độ cần thiết của dịch vụ chăm sóc
sức khỏe: 37% người nghiện cho r8a2ng rất cần thiết, 50% cần thiết, 6% ít
cần thiết và 7% không cần thiết.
Cảm nhận sau khi tham gia dịch vụ: 40,68% rất tin tưởng, 59,32% tin
tưởng, 0% nghi ngờ và 0% hoàn toàn không tin tưởng.
Trong thời gian qua, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng của
tỉnh có những hoạt động mang tính tiên phong trong cả nước. Tuy nhiên,
chưa có sự tham gia tích cực của ngành y tế nên kết quả còn rất khiêm tốn.
2.2.2.3. Dịch vụ hỗ trợ
Kết quả khảo sát của nghiên cứu: 20% được tiếp cận và 80% chưa
được tiếp cận dịch vụ hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.
Ý kiến về các mức độ cần thiết của dịch vụ: 38,5% cho rằng rất cần
thiết, 50,5% cần thiết, 2% ít cần thiết và 9% không cần thiết.
Cảm nhận sau khi tham gia dịch vụ: 15% hoàn toàn phù hợp, 80%
phù hợp, 5% ít phù hợp và 0% không phù hợp.


16


Dịch vụ hỗ trợ người nghiện tại cộng đồng của tỉnh đã có những
bước đi đúng hướng. Tuy nhiên cần quan tâm hơn đến các chính sách hỗ trợ
nhằm khuyến khích người nghiện tự giác tham gia điều trị..
2.2.2.4. Dịch vụ kết nối
Kết quả khảo sát của đề tài: 58,5% được kết nối và 41,5% không
được kết nối. Trong đó: 44,7% được kết nối điều trị Methadone, 5,65% vay
vốn, 4,44% có việc làm và học nghề, 1,61% điều trị HIV/AIDS và 2,02%
điều trị bệnh khác.
Có thể thấy rằng mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ còn mỏng,
các chính sách hỗ trợ còn ít, năng lực của nhân viên công tác xã hội còn hạn
chế đã ảnh hưởng đến hoạt động kết nối cho người nghiện ma túy tại cộng
đồng của tỉnh trong thời gian qua.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội
với ngƣời nghiện ma túy tại cộng đồng
2.3.1. Yếu tố đặc điểm riêng của người nghiện ma túy
Kết quả khảo sát: Đặc điểm về tâm lý: 44% cho rằng rất ảnh hưởng,
31,5% ảnh hưởng vừa, 17% ảnh hưởng ít và 6% không ảnh hưởng.
Đặc điểm về sức khỏe: 29,5% cho rằng rất ảnh hưởng, 35,5% ảnh
hưởng vừa, 25% ảnh hưởng ít và 10% không ảnh hưởng.
Đặc điểm về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng: 26,5% cho rằng
rất ảnh hưởng, 36,5% ảnh hưởng vừa, 19,5% ảnh hưởng ít và 9% không ảnh
hưởng.
Đặc điểm về hoàn cảnh: 44% cho rằng rất ảnh hưởng, 35% ảnh
hưởng vừa, 17% ảnh hưởng ít và 6% không ảnh hưởng.
Nhóm các yếu tố từ đặc điểm riêng của người nghiện ma túy như: tự
ti, mặc cảm, sức khỏe, thiếu kỹ năng, thông tin, tay nghề đều có ảnh hưởng
nhiều đến dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện, trong đó, yếu tố tâm lý

là rõ nét nhất.
2.3.2. Yếu tố môi trường bên ngoài
Kết quả khảo sát: Yếu tồ từ gia đình: 57% cho rằng rất ảnh hưởng,
35,5% ảnh hưởng vừa, 4% ảnh hưởng ít và 3,5% không ảnh hưởng.
17


