Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.91 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc
thiểu số sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa –
những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an
ninh và môi trường sinh thái. Do đó, Đảng ta luôn coi việc hoạch định
và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
quan trọng trong tiến trình cách mạng.
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, tình hình chính
trị - xã hội thế giới có nhiều biến đổi lớn, vấn đề dân tộc và quan hệ
dân tộc vẫn là vấn đề phức tạp, gay gắt và vô cùng nhạy cảm ở nhiều
quốc gia. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện đúng đắn chính sách
dân tộc là vấn đề có ý nghĩa quyết định trong việc giải quyết vấn đề
dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta.
Giải quyết tốt vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc
không những tạo nên sự ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội,
rút ngắn khoảng cách phát triển chênh lệch giữa các dân tộc mà còn
phát huy được truyền thống đoàn kết dân tộc, ý thức tự lực tự cường
và lòng tự hào dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam.
Chính sách dân tộc là một bộ phận rất quan trọng trong hệ
thống chính sách của Đảng và Nhà nước ta, liên quan đến nhiều mặt
của đời sống xã hội. Do đó, thực hiện chính sách dân tộc phải gắn với
kế hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh quốc
phòng của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương khóa IX về công tác dân tộc đã khẳng định: Các dân tộc
thiểu số: thực hiện tốt chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
1



nhau cùng phát triển trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đến
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) lại tiếp tục khẳng định: các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Đây là những nguyên tắc cơ bản trong chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đó cũng chính là cơ sở để Đảng và
Nhà nước ta xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội nói chung và
chính sách dân tộc nói riêng nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nhất là ở các vùng dân tộc thiểu số còn
ở trình độ sản xuất và đời sống thấp, xây dựng, phát triển quan hệ dân
tộc tốt đẹp và đấu tranh chống lại các thế lực phản động có âm mưu
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống lại việc thực hiện chính
sách của Đảng về vấn đề dân tộc.
Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, huyện có
13 xã và 01 thị trấn, trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn. Toàn huyện
có 75.000 nhân khẩu, nhưng có đến 82% là đồng bào dân tộc thiểu số,
gồm các dân tộc chủ yếu là: Hre, Cadong, Cor. Các dân tộc sống đan
xen, đoàn kết, hoà thuận và hỗ trợ nhau phát triển. Đời sống của đồng
bào dân tộc thiểu số nơi đây còn rất nhiều khó khăn. Những năm qua,
các chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và nhà nước được thực
hiện trên địa bàn huyện đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho đồng bào các dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số và miền
núi, rút ngắn dần khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên,
việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian qua vẫn còn những
hạn chế cần được nhận thức và có những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện, nhất là
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với mong muốn góp một
phần nhỏ bé của mình vào việc quán triệt và triển khai thực hiện chính

2


sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên địa bàn đang công tác, tôi đã
chọn đề tài “Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
- Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam, của
TS. Lê Ngọc Thắng, Nhà xuất bản Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
năm 2005. Nội dung cuốn sách tác giả trình bày một cách hệ thống các
vấn đề lý luận về dân tộc, vấn đề dân tộc, công tác dân tộc, chính sách
dân tộc; các quan điểm cơ bản của vấn đè dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta.
- Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do
PGS, TS. Nguyễn Đăng Thành chủ biên được Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2012. Cuốn sách tuyển chọn một số
công trình nghiên cứu của Đề án “Luận cứ và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số nước ta đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay của TS. Phạm Thanh Hà, do Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội xuất bản năm 2014 đã phân tích cơ sở hình thành, đặc
điểm và nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc giữ gìn bản sắc dân
tộc, đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và những tác động hai mặt của
toàn cầu hóa. Từ đó, tác giả đã đề ra những định hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc Việt Nam, phát triển
lành mạnh con người, xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước.
- Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp
phần phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi

của TS Võ Tuấn Nhân đã đánh giá thực trạng tình hình tổ chức thực
hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã
3


