Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ĐỨC NGỌC

\

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ ĐỨC NGỌC

\

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản thân
tôi đã gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, thu thập, xử lý và phân tích
tài liệu nghiên cứu,... Tuy nhiên, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình, cũng như sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của thầy cô, gia
đình và bạn bè đồng nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc, các khoa,
phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện
giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS. Lê Ngọc Hùng, người đã luôn tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, đồng nghiệp Ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, Các Trung tâm trực thuộc Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện hợp tác, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, bạn bè
và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ngãi, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Đức Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công về: “Thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là hoàn toàn trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Đức Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN Ở VIỆT NAM ........................................................................... 7
1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 7
1.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn ......................................................................................... 12
1.3. Các bước tổ chức và những yêu cầu của việc thực hiện chính sách công
tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn............................................ 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công tác xã hội đối với
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ......................................................................... 21
1.5. Các hình thức và phương pháp triển khai thực hiện chính sách Công tác
xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ................................................. 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC

XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TỪ THỰC
TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................ 28
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công tác
xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh Quảng Ngãi................. 28
2.2. Tình hình thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn tại tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 34
2.3. Kết quả thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 đến nay ........................................ 43
2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách công tác xã hội tại
tỉnh Quảng Ngãi .............................................................................................. 47


CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ..................... 53
3.1. Định hướng, mục tiêu, các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ........................... 53
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách công tác xã hội
thành một nghề chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cho các đối tượng nói chung và
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nói riêng ......................................................... 55
3.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đảm bảo cho
nhân viên công tác xã hội triển khai các cách tiếp cận, phương pháp công tác
xã hội và chuyên nghiệp dịch vụ công tác xã hội với đối tượng trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn.................................................................................................. 59
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt
CTXH

: Công tác xã hội

CSXH

: Chính sách xã hội

DV

: Dịch vụ

DVCTXH

: Dịch vụ công tác xã hội

LĐ-TBXH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

TE

: Trẻ em

TECHCKK

: Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tóm tắt từng loại chính sách công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn tại tỉnh Quảng Ngãi

33

2.2.

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK tại tỉnh Quảng Ngãi

46


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình


Tên hình

Trang

2.1.

Vị trí địa lý tỉnh Quảng Ngãi

28

2.2.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Cơ cấu tổng sản
phẩm trên địa bàn (giá hiện hành) %

29


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua thực hiện đường lối của Đảng, Chúng ta đã thu
được những kết quả bước đầu rất quan trọng trong lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội. Bộ mặt xã hội đang từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của đại bộ phận dân cư được nâng cao. Do vậy trẻ em có điều kiện chăm sóc
ngày một tốt hơn.
Tuy nhiên trong quá trình vận động phát triển xã hội, mặt trái của nền
kinh tế thị trường đã nãy sinh những vấn đề xã hội tiêu cực như sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng gia tăng, sự phân tầng xã hội, kinh tế thị trường cạnh
tranh gay gắt đã khiến nhiều ông bố, bà mẹ lao vào thương trường kiếm sống
nên không có thời gian quan tâm đến con cái kể cả nhóm giàu và nhóm

nghèo. Mặt khác nền văn hóa mở kéo theo sự du nhập văn hóa phương Tây,
bên cạnh những nét đẹp không có ít những vấn đề không phù hợp với bản sắc
văn hóa dân tộc đã làm tha hóa biến chất một số người trong xã hội.
Tất cả những vấn đề kể trên đã phát sinh ra các vấn đề xã hội hết sức bức
xúc trong đó có vấn đề trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và TECHCKK là một
trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, là đạo lý của dân tộc ta.
Đảng ta đã khẳng định: đi đôi với phát triển tăng trưởng kinh tế phải quan tâm
giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Kinh tế phát triển là nguồn lực đảm bảo cho
các chương trình xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa… phát triển, nhưng bên cạnh
đó phát triển nền giáo dục, y tế, văn hóa…tiên tiến sẽ thúc đẩy nền kinh tế
nhanh hơn. Xuất phát từ quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
đến công tác xã hội, đến việc giải quyết những vấn đề nãy sinh trong quá trình
phát triển trong đó có công tác bảo vệ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em CHCKK.
Việc đảm bảo phúc lợi cho TECHCKK…đang đặt ra những yêu cầu lớn
1


