BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ MINH NGHĨA
QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI TỔ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM HÀ,
QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60. 14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
i
HÀ NỘI, NĂM - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ MINH NGHĨA
QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TẠI TỔ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM HÀ,
QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60. 14.01.14
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS HÀ THẾ TRUYỀN
ii
HÀ NỘI, NĂM - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu và dữ liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy và là kết quả
của quá trình tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về công trình nghiên cứu của mình .
Hải phòng , ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Minh Nghĩa
iii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành , tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường ĐHSP Hà
Nội, cảm ơn các thầy cô đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Hà Thế
Truyền người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tác giả nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãng đạo, chuyên viên Sở
Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hải phòng, các đồng chí lãnh đạo và chuyên
viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Kiến An, Ban Giám hiệu và giáo viên
trường Tiểu học Nam Hà đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng tác giả xin dành lời cám ơn chân thành tới người thân, đồng
nghiệp, bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn
thành đề tài của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này .
Hải phòng , ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Minh Nghĩa
iv
BẢNG KÍ HIỆU VÀ CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BGH
2
BHMH
3
CB
4
CBQL
Cán bộ quản lý
5
CSVC
Cơ sở vận chất
6
ĐH
7
ĐHSP
8
GD&ĐT
9
GV
Giáo viên
10
HS
Học sinh
11
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
12
NCBH
Nghiên cứu bài học
13
PPDH
Phương pháp dạy học
14
QL
15
QLGD
16
SGK
17
SHCM
18
SV
19
TBĐH
Thiết bị dạy học
20
TCM
Tổ chuyên môn
21
TH
22
THNH
Tiểu học Nam Hà
23
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
24
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Ban giám hiệu
Bài học minh họa
Cán bộ
Đại học
Đại học sư phạm
Giáo dục và Đào tạo
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Sinh hoạt chuyên môn
Sinh viên
Tiểu học
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv
BẢNG KÍ HIỆU VÀ CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT....................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
BÀI HỌC TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG ............. 7
PHỔ THÔNG ............................................................................................................. 7
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 7
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài................................................................... 10
1.2.1. Quản lý nhà trường......................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học ........................................................................... 11
1.3. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học ...................... 12
1.3.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học. ....................................... 12
1.3.2. Chức năng của tổ chuyên môn ....................................................................... 15
1.3.3. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ............................................ 15
1.3.4. Nội dung hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu
học. ........................................................................................................................... 20
1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học ........... 20
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng và vấn đề quản lý hoạt động nghiên
cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học ..................................................... 20
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường tiểu học ......................................................................................................... 23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở trường tiểu học ................................................................................. 28
1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý........................................................... 28
1.5.2. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ....................................................... 28
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý ........................................................ 29
vi
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
NAM HÀ, QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................... 31
2.1. Một vài đặc điểm khái quát về trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng ................................................................................................ 31
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .............................................................................. 32
2.2.1. Mục đích khải sát ........................................................................................... 32
2.2.2. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 32
2.2.3. Nội dung khảo sát........................................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................... 32
2.2.5. Địa điểm khảo sát ........................................................................................... 33
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn trường Tiểu học
Nam Hà .................................................................................................................... 33
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động nghiên
cứu bài học đối với việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên ................................ 33
2.3.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả thực hiện
hoạt độngnghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà,
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. ...................................................................... 34
2.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường
Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng............................................. 35
2.3.4. Thực trạng các cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm vụ
phân công tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng .......................................................................................................... 36
2.3.5. Thực trạng thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ............................. 38
2.3.6. Thực trạng cá nhân tự soạn bài – sáng tạo cá nhân........................................ 39
2.3.7. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo viên ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ............................. 40
2.3.8. Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ bài học sau giờ dạy mẫu tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng .................................. 43
vii
2.3.9. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của giáo viên ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng .................................. 44
2.3.10. Đánh giá hoạt động nghiên cứu bài học taị tổ chuyên môn trường Tiểu
học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ................................................. 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ............................. 48
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của
quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn đối với phát triển nghề
nghiệp của giáo viên ................................................................................................. 48
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Nam Hà.......................................................................................... 50
2.4.3. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn cho giáo viên trường Tiểu học Nam Hà ........................................................... 52
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà ........................................................ 53
2.4.5. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu bài học taị tổ
chuyên môn ở trường Tiêu học Nam Hà.................................................................. 54
2.4.6. Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên và học sinh trường Tiểu học Nam Hà ................................. 56
2.5. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân................................................................. 57
