Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh bắc ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.01 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

PHẠM VĂN TIỀN

VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN DANH SƠN

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp


tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017.

C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay vấn đề giảm nghèo bền vững ở Việt Nam luôn là một vấn
đề giành được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, từ năm 1998 cho tới
nay, việc x a đ i giảm nghèo đã trở thành chương tr nh mục tiêu quốc gia
và đã được đưa vào kế hoạch hoạt động định kỳ 5 năm của Chính phủ và ở
địa phương các cấp. Tính đến thời đi m hiện tại đã chính sách x a đ i giảm
nghèo đã thực hiện được 03 kỳ kế hoạch 5 năm (2001 - 2006, 2006 - 2010,
2011 - 2015) và đang thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2015 - 2020. Thực
hiện mục tiêu giảm nghèo là một chính sách xuyên suốt của Đảng và Nhà
nước ta tính đến thời đi m hiện tại thì thành tích về giảm nghèo của Việt
Nam là rất ấn tượng, được thế giới coi như một đi n hình thành công. Cụ
th , tỷ lệ hộ nghèo năm 1998 là trên 37% đ i nghèo về lương thực, thực
phẩm, và tỷ lệ họ đ i nghèo năm 1998 là 15%; tới năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo
của Việt Nam còn khoảng 11%; tỷ lệ hộ nghèo cả nước cho tới năm 2005
giảm nhanh từ 22% xuống còn 9,45% năm 2010; Trong giai đoạn 2011 2015, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước theo cuộc tổng điều tra cuối năm 2010
theo chuẩn nghèo mới là 14,20% xuống còn 7,6% vào cuối năm 2013. Tuy
vậy, chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đang

được sự quan tâm như: tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng kết quả giảm
nghèo chưa bền vững; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người
dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và cộng đồng
còn phổ biến ở nhiều địa phương, ...
Thực hiện chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về thực
hiện Chương tr nh mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011 - 2015, cùng với cả nước, tỉnh Bắc Ninh đã tri n khai thực
hiện Nghị quyết 80/NQ - CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo
bền vững thời kỳ 2011 - 2020, Chương tình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020; Cho tới nay
tỉnh Bắc Ninh đã giảm được số hộ nghèo đáng k , tỷ lệ hộ nghèo năm
cuối 2011 là 7,27% xuống còn 2,2% năm 2015.
Đ chính sách giảm nghèo đem lại hiệu quả giảm nghèo bền vững
trong thời gian tới. Việc nghiên cứu, đánh giá vấn đề thực trạng chính sách,
công cụ giảm nghèo đối với nhà nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng
là thật sự cần thiết.
Vấn đề giảm nghèo ở nước ta cần được phân tích, đánh giá tích
cực, đầy đủ và phải được phân tích, đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ,
trong đ c vấn đề liên quan tới chính sách. Riêng đối với giảm nghèo bền
vững ở tỉnh Bắc Ninh nhìn từ giác độ chính sách còn chưa c nghiên cứu
nào đề cập tới một cách chuyên biệt. Do vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài

1


“Vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”
làm luận văn thạc sĩ ngành chính sách công. Với mong muốn đ tài này sẽ
góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương về
phương pháp tiếp cận lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam; đồng thời qua nghiên cứu thực trạng vấn đề chính sách giảm nghèo từ

thực tiễn tỉnh Bắc Ninh sẽ rút ra được những thành tựu, những mặt hạn chế,
bất cập (nếu có) từ chính sách giảm nghèo bền vững đang thực hiện tại tỉnh
Bắc Ninh hiện nay. Từ đ c th đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới, nhằm góp phần
đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác x a đ i, giảm nghèo ở tỉnh Bắc
Ninh sẽ góp phần thêm kinh nghiệm cho các địa phương khác trong cả nước
về giảm nghèo bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua vấn đề chính sách x a đ i giảm nghèo vẫn
luôn thu hút được sự chú ý và quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài viết
trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các công trình
dưới dạng tài liệu tham khảo như:
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát tri n “Chính
sách x a đ i giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” của Nguyễn Minh
Định (2011);
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công “Chính
sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Liên Chi u thành phố Đà
Nẵng” của Mai Tấn Tuân (2015);
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công “Chính
sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của Lê Thị Thanh
Nhàn (2014);
- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công “Chính
sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Sơn La” của Vũ Thị Thu Hằng
(2015)
- Trong sách chuyên khảo “Chính sách x a đ i giảm nghèo - Thực
trạng và giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012;
Qua những công trình nghiên cứu trên, về phần lý luận mới chỉ có
đề cập tới vấn đề lý luận về x a đ i, giảm nghèo, các quan niệm về đ i,
nghèo ở Việt Nam, mà chưa đề cập tới các vấn đề chính sách giảm nghèo
bền vững ở tỉnh Bắc Ninh. Kết quả thực hiện các chính sách và đánh giá

chính sách giảm nghèo bền vững mới chỉ nghiên cứu kết quả của từng chính
sách giảm nghèo ở thời đi m những năm 2010 trở về trước. Riêng với tỉnh
Bắc Ninh từ khi thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, cho đến
nay chua có công trình nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện
từng chính sách giảm nghèo đang thực hiện trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy

2


tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài về vấn đề chính sách giảm nghèo bền
vững ở Bắc Ninh, thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo từ thực tiễn
tỉnh Bắc Ninh đ có th đưa ra những vấn đề chính sách và các giải pháp đ
hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững đ xem xét thực tiễn
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Ninh, qua đ phát hiện
những vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững và trên cơ sở đ đề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền
vững và chính sách giảm nghèo bền vững tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo từ
thực tiễn tỉnh Bắc Ninh và qua đ phát hiện những vấn đề chính sách giảm
nghèo bền vững.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững
trong những năm tới đây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững, công cụ chính sách
giảm nghèo bền vững của Nhà nước được xem xét qua thực hiện trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu tại tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu tình hình thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
- Thời gian nghiên cứu: trong 03 năm từ năm 2013 tới năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp đ thu thập,
phân tích và khai thác thông tin từ những nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, gồm c các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng,
Nhà nước, Bộ ngành ở địa phương; các công tr nh nghiên cứu, các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn th , tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững ở
nước ta hiện nay nói chung và tỉnh Bắc Ninh n i riêng. Đồng thời thu thập
các tài liệu của các tổ chức và học giả ở trong và ngoài nước có liên quan tới
đề tài trong thời gian qua.
- Đồng thời cùng kết hợp với các phương pháp chuyên ngành chính
sách công, thống kê, phân tích theo định tính, suy luận logic, diễn giải trong
quá tr nh phân tích, đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững.