hội ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2006 2010. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư ở miền
núi của tỉnh.
- Thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2006) – Luận án Tiến sĩ
Triết học của Nguyễn Thị Phương Thủy.
- Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Khánh Hòa
trong giai đoạn hiện nay (2006) – Luận văn Thạc sĩ Triết học của Hồ
Thị Ngọc Mai.
- Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt
Nam (2014) - Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Lâm Thành.
- Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số
tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010 (2014)
– Luận án Tiến sĩ Lịch sử của Hoàng Thu Thủy...
Các tác giả đều tập trung phân tích thực trạng của việc thực hiện
chính sách dân tộc ứng với mỗi địa bàn cụ thể, từ đó đề ra giải pháp cơ
bản nhằm đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới.
Tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Sơn Hà nói riêng chưa
có công trình nghiên cứu, hội thảo khoa học nào bàn về chính sách dân
tộc của địa phương một cách toàn diện và đầy đủ. Vì vậy, đề tài không
trùng lặp với các đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố. Những tài
liệu trên giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng, so sánh trong quá
trình nghiên cứu đề tài của tác giả luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện

chính sách dân tộc để có cơ sở khoa học khảo sát, đánh giá thực trạng
tổ chức thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu
4


quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính
sách dân tộc ở Việt Nam.
Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách dân
tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ ưu điểm, bất cập, hạn
chế và nguyên nhân của các bất cập, hạn chế.
Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách về dân tộc
và quá trình thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội
học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận
quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến
xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của
các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua

thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và
tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và
5


khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Đồng thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành
chính sách xã hội liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách dân tộc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất
của luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về
thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dân tộc ở
nước ta nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các kết luận, các giải pháp do tác giả
luận văn kiến nghị có thể sử dụng như tài liệu tham khảo có giá trị góp
phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân
tộc ở nước ta.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc từ thực
tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƢỚC TA
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Dân tộc
“Dân tộc” được hiểu là “tộc người”, là khái niệm dùng để chỉ
cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngôn ngữ, văn hoá và ý
6


thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài
của lịch sử.
Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể
bao gồm nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân
tộc chiếm đa số trong thành phần dân cư và có những dân tộc thiểu số.
Trong quá trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể
có sự phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau
về nơi cư trú, văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được
coi là cùng một dân tộc, bởi có chung 3 điểm đặc trưng của một dân
tộc như nói trên đây.
1.1.2. Chính sách dân tộc
Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam là một bộ phận
quan hệ hữu cơ với công tác dân tộc và chính sách quốc gia, được qui
định bởi quan điểm về vấn đề dân tộc, xử lý vấn đề dân tộc và cách
thức thực hiện công tác dân tộc. Chính sách dân tộc ở Việt Nam mang
tính chính trị sâu sắc, là sự thể chế hoá nguyên tắc, chủ trương, đường
lối Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
Hiện nay, khái niệm chính sách dân tộc được luận giải phong
phú và đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ chính trị
“chính sách dân tộc là tổng hợp những quan điểm, đường lối, chính
sách của nhà nước được đề ra, tác động trực tiếp đến các dân tộc và

quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp của nhà
nước trong phạm vi đối nội và đối ngoại”. Vấn đề dân tộc và quan hệ
dân tộc được nhấn mạnh một cách sâu sắc và đó là bản chất cần có của
chính sách dân tộc.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, khái niệm trên được phát triển cụ
thể hơn: “Chính sách dân tộc là hệ thống những quyết sách của Nhà nước
được thực thi thông qua bộ máy hành pháp nhằm quản lý và phát triển
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đối với các dân tộc và vùng đồng bào
7