đối với Nhà nước và Xã hội. Để phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống dân
tộc, cùng với thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công bằng, thực hiện chiến
lược phát triển nguồn nhân lực cần thiết phải có giải pháp bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục TECHCKK.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TECHCKK đòi hỏi sự nổ lực
đồng bộ, có hiệu quả của cộng đồng, sự phối hợp cùa các ngành, các cấp, sự
hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và vươn lên của chính bản thân các em. Tuy
nhiên giải quyết vấn đề TECHCKK là vấn đề lâu dài, vì nó cũng chịu những
tác động vấn đề kinh tế xã hội cụ thể.
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề TECHCKK, tuy
nhiên để vấn đề này ngày được toàn diện hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn
công tác xã hội đối với TECHCKK. Vì vậy, để có cơ sở đề xuất giải pháp

nhằm có những chính sách công tác xã hội hoàn thiện hơn trong lĩnh vực này
em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách công
tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ngãi”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
về các phía cạnh xung quanh vấn đề trẻ em, như: “ Bảo vệ quyền trẻ em trong
pháp luật Việt Nam” (1996) của GS Nguyễn Đình Lộc, “Bảo vệ quyền trẻ em
trong pháp luật Việt Nam (2005) của UNICEF, “Quyền trẻ em đối với tài sản
và kế thừa tài sản”: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (1998) của PGS Hà Thị
Mai Hiên “ Cơ chế pháp lý bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam” của Thạc sĩ Chu
Mạnh Hùng (2005)…Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu đã
đề cập đến những vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn. Tuy nhiên phần
lớn những công trình này mới chỉ đề cập đến quyền trẻ em nói chung mà chưa
có công trình nghiên cứu quan tâm riêng đến phía cạnh lý luận và thực tiễn

2


pháp lý dành cho đối tượng là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra một số
bài viết trên các tạp chí đề cập đến vấn đề trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
nhằm làm rõ một số quy định của pháp luật cũng đã được tham khảo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách CTXH đối với
TECHCKK ở Việt Nam, trên cơ sở đó khảo sát thực hiện chính sách CTXH
đối với TECHCKK từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách CTXH
đối với TECHCKK ở Việt Nam.
3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK tại tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ ưu điểm, bất cập, hạn chế và nguyên
nhân của các bất cập, hạn chế.
3.2.3. Đề xuất tăng cường giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách CTXH đối với TECHCKK ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK.
- Địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2016.

3


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và
phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm
chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực
hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
Lý thuyết chính sách công được thực hiện qua thực tiễn giúp hình thành lý
luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đi sâu sử dụng một số

phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy
định pháp luật, tìm ra những điểm bất cập, chưa phù hợp về chính sách CTXH
đối với TECHCKK; điểm chưa phù hợp giữa quy định pháp luật với thực tiễn thi
hành.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu,
số liệu thông qua sách, báo và tiếp cận với các tổ chức thực hiện như UBND
tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,.. Phòng Bảo trợ xã hội, Phòng
Bảo vệ chăm sóc trẻ em, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, ...và bao gồm các Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các tài
liệu, công trình nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách CTXH đối với TECHCKK ở
nước ta nói chung và thực tế tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp: Phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu: Trên cơ sở số liệu thu thập
được phân tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác thực hiện chính
sách.
Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu sẵn có tại địa phương như báo
cáo, Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội....