3


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này c ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ
sung kiến thức lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam;
đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách
công, đánh giá chính sách công đ phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện

chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài này minh chứng cho việc vận dụng
các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần
thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn vấn đề
- Kết quả nghiên cứu của đề tài này trước hết góp phần vào việc
nâng cao nhận thức, hi u biết đối với các vấn đề chính sách từ thực tiễn thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Ninh, qua đ phát hiện
các vấn đề chính sách, đ ng g pvào công tác lãnh đạo, quản lý ở địa
phương.
- Với kết quả nghiên cứu được trong đề xuất các những giải pháp
hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thực hiện chính
sách này ở tỉnh Bắc Ninh có th là những gợi ý hữu ích cho những nhà
hoạch định chính sách và quản lý, thực hiện chính sách ở trung ương và các
địa phương khác.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài
liệu tham khảo nội dung chính của luận văn được tr nh bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và chính sách giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
ở tỉnh Bắc Ninh và các vấn đề chính sách đặt ra.
Chương 3: Hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn tỉnh Bắc Ninh.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu,
không chỉ xuất hiện ở tất cả các quốc gia có nền kinh tế kém phát tri n, mà
ngay cả ở những quốc gia có nền kinh tế phát tri n. Mức độ của nghèo và
tính chất của nghèo xuất hiện và tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, th chế
chính trị xã hội, điều kiện kinh tế của từng nước mà mức độ đ i nghèo đ i
có sự khác nhau. Vấn đề nghèo ở mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm
đ xác định mức độ nghèo và có những chỉ số đ xác định chuẩn nghèo.
Chuẩn nghèo của các quốc gia trước đây thường được xác định bằng mức
thu nhập tối thi u của người dân đ cho người dân có th tồn tại được, đ là
mức thu nhập bình quân mà một hộ gia đ nh c th mua sắm, trang bị được
những đồ dùng, vật dụng cơ bản phục vụ cho việc sinh hoạt tối thi u trong
gia đ nh như việc ăn, ở, mặc và các nhu cầu thiết yếu, cần thiết nhất.
Khái niệm nghèo (poverty) được hi u theo nhiều quan niệm
khác nhau được các tổ chức kinh tế quốc tế, tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ đưa ra.
Hội nghị chống đ i nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 đã đưa ra
khái niệm nghèo như sau “Nghèo là t nh trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo tr nh độ phát tri n Kinh tế - Xã
hội và phong tục tập quán của địa phương”
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát tri n xã hội tổ chức tại
Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa về nghèo đ i
như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản
phẩm thiết yếu đ tồn tại” c th n i như trên đây là được coi như quan
niệm về đ i nghèo tuyệt đối.

Nhưng cũng c một quan niệm khác về đ i nghèo mang tính chất
triết lý hơn, kinh đi n hơn của chuyên gia hàng đầu Tổ chức Lao động Quốc
tế (ILO) ông AbapiSan, người từng được giải Nobel về lĩnh vực kinh tế năm
1998 ông cho rằng “Nghèo đ i là sự thiếu hụt cơ hội lựa chọn tham gia vào
quá trình phát tri n của cộng đồng”.
Nghèo còn được định nghĩa như là “Sự thiếu hụt, hay sự bất lực
trong việc tiếp cận đến một mức sống mà xã hội chấp nhận” (Ngân hàng thế
giới, 2001).

5


Không những vậy Nghèo còn c cách định nghĩa khác: “Nghèo là
một bộ phận dân cư c mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo”.
Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc đi m cụ th của từng địa
phương, từng thời kỳ cụ th hay từng giai đoạn phát tri n kinh tế xã hội cụ
th của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam chúng ta, nghèo được xác định như sau: “Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu
cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thi u
của cộng đồng xét trên mọi phương diện”. [7, tr.30]
1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều là khái niệm mới, th hiện quan đi m, cách tiếp cận
mới đ giải quyết một cách cơ bản hơn, bền vững hơn, cụ th không phải là
“đơn chiều”, tức là chỉ tính theo thu nhập hay lượng lương thực hay lượng
calo tối thi u cho sự tồn tại của một con người, mà đa chiều, nghĩa là bên
cạnh đ còn c cả các chiều cạnh khác giúp cho con người không chỉ tồn tại
mà còn có cả các cơ hội phát tri n. Đo lường nghèo theo nhiều chiều cạnh
giúp nhìn nhận và tạo dựng bức tranh nghèo đầy đủ và toàn diện hơn. Nội
hàm cốt lõi của Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng

ở mức tối thi u các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Theo cách tiếp cận mới, Tổ chức Liên Hợp Quốc (UN) định nghĩa
“Nghèo là thiếu năng lực tối thi u đ tham gia hiệu quả vào các hoạt động
xã hội. Nghèo c nghĩa là không c đủ ăn, đủ mặc, không được đi học,
không được khám chữa bệnh, không c đất đai đ trồng trọt hoặc không có
nghề nghiệp đ nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo
cũng c nghĩa là không an toàn, không c quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo
hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch
và công trình vệ sinh” . Tổ chức này cho rằng nghèo đa chiều cần được đo
lường thông qua các tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu
hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh
và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa
chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ
đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích
phát tri n kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản
(UN, 2012).
Các tổ chức quốc tế là Oxfam và ActionAid cho rằng chuẩn nghèo
đa chiều là một chỉ số không chỉ liên quan đến mức thu nhập mà còn bao
gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
(Oxfam và ActionAid, 2010). Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional
Poverty Index) có ba chiều cạnh chính là: y tế, giáo dục và điều kiện sống,
hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường
nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

6


Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013.
Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH đang đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa
chiều, đồng thời rà soát cơ chế, chính sách nhằm điều chỉnh, bổ sung chính

sách giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều, phù hợp và hội nhập với các
chuẩn mực quốc tế.
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Theo quan đi m, tiếp cận mới về nghèo đa chiều, giảm nghèo bền
vững là giảm nghèo sao cho những người nghèo c được nguồn thu nhập ổn
định và các cơ hội có th vươn lên thoát khỏi tình trạng nghèo và ổn định
cuộc sống một cách lâu dài.
1.1.4. Khái niệm về chính sách
Chính sách được khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Từ đi n
tiếng Việt định nghĩa “Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ th
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra” [18, tr.157].
Võ Khánh Vinh định nghĩa chính sách “là những đường hướng
hành động (ứng xử) cơ bản của chủ th và các hiện tượng tồn tại trong quá
trình vận động nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [24].
Đỗ Phú Hải định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các
quyết định có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải
pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu của tổng
th đã xác định” [9, tr.12].
Trong luận văn này sử dụng các khái niệm Chính sách công của Võ
Khánh Vinh và Đỗ Phú Hải đã nêu trên đ cụ th hóa thành khái niệm về
chính sách giảm nghèo bền vững nêu dưới đây.
1.1.5 Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của
Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách đ giải quyết một
cách bền vững các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với
người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nh m dân cư, thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước.
1.2. Chủ thể và vai trò, ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững

1.2.1. Chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững
Trong giai đoạn hiện nay chủ th của chính sách giảm nghèo bền
vững ở nước ta gồm có 3 chủ th chính là: cơ quan nhà nước; người (hộ)
nghèo; và các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của chính sách giảm nghèo bền vững
Trong giai đoạn hiện nay chính sách giảm nghèo bền vững luôn
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta và chính sách giảm nghèo bền
vững đ ng một vai trò hết sức quan trọng trong việc ổn định chính trị, xã