Yếu tồ từ cộng đồng: 441 cho rằng rất ảnh hưởng, 36% ảnh hưởng
vừa, 15,5% ảnh hưởng ít và 7,5% không ảnh hưởng.
Yếu tố môi trường tiếp cận: 50% cho rằng rất ảnh hưởng, 30% ảnh
hưởng vừa, 10% ảnh hưởng ít và 10% không ảnh hưởng.
Gia đình thiếu sự quan tâm, môi trường tiếp cận có nguy cơ cao, cộng
đồng kỳ thị là bức tranh mô tả cơ bản nhất về thực trạng không thuận lợi
cho việc điều trị của người nghiện hiện nay. Xuất phát từ thực trạng trên,
các chính sách hỗ trợ cũng như các hoạt động cần hướng tới nâng cao nhận
thức không chỉ các tổ chức, đơn vị, người dân trong cộng đồng mà cần có
những can thiệp chuyên sâu tới từng gia đình.
2.3.3. Yếu tố cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
Kết quả khảo sát: Yếu tố từ cơ sở vật chất: 37,5% cho rằng rất ảnh
hưởng, 40,5% ảnh hưởng vừa, 15% ảnh hưởng ít và 7% không ảnh hưởng.
Yếu tố địa điểm cơ sở dịch vụ: 33% cho rằng rất ảnh hưởng, 41,5%
ảnh hưởng vừa, 17% ảnh hưởng ít và 8,5% không ảnh hưởng.
Yếu tố thủ tục giao dịch: 28,5% cho rằng rất ảnh hưởng, 39% ảnh
hưởng vừa, 17,5% ảnh hưởng ít và 15% không ảnh hưởng.
Các yếu tố cơ sở vật chất, địa điểm và thủ tục trong giao dịch điều trị
của các cơ sở cung cấp dịch vụ của tỉnh đã có ảnh hưởng nhiều đến dịch vụ
công tác xã hội với người nghiện. Vấn đề này vẫn cần phải được quan tâm
nhiều hơn trong thời gian tới.
2.3.4. Yếu tố năng lực của đội ngũ nhân viên công tác cai nghiện
ma túy tại cộng đồng

Kết quả khảo sát: Khả năng tư vấn: 63% cho rằng rất ảnh hưởng,
29% ảnh hưởng vừa, 4% ảnh hưởng ít và 4% không ảnh hưởng.
Chuyên môn chăm sóc y tế: 50,5% cho rằng rất ảnh hưởng, 29,5%
ảnh hưởng vừa, 13% ảnh hưởng ít và 7% không ảnh hưởng.
Huy động nguồn lực: 42% cho rằng rất ảnh hưởng, 37% ảnh hưởng
vừa, 7,5% ảnh hưởng ít và 13,5% không ảnh hưởng.
Có thể khẳng định rằng, các yếu tố năng lực nhân viên công tác xã
hội ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiếp cận, điều trị của người nghiện, và
18


sẽ có ảnh hưởng nhiều nhất đến dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện
tại cộng đồng.
2.3.5. Yếu tố cơ chế, chính sách
Kết quả khảo sát: Nội dung chính sách: 34,5% cho rằng rất ảnh
hưởng, 35,5% ảnh hưởng vừa, 15% ảnh hưởng ít và 15% không ảnh hưởng.
Thực hiện chính sách: 36% cho rằng rất ảnh hưởng, 29,5% ảnh
hưởng vừa, 13% ảnh hưởng ít và 7% không ảnh hưởng.
Xuất phát từ thực trạng trên, các chính sách hỗ trợ cũng như các hoạt
động cần hướng tới tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nghiện và đồng
thời nâng cao nhận thức cho người nghiện và gia đình về ý thức trách
nhiệm trong việc thụ hưởng để nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội.
2.3.6. So sánh các yếu tố ảnh hưởng trong các hoạt động dịch vụ
công tác xã hội
Chỉ số điểm trung bình của các yếu tố: Đặc điểm riêng người nghiện
ma túy: 1,865; Môi trường bên ngoài: 1,745; Cơ sở cung cấp dịch vụ: 2;
Năng lực nhân viên công tác xã hội: 1,74; Cơ chế chính sách: 2,12
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là:
năng lực nhân viên CTXH, có điểm trung bình thấp nhất (1,74).
Các yếu tố ảnh hưởng có sự tương tác lẫn nhau, gần như đồng thời

cùng tác động lên NNMT, ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH với người nghiện
tại cộng đồng. Các nhà quản lý cần phải quan tâm đồng bộ khi hoạch định
chính sách về công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
Kết luận chƣơng 2
Thông qua nghiên cứu cho thấy thực trạng người nghiện ma túy tại
cộng đồng có nhu cầu về các dịch vụ công tác xã hội trong điều trị nghiện
nhưng thực tế ít người được tiếp cận là do tâm lý tự ti mặc cảm, thiếu thông
tin về các dịch vụ.
Nghiên cứu cũng cho thấy các hoạt động dịch vụ tư vấn, chăm sóc
sức khỏe, hỗ trợ và kết nối có tỉ lệ người nghiện ma túy tham gia chưa cao;
những người nghiện ma túy được tiếp cận dịch vụ thì hiệu quả hoạt động
này là khá tốt.
19