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đưa ra các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề
xuất góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách công nói chung và chính sách CTXH đối với TECHCKK nói riêng. Đề
xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách CTXH đối với TECHCKK.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn không chỉ nghiên cứu quá trình thực

hiện chính sách CTXH đối với TECHCKK ở Việt Nam mà Luận văn còn hệ
thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách CTXH đối
với TECHCKK từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, từ đó chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong việc thực hiện
chính sách CTXH đối với TECHCKK tại tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK tại tỉnh Quảng Ngãi.
Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
chuyên ngành khi thực hiện chính sách CTXH đối với TECHCKK tại tỉnh
Quảng Ngãi để từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng chính sách cho những
năm tiếp theo.
Là tài liệu cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban
ngành quản lý nhà nước ở địa phương trong quá trình thực hiện chính sách
công từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công một
cách hiệu quả khi thực hiện chính sách CTXH đối với TECHCKK nhằm phục
vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế - xã hội theo chiến lược, kế hoạch và mục tiêu quản lý phát
triển đất nước.

5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của luận văn được
chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công tác xã hội
đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ

em có hoàn cảnh khó khăn từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Tăng cường các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở nước ta hiện nay.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
Ở VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Trẻ em là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau.
Tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hay cấp độ đánh giá mà đưa ra
những định nghĩa hay khái niệm về trẻ em.Có thể tiếp cận về mặt sinh học,
tiếp cận về mặt tâm lý học, y học, xã hội học…Từ những khái niệm tiếp cận
đi đến những khái niệm hoặc định nghĩa khác nhau về các nhóm trẻ em. Tuy
vậy, trong các định nghĩa hoặc khái niệm đó đều có những điểm chung và
thống nhất là căn cứ vào tuổi đời để xác định số lượng trẻ em. Quốc tế đã đưa
ra khái niệm chung là: “Trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi, trừ khi
luật pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn”. Khái niệm này đã lấy
tuổi đời để định nghĩa trẻ em và lấy mốc là dưới 18 tuổi. Khái niệm này cũng
được mở rộng cho các quốc gia có thể qui định mốc dưới 18 tuổi. [15, tr.10]
Trẻ em trước hết phải hiểu đó là con người phải được hưởng mọi quyền
lợi đối với trẻ em “Không bị bất cứ một sự phân biệt đối xử nào vì chủng tộc,
màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hoặc quan điểm, nguồn gốc
dân tộc và xã hội, tài sản dòng dõi hoặc mối tương quan khác”. Nhưng trẻ em
lại là người chưa trưởng thành nên có quyền được chăm sóc, tồn tại, phát
triển, được bảo vệ và được bày tỏ ý kiến, thể hiện: quyền được sống với cha

mẹ, được đoàn tụ với gia đình, được tự do tin tưởng tín ngưỡng và tôn giáo,
được bảo vệ đời tư, tiếp xúc thông tin, được bảo vệ khỏi áp bức và tổn thương
về thể chất và tinh thần, được chăm sóc và nuôi dưỡng khi bị tước mất môi

7


trường gia đình, được hưởng những sự chăm sóc và nuôi dưỡng khi bị tước
mất môi trường gia đình, được hưởng những sự chăm sóc đặc biệt đối với trẻ
em bị khuyết tật về trí tuệ và thể chất, được hưởng trạng thái sức khỏe cao
nhất và các dịch vụ chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, được hưởng an toàn xã hội,
được có mức sống để phát triển về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và xã
hội, được giáo dục, được nghỉ ngơi, giải trí, vui chơi, được bảo vệ khỏi bị bóc
lột về kinh tế và các công việc nguy hiểm độc hại, được bảo vệ chống lại việc
sử dụng các chất ma túy và an thần, được bảo vệ chống bị bóc lột, cưỡng bức,
lạm dụng về tình dục, được phục hồi về thể chất, tâm lý và tái hòa nhập xã
hội…Như vậy, Nhà nước, xã hội và gia đình đều có trách nhiệm đảm bảo
những quyền cơ bản cho trẻ em. [26,tr.7]
Ở Việt Nam xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau của các ngành
khoa học cũng như bản chất chính trị - xã hội và thực tiễn truyền thống văn
hóa, khả năng nguồn lực của Nhà nước mà đưa ra khái niệm cụ thể về trẻ em.
Như vậy, khái niệm trẻ em có thể được hiểu là: Trẻ em là những người
dưới 16 tuổi, người từ 16 tuổi đến đủ 18 tuổi coi là vị thành niên và trong một
số trường hợp như làm trái pháp luật, nghiện hút, mại dâm thì cũng được coi
như trẻ em và có biện pháp giải quyết đặc thù riêng. [14, tr.2]
1.1.2. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
TECHCKK là một vấn đề xã hội, nó xuất hiện và tồn tại trong những bối
cảnh kinh tế- xã hội cụ thể. Sự khó khăn ở đây được hiểu theo nghĩa là nhóm
trẻ em này gặp những trở ngại, khó vượt qua để thực hiện những quyền cơ
bản của trẻ em so với trẻ bình thường khác, nếu không có sự giúp đỡ của Nhà