7


hội. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững giúp cho người
nghèo c được cuộc sống, bao gồm cả về văn h a, tinh thần và vật chất tối
thi u cùng các cơ hội vươn lên. Về phương diện quản lý phát tri n xã hội, sự
bền vững về thoát nghèo, giảm nghèo giúp xã hội phát tri n ổn định, lành
mạnh và bền vững hơn. Nghèo là một tiêu chí quan trọng phản ánh tính bền
vững trong phát tri n của một địa phương, một quốc gia và cả thế giới. Ở
nước ta, tỷ lệ nghèo là 1 trong số 30 chỉ tiêu phát tri n bền vững giai đoạn
2011 - 2030.
1.3. Quan điểm, mục tiêu và công cụ chính sách giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam
1.3.1. Quan điểm giảm nghèo bền vững
Quan đi m giảm nghèo bền vững trong Nghị quyết số
30a/2008/NQ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 Về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo trong phần I về
Quan đi m mục tiêu đã nêu rõ c ba quan đi m chủ yếu sau:
1.3.2. Mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững trong những năm qua luôn là chủ trương,
đường lối và là mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. N đã được

cụ th hóa những mục tiêu được th hiện tại Đại hội Đại bi u toàn quốc lần
thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 19 tháng 5 năm 2011. Không chỉ
có vậy Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ - CP
về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Và
gần nhất ngày 02 tháng 9 năm 2016 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
chương tr nh mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 2020. Chương tr nh đã đưa ra những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ th
như:
+ Mục tiêu tổng quát:
+ Mục tiêu cụ th :
1.3.3. Công cụ chính sách giảm nghèo bền vững
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ quan
trọng chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta cần phải có nhiều giải pháp và
công cụ giảm nghèo mang tính bền vững. Hiện tại ở Việt Nam công cụ giảm
nghèo bền vững hiện nay bao gồm những chính sách hỗ trợ giảm nghèo
chung và các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù được thực hiện thông
qua các chương tr nh, dự án giảm nghèo bền vững.
Chương tr nh mục tiêu quốc gia, các chương tr nh, dự án sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương tr nh khác phải tập trung
các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã
nghèo đ đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này.

8


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách giảm nghèo bền vững và
chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
1.4.2. Các yếu tố khách quan
1.4.2.1. Điều kiện tự nhiên, đất đai
1.4.2.2. Vốn

1.4.3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 ở nước ta
Thủ tướng Chính phủ đã c Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương ở Việt
Nam
Ở Việt Nam, công tác giảm nghèo được Đảng ta đặc biệt quan tâm,
không chỉ đối với cộng đồng dân cư ở nông thôn mà còn với cộng đồng dân
cư đô thị trên mọi miền tổ quốc, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Với đường
lối đổi mới, chu trương hội nhập và mở cửa đ phát tri n, tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh đã giúp t nh trạng đ i nghèo ở nước ta được giảm bớt. Tuy
nhiên, những thành quả giảm nghèo ở một nước nông nghiệp còn chiếm đa
số như nước ta đạt hiệu quả đáng phấn khởi nhưng chưa thực sự bền vững.
1.5.1. Tỉnh Sơn La
1.5.2. Tỉnh Thanh Hóa
Kết luận chương 1
Trên cơ sở các kiến thức lý luận về chính sách công, chương 1 đã xác
định các khái niệm nền tảng cho việc nghiên cứu các vấn đề về chính sách
giảm nghèo bền vững, như: nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững, chính
sách giảm nghèo bền vững. Chương này cũng xác định chủ th của chính
sách giảm nghèo bền vững, gồm: các cơ quan quản lý nhà nước, người (hộ)
nghèo và các tổ chức xã hội dân sự.
Các quan đi m, mục tiêu và công cụ chính sách giảm nghèo bền
vững được xác định trong chính sách giảm nghèo bền vững cùng các yếu tố
ảnh hưởng tới chính sách giảm nghèo bền vững và chuẩn nghèo đa chiều ở
nước ta được giới thiệu như là cơ sở nền tảng cho việc phân tích, đánh giá
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Ninh cũng như đề
xuất giải pháp hoàn thiện chính sách này ở các chương tiếp theo.

9



Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC NINH VÀ CÁC VẤN ĐỀ
CHÍNH SÁCH ĐẶT RA
2.1. Khái quát về thực trạng nghèo ở tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng, nằm trong vùng kinh tế trọng
đi m Bắc Bộ… là tỉnh được tái lập từ năm 1997, về địa giới hành chính Bắc
Ninh có 01 thành phố, 01 thị xã và 6 huyện thị. Bắc Ninh có 126 xã,
phường, thị trấn. Có tổng diện tích tự nhiên 822,71 km2, dân số 1,154,7
triệu người, (thành phố Bắc Ninh 188.138 người, thị xã Từ Sơn 161.897
người, huyện Yên Phong 156.592 người, huyện Quế Võ 155.360 người,
huyện Tiên Du 139.191 người, huyện Thuận Thành 157.522 người, huyện
Gia B nh 95.220 người, huyện Lương Tài 100.740 người - Theo niêm gián
thống kê Bắc Ninh năm 2015. Trong đ số dân cư sống tập trung ở khu vực
nông thôn chiếm khoảng hơn 80% dân số toàn tỉnh). Số lao động không qua
đào tạo làm việc nông nghiệp thuần túy tại khu vực nông thôn sơ bộ năm
2015 là 75,40% dân số toàn tỉnh, trong đ sự chênh lệch về tỷ lệ nghèo giữa
thành thị và nông thôn cụ th như năm 2013 tỷ lệ nghèo của thành thị là
2,08%, tỷ lệ nghèo ở nông thôn là 3,89%, năm 2014 tỷ lệ nghèo thành thị là
1,68%, tỷ lệ nghèo ở nông thôn là 2,88 tới năm 2015 áp dụng theo chuẩn
nghèo mới giai đoạn 2016-2020 tỷ lệ nghèo của thành thị là 2,09%, còn tỷ lệ
nghèo ở nông thôn là 4,01. Tại tỉnh Bắc Ninh, sau 5 năm thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ
7,27% cuối năm 2011 xuống còn 2,2% cuối 2015. Bên cạnh tri n khai kịp
thời, đầy đủ các chính sách của Trung ương đến các đối tượng thụ hưởng,
tỉnh chủ động ban hành, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách đặc thù phù hợp
với tình hình mới như: Hỗ trợ 100% kinh phí mua BHYT cho hộ cận nghèo;
trợ cấp và hỗ trợ 100% kinh phí mua thẻ BHYT cho người cao tuổi từ đủ 70

tuổi đến dưới 80 tuổi… 100% người nghèo được được hỗ trợ về sản xuất,
phát tri n nghề, ưu dãi tín dụng, chuy n giao khoa học kỹ thuật, tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản như: giáo dục, y tế, nhà ở, truyền thông, trợ giúp pháp
lý …Theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 thì tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh Bắc Ninh năm 2015 là 3,53%. Bắc Ninh là một trong những
tỉnh có tỷ lệ nghèo thấp dưới 5% của cả nước và đứng thứ 3 trong khu vực
đồng bằng sông Hồng về tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất. Thu nhập b nh quân đầu
người của hộ nghèo dần được cải thiện nâng cao về cả vật chất và tinh thần.
2.2. Chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh Bắc Ninh
Trên cơ sở thực hiện chủ trưởng, quan đi m mục tiêu chung của
Đảng, Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững. Tỉnh ủy, HĐND,
UBND, UBMTTQ tỉnh Bắc Ninh đã vận dụng và cụ th hóa công tác giảm