2.5.1. Đánh giá thực trạng ........................................................................................ 57
2.5.2. Những thành công .......................................................................................... 58
2.5.3. Những hạn chế ............................................................................................... 59
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng. ....................................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 64
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM
HÀ, QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................. 66
viii
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại
tổ chuyên môn .......................................................................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................ 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý ............................................... 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................ 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................... 67
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.................................... 68
3.2.1. Quản lý công tác nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tạo niềm tin cho
giáo viên về những thay đổi trong phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động
nghiên cứu bài học ................................................................................................... 68
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy chế sinh hoạt chuyên môn trong hoạt động nghiên
cứu bài học của nhà trường ...................................................................................... 70
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đúng kỹ thuật sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học ........................................................................................... 74
3.2.4.Tăng cường kiểm tra tổ chuyên môn thực hiện hoạt động nghiên cứu bài
học ............................................................................................................................ 85
3.2.5.Thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về hoạt động nghiên cứu bài học cho tổ
chuyên môn .............................................................................................................. 87
3.2.6. Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ tổ chuyên
môn và giáo viên tích cực thực hiện hoạt động nghiên cứu bài học. ....................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................... 90
3.4. Khảo sát nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ........................................................................................................................... 91
3.4.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 91
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm ................................................................... 91
1.4.3. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 98
1.Kết luận ................................................................................................................. 98
ix
2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 99
2.1. Đối với phòng GD & ĐT quận Kiến An .......................................................... 99
2.2. Đối với hiệu trưởng các trường tiểu học Quận Kiến An Thành phố Hải
Phòng . ...................................................................................................................... 99
2.3. Đối với các tổ trưởng chuyên môn của trường tiểu học Nam Hà . ................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 101
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng so sánh sự khác biệt giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. ...................................................... 17
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động
nghiên cứu bài học đối với việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên .................... 33
Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả thực hiện
hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường ...................................... 34
Bảng 2.3: Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại ............................... 36
Bảng 2.4: Thực trạng các cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm vụ
phân công tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành
phố Hải ..................................................................................................................... 37
Bảng 2.5: Thực trạng thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ................................ 38
Bảng 2.6: Thực trạng việc cá nhân thực hiện soạn bài ở trường Tiểu học Nam
Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ................................................................. 39
Bảng 2.7: Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo viên ở
trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ............................. 40
Bảng 2.8: Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ bài học sau giờ dạy mẫu ................... 43
tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng ........................................................................................................................ 43
Bảng 2.9: Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của giáo
viên ở trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng ......................... 44
Bảng 2.10:Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng ........................................................................................................................ 47
Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan
trọng của quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn đối với phát
triển nghề nghiệp của giáo viên ............................................................................... 49
Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ ..................... 50
xi
Bảng 2.13: Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
cho GV trường Tiểu học Nam Hà ............................................................................ 52
Bảng 2.14: Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động nghiên cứu
bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà ............................................ 53
Bảng 2.15: Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu bài học
taị tổ chuyên môn ở trường Tiêu học Nam Hà ........................................................ 55
Bảng 2.16: Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh trường Tiểu học Nam Hà ..................... 56
Bảng 2.17: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng. ....................................................................................................................... 60
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp đề xuất .................... 92
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp đề xuất........................ 94
Bảng 3.3: Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý được đề xuất ......................................................................................................... 96
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh tần suất thực hiện hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn trường Tiểu học Nam Hà ..................................................................... 46
Biểu đồ 2.2: So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện hoạt động NCBH
tại tổ chuyên môn trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng ........................................................................................................................ 46
xiii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ: “ Non sông
Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh
quang sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các em”. Lời dạy của người chứa đựng toàn bộ giá
trị chân lý của thời đại mang tên Người. Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng
và Nhà nước ta đã luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
những chính sách trọng tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên
trước nhất, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Bước sang thế kỷ XXI, sự bùng nổ của tri thức, công nghệ sản xuất mới
và công nghệ thông tin truyền thông làm thay đổi nội dung giáo dục, yêu cầu
người học phải thay đổi cách học và người dạy phải thay đổi cách dạy. Khái
niệm giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia. Người học
có thể học ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào và với bất cứ tài liệu nào, đồng thời được
tạo điều kiện tốt nhất trong việc học, học theo khả năng, theo nhịp độ và cách
học phù hợp; có quyền chọn chương trình và các loại nguồn học liệu đa dạng.