nước, cộng đồng xã hội, gia đình và người thân, như quyền được sống cùng
cha mẹ, gia đình, quyền được học tập, quyền được chăm sóc về thể chất, sức
khỏe, quyền được vui chơi giải trí… Nếu khi xã hội không còn sự cản trở nào
đối với cuộc sống trẻ em, đối với sự thực hiện quyền trẻ em thì có lẽ cũng
không còn trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. [26, tr.10]
8


Những thực tế trong quá trình vận động và phát triển xã hội luôn tồn tại
một bộ phận TECHCKK như mồ côi, trẻ tàn tật, bên cạnh đó cũng có nhóm
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn chỉ tồn tại và phát triển trong thời kỳ nhất định.
Ở nước ta, trong số tám loại đối tượng thì có loại tồn tại từ rất lâu như trẻ mồ
côi, trẻ khuyết tật, song cũng có loại đối tượng mới xuất hiện vào những năm
cuối thập kỷ 80 cho đến nay như trẻ lang thang, trẻ mại dâm, trẻ em nghiện
ma túy…Nếu phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội nước ta thì quá trình phát
sinh đó là do mặt trái của quá trình phát triển kinh tế thị trường, là hậu quả tất
yếu của một quá trình phát triển một hình thái kinh tế xã hội.
Đối tượng thuộc nhóm TECHCKK phụ thuộc vào tình hình kinh tế - xã
hội từng địa phương,vùng và từng giai đoạn phát triển cuả đất nước, phụ
thuộc vào đặc điểm văn hóa của mỗi dân tộc, từng cộng đồng…Chính vì vậy,
ở các quốc gia khác nhau, hoặc trong một đất nước nhưng ở từng giai đoạn
khác nhau sẽ không có sự giống nhau về số nhóm, quy mô của từng nhóm
TECHCKK.
Có thể khái niệm về TECHCKK như sau: TECHCKK là trẻ em có hoàn
cảnh không bình thường về thể chất và tinh thần, không đủ điều kiện để thực
hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình và cộng đồng (khoản 1, Điều 3
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004)[14].
Như vậy có thể chia thành các nhóm như sau:
- Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi
- Trẻ em khuyết tật, tàn tật

- Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS
- Trẻ em lao động sớm
- Trẻ em lang thang
- Trẻ em bị xâm hại tình dục