Cũng thông qua tìm hiểu, cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dịch
vụ công tác xã hội cho người nghiện ma túy tại cộng đồng, các yếu tố năng
lực đội ngũ nhân viên, đặc điểm riêng của người nghiện và môi trường gia
đình và là những yếu tố tác động mạnh nhất tới vấn đề dịch vụ công tác xã
hội với người nghiện ma túy tại cộng đồng.
Chƣơng 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ
DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY
TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH KHÁNH HÒA
3.1. Biện pháp nâng cao năng lực của nhân viên công tác xã hội
với ngƣời nghiện ma túy tại cộng đồng
Cần phải đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ nghề CTXH; phải trang bị
kiến thức, kỹ năng trong thực hành công tác xã hội, có những biện pháp
kiểm tra, giám sát, nêu cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên công tác xã
hội; cần tăng cường các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ

để được hỗ trợ về các hoạt động nâng cao năng lực cho nhân viên CTXH và
cặp nhật kịp thời những tiến bộ về điều trị nghiện trên thế giới.
3.2. Biện pháp pháp nâng cao hoạt động trong dịch vụ công tác
xã hội với ngừời nghiện ma túy tại đơn vị cung cấp dịch vụ
Mô hình cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng: tiếp tục chỉ
đạo các ngành, các cấp nghiêm túc phối hợp thực hiện; tăng cường tổ chức
các hội thảo, hội nghị tập huấn; điều chỉnh, mở rộng mô hình phù hợp với
thực tiễn.
Đối với 65 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã: tăng cường công
tác chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực cho Đội, đẩy mạnh hoạt động của mô
hình.
Mô hình Điểm tư vấn: thường xuyên kiểm tra, giám sát và có quy chế
thi đua để nâng cao hiệu quả hoạt động; đề xuất tỉnh nhân rộng mô hình
theo lộ trình được phê duyệt.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cần chỉ đạo Trung tâm Công
tác xã hội xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm về nội dung tiếp cận hỗ trợ
20


người nghiện ma túy tại cộng đồng nhằm khắc phục thực trạng chưa chủ
động tiếp cận người nghiện trong thời gian qua.
Tăng cường tập huấn kiến thức công tác xã hội cho nhân viên y tế
làm việc tại các cơ sở điều trị bằng chất thay thế Methadone.
Tăng cường các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ
để được hỗ trợ về cơ sở vật chất, chuyên môn và tài.
3.3. Biện pháp hỗ trợ ngƣời nghiện ma túy
Các xã, phường cần tiếp tục đẩy mạnh công tác lập hồ sơ quản lý
trường hợp với người nghiện ma túy.
Cần tập trung công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và giảm sự
tự kỳ thị bản thân của người nghiện ma túy. Cần áp dụng những kiến thức

công tác xã hội: công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm hoặc quản lý
trường hợp hoặc tham vấn trực tiếp với từng người nghiện ma túy.
Cần có những chính sách nhằm tăng cường hỗ trợ về tài chính cho
người nghiện
3.4. Biện pháp nâng cao nhận thức gia đình ngƣời nghiện ma túy,
cộng đồng về vấn đề công tác xã hội với ngƣời nghiện ma túy
Cần thêm nhiều giải pháp từ các cơ quan và ban ngành đoàn thể để
cung cấp thông tin, đưa ra các tác động nhằm thay đổi nhận thức của gia
đình về vấn đề này. Tổ chức những hoạt động đa dạng trong việc nâng cao
nhận thức cho gia đình.
Cần phải có những can thiệp chuyên sâu từ phía nhân viên CTXH
như tham vấn, can thiệp công tác xã hội cá nhân để có những tác động hiệu
quả hơn.
Cần tuyên truyền để gia đình người nghiện nhận thức được rằng:
người nghiện ma túy là thành viên của từng gia đình, gia đình phải có trách
nhiệm giáo dục, chăm sóc để góp phần cùng cộng đồng trong công tác cai
nghiện ma túy.
Các cấp, các ngành liên quan đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nâng
cao nhận thức của cộng đồng, xã hội về những khó khăn của người nghiện