10


nghèo bền vững của địa phương bằng các Chỉ thị; Nghị quyết; Quyết định,
Kế hoạch và chương tr nh hành động cụ th ;
Ngoài ra, trong một số lĩnh vực cụ th UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban
hành các chính sách hỗ trợ thực hiện chương tr nh mục tiêu quốc gia về
công tác giảm nghèo, giảm nghèo bền vững như:
Về Y tế: Quyết định số 16/2006/QĐ - UBND ngày 20 tháng 02
năm 2006 về hỗ trợ chi phí cho đối tượng cận nghèo tham gia BHYT tự
nguyện; Quyết định số 100/2013/QĐ - UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013
quy định cụ th về một số chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo
tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 287/2014/QĐ - UBND ngày 26 tháng 6 năm
2014 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí cho đối tượng cận nghèo mua
bảo hi m y tế.
Về đào tạo nghề và xuất khẩu lao động: Quyết định số
383/2011/QĐ - UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 về việc phê duyệt đào tạo

nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 57/2010/QĐ UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 về hỗ trợ doanh nghiệp, người tham gia
xuất khẩu lao động; Quyết định số 430/2014/QĐ - UBND ngày 08 tháng 10
năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định mức chi phí đào tạo
tr nh độ sơ cấp nghề 5 tháng đối với người khuyết tật tại các cơ sở giáo dục
công lập trên địa bàn tỉnh và mức hỗ trợ người khuyết tật tham gia học nghề;
Quyết định số 128/2012/QĐ - UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 về việc
quy định thu học phí đối với cơ sở Giáo dục Mầm non, Phổ thông, Giáo dục
nghề nghiệp, Đại học trên địa bàn tỉnh từ năm học 2011-2012;
Về hỗ trợ nhà ở: Quyết định số 57/2009/QĐ - UBND ngày 17
tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt đề án hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở theo quyết định số 167/2008/QĐ - TTg ngày 12 tháng
12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 42/2010/QĐ UBND ngày 09 tháng 4 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban
hành kế hoạch tri n khai thực hiện chương tr nh hỗ trợ, mức hỗ trợ về
nhà ở, mức hỗ trợ về xây dựng nhà ở đối với hộ nghèo, hộ gia đ nh
người có công; Quyết định số 113/2016/QĐ - UBND ngày 01 tháng 3
năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt đề án hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn
tỉnh theo Quyết định số 33/2015/QĐ - TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1149/2013/QĐ - UBND ngày
08 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt đề án
hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số
22/2013/QĐ - TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Về hỗ trợ tín dụng: Quyết định số 107/2011/QĐ - UBND ngày 25
tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc tạo lập, quản lý và sử

11


dụng vốn từ ngân sách UBND tỉnh đã ủy thác qua ngân hàng chính sách xã
hội đ cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Về hỗ trợ phát tri n sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn,
nước sinh hoạt giai đoạn 2011 - 2015: Quyết định số 53/2010/QĐ - UBND
ngày 20 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy
định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn
tỉnh. Quyết định số 30/2012/QĐ - UBND ngày 31 tháng 5 năm 2012 của
UBND tỉnh Bắc Ninh. Quyết định số 318/2014/QĐ - UBND ngày 08
tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định
hỗ trợ phát tri n sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn
2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Kết quả và đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách về giảm nghèo
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành kế hoạch 93/KH - UBND ngày
03 tháng 7 năm 2013 về Kế hoạch thực hiện chương tr nh giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015 với mục tiêu chung
là “Cải thiện từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, tạo điều
kiện đ người nghèo có việc làm ổn định, tăng thu nhập, đẩy nhanh tiến độ
giảm nghèo và hạn chế tái nghèo; tạo sự chuy n biến mạnh mẽ, tòa diện về
công tác giảm nghèo ở những địa phương kh khăn g p phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các nh m dân cư. Thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, gắn với đảm bảo an sinh xã hội, đầu tư cơ sở vật chat phục
vụ phát tri n kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống của người
nghèo. Giúp cho người nghèo tiếp cận ngày càng thuận tiện hơn với các dịch
vụ xã hội cơ bản”.
Các mục tiêu được cụ th h a đến năm 2015 là:
Phấn đấu đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giảm còn
2,2% (theo chuẩn nghèo năm 2011), giảm khoảng 13.068 hộ, bình quân mỗi
năm giảm khoảng 1,01% riêng các địa phương c tỷ lệ hộ nghèo cao bình
quân giảm từ 2% - 3% mỗi năm.
Bình quân mỗi năm c 10% hộ gia đ nh tham gia mô h nh thoát

nghèo. Các hộ nghèo được tiếp cận với dịch vụ trong chương tr nh giảm
nghèo đ phát tri n sản xuất;
Hộ cận nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi;
100% cán bộ, công chức xã, trưởng thôn và các cán bộ đoàn
th được tập huấn về kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các
chương tr nh, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia của người
dân; phát tri n cộng đồng;
Phấn đấu đến năm 2015, c 20% số xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn
nông thôn mới.

12


Đ đạt các mục tiêu trên, Bắc Ninh đã tri n khai thực hiện các
chính sách chung của Trung ương cũng như của địa phương ban hành cụ th
h a các quy định chung về giảm nghèo.
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, với
trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, chủ động
phối hợp với các ban, ngành và các tổ chức xã hội hướng dẫn thực hiện tổng
điều tra hộ nghèo theo chỉ đạo của các cơ quan Trung ương; hướng dẫn thực
hiện việc rà soát, ki m tra, đánh giá kết quả giảm nghèo hàng năm. Trên cơ
sở đ , UBND tỉnh, BCĐ tỉnh ban hành các giải pháp thực hiện chương tr nh
giảm nghèo đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Các cấp, các ngành, các địa phương và các tổ chức xã hội chủ động
cụ th hóa xây dựng kế hoạch và phối hợp tri n khai thực hiện tích cực,
đồng bộ hệ thống các giải pháp hướng vào mục tiêu giảm nghèo nên đã đạt
nhiều kết quả th hiện trên nhiều lĩnh vực. Cụ th như sau:
+ Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo giảm, từ 5,80% năm 2011 xuống còn dưới 2,20%
vào cuối năm 2015; b nh quân mỗi năm giảm trên 1%. Theo kết quả điều tra

hộ nghèo cuối năm 2010 (theo chuẩn nghèo mới), tỷ lệ nghèo giảm từ
7,21% năm 2010 giảm còn dưới 4,27% vào cuối năm 2012. Toàn tỉnh hiện
có 12.134 hộ nghèo, trong đ 3.258 hộ nghèo thiếu vốn canh tác; 3.004 hộ
c người ốm đau bệnh tật nặng, hộ mắc tệ nạn xã hội, hộ c lao động nhưng
không có việc làm; 2.134 hộ nghèo c người cao tuổi; 2.412 hộ nghèo có
thành viên là người khuyết tật; 1.326 hộ nghèo là người đơn thân nuôi con
nhỏ. Đến năm 2013 số hộ nghèo của toàn tỉnh là 9953 hộ chiếm 3,42%, số
hộ cận nghèo là 10478 hộ chiếm 3,60% và năm 2014 tổng số hộ nghèo toàn
tỉnh giảm xuống còn 7611 hộ, chiếm 2,57% số hộ cận nghèo giảm xuống
còn 9050 hộ chiếm 3,05% tới cuối năm 2015 th tổng số hộ nghèo của tỉnh
giảm xuống còn 6557 hộ chiếm 2,2% và hộ cận nghèo giảm xuống còn 7495
hộ chiếm 2,52%. Trong đ các huyện Quế Võ, Gia B nh, Lương Tài c độ
giảm nghèo sâu, cụ th như năm 2013 huyện Quế võ có tỷ lệ hộ nghèo
4,45%, năm 2014 giảm xuống còn 3,18% năm 2015 tỷ nghệ nghèo giảm
xuống còn 2,80; huyện Gia B nh năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo là 4,48% đến năm
2014 giảm xuống còn 3,49% và cho đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo của huyện
giảm xuống còn 2,90%; huyện Lương Tài tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là 2,83%
giảm xuống còn 3,49% và năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,70%.
Và theo tiêu chí nghèo đa chiều năm 2015 toàn tỉnh có 308.860 tổng hộ dân
cư và số hộ nghèo là 10.897 hộ chiếm 3,53% và hộ cận nghèo là 9,278 hộ
chiếm 3,004%.
+ Về Giáo dục và đào tạo: 100% học sinh là con hộ nghèo đang
học tại các cấp phổ thông trong tỉnh được miễn, giảm một phần học phí. Đã
hỗ trợ trên 48.206 em học sinh nghèo, có hoàn cảnh kh khăn, tổng kinh phí