dân tộc nhằm thiết lập sự bình đẳng và hoà nhập phát triển, củng cố, tăng
cường sự đoàn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”.
Dưới góc độ khoa học chính sách công, chính sách dân tộc
được hiểu là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước về
công tác dân tộc với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể, nhằm đảm
bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
phát triển, tôn trọng và giữ gin bản sắc văn hóa các dân tộc cùng chung
sống trên lãnh thổ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.3. Thực hiện chính sách dân tộc:
Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách dân tộc nói
riêng là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách dân tộc
thành hiện thực, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu "các dân tộc bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển".
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nƣớc về dân
tộc
1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc
Vấn đề dân tộc mang tính lịch sử. Từ khi mới thành lập, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ tầm quan trọng của vấn đề dân tộc,
chính sách dân tộc trong sự nghiệp cách mạng. Quan điểm cơ bản của

Đảng, Nhà nước là: “giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải phóng
con người thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh; thực hiện dân chủ, tự do
cho các dân tộc, phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống
ấm no, hạnh phúc”.
Ngày 27/11/1989, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 22-NQ/TW về
một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi
đã góp phần thúc đẩy phát triển một bước quan trọng kinh tế - xã hội
miền núi và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
8


nghĩa xã hội. Cương lĩnh ghi rõ: “Thực hiện chính sách bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc
phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự
phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”.
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX (phần hai) đã ban hành Nghị quyết về công tác dân tộc. Nghị quyết
khẳng định năm quan điểm cơ bản trong việc thực hiện công tác dân
tộc ở nước ta:
1) Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ
bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách
mạng Việt Nam;
2) Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu
tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc;
3) Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an

ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng
trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính
sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những
giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự
nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất;
4) Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc
và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ
tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh
của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát
huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng
thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của
9


các địa phương trong cả nước;
5) Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm
vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của
toàn bộ hệ thống chính trị.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục xác định:
“Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng
của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các
dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa
các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số,
nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, tây duyên hải
miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số,
người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân

tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị
những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về dân tộc
Chính sách dân tộc mang tính chính trị và cam kết chính trị
cao. “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển” là tư
tưởng cao nhất xuyên suốt mọi giai đoạn, thời kỳ cách mạng trong
quan điểm chỉ đạo đối với CSDT và vùng dân tộc miền núi. Nguyên
tắc căn bản của chính sách cũng đã được thể chế trong Hiến pháp. Tại
Điều 5, Hiến pháp năm 2013 quy định: “ (1) Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam. (2) Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,
chia rẽ dân tộc. (3) Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có
quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy
10


phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. (4)
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.
Về mặt bản chất, chính sách dân tộc cũng là chính sách phát triển cho
một đối tượng đặc thù là đồng bào dân tộc thiểu số, ở đó đặc biệt chú
trọng cả khía cạnh chính trị, xã hội và kinh tế là nền tảng.
Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng và các quy định trong
Hiến pháp về chính sach dân tộc, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 quy định các chính sách cụ thể đối
với vùng dân tộc.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung thực hiện chính sách
dân tộc
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính

sách dân tộc:
Chính sách dân tộc là một bộ phận cấu thành thể chế chính
sách nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước, của chế độ dân chủ,
nhân dân; là một bộ phận hữu cơ, mang tính lợi ích sống còn, để bảo
đảm ổn định, không thể tách rời với sự phát triển chung của quốc gia,
cả về kinh tế và chính trị.
Thực hiện chính sách dân tộc nhằm (1) biến ý đồ chính sách
thành hiện thực; (2) từng bước thực hiện mục tiêu chính sách và mục
tiêu chung; (3) khẳng định tính đúng đắn của chính sách; và (4) giúp
cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn.
1.3.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách dân
tộc
Bước 1. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
dân tộc.
Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc
Bước 3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách dân tộc
11


Bước 4. Duy trì chính sách dân tộc
Bước 5. Điều chỉnh chính sách dân tộc
Bước 6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách
dân tộc
Bước 7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính
sách dân tộc
1.3.3. Những yêu cầu của việc thực hiện chính sách dân tộc
1.3.3.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu
1.3.3.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
1.3.3.3. Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính
pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách

1.3.3.4. Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ
hưởng
1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách dân
tộc
1.3.4.1. Yếu tố khách quan:
- Tính chất của vấn đề chính sách dân tộc
- Môi trường thực thi chính sách
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách
- Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách dân tộc
- Đặc tính của đối tượng chính sách
1.3.4.2. Các yếu tố chủ quan:
- Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức
thực hiện chính sách dân tộc.
- Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức trong
bộ máy nhà nước
- Điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình thực thi chính sách
dân tộc.
- Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân vào chính sách dân tộc
12


của nhà nước.
1.3.5. Các hình thức và phương pháp triển khai thực hiện
chính sách dân tộc
1.3.5.1. Các hình thức thực hiện chính sách dân tộc
a) Hình thức thực hiện từ trên xuống: Nhà nước chủ động xây
dựng kế hoạch và các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự để
thực thi chính sách dân tộc. Trong quá trình thực thi, Nhà nước chủ
động kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung và dùng quyền lực công để điều
khiển. Hình thức triển khai này tạo ra sự tập trung, thống nhất cao độ

trong quá trình thực thi chính sách dân tộc.
b) Hình thức triển khai thực hiện từ dưới lên: chính quyền các
cấp chủ động triển khai chính sách dân tộc theo yêu cầu phát triển của
địa phương mình. Bằng cách này các địa phương chủ động tìm kiếm
giải pháp tổ chức thực thi chính sách dân tộc có hiệu quả nhất.
c) Hình thức hỗn hợp: là sự kết hợp giữa hình thức từ trên
xuống và từ dưới lên.
1.4.5.2. Phương pháp thực hiện chính sách dân tộc
a) Phương pháp kinh tế: Sử dụng lợi ích kinh tế để làm đòn
bẩy, khuyến khích các đối tượng thực hiện chính sách theo mục tiêu đã
định.
b) Phương pháp giáo dục thuyết phục: là cách tác động vào
nhận thức và tình cảm của con người trong hệ thống nhằm nâng cao
tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện các
nhiệm vụ.
c) Phương pháp hành chính: Dùng mệnh lệnh, quyết định
hành chính để tác động đến đối tượng quản lý.
d) Phương pháp kết hợp: Là việc sử dụng kết hợp các phương
pháp trên để tác động đến đối tượng quản lý.

13


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm các dân tộc của
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sơn Hà là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng

Ngãi, diện tích tự nhiên khoảng 751,925 km2, địa hình chia cắt rất
phức tạp bởi nhiều sông, suối và núi cao. Toàn huyện có 13 xã, 01 thị
trấn (trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của
Chính phủ) có 101 thôn và tổ dân phố. Dân số huyện Sơn Hà hơn
75.000 người, mật độ dân số 101 người/km2, có 4 dân tộc sống đan
xen với nhau gồm: Kinh, H'rê, Kor, Cadong, trong đó dân tộc H’rê
chiếm 82%. Kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo thời điểm 31/12/2015 là 27,21% (theo chuẩn giai
đoạn 2011-2015). Các phong tục tập quán lạc hậu, mê tín, dị đoan
trong dân chậm được khắc phục.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Sơn Hà có vị trí địa lý tương đối thuận lợi so với các huyện
miền núi khác của tỉnh Quảng Ngãi, từ thị trấn Di Lăng - trung tâm
huyện Sơn Hà đến trung tâm các huyện miền núi của tỉnh có khoảng
cách tương đương nhau. Vì thế, Sơn Hà được chọn làm trung tâm kinh
tế - xã hội vùng phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi. Tài nguyên đất đai
tương đối thuận lợi cho việc trồng cây nông, lâm nghiệp ngắn ngày
cũng như dài ngày. Trong nông nghiệp, các cây có thế mạnh là: lúa,
mía, mì, keo...
Tổng giá trị sản xuất (giá cố định 1994): ước đạt 587,6 tỷ
đồng, đạt 80% so với Nghị quyết HĐND, so với cùng kỳ năm trước
tăng 11,5%, trong đó: ngành nông - lâm - thuỷ sản 219 tỷ đồng; ngành
14