Một thế giới phẳng và các kênh thông tin đa chiều đã đặt ra yêu cầu mới về việc
học, không chỉ học được kiến thức mà còn khả năng tạo ra giá trị gia tăng từ kiến
thức.
Trong trường tiểu học, mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học là một nhiệm vụ trong tâm, có tính cấp bách của nhà trường trong
bối cảnh hiện nay. Mà một trong những nhân lực chủ chốt, quyết định chất lượng
hoạt động dạy học là người giáo viên, yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng
giáo dục chính là hoạt động của giáo viên. Sinh hoạt tổ chuyên môn là hoạt động
nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất phát huy năng lực nghề nghiệp của giáo viên
trong quá trình dạy học. Chính vì vậy, vấn đề tạo điều kiện cho giáo viên tự học
thông qua hoạt động của tổ chuyên môn là một hướng giải quyết khả thi và hiệu
quả. Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai những yêu cầu về mục tiêu, nội
dung phương pháp… của đổi mới giáo dục tiểu học, với nhiệm vụ tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên sẽ có một môi trường chuyên
1
môn để hình thành năng lực nghề nghiệp. Việc triển khai nghiên cứu bài học(
Lesson Study) tại tổ chuyên môn góp phần đắc lực hình thành năng lực nghề
nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu, cải tiến các hoạt động dạy học, các
bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng của học sinh. Vì vậy, quản lý có hiệu
quả hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn là một trong những công tác
trọng tâm và trường xuyên của hiệu trưởng để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
trường, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
Thông báo số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009, kết luận của Bộ
chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 (Khóa VIII), phương hướng
phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 đã nêu: “ Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương
pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết tăng
cường thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên gắn bó chặt chẽ giữa
lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời
sống.”[1]
Trong công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm
học 2015-2017, số 4323/BGDĐT - GDTH ngày 25 tháng 8 năm 2015, đã xác
định rõ các trường tiểu học phải “ Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên
môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu
học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự
giờ, nghiên cứu bài học” [7]. Như vậy, quản lý hoạt động giảng dạy nói chung
và quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn nói riêng là nhiệm vụ
cơ bản của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu qủa giáo dục của nhà
trường.
Tuy nhiên thực tế hiện nay, vấn đề quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn của
các trường phổ thông vẫn còn nhiều bất cập chưa mang lại hiệu quả cao cũng
như đáp ứng nhu cầu của đổi mới giáo dục. Hoạt động của các tổ chuyên môn có
lúc, có nơi còn nặng về quản lý hành chính hơn là sinh hoạt chuyên môn và
nhiều khi mang tính hình thức, đối phó mà chưa đi vào thực chất. Sinh hoạt
chuyên môn của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, thường chỉ mới tập
trung vào các đợt hội giảng, thao giảng hay các đợt thi giáo viên giỏi. Đó là
2
nguyên nhân khiến cho các giáo viên trong cùng chuyên môn chưa thực sự gắn
kết được với nhau một cách chặt chẽ để tạo ra sự thống nhất trong hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học, đồng thời qua đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
Trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng cũng nằm
trong hiện trạng đó. Thực tế trên đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp quản lý
thiết thực, hiệu quả của Hiệu trưởng nhà trường trong quản lý sinh hoạt tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Đây cũng được coi là một nhiệm vụ
trong công tác chuyên môn của nhà trường trên con đường hướng tới mục tiêu
đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1. Vấn đề này tuy đã được triển khai ở nhiều
nơi nhưng việc nghiên cứu công tác quản lí hoạt đông nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của Hiệu trưởng trường Tiểu học còn chưa được đề cập đến.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài: “ Quản lý hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của Hiệu trường trường Tiểu học Nam
Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất biện pháp quản
lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của trường Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của Hiệu trường
trường Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Việc triển khai hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường
Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, Thành phố Hải Phòng đã đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân như còn nặng nề về quản lý
hành chính hơn là quản lý chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn cuả tổ chuyên
3
môn còn mang tính chất đối phó, nặng về hình thức, chưa thường xuyên do các
cấp chính quyền chưa quan tâm đúng mức, đội ngũ giáo viên thiếu động lực,
hình thức sinh hoạt chuyên môn gây nhàm chán, thời gian sinh hoạt hạn hẹp.
Nếu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
một cách hợp lý và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên và góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Nam Hà, quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của Hiệu trưởng trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện thời gian đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lí hoạt
động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học
Nam Hà quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Sử dụng tư liệu từ năm 2013 (từ khi bắt
đầu triển khai hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn đến năm 2017).