9


- Trẻ em nghiện ma túy
- Trẻ em vi phạm pháp luật
1.1.3. Khái niệm chính sách công tác xã hội
CSCTXH là công cụ để đảm bảo nền an sinh xã hội. CSCTXH ở một
nghĩa rộng nhất được hiểu như một bộ phận cấu thành chính sách chung của
một Nhà nước, chính quyền hướng tới lĩnh vực xã hội nhằm giải quyết vấn đề
liên quan tới cuộc sống của con người, đến lợi ích của nhóm người trong xã
hội góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho phù hợp với mục tiêu của giai
cấp, chính đảng.
CSCTXH được xem như sự định hướng hay những can thiệp liên quan
tới các vấn đề xã hội tạo nên sự thay đổi hoặc duy trì điều kiện sống đảm bảo
an sinh cho con người. Các CSCTXH được xây dựng nhằm cải thiện an
sinh xã hội và đáp ứng nhu cầu của con người như: y tế, giáo dục, việc làm,
nhà ở và an toàn xã hội…
Dinitto & Dye (1983) định nghĩa về CSCTXH: “Tất cả những điều chính
quyền làm hoặc không làm mà ảnh hưởng đến cuộc sống của mọi công dân”.
Theo định nghĩa tổng quát này thì Thực hiện CSCTXH có thể bao gồm tất cả
những vấn đề về thuế, quốc phòng, bảo vệ môi trường, giáo dục, y tế, nhà ở
và những chương trình cứu trợ. Và trong phạm vi hẹp có thể định nghĩa thực
hiện CSCTXH một cách cụ thể là những hoạt động của chính quyền có mục
đích tác động đến sự an sinh của công dân thông qua những chương trình,

dịch vụ tạo thu nhập, các chính sách liên hệ trực tiếp đến chương trình xã hội
có tính chất trợ giúp và bảo hiểm với những nhóm đối tượng đặc biệt trong
hoàn cảnh khó khăn.
Xét về nội hàm: CSCTXH thường hướng vào phục vụ nhiệm vụ chính trị
của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong từng thời kỳ, các CSCTXH thể hiện
tính trách nhiệm, mang hàm nghĩa văn hóa – văn minh, phản ánh tính chất
tiến bộ, đảm bảo công bằng của xã hội. CSCTXH lấy con người làm trung

10


tâm, làm đối tượng tác động trực tiếp. Vì vậy, tất cả nội dung, mục tiêu của
chính sách đều hướng tới con người. Xét theo chức năng: CSCTXH định
hướng cho sự vận động của xã hội, nó xuất phát từ thực tiễn các vấn đề xã hội
của đất nước, đồng thời CSCTXH cũng là công cụ quản lý xã hội, thể hiện ý
chí của Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy nó là một phương tiện quan trọng định
hướng mọi hoạt động và hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong
lĩnh vực xã hội theo những mục tiêu, phương hướng đã định trước của Nhà
nước.
Từ cách tiếp cận trên, khái niệm CSCTXH có thể hiểu là sự thể chế hóa,
cụ thể hóa các giải pháp của Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề xã hội liên
quan đến từng nhóm người hay toàn bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp với quan
điểm, đường lối của Đảng, nhằm hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát
triển toàn diện con người.[10]
1.1.4. Thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn
Thực hiện chính sách CTXH cũng là một CSXH. Như phân tích nêu
trên, CTXH là một nghề và nghề CTXH cũng là một lĩnh vực hoạt động lao
động mà trong đó, nhờ được đào tạo mà nhân viên CTXH mới có được những
tri thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp để cung cấp các DVCTXH, đáp ứng

được những nhu cầu nâng cao năng lực, tăng cường chức năng xã hội của cá
nhân, gia đình và cộng đồng cần sự trợ giúp. Thực hiện chính sách CTXH
định hướng, điều chỉnh cho sự vận động, phát triển của CTXH và suy cho
cùng, thực hiện chính sách CTXH là để phát triển con người và thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Như vậy, thực hiện chính sách CTXH là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các
giải pháp của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển CTXH với mục
đích phát huy vai trò, chức năng của nghề CTXH trong việc trợ giúp đối
tượng theo quan điểm, đường lối của Đảng, nhằm hướng tới công bằng, tiến
bộ xã hội và phát triển toàn diện con người.
11