công nghiệp-xây dựng 255 tỷ đồng; ngành thương mại-dịch vụ 113,6
tỷ đồng.
2.1.3. Đặc điểm các dân tộc thiểu số
Ngoài dân tộc Kinh, huyện Sơn Hà có 3 dân tộc thiểu số khác
sinh sống, chiếm 82% dân số toàn huyện, đó là dân tộc: Hrê, Cadong

và Kor, trong đó dân tộc Hrê là chủ yếu, đông nhất với khoảng 80%.
Dân tộc Hrê, Ca dong, Kor có những nét tương đồng về sản
xuất, hoạt động kinh tế và sinh hoạt văn hóa; các dân tộc thiểu số ở
huyện Sơn Hà sinh sống đoàn kết, hòa thuận, gắn bó keo sơn, có tinh
thần yêu nước, một lòng theo Đảng, theo cách mạng. Đồng bào sinh
sống định cư thành từng làng (plây) với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Làng được xây dựng ven triền đồi, phía dưới là thung lũng. Địa bàn cư
trú nằm kề sát khu vực đất đai canh tác và gần nguồn nước. Nhìn
chung, sinh hoạt của các dân tộc thiểu số nơi đây mang tính cộng đồng
thống nhất, đoàn kết gắn bó giữa các thành viên; già làng, người có uy
tín, được mọi người dân trong làng tôn trọng.
2.2. Nội dung các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Trên cơ sở quy định của Trung ương, chỉ đạo của tỉnh, huyện
Sơn Hà đã ban hành kế hoạch thực hiện chính sách dân tộc hàng năm
và 5 năm. Kế hoạch bao gồm mục tiêu, định hướng, giải pháp huy
động các nguồn lực, phân công đơn vị, cá nhân thực hiện chính sách.
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc
tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Huyện Sơn Hà đã có nhiều cố gắng tổ chức công tác tuyên
truyền, phổ biến thực hiện chính sách dân tộc bằng nhiều hình thức,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền miệng. Tuy nhiên, công tác tuyên
15


truyền chưa sâu, hiệu quả chưa cao.
2.2.3. Phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng
trong việc thực hiện chính sách dân tộc

UBND huyện phân công Phòng Dân tộc là cơ quan chủ trì
thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn, đồng thời có sự phân công
phối hợp các phòng, ban liên quan, mặt trận các hội đoàn thể trong
việc thực hiện CSDT. Việc phân công tương đối hợp lý, nhưng vẫn
còn một số nội dung chồng chéo, chưa rõ ràng, dẫn đến đùn đẩy trách
nhiệm.
2.2.4. Duy trì chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi
Các chính sách dân tộc có hiệu quả được duy trì thực hiện trên
địa bàn trong thời gian nhất định và đã đem lại kết quả, góp phần vào
việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa
phương.
2.2.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi
Qua thực hiện các chính sách dân tộc được đánh giá là không
còn phù hợp hoặc hiệu quả kém, UBND huyện kiến nghị các cấp điều
chỉnh chính sách cho hợp lý hoặc ban hành chính sách mới thay thế,
như Nghị quyết 30a, Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,....
2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân
tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
UBND huyện tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực
hiện chính sách dân tộc, để chính sách mang lại hiệu quả, đạt được
mục tiêu. Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, kịp
thời, nên dẫn đến việc quản lý còn lỏng lẻo, một số chính sách chưa
mang lại hiệu quả cao.
16