13


17.568 triệu đồng; toàn tỉnh đã đầu tư trên 140 công tr nh, trường học được
xây dựng và nâng cấp. Đến nay tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 95,5%; tỷ lệ các

trường đạt chuẩn: Mầm non 108/150 đạt 72%; ti u học 151/153 đạt 98,69%,
trung học cơ sở 74/134 đạt 55,22%, trung học phổ thông 6/23 đạt 26%.
+ Về Y tế: 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT (191.186 thẻ),
với tổng kinh phí 103.017 triệu đồng; thực hiện hỗ trợ 100% kinh phí mua
thẻ BHYT cho hộ cận nghèo, trong kỳ đã hỗ trợ 36.992 thẻ, tổng kinh phí
33.686 triệu đồng; hỗ trợ người thuộc hộ cận nghèo mới thoát nghèo 29.258
thẻ, tổng kinh phí 18,169 triệu đồng. Hệ thống hạ tầng cơ sở y tế được tập
trung đầu tư nâng cấp, mở rộng các cơ sở y tế ở các tuyến, tri n khai xây
dựng Bệnh viện Đa khoa 1000 giường,... Tỷ trọng chi cho ngành y tế trong
tổng chi thường xuyên, năm 2013 là 3,5% năm 2013 tăng lên 3,8% năm
2014 và năm 2015 theo niêm yết thống kê sơ bộ là 2,7. 100% xã, phường,
thị trấn có bác sỹ về công tác đ khám, chữa bệnh cho nhân dân và là một
trong 7 tỉnh, thành phố có 100% số xã đạt Chuẩn quốc gia y tế xã giai đoạn
2001 - 2010.
+ Về nhà ở và cải thiện điều kiện vệ sinh: Thực hiện Quyết định
167/2008/QĐ - TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; các Quyết định của UBND tỉnh số
57/2009/QĐ - UBND ngày 17/4/2009; số 42/2010/QĐ - UBND ngày
09/4/2010 về ban hành kế hoạch tri n khai thực hiện chương tr nh hỗ trợ,
mức hỗ trợ về xây nhà ở đối với hộ nghèo, hộ gia đ nh người có công với
cách mạng, hộ bị nhiễm chất độc da cam/điôxin. Từ nguồn ngân sách nhà
nước và nguồn kinh phí từ công tác xã hội hóa, Quỹ vận động “Ngày v
người nghèo” toàn tỉnh đã hỗ trợ xây mới và tu bổ, sửa chữa được từ năm
2008-2015 được 4383 nhà ở (3558 nhà giai đoạn 2008-2012 với tổng kinh
phí là 77.889 triệu đồng, và 825 nhà trong giai đoạn 2013-2015 với tổng
kinh phí 49061 triệu đồng) cho các hộ gia đ nh nghèo c nhà cấp 4 dột nát,
hư hỏng nặng, với tổng kinh phí 126.950 triệu đồng. Về cải thiện điều kiện
vệ sinh, căn cứ theo Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BCTBKHĐT ngày 16 tháng 01 năm 2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương tr nh mục tiêu Quốc gia Nước
sạch vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Bắc Ninh đã

hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà tiêu tự hoại hợp vệ sinh được 1,531 lượt hộ
(trong đ hộ nghèo là 1,177 hộ, hộ cận nghèo là 354 hộ). Với tổng kinh phí
là 5,414,000 triệu đồng. Cụ th huyện Yên Phong 153 hộ với tổng kinh phí
là 540.000 triệu đồng, huyện Quế Võ 370 hộ với tổng kinh phí là 1,358,000
triệu đồng, huyện Tiên Du 170 hộ với tổng kinh phí 594,000 triệu đồng,
huyện Thuận Thành 186 hộ với tổng kinh phí 646,000 triệu đồng, huyện Gia
Bình 280 hộ với tổng kinh phí 996,000 triệu đồng, huyện Lương Tài 372 hộ
với tổng kinh phí là 1,280,000 triệu đồng.

14


+ Về an sinh xã hội: Thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ - CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007; Nghị định số 13/2010/NĐ - CP ngày 27 tháng 2
năm 2010 của Chính phủ về trợ cấp đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị
định số 06/2011/NĐ - CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật người cao tuổi; Nghị định số
28/2012/NĐ - CP, ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Nghị định
số 136/2013/NĐ - CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. trong giai đoạn
qua Chính phủ đã c nhiều chính sách, chế độ đảm bảo an sinh xã hội nên số
đối tượng được thụ hưởng ngày một nhiều. Cụ th như năm 2012 số đối
tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng của tỉnh là 38.935 đối tượng và tính
đến năm 2015 là 60.980 đối tượng.
Trong giai đoạn từ năm 2013-2015 với chủ trương hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo toàn tỉnh đã hỗ trợ được 63.619 hộ với tổng kinh phí hỗ trợ là
22.901 triệu đồng.
Cùng với đ UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 34/2015/QĐ UBND ngày 22 tháng 9 năm 2015 quy định chế độ trợ cấp hàng tháng đối
với người cao tuổi và Đảng viên được tặng huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở

lên trên địa bàn toàn tỉnh Bắc Ninh (Quyết định này thay thế Quyết định số
288/2014/QĐ - UBND ngày 26 tháng 6 năm 2014). Kết quả thu là từ năm
2011 đến năm 2015 đã c 48.937 lượt người cao tuổi được hương trợ cấp
hàng tháng bằng nguồn ngân sách của tỉnh. Đây c th n i là chính sách đặc
thù của tỉnh và là tỉnh đi đầu trong việc thực hiện chính sách trợ cấp cho
người cao tuổi.
Quyết định số 1352/QĐ - UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh về việc hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em bị bệnh tim bẩm
sinh.
Thực hiện kịp thời đầy đủ các chính sách của Trung ương, của Tỉnh
đối với các đối tượng BTXH hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng. Từ
trợ cấp 4.996 đối tượng năm 2006 với kinh phí gần 5 tỷ đồng đến năm 2012
trợ cấp cho 38.993 đối tượng, tổng kinh phí 83.144.080 triệu đồng.
+ Về hoạt động truyền thông và trợ giúp pháp lý: Trong những năm
qua, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Ninh đã phối hợp chặt chẽ với
các ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền về chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về công tác giảm nghèo, mỗi năm c khoảng 260 tin,
bài trên báo in và báo điện tử; Hoạt động trợ giúp pháp lý được đẩy mạnh.
Cá sở, ngành, đoàn th của tỉnh, UBND cấp huyện tăng trường, phối hợp
trong công tác trợ giúp pháp lý, phổ biến pháp luật cho cán bộ, hội viên,
người lao động. Hội đồng phối hợp liên ngành trong hoạt động tố tụng về
trợ giúp pháp lý theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BCA-BTC-BQP-