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
- 24 CBQL chuyên viên của Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng
- 11 CBQL các trường Tiểu học trên địa bàn quận Kiến An
- 50 CBQL và giáo viên trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các lý thuyết
văn bản có liên quan đến đề tài như:
4
- Các tài liệu khoa học về quản lý hoạt động NCBH, QL, QLGD và quản
lý trường Tiểu học, quản lý tổ chuyên môn...
- Các văn bản về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
GD&ĐT, các văn bản ngành GD và ĐT liên quan đến hoạt động quản lý hoạt
động NCBH.
- Các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận của quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với CBQL, GV thu thập số liệu, đánh giá
thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các kế hoạch, hồ sơ chuyên môn của nhà trường, của tổ
chuyên môn... để nhận định đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học tại
tổ chuyên môn và quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn. Phân
tích được nguyên nhân thực trạng để đề ra biện pháp phù hợp.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên
môn mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng quản lý hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng nhà trường,
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia để xây dựng đánh giá về tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý số liệu điều tra.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng nói riêng và các trường tiểu học trong quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng nói chung.
5
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của Hiệu trường trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn của Hiệu trường trường Tiểu học Nam Hà, quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Những kết quả nghiên cứu trong thời gian gần đây, đã cho rằng việc học
tập một cách bài bản, chuyên nghiệp và hiệu quả sẽ duy trì và thúc đẩy chất
lượng giáo dục và đào tạo, thúc đẩy việc học tập, thích hợp nhất đối với hệ thống
trường phổ thông. Điều này đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu tài liệu, kiểm tra chất
lượng học sinh của giáo viên hàng ngày để đổi mới phương pháp phù hợp với
đối tượng người học. Để phát triển những hệ thống như thế, sẽ càng quan trọng
hơn cho những người giảng dạy trong việc cùng nhau quan sát và phản ánh
những bài dạy tại lớp học.
Tại Hoa Kỳ:
Xem xét những điểm số thấp của học sinh trong những xu hướng nghiên
cứu toán học và khoa học quốc tế so sánh với những điểm số cao của học sinh
Đông Á, Hiebert and Stigler (2000) đã đề cập tới sự rèn luyện sư phạm ở Hoa
Kỳ. Họ khẳng định rằng, mặc dù đã có những hoạt động nhóm và giảng viên đều
tin tưởng vào hướng đi theo xu hướng xã hội của giáo dục, sự thật thì không
nhiều thay đổi chú ý trong cách học của đứa trẻ.
Từ thế kỷ thứ 19, nghiên cứu bài học được pháp triển tại Nhật Bản như
một chỉ nhẫn cho phương pháp dạy nâng cao. Cuối những năm 1990, Sato và
những đồng nghiệp pháp triển nghiên cứu bài học cho cộng đồng học, một
phương pháp để nghiên cứu bài học là thu hút những học viên và những nhà
nghiên cứu ở Nhật ( Ose và Sato 2000, 2003, Sato 1996, 2006, 2007). Với hy
vọng rằng giáo dục tốt hơn sẽ mang đến những người lao động tốt hơn nhưng
nhân tố làm gián đoạn các lớp học là thời điểm cuối thời kỳ bùng nổ kinh tế và
bắt đầu sự suy thoái kinh tế. Cho tới khi trẻ con mong muốn học hành chăm chỉ,
chỉ bởi hi vọng rằng giáo dục tốt hơn sẽ mang đến những người lao động tốt
hơn. Tuy nhiên suy thoái kinh tế đã dẫn đến nhiều nhân viên bị sa thải, từ đó rất
7
nhiều trẻ em mất đi niềm yêu thích với học hành. Nhiều vấn nạn xảy ra: học sinh
nói chuyện riêng hoặc ngủ gật thường xuyên diễn ra trong lớp học của những
giáo viên độc đoán, những bài giảng của họ dựa trên những bài giảng truyền
thống, một chiều. Sato tuyên bố rằng vấn đề nghiêm trọng hơn là đa số học sinh
Nhật Bản đã đánh mất đi niềm yêu thích trong học tập. Để thay đổi hoàn cảnh
đó, Sato và những đồng nghiệp giới thiệu nghiên cứu bài học cho nhóm học thì
không chỉ có vài bộ môn mà tất cả các giáo viên cần tham gia và họ cần tập
trung nhiều hơn việc quan sát và phản ánh.