2.2.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính

sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
UBND huyện định kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức đánh giá, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn. Tuy nhiên, hình
thức, nội dung sơ kết, tổng kết, đánh giá còn mang tính hành chính, chỉ
báo cáo, liệt kê kết quả đạt được, thành tích là chủ yếu mà chưa đi sâu
phân tích nguyên nhân hạn chế, yếu kém và cũng chưa xây dựng được bộ
tiêu chí cụ thể để đánh giá chính sách dân tộc.
2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2010 đến nay
2.3.1. Về thực hiện chính sách phát triển kinh tế
Kinh tế của huyện trong 5 năm qua (2010-2015) có bước phát
triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế 15-20%/năm, đời sống kinh tế của nhân
dân có bước cải thiện.
2.3.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng
Từ năm 2010-2015, từ nguồn vốn của các chính sách hỗ trợ đồng
bào vùng dân tộc miền núi và các nguồn vốn khác, huyện đã huy động
654,329 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu của người dân.
2.3.3. Về thực hiện chính sách giáo dục – đào tạo, nâng cao
dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển, hệ thống trường
lớp ngày càng hoàn thiện về mặt số lượng và chất lượng; cơ sở vật chất
được đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục chưa cao, vẫn còn tình trạng học sinh bỏ
học, công tác xã hội hóa giáo dục chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
2. 3.4. Về thực hiện chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
17



Công tác giảm nghèo được huyện chú trọng triển khai tích cực và
đạt được một số kết quả. Tính đến cuối năm 2015, hộ nghèo của huyện
(theo chuẩn giai đoạn 2011-2015) chiếm tỷ lệ 24,7%. Tuy nhiên theo
chuẩn nghèo đa chiều hiện nay, thì huyện còn 40,85% hộ nghèo và hộ cận
nghèo chiếm tỷ lệ 12,01%. Đây là một tỷ lệ khá cao, so với các vùng
trong tỉnh.
2.3.5. Về thực hiện chính sách định canh định cư cho đồng bào
dân tộc thiểu số
Từ năm 2010 đến năm 2015, huyện Sơn Hà đã chỉ đạo, triển khai
các chương trình, chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư;
Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số.
2.3.6. Về thực hiện chính sách về y tế, dân số
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn
được huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Đến nay, huyện đã
có 9/14 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên
95%; các dịch bệnh nguy hiểm đã được kiểm soát và đẩy lùi.
2. 3.7. Về thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
Huyện đẩy mạnh các hoạt động văn hoá tinh thần và thông tin
tuyên truyền đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đầu tư
xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống
của các dân tộc, phục dựng các lễ hội truyền thống gắn với tín ngưỡng
dân gian; đang xúc tiến quy hoạch xây dựng khu trung tâm bảo tồn văn
hóa dân tộc Hre tại huyện Sơn Hà.
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách dân
tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
2.4.1. Ưu điểm
Những năm qua, đồng bào các dân tộc thiểu số trong huyện
luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong đấu tranh giành độc lập
dân tộc và công cuộc đổi mới của đất nước, thực hiện tốt chính sách

18


“Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển”, tạo nên
bước chuyển biến căn bản trong các xã miền núi. Thực hiện công tác
dân tộc của Đảng, các cấp ủy, chính quyền trong huyện đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt chính sách
đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị ngày
càng vững mạnh, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, góp
phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể được
kiện toàn, quốc phòng, an ninh ổn định.
2.4.2. Hạn chế
Công tác tuyên truyền, phổ biến yêu cầu nội dung của chính
sách dân tộc có khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời; các văn bản
hướng dẫn nhiều khi không rõ ràng, thống nhất; sự phân công nhiệm
vụ giữa các đơn vị, tổ chức thực thi chính sách dân tộc chưa thực sự
khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và trách
nhiệm chung và quyền hạn riêng; một số chương trình, dự án, chính
sách dân tộc mục tiêu đề ra lớn, rộng khắp, nhưng thiếu tính khả thi,
nguồn lực tài chính bố trí không đầy đủ, kịp thời; thiếu cơ chế kiểm
tra, giám sát phù hợp, chặt chẽ.
2.4.3. Nguyên nhân
Sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương chưa năng
động, tích cực; thực tế công tác dân tộc rất đa dạng, phức tạp, nhạy
cảm; thể chế chính sách dân tộc chưa đầy đủ; không ít cán bộ, đảng
viên nhận thức về chính sách dân tộc còn hạn chế; việc đầu tư, quan
tâm bố trí nguồn lực tài chính cho việc thực hiện chính sách dân tộc
chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao; sự phối hợp của các cơ quan