15


BTP-VKSNDTC-TANDTC được kiện toàn lại và hoạt động có hiệu quả.
Trong kỳ từ năm 2013 tới năm 2015 đã tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động 60
đi m tại các thôn, xã, phường trong tỉnh và cấp phát cho nhân dân hơn
50000 tờ gấp pháp luật các loại; tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật 215 vụ

việc cho các đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp pháp lý. Thông qua
các chương tr nh truyền thông đại chúng, người nghèo đã c thêm thông tin
đ hi u và vận dụng vào việc sản xuất, đời sống hiện tại.
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về phát tri n kinh tế
+ Về ưu đãi tín dụng: 100% hộ nghèo có nhu cầu về vốn đ sản
xuất kinh doanh đều được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Thực
hiện theo Quyết định số 107/2011/QĐ - UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh đã giải ngân cho 106,610 hộ gia
đ nh nghèo vay cụ th :
- Chương tr nh tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo: Số lượt hộ vay
19,911 hộ, tổng số tiền được vay 479,705,000 triệu đồng, tổng số dư nợ đến
31/12/2015: 348,278,000 triệu đồng.
- Chương tr nh tín dụng ưu đãi đối với hộ cận nghèo: Số lượt hộ
vay 13,129 hộ, tổng số tiền được vay 389,055,000 triệu đồng, tổng dư nợ
đến 31/12/2015: 368,577,000 triệu đồng.
- Chương tr nh cho vay tín dụng Học sinh, sinh viên: Số lượt hộ
vay 65,679 hộ, tổng số tiền được vay 489,244,000 triệu đồng, tổng dư nợ
đến 31/12/2015: 414,029,000 triệu đồng.
- Chương tr nh cho xay xuất khẩu lao động: Số lượt hộ vay 289 hộ,
tổng số tiền được vay 8,988,000 triệu đồng, tổng số dư nợ đến 31/12/2015:
3,568,000 triệu đồng.
- Chương tr nh cho vay hộ nghèo làm nhà ở: Số lượt hộ được vay
83 hộ, tổng số tiền được vay 664,000 triệu đồng, tổng số dư nợ đến ngày
31/12/2015: 13,204 triệu đồng.
- Chương tr nh cho vay nước sạch vệ sinh môi trường: Số lượt hộ
được vay 7,519 hộ, tổng số tiền được vay 65,747,000 triệu đồng, tổng dư nợ
đến ngày 31/12/2015: 66,411,000 triệu đồng.
+ Về chính sách hỗ trợ sản xuất: Về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và
hạ tầng nông thôn theo Quyết định 85/2008/QĐ - UBND; Quyết định số
72/2009/QĐ - UBND, Quyết định số 166/2010/QĐ - UBND, Quyết định số

30/2012/QĐ - UBND đối với các hộ nông dân, các tổ chức kinh tế tập th ,
UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất,
bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, từ năm 2006 - 2010 tổng kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách tỉnh là 207,924 tỷ đồng: Trong đ năm 2006 là 7 tỷ
đồng; năm 2007 8 tỷ đồng; năm 2008 15,19 tỷ đồng; năm 2009 là 27,17 tỷ
đồng; năm 2010 là 46,35 tỷ đồng; năm 2011 là 68,93 tỷ và năm 2012
khoảng gần 80 tỷ đồng. Trong giai đoạn từ năm 2011 - 2015 đã tổ chức

16


được 993 lớp dạy nghề cho người nghèo với tổng kinh phí 27.345 triệu
đồng. Tạo điều kiện cho người nghèo phát tri n kinh tế gia đ nh, g p phần
vào việc ổn định an ninh, chính trị địa phương
+ Tư vấn kiến thức, kỹ thuật sản xuất, phát tri n ngành nghề:
Chương tr nh dạy nghề cho lao động nông thôn là một trong các giải pháp
quan trọng đ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Dạy nghề cho lao động
nông thôn đã tổ chức được 1.445 lớp với 44.723 người tham gia, với kinh
phí gần 50 tỷ đồng. Trong đ dạy nghề cho lao động nghèo được 1.132 lớp,
với 33.941 người tham gia, kinh phí 34.065 triệu đồng;
Hoạt động tư vấn kiến thức, tập huấn chuy n giao khoa học kỹ
thuật, sản xuất kinh doanh về trồng trọt, chăn nuôi, quản lý kinh tế được
thực hiện có hiệu quả đặc biệt là các mô hình sản xuất như: Mô h nh tăng
năng suất, chất lượng cây lúa c năng suất cao từ 75 - 80 tạ/ha/vụ; mô hình
phát tri n nông nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học cây màu, thực phẩm,
cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy
sản...
+ Về đời sống của người nghèo
Đời sống của người nghèo từng bước đã được cải thiện, bình quân
mức thu nhập của người dân được tăng dần từ 150.000đ/người/tháng năm

2006, tăng lên 200.000đ/người/tháng năm 2010 và năm 2012 là
300.000đ/người/tháng; đến nay nhiều hộ gia đ nh đã phấn đấu vươn lên
thoát nghèo; cụ th , từ năm 2006 đến nay đã c trên 25.000 hộ thoát nghèo.
Bắc Ninh là một tỉnh mới được tái lập Chính sách giảm nghèo tại
tỉnh Bắc Ninh với việc thực hiện đồng bộ, có hiệu qua các chủ trương, chính
sách, chương tr nh mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, huy động được sự vào
cuộc, tham gia của toàn xã hội, Bắc Ninh luôn là tỉnh nằm trong nhóm các
tỉnh có tỷ lệ nghèo thấp so với cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo giảm
dần từng năm và theo hướng bền vững đã và đang từng bước cải thiện, nâng
cao đời sống của người dân góp phần quan trọng trong công tác đảm bảo an
sinh xã hội. Ngay từ những năm đầu tái lập tỉnh, công tác giảm nghèo luôn
được tỉnh xác định là một trong nhưng mục tiêu quan trọng hàng đầu trong
công tác đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho người
dân. Tùy từng giai đoạn, căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về công tác giảm nghèo và điều kiện thực tiễn mà tỉnh đề ra
nhiều giải pháp giảm nghèo khác nhau. Các chương tr nh, mục tiêu về giảm
nghèo được lồng ghép, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ với kế hoạch phát tri n
kinh tế xã hội của từng địa phương trong toàn tỉnh, c cơ chế, chính sách
giảm nghèo phù hợp với từng đối tượng trên cơ sở phân tích nguyên dân dẫn
đến đ i nghèo và đưa ra những biện pháp, giải pháp đ thực hiện công tác
giảm nghèo, giảm nghèo bền vững.
2.3.2. Đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo

17


a. Mặt được
Tri n khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/2011/NQ - CP ngày
19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ và chương tr nh giảm nghèo tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015. Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh đã bám sát