21


ma túy phải đối mặt, đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng về khả
năng và sự đóng góp của người nghiện ma túy cho xã hội.
Đẩy mạnh tuyên truyền các quan điểm tư duy đổi mới với người
nghiện ma tuý: coi người nghiện là người bệnh, chính thức xóa bỏ quan
điểm coi nghiện ma túy là sự tha hóa về nhân cách.
Tăng cường tổ chức các hội thảo về những kiến thức đổi mới về cai
nghiện ma túy, những kinh nghiệm, mô hình tiến bộ và phù hợp với thực

tiễn của địa; cần khai thác tiềm năng của các tổ chức phi chính phủ về hoạt
động này.
Hoạt động truyền thông cũng có tác động đến nhận thức của cộng
đồng về ý nghĩa của việc tổ chức các dịch vụ công tác xă hội. Người nghiện
ma túy cần được đảm bảo quyền con người; tất cả các thành viên trong xã
hội cùng cộng đồng trách nhiệm với với việc hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện
điều trị và hòa nhập cộng đồng.
3.5. Biện pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy hiệu quả dịch vụ
công tác xã hội với ngƣời nghiện ma túy
Cần sửa đổi, bổ sung quy định trong việc quy định cho vay vốn giải
quyết việc làm.
Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp triển khai đồng bộ của các cấp các
ngành trong tỉnh về thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
Chủ động tìm nguồn lực từ ngân sách trung ương, địa phương; huy
động nguồn lực của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ.
Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tãng cường các lớp
tập huấn về kỹ năng và chuyên; tăng cường cấp kinh.
Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định Quy định về tổ chức và
hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
Kết luận chƣơng 3
Các biện pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả dịch vụ công tác xã hội với
NNMT tại cộng đồng nhấn mạnh tới các can thiệp vĩ mô như môi trường
chính sách cũng như các yếu tố trung mô như các cơ sở cung cấp dịch vụ,
năng lực đội ngũ nhân viên. Ngoài ra, các biện pháp cũng hướng tới chính
22


gia đình và bản thân người nghiện để mang lại hướng can thiệp toàn diện ở
các khía cạnh lẫn. Các biện pháp đó là: nâng cao năng lực của nhân viên;
nâng cao hoạt động dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ;

tăng cường hỗ trợ người nghiện ma túy; nâng cao nhận thức gia đình người
nghiện, cộng đồng và các tổ chức, đơn vị; cơ chế, chính sách.
KẾT LUẬN
Người nghiện ma túy có những tâm lý rất không bình thường nên
đã bị hạn chế một số hoạt động trong cuộc sống. Nếu được tạo điều kiện và
bản thân biết nỗ lực vươn lên thì họ sẽ có khả năng tự quyết định tham gia
các dịch vụ cai nghiện tại cộng đồng. Do vậy, cùng với việc đảm bảo những
nhu cầu tối thiểu cần có sự quan tâm cả về chính sách đặc thù, những dịch
vụ hỗ trợ để tạo điều kiện tối đa cho người nghiện ổn định về sức khỏe và
tâm lý tham gia với vai trò là một công dân có ích cho xã hội.
Đề tài luận văn đã nêu ra các khái niệm về người nghiện ma túy và
dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy. Trình bày những vấn đề
về các dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy như: tư vấn, chăm
sóc sức khỏe, hỗ trợ và kết nối và vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong các hoạt động này. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội
với người nghiện ma túy: các yếu tố thuộc về bản thân người nghiện, gia
đình, cộng đồng, cơ sở cung cấp dịch vụ, năng lực nhân viên công tác xã
hội đến cơ chế, chính sách cũng được phân tích rõ.
Nghiên cứu từ thực tiễn tỉnh Khánh Hòa, Đề tài luận văn cho thấy
rõ thực trạng: nhu cầu và tiếp cận dịch vụ công tác xã hội với người nghiện
ma túy, các hoạt động của dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ.
Thực tế có ít người tiếp cận được dịch vụ. Tuy nhiên, những người đã tiếp
cận đã có những chuyển biến tích cực. Thực trạng có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến dịch vụ công tác xã: đặc điểm riêng của người nghiện, môi
trường bên ngoài, cơ sở cung cấp dịch vụ, năng lực nhân viên công tác xã
hội và cơ chế, chính sách. Trong đó, các yếu tố từ năng lực nhân viên là yếu

23



×