thực hiện chính sách dân tộc có lúc thiếu đồng bộ, chặt chẽ.

19


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện thực hiện chính sách dân
tộc trong thời gian tới
- Chính sách dân tộc phải đồng bộ, đa mục tiêu, dài hạn nhằm
phát triển toàn diện kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc miền núi, xóa đói,
giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc với các vùng khác
trên tất cả các lĩnh vực. Tiếp cận giảm nghèo theo hướng đa chiều.
- Phân cấp mạnh cho địa phương, nâng cao vai trò giám sát,
tham gia của người dân. Phát huy vai trò làm chủ của các cấp chính
quyền địa phương từ cấp tỉnh xuống cơ sở trong việc thực thi và giám
sát thực hiện chính sách dân tộc.
- Tính ưu tiên trong từng chính sách cần có nội dung rõ cả về
chính sách, cơ chế và nguồn lực.
- Chính sách được xây dựng theo hướng dài hạn, phân rõ
chính sách có tính chiến lược và chính sách giải quyết những vấn đề
bức xúc, có tính tình thế.
- Tăng cường chính sách cho vay, giảm cho không, nâng định
mức, lấy mức vay hộ nghèo làm chuẩn, tính ưu tiên thể hiện ở sự
chênh lệch về lãi suất.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân
tộc
3.2.1. Đổi mới nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng

của việc thực hiện chính sách dân tộc
3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung, nhiệm vụ các bước
trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
Đây là giải pháp mang tính quyết định sự thành công của việc
20


thực hiện chính sách dân tộc, trong đó yêu cầu chủ thể chính sách, đối
tượng thực hiện chính sách phải thực hiện đúng, đầy đủ nội dung, nhiệm
vụ các bước trong thực hiện chính sách dân tộc như sau:
- Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách dân tộc.
- Đổi mới phương pháp phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính
sách dân tộc
- Phân công hợp lý, phối hợp chặt chẽ thực hiện chính sách dân
tộc
- Chủ động đề xuất các giải pháp về duy trì chính sách dân tộc
- Lựa chọn các giải pháp điều chỉnh kịp thời chính sách dân tộc
- Tăng cường đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính
sách dân tộc
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc việc
thực hiện chính sách dân tộc
3.2.3. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực
hiện chính sách dân tộc
Chủ thể thực hiện chính sách dân tộc là cơ quan quản lý nhà
nước, chính quyền địa phương và người dân. Đối với cơ quan quản lý
chính sách dân tộc, chính quyền địa phương phải chủ động xây dựng
kế hoạch và triển khai chính sách dân tộc ở địa bàn mình quản lý, công
khai, minh bạch chính sách để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
3.2.4. Thực hiện đúng các yêu cầu trong tổ chức thực hiện

chính sách dân tộc
Việc thực hiện chính sách dân tộc phải đảm bảo các yêu cầu
sau: (1) yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách dân tộc, đó là mục tiêu
do Đảng ta đã xác định là: “các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”. (2) yêu cầu tính hệ thống trong
việc thực hiện chính sách dân tộc; (3) yêu cầu các cơ quan Nhà nước
21


phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và hợp pháp trong tổ chức thực thi
chính sách dân tộc; (4) yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đồng bào
dân tộc miền núi.
3.2.5. Lựa chọn các phương pháp hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách dân tộc
Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá cấp địa phương, tăng cường
sự tham gia của người dân trong lập kế hoạch ở tất cả các bước. Trên
cơ sở nội dung các hoạt động được đề xuất, cơ quan quản lý các cấp
nên xây dựng kế hoạch phối hợp theo cơ chế chỉ đạo thống nhất từ
trung ương tới địa phương.
3.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện
chính sách cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác dân tộc
Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc phụ thuộc vào trình độ
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách dân tộc, vì
vậy cần phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác dân tộc.
3.2.7. Tăng cường kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật để tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc
Việc tăng cường kinh phí, nguồn lực, trang thiết bị kỹ thuật để
tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là một trong những giải pháp
quan trọng cần được triển khai thực hiện trong thời gian tới, để đảm

bảo thực hiên chính sách dân tộc đem lại hiệu quả và mục tiêu đề ra.
Nguồn lực cho việc thực hiện chính sách dân tộc cần được huy
động, đa dạng hóa, xã hội hóa và cần khai thác các nguồn lực trong
nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, huy động sự
tài trợ của các tổ chức quốc tế và các chính phủ.
Nguồn kinh phí huy động được cần sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả. Tăng cường giám sát, kiểm tra chặt chẽ, công khai, minh
bạch trong việc sử dụng kinh phí.
22


3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách dân tộc
3.3.1. Đối với Trung ương (Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, các
Bộ, ngành)
Sớm nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật Dân tộc; bố trí
kinh phí đầy đủ, kịp thời cho các chương trình, dự án thực hiện chính
sách dân tộc; phân công cơ quan đầu mối chủ trì một số chương trình,
chính sách đầu tư trong vùng đồng bào dân tộc cho phù hợp với đặc
thù và đối tượng quản lý. Tăng cường phân cấp và giao quyền tự chủ
cho địa phương trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi
Quan tâm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và ban
hành các chính sách dân tộc cụ thể, sát đúng với tình hình thực tế của
địa phương, trên cơ sở thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước về công tác dân tộc; chỉ đạo thực hiện tốt chính sách dân
tộc và lồng ghép các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi, vùng cao của
tỉnh.

23



KẾT LUẬN
Việt Nam là quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc (53 dân tộc
thiểu số chiếm 14% dân số cả nước, cư trú chủ yếu ở miền núi, vùng
sâu vùng xa, vùng biên giới), cùng cư trú, tồn tại và phát triển trên
lãnh thổ Việt Nam.
Cộng đồng các dân tộc Việt Nam chung sống đoàn kết, hoà hợp.
Ngay từ thuở khai sinh, các dân tộc phải cố kết, chung sức, chung lòng
chống chọi với thiên nhiên, bão lũ; tinh thần đoàn kết càng được phát huy
hơn trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc.
Trong sự nghiệp cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, truyền thống đoàn kết, thống nhất dân tộc không ngừng được củng
cố và phát triển, tạo nên sức mạnh vĩ đại để chiến thắng thiên tai, chiến
thắng thù trong, giặc ngoài đem lại thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Thông qua việc tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách dân
tộc, từ thực tiễn của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã nêu
được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập trong việc thực
hiện chính sách dân tộc tại địa phương, đồng thời từ đó đề ra các giải
pháp thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta trong thời gian tới. Trong
đó, tập trung vào các giải pháp mang tính chiến lược như:
- Đổi mới nhận thức đẩy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
thực hiện chính sách dân tộc;
- Thực hiện đúng và đầy đủ quy trình, nội dung, các bước thực
hiện chính sách dân tộc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân trong việc thực hiện chính
sách dân tộc;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ
quản lý, cán bộ làm công tác dân tộc, đặc biệt là cấp cơ sở.
Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích trong việc nghiên

cứu và triển khai thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương nói riêng
và cả nước nói chung.
24



×