điều kiện thực tế của tỉnh, đưa ra mục tiêu phù hợp cùng với hệ thống
giải pháp khoa học, nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Kịp
thời chủ động tri n khai thực hiện tốt các chế độ, chính sách mới ban
hành, hướng dẫn các địa phương bố trí, phân công nguồn lực tài chính và
phân công trách nhiệm cho từng cấp, từng ngành hợp lý, cùng với những
giải pháp mang tính đặc thù của tỉnh cụ th :
+ Công tác chỉ đạo điều hành: Trong quá trình tri n khai và thực
hiện chính sách luôn được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy
đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, vai trò của
mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội được phát huy.
Chính sách, pháp luật về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững và
chương tr nh, kế hoạch giảm nghèo đã được các cấp ủy đảng, chính quyền
các tổ chức đoàn th xã hội từ tỉnh đến cơ sở, quan tâm chỉ đạo thường
xuyên, liên tục. Ban chỉ đạo giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở luôn được kiện
toàn, nội dung của chương tr nh, kế hoạch được cụ th hóa và có mục tiêu
phấn đấu cho từng năm và là chỉ tiêu thi đua của mỗi cấp, mỗi ngành. Đã
tiến hành việc huy động các nguồn lực, lồng ghép các chương tr nh đ đạt
được mục tiêu chương tr nh giảm nghèo, giảm nghèo bền vững đề ra.
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân được quan tâm giúp cho
nhân dân hi u về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, chính
sách của nhà nước đối với hộ nghèo và các chính sách an sinh xã hội khác.
+ Công tác quản lý, huy động và sử dụng vốn: Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh đã c những cơ chế, chính sách các giải pháp thích hợp trong
việc thu hút đầu tư nước ngoài, nhiều công ty, tập đoàn lớn như Canon,
Samsung, Nokia, Pepsi đã và đang đầu tư trên địa bàn của tỉnh việc này đã
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trên địa bản tỉnh và đặc biệt trong
đ c những lao động là người nghèo.
Cơ sở hạ tầng của các xã, huyện được tăng cường, cơ cấu kinh tế
có sự chuy n đổi tích cực, các ngành công nghiệp, xây dựng có tốc độ phát
tri n nhanh. Nhiều khu công nghiệp, cụm cộng nghiệp, làng nghề phát tri n

tạo ra hàng vạn chỗ làm mới cho người lao động, người nghèo có thu nhập
ổn định đ các hộ vươn lên thoát nghèo.
Ban chỉ đạo đã xác định được rõ nguyên nhân nghèo của từng địa
phương, từng gia đ nh trên địa bàn tỉnh đ từ đ đề ra những giải pháp đầu
tư đúng hướng, giúp người nghèo, xã kh khăn vươn lên thoát nghèo.
Chương tr nh mục tiêu giảm nghèo phải được xã hội h a cao; đồng thời lồng
ghép với nhiều chương tr nh, chính sách xã hội với phát tri n kinh tế làm

18


cho mọi người, mọi gia đ nh, mọi dòng họ và tổ chức xã hội nhận thức rõ về
công tác giảm nghèo là việc làm thường xuyên, liên tục và phải cùng nhau
thực hiện.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác giảm nghèo được quan tâm. Hàng năm ngh n lượt cán bộ
huyện, xã, phường, thôn x m được trang bị, bổ sung những kiến thức về các
chính sách mới về quản lý kinh tế và kỹ năng trong công tác quản lý và điều
hành, từ đ nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ dưới cơ sở về những chủ
trương chính sách của Đảng, nhà nước và tổ chức thực hiện các dự án chính
sách trên địa bản tỉnh đạt hiệu quả cao; cộng đồng người dân tham gia tích
cực trong việc xây dựng kế hoạch quản lý, giám sát thực hiện các chương
trình dự án chính sách, lao động nông thôn tham gia đào tạo nghề c cơ hội
việc làm mới.
+ Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo: Mục tiêu giảm nghèo
chung của tỉnh đến năm 2015 đã giảm còn 2,2% bình quân mỗi năm giảm
1,0% tỷ lệ hộ nghèo. Tính đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo đã đạt mục tiêu
đề ra theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII. Các địa
phương c tỷ lệ nghèo cao như Quế Võ, Gia B nh, Lương Tài là những vùng
có tỷ lệ nông dân thuần nông cao có tỷ lệ giảm sấp sỉ 1%/năm đạt yêu cầu

đề ra.
Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo trên địa bàn tỉnh được
cải thiện rõ rệt. Người nghèo được tiếp cận những dịch vụ xã hội cơ bản
như: y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ
đào tạo nghề, tư vấn tìm việc làm. Đã hoàn thành được mục tiêu xóa nhà
tạm, nhà dột nát cấp 4 cho người nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ TTg của Thủ trướng Chính phủ sớm nhất toàn quốc.
Các xã đi m xây dựng nông thôn mới cơ bản đã hoàn thành các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b. Hạn chế
c. Nguyên nhân
2.4. Những vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững đặt ra từ thực tiễn
tỉnh Bắc Ninh
2.4.1. Những vấn đề về hoạch định chính sách
2.4.2. Những vấn đề về công cụ chính sách
+ Về hỗ trợ tín dụng:
+ Về hỗ trợ giáo dục:
+ Về hỗ trợ nhà ở và cải thiện điều kiện vệ sinh:
+ Về hỗ trợ về y tế:
+ Về hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt:
+ Về hỗ trợ nước sinh hoạt cho người nghèo
+ Về trợ giúp pháp lý:

19


2.4.3. Những vấn đề về nguồn lực cho thực hiện chính sách
2.4.4. Những vấn đề về tổ chức thực hiện chính sách
Kết luận chương 2
Bắc Ninh là một tỉnh được tái lập từ năm 1997, sau gần 20 năm tái
lập trong những năm đầu văn h a, kinh tế, xã hội của tỉnh gặp vô vàn khó

khăn trong việc phát tri n kinh tế. Nhưng trong những năm qua bằng sự
quyết tâm và sự cố gắng không ngừng của Đảng bộ, Chính quyền và nhân
dân tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng quan tâm tới đời sống của nhân dân
trong tỉnh cụ th như chương tr nh mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giảm
nghèo bền vững. Bằng nhiều hình thức khác nhau Đảng bộ, Chính quyền và
nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng quan tâm đầu tư phát tri n sản
xuất, cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị và kêu gọi đầu tư phát tri n các khu
công nghiệp dịch vụ và làng nghề đ phục vụ mục đích phát tri n kinh tế với
mục tiêu x a đ i giảm nghèo, giảm nghèo bền vững.
Từ thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo của tỉnh
Bắc Ninh, chương 2 đã khái quát được thực trạng về tình trạng nghèo của
tỉnh và những chính sách giảm nghèo bền vững của tỉnh và kết quả thực hiện
các chương tr nh trong chương tr nh mục tiêu quốc gia về giảm nghèo thông
qua đ đã đánh giá được kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
của tỉnh từ đ nêu ra những vấn đề về chính sách giảm nghèo bền vững
được đặt ra từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
3.1. Bối cảnh phát triển và cơ hội, thách thức về giảm nghèo bền vững ở
nước ta trong thời gian tới
3.1.1. Bối cảnh phát triển
X a đ i giảm nghèo đã và đang là mục tiêu chiến lược quốc gia.
Đảng và Nhà nước ta đang áp dụng hàng loạt chính sách hỗ trợ hết sức
mạnh mẽ cho người nghèo. Đây là điều kiện thuận lợi đ tri n khai và thực
hiện những nhiệm vụ mục tiêu x a đ i giảm nghèo trong thời gian tới.
Đ thực hiện mục tiêu quốc gia về x a đ i giảm nghèo, Việt
Nam chúng ta đang tích cực mở rộng các quan hệ quốc tế về đối ngoại và
hợp tác quốc tế. Có th nói trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay khi mà Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thì nền kinh tế Việt Nam

được hy vọng sẽ nhanh chóng hội nhập được một cách sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Việt Nam chúng ta đang đẩy mạnh phát tri n nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Có th nói mặt
tích cực của kinh tế thị trường là rất lớn, nó giúp cho sự tăng trưởng kinh tế