Nghiên cứu bài học được miêu tả như quá trình bao gồm những bước sau:
(1) Cùng nhau lên kế hoạch nghiên cứu bài học; (2) thực hiện nghiên cứu bài
học, thảo luận về nghiên cứu bài học; (3) xem xét lại kế hoạch đề ra (không bắt
buộc); (4) giảng dạy theo bài học mẫu( không bắt buộc); (5) chia sẻ những đánh
giá về mẫu bài học ôn tập (Fernandez and Yoshida, 2004).
Sự phát triển chuyên môn của giáo viên là một hoạt động đại diện của đổi
mới giáo dục. Gần đây, trong lĩnh vực phát triển chuyên môn, NCBH đã thu hút
được sự quan tâm của các nhà giáo dục và học giả trên toàn thế giới, trong đó có
Hoa Kì; Vương quốc Anh và Úc. NCBH là một hoạt động phát triển chuyên môn
có nguồn gốc ở Nhật Bản vào thế kỷ XIX. Nó đã được mô tả trong nhiều tài liệu
quốc tế là một quá trình gồm những bước sau: (1) Hợp tác lập kế hoạch một bài
học; (2) Quan sát việc thực hiện một bài học; (3) Thảo luận về bài học; (4) Sửa
đổi kế hoạch bài học ( tùy chọn); (5) Dạy các phiên bản sửa đổi của bài học (tùy
chọn); (6) Chia sẻ ý kiến và quan điểm về các phiên bản sửa đổi của bài học
(Fernandez và Yoshida, 2004). Nhiều nhà giáo dục và nhà nghiên cứu đã quan
tâm đến NCBH nhận ra rằng nó dần dần sẽ giúp thay đổi thực tiễn giảng dạy của
giáo viên, học tập của trẻ em và văn hóa trường học. NCBH đã được giới thiệu ở
nhiều nước châu Á như Brunei, Inđônêxia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Dự án ban đầu được lên kế hoạch và thực hiện với mục tiêu thúc đẩy việc
lấy trẻ em làm trung tâm giáo dục trong các trường học. Bộ GD&ĐT Việt Nam
và cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thực hiện dự án này từ tháng 10
năm 2004 và tháng 8 năm 2007 với 5 trường, trong nghiên cứu này đóng vai trò
8
là các trường thí điểm. Đội ngũ tư vấn tương tác với Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang
với tư cách là tổ chức đối tác. Năm 2009, mô hình được giới thiệu đến các
trường đại học, cao đẳng sư phạm thông qua Hội thảo quốc tế về NCBH tại
trường đại học Sư phạm Hà Nội (do viện nghiên cứu sư phạm tổ chức). Năm
2010, tổ chức Plan và Tổ chức cứu trợ trẻ em (SC) giới thiệu và xây dựng mô
hình NCBH ở các trường tiểu học trong một số tỉnh ( Thái Nguyên, Phú Thọ,
Quảng Bình, Quảng Trị, Lào Cai,…). Năm 2013, mô hình NCBH được triển
khai giới thiệu thí điểm ở một số tỉnh, thành phố thông qua chương trình đảm
bảo chất lượng giáo dục (SEQAP) trong đó có thành phố Hải Phòng.
Chính vì những hiệu quả của hoạt động NCBH mang lại mà mô hình này
cũng được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu như: Vũ Thị Sơn, Nguyễn Duân,
2010, “ Nghiên cứu bài học”- một cách tiếp cận năng lực nghề nghiệp của giáo
viên (Tạp chí Khoa học giáo dục số 52, tháng 1-2010), Nguyễn Mậu Đức, Lê
Huy Hoàng, ĐHSP ĐH Thái Nguyên, 2012, “ Phương pháp bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho GV, SV Sư phạm thông qua mô hình NCBH (Tạp chí GD,
2012); Hội nghị tập huấn Đổi mới phương pháp sinh hoạt chuyên môn theo
hướng NCBH (12/9/2013- Sở GD&ĐT Hải Phòng); Bài viết sinh hoạt chuyên
môn theo hướng NCBH (03/12/2014 - Website Sở GD&ĐT tỉnh Lạng Sơn).