Từ việc định nghĩa TECHCKK, thực hiện chính sách CTXH đã đề cập
trên, có thể hiểu khái niệm về chính sách CTXH đối với TECHCKK là: Sự
thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của Nhà nước trong việc hình thành và
phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp, đảm bảo cho nhân viên
CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương pháp của nghề CTXH và chuyên
nghiệp hóa DVCTXH đối với TECHCKK theo quan điểm, đường lối của
Đảng trong thực hiện chính sách đối với TECHCKK, nhằm đảm bảo thực
hiện quyền trẻ em, góp phần hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển
con người toàn diện.
1.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn
1.2.1. Về phương diện chính trị
Ở Việt Nam, chính sách CTXH là một bộ phận cấu thành thể chế chính
sách nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước, của chế độ dân chủ, nhân
dân; là một bộ phận hữu cơ, mang tính lợi ích sống còn, để bảo đảm ổn
định, không thể tách rời với sự phát triển chung của quốc gia, cả về kinh tế
và chính trị.

Mỗi quốc gia có một đường lối và thể chế chính trị riêng nó định hướng
cho sự vận động và phát triển của kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của
quốc gia đó. Việc định hướng về giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có
TECHCKK, công bằng xã hội có liên quan trực tiếp đến chính sách CTXH
đối với TECHCKK. Chính sách CTXH đối với TECHCKK không thể nằm
ngoài và phải bị chi phối bởi đường lối đó.
Có thể nói rằng: CTXH nói chung và CTXH đối với TECHCKK nói
riêng chỉ được phát triển trong môi trường hành chính thuận lợi, mà môi
trường hành chính được định hình từ thể chế chính trị. Sự ổn định chính trị là
cơ sở để ổn định xã hội và là điều kiện giải quyết tốt các vấn đề xã hội nói

12


chung cũng như để hoạch định và thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK nói riêng.
1.2.2. Về phương diện kinh tế - xã hội
Để hội nhập với phát triển chung của đất nước, đòi hỏi phải phát triển
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm
nghèo và bảo vệ môi trường. Thực hiện chính sách công tác xã hội còn thể
hiện mục tiêu công bằng xã hội, là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, thể
hiện tình cảm, trách nhiệm của cả nước đối với trẻ em nói chung và TECHCK
nói riêng.
Hoạch định, xây dựng được chính sách công tác xã hội đúng có chất
lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách công tác xã hội còn
quan trọng hơn. Có chính sách CTXH đúng, nếu nó không được tổ chức thực
hiện trên thực tế nó cũng trở thành vô nghĩa, trở thành khẩu hiệu suông. Qua
thực hiện chính sách CTXH mới biết được chính sách CTXH đó đúng hay
không đúng, phù hợp hay không phù hợp, chính sách đó có đi vào cuộc sống
hay không đi vào cuộc sống. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định và

xây dựng chính sách CTXH chưa phát sinh hoặc đã phát sinh ra nhưng các
nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát hiện
ra. Chính quá trình thực hiện chính sách CTXH với những hoạt động thực tiễn
sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống và nguyện vọng của nhân dân. Đồng
thời việc phân tích đánh giá một chính sách CTXH (mức độ xấu, tốt) chỉ có
cơ sở đầy đủ, có sức thuyết phục sau khi thực hiện chính sách CTXH đó.
Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách CTXH là thước đo, là
cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan, chất lượng và hiệu quả của
chính sách CTXH đó. Ngoài ra việc tổ chức thực hiện đưa chính sách CTXH
vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác

13


động của một loạt các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở cũng giúp cho các nhà
hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm đề ra được các
giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách. Như vậy thực hiện chính sách
CTXH có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt cần phải đặc biệt quan tâm đến
khâu thực hiện chính sách CTXH.
Ngoài ra chính sách CTXH là chính sách có tính đặc thù và nhạy cảm,
do đó trong tổ chức thực hiện chính sách CTXH phải chú ý đến tính đặc thù
này để có giải pháp thích hợp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả chính sách.
Tổ chức thực hiện chính sách CTXH là yêu cầu tất yếu khách quan để
duy trì sự tồn tại của chính sách với công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của
nhà nước về CTXH, đảm bảo quyền bình đẳng, tự do, phát triển.
1.3. Các bước tổ chức và những yêu cầu của việc thực hiện chính
sách công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
1.3.1. Các bước tổ chức thực hiện chính sách công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn

1.3.1.1 Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK
Để đưa chính sách công nói chung, chính sách CTXH nói riêng vào cuộc
sống cần phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Đây là
nhiệm vụ đầu tiên, nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách
CTXH: Hiệu quả thực hiện chính sách CTXH phụ thuộc vào chất lượng, tính
chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch thực hiện chính sách. Cần phải đầu
tư thời gian công sức để xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách CTXH. Kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách CTXH cần được xây dựng trước khi
đưa chính sách vào cuộc sống. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
CTXH bao gồm các nội dung sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành

14


- Kế hoạch cung cấp các nguyên liệu (nhiên liệu, vật liệu, tài liệu)
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, thực thi đưa chính sách CTXH vào cuộc
sống…
Ngoài ra, trong bản kế hoạch thực hiện chính sách CTXH cần phải dự
kiến các nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan nhà nước và cán bộ công chức tham gia tổ chức
điều hành chính sách; về các biện pháp, giải pháp, khen thưởng, kỷ luật đối
với cá nhân tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách …
Dự kiến kế hoạch thực hiện chính sách ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó
xem xét thông qua, chẳng hạn ở Trung ương có thể do Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban Dân tộc, ở các địa phương do UBND cấp tỉnh, hoặc cấp huyện xem
xét thông qua…Sau khi được cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch thực
hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành, thực hiện.

Việc điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách theo nguyên tắc cấp nào thông
qua kế hoạch thực hiện thì cấp đó có quyền điều chỉnh, nhưng trong xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách cố gắng không phải điều chỉnh là tốt nhất, vì
mỗi lần điều chỉnh sẽ gây tốn kém về tiền của, thời gian và công sức.
1.3.1.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách CTXH đối với
TECHCKK
Phổ biến tuyên truyền chính sách CTXH đối với TECHCKK của Nhà
nước là một hoạt động quan trọng trong thực hiện chính sách. Nó có ý nghĩa
to lớn đối với các cơ quan Nhà nước và đối tượng được thụ hưởng chính sách
của Nhà nước. Phổ biến tuyên truyền chính sách CTXH đối với TECHCKK
giúp cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách cũng như đối với cộng
đồng dân cư tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện, hoàn thành nhất định và về tính

15


khả thi, tính ưu việt của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của
Nhà nước. Đồng thời phổ biến, tuyên truyền chính sách CTXH đối với
TECHCKK còn giúp các cơ quan Nhà nước, các cán bộ công chức có trách
nhiệm tổ chức thực thi chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, tầm quan
trọng, trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống của người dân và xã
hội để họ chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực
hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức
thực hiện chính sách được giao. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách
công nói chung là rất quan trọng, nhưng phổ biến tuyên truyền thực hiện
chính sách CTXH đối với TECHCKK còn quan trọng hơn vì chính sách có
tính đặc thù, nhạy cảm và phức tạp. Do đó cần phải đặc biệt chú ý đến phổ
biến tuyên truyền thực hiện chính sách. Cần phải lựa chọn các hình thức,
phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách CTXH đối với TECHCKK

khác nhau như có thể xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện chính
sách, có thể tổ chức các hội nghị phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách,
có thể phổ biến tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như báo, đài, tạp chí…lựa chọn hình thức phương pháp nào tùy thuộc vào đặc
điểm, đặc thù của đối tượng được thụ hưởng, hoàn cảnh điều kiện của từng
địa phương.
1.3.1.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công tác xã hội đối với
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Trong tổ chức thực hiện chính sách công tác xã hội đối với TECHCKK,
việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng, tác
động đến hiệu quả thực hiện chính sách. Muốn tổ chức thực hiện chính sách
có hiệu quả cần phải tiến hành phân công phối hợp một cách chặt chẽ, hợp lý
giữa các cơ quan quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.
Cần phải phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì và cơ

16


×