20


một cách toàn diện, theo định hướng xã hội chủ nghĩa c sự quản lý của nhà
nước, với mục tiêu công bằng xã hội với hàng loạt những chính sách tích
cực phù hợp đ hỗ trợ phát tri n bền vững gắn với mục tiêu x a đ i giảm
nghèo và giảm nghèo bền vững.
3.1.2. Cơ hội và thách thức trong giảm nghèo bền vững ở nước ta
Với việc Việt Nam của chúng ta đang tích cực mở rộng các mối
quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế hòa chung trong xu thế toàn cầu hóa, nền
kinh tế của Việt Nam sẽ c cơ hội hội nhập nhanh, hội nhập sâu và rộng vào
nền kinh tế thế giới. Việc hội nhập này sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư là
các tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư phát tri n công nghiệp và
dịch vụ tại Việt Nam. Cùng với việc thu hút nhà đầu tư vào đầu tư phát tri n
cũng sẽ tạo ra nhiều cơ hội về việc làm và thu nhập cao cho bộ phận không
nhỏ người lao động Việt Nam, kinh tế các vùng được đầu tư sẽ phát tri n
nhanh và đời sống nhân dân được cải thiện sẽ góp phần không nhỏ vào mục
tiêu x a đ i, giảm nghèo của Việt Nam.
Song cùng với cơ hội thì thách thức trong công tác x a đ i giảm
nghèo cũng là rất lớn như yêu cầu về chất lượng và hiệu quả lao động, yêu
cầu chất lượng về sản phẩm hàng hóa sẽ cao hơn, đòi hỏi tr nh độ lao động
của người dân Việt Nam phải được đào tạo và nâng cao đ có th đáp ứng
được đòi hỏi công việc tại các khu công nghiệp, các công ty doanh nghiệp
của nước ngoài. Không chỉ vậy với việc mở rộng đ n nhà đầu tư nước ngoài
điều đương nhiên là các địa phương sẽ phải thu hồi đất đ giành đất cho các

khu, cụm công nghiệp làm cho người dân không còn đất đ canh tác phát
tri n sản xuất nông nghiệp, nếu như lao động nông thôn không được đào
tạo, bồi dưỡng đ c tr nh độ làm việc tại các khu công nghiệp thì tình trạng
thất nghiệp không có thu nhập làm cho tình trạng nghèo dễ bị tái diễn.
Không chỉ vậy với việc xuất hiện các khu công nghiệp công nhân người lao
động ở nhiều địa phương tập trung về sinh sống lao động dễ làm mất ổn
định an ninh chính trị.
Địa phương sẽ phải thường xuyên giám sát việc sản xuất tại công
khu công nghiệp vì trong quá trình vận hành sản xuất vấn đề nước thải và
chất thải công nghiệp nếu không được xử lý triệt đ sẽ gây mất ổn định, ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng đến môi trường sống của nhân dân, ô nhiễm
nguồn nước sinh hoạt, nước ngầm, nước ao hồ phục vụ cho sản xuất phát
tri n sản xuất nông nghiệp.
3.2. Định hướng và mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020
3.2.1. Định hướng
Công cuộc giảm nghèo đến năm 2020 được định hướng vào thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế v người nghèo, tăng cường và nâng cao chất lượng
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát tri n kinh tế - xã hội, cải thiện chất

21


lượng cuộc sống ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt kh khăn. Tạo cơ
hội đ người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu
nhập, đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo và duy trì thành quả của công cuộc
giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; giảm thi u tình trạng gia tăng bất b nh đẳng
về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị, các nh m dân cư;
tăng cường khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo; bảo vệ phụ nữ và trẻ
em nghèo.

Định hướng chung này cũng th hiện hướng vào tính đa chiều của
giảm nghèo bền vững, trong đ chú ý nhiều hơn tới những cơ hội từ thành
quả phát tri n chung được tạo ra đ người nghèo, hộ nghèo có th tiếp cận
và tận dụng được đ vươn lên thoát nghèo. Đây cũng là định hướng giảm
nghèo ở tỉnh Bắc Ninh.
3.2.2. Mục tiêu
Trên cơ sở định hướng giảm nghèo bền vững nêu trên, giảm nghèo
bền vững, hạn chế tái nghèo nhằm vào mục tiêu của chính nó (giảm nghèo
bền vững) và cả mục tiêu kinh tế bền vững (tăng trưởng kinh tế) cũng như
mục tiêu xã hội (đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập
của người nghèo, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản).
Các mục tiêu cụ th về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Ninh từ
nay đến năm 2020 được xác định là:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trong tỉnh từ 0,2% đến 0,5%/năm
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu đến cuối năm 2020 tỷ lệ
hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 2,1% (theo tiêu chí đa chiều).
- Phấn đấu 100% số hộ nghèo có nhu cầu xây mới hoặc sửa chữa
nhà ở được hỗ trợ kinh phí.
- Thu nhập bình quân của hộ nghèo được tăng từ 20% đến
30%/năm, b nh quân mỗi năm c khoảng 20 đến 25% hộ nghèo được thoát
nghèo, giúp những hộ cận nghèo, mới thoát nghèo ổn định đời sống, phát
tri n kinh tế, ổn định lao động sản xuất.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp thẻ BHYT vào năm 2018,
100% các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
bao hi m y tế, đảm bao quyền lợi cho người tham gia bảo hi m y tế.
- 100% học sinh là con hộ nghèo, hộ cận nghèo đang học tại các
cấp học phổ thông trong toàn tỉnh được miễn, giảm một phần học phí.
- 100% dân số thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch,
nước hợp vệ sinh; 100% rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải công nghiệp
phải được thu gom và cơ bản phải được sử lý.

- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ thông
tin, tuyên thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, thông tin đại
chúng như Ti vi, điện thoại di động, cố định, loa đài, truyền thanh…

22


- 100% cán bộ, công chức xã, trưởng thôn và cán bộ đoàn th được
tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng về quản lý và tổ chức thực hiện các
chương tr nh, chính sách, dự án, lập kế hoạch tham gia và xây dựng kế
hoạch phát tri n cộng đồng.
- Phấn đấu về cơ bản 80% trên tổng số 126 xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn nông thôn mới.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững
3.3.1. Nâng cao năng lực chủ thể hoạch định chính sách
3.3.2. Hoàn thiện thể chế chính sách
3.3.3. Hoàn thiện các công cụ chính sách
- Đối với hỗ trợ tín dụng:
- Đối với hỗ trợ giáo dục cho người nghèo:
- Đối với hỗ trợ nhà ở và cải thiện điều kiện vệ sinh:
- Đối với hỗ trợ về y tế:
- Đối với chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt:
- Về hỗ trợ nước sinh hoạt:
+ Đối với trợ giúp pháp lý:
3.3.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách
3.3.5. Một số giải pháp khác
Kết luận chương 3
Từ thực tiễn những vấn đề đặt ra từ chính sách giảm nghèo bền
vững tỉnh Bắc Ninh trong quá trình tổ chức thực hiện đ nâng cao chất
lượng và hoàn thành mục tiêu chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với mục tiêu hoàn thiện chính sách giảm nghèo
bền vững từ thực tiễn chương 3 làm rõ bối cảnh phát tri n liên quan đến việc
giảm nghèo bền vững cùng những cơ hội và thách thức về giảm nghèo bền
vững ở nước ta và tỉnh Bắc Ninh. Từ đ xác định định hướng và mục tiêu
của chính sách giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và đưa ra những
giải pháp đ hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên các phương
diện: nâng cao năng lực chủ th hoạch định chính sách; hoàn thiện th chế
chính sách; hoàn thiện các công cụ chính sách; tăng cường nguồn lực cho
thực hiện chính sách; và các giải pháp khác.

23


×