Hoạt động NCBH là một hoạt động then chốt, chủ đạo trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn ở các tổ chuyên môn, là công việc thường ngày của đội ngũ
cán bộ, giáo viên ở tất cả các cấp học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH
nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên, tạo cơ hội và điều kiện học
tập cho tất cả các em học sinh. Qua hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài
học nhằm giúp nhà trường pháp triển một cách bền vững. Chính vì vậy, công tác
quản lý hoạt động NCBH của hiệu trưởng trường tiểu học đã được nhiều nhà
nghiên cứu giáo dục, nhà sư phạm trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Như vậy, trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đến thời điểm
này mới có các tổng kết về triển khai NCBH ở cả ba bậc học nhưng chưa có
công trình nào nghiên cứu về “Quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn”,
đặc biệt trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang triển khai đề án đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục phổ thông.
9
Vì vậy, đề tài này cần được đi sâu hơn nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát
thực tiễn quản lý giáo dục nhà trường tiểu học, đáp ứng mong muốn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo trong việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học, qua đó
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [14,256]. Việc quản lý
nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là sự quản lý nói chung) là việc quản lý
dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dẫn tới mục tiêu giáo dục [14,71].
Theo tác giả Hà Thế Truyền và Hoàng Minh Thao thì quản lý nhà trường
bao gồm hai loại tác động: “ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và
bên ngoài nhà trường và tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà
trường” [23,11].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp,…) của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn
dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và
vốn lao động tự có hướng vào đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu
và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [ 17,42].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [16,10].
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: Nhà trường là một thiết chế tổ chức
10
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Quản lý nhà trường là
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt đến mục tiêu giáo dục [8].
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người, điều đó tạo ra cho các chủ
thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không
những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ
chức xã hội - nhà trường mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của
chính bản thân GV và HS.
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị
trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa
vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi của nhà
trường với tư cách là một tổ chức xã hội [15].
Theo chúng tôi, quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người (tập
thể cán bộ, giáo viên và học sinh). Do đó, có thể hiểu, quản lý trường học là
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên,
học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn nhân lực hướng vào đẩy
mạnh các hoạt động của nhà trường, thúc đẩy quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mong muốn. Xét về bản chất, quản lý con người trong nhà trường và tổ chức
một cách hợp lý lao động của giáo viên và học sinh là tác động đến họ sao cho
hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người.
1.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học
Trường tiểu học thuộc cấp học đầu tiên trong bậc học phổ thông. Nó là
đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng
đồng vì thế ta mới nói trường tiểu học là một tổ chức sư phạm - xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm, tính đặc thù quản lý trường tiểu học phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là học sinh, phần lớn từ 6-10 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần - là nhân cách người thầy.
11
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn toàn
tách bạch.
- Mặt kinh tế là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo.
Chính vì lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao cho nên quản lý
chuyên môn trong trường tiểu học phải tổ chức theo các tổ chuyen môn, quản lý tổ
chuyên môn là hoạt động quản lý đặc thù trong trường tiểu học.
Như vậy, theo tôi quản lý trường học nói chung và quản lý trường tiểu
học nói riêng là tổ chức chỉ đạo, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật
chất và công việc phục vụ cho dạy học nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào
tạo. Xét về bản chất, quản lý nhà trường là các cấp quản lý cần tổ chức một cách
hợp lý lao động của giáo viên và học sinh, tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt
động của họ đáp ứng yêu cầu của việc giáo dục, đào tạo con người.
1.3. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học
1.3.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học.
Hoạt động “Nghiên cứu bài học” (tiếng Anh là Lesson study hoặc Lesson
Research) theo tiếng Nhật (Jugyo kenkyu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài
học cho đến khi nó hoàn hảo [32].Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” có nguồn gốc
trong giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868 -1912), như một biện pháp để nâng
cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động
dạy học ở từng hoạt động dạy học, ở từng bài học cụ thể. Cơ sở khoa học của hoạt
động NCBH được dựa trên lý thuyết vùng “phát triển gần” của nhà tâm lý học Nga
V.X.Vygotsky, lý thuyết “vòng đối ngoại” của Mikhail Bakhtin, tháp học tập của
các nhà nghiên cứu giáo dục Mỹ.
1.3.1.1. Nghiên cứu bài học dựa trên lý thuyết vùng phát triển gần
Việc học tập của học sinh và phát triển năng lực chuyên môn của giáo
viên trong NCBH dựa trên cơ sở lý thuyết vùng phát triển của nhà tâm lý học
người Nga Vygotsky. Theo lý thuyết này nội dung dạy học chỉ có ý nghĩa khi
nằm trong vùng phát triển của người học. Do đó, nhiệm vụ của NCBH là xác
định rõ vùng phát triển gần để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy
học phù hợp.
12