Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.45 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

K
PHẠM THỊ THÚY HỒNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ
THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành:

Chính sách công

Mã số:

60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

Phản biện 1: PGS.TS. VĂN TẤT THU
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp


tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ và
NNL nói chung, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua đã
có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực để lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng,
PTNNL nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế,
phát triển tỉnh nhanh, bền vững. Vĩnh Phúc sau 20 năm tái lập, nền kinh tế
luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô không ngừng được nâng lên, vị thế
của tỉnh được khẳng định và nâng cao, tạo tiền đề để tỉnh tiếp tục đẩy nhanh
sự nghiệp CNH-HĐH. Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, là một trong những địa phương đi đầu trong thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và trong nước. Đạt được những thành tựu quan
trọng trên, là do trong những năm qua, Vĩnh Phúc đã tập trung PTNNL, coi
đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài. Phát triển
nhân lực của tỉnh luôn gắn kết chặt chẽ với phát triển KT-XH.
Tuy nhiên, chất lượng nhân lực của Vĩnh Phúc còn thấp, chưa đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH; thiếu đội
ngũ có trình độ chuyên môn giỏi trong các lĩnh vực, thiếu cán bộ quản lý

giỏi, công nhân lành nghề; khả năng tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi
nghề nghiệp của người lao động còn hạn chế.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, tận dụng những cơ hội và
vượt qua thách thức đặt ra trong quá trình phát triển KT-XH của tỉnh trong
bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế; để tạo tiền đề phát triển KT-XH
nhanh và bền vững, nhân lực Vĩnh Phúc cần được phát triển toàn diện cả
về số lượng và chất lượng; đặc biệt cần phải được quy hoạch phát triển
đồng bộ gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển KT-XH.
Trong bối cảnh nêu trên của tỉnh thì việc hoạch định chính sách
PTNNL là mũi đột phá để Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
1


“Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”
làm luận văn thạc sĩ chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
NNL hiện nay là vấn đề đang thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên
cứu ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, tiêu biểu là các công trình
nghiên cứu của: Tác giả Trần Văn Tùng - Lê Ái Lâm (1998), tác giả Phạm
Minh Hạc (2001), tác giả Phạm Thành Nghị (chủ biên - 2007), tác giả
Nguyễn Hữu Tiệp (2010), tác giả Vũ Văn Phúc - Nguyễn Duy Hùng (đồng
chủ biên - 2012)...
Các công trình trên đã bước đầu nghiên cứu về chính sách PTNNL và
có đóng góp nhất định những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn liên
quan đến chính sách PTNNL. Trên cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách
PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn mong muốn sẽ tiếp tục đóng góp
thêm về lý luận và thực tiễn để góp phần hoàn thiện chính sách PTNNL ở

Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chính sách PTNNL của Việt Nam nói chung và
kết quả khảo sát, đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách PTNNL tại
tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc; đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển NNL cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng, đóng góp
xứng đáng vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và xây dựng,
phát triển tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách PTNNL ở
Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh
2


Vĩnh Phúc, mục tiêu, giải pháp, công cụ và vai trò của các chủ thể tham
gia thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách PTNNL từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách PTNNL dưới góc độ
khoa học chính sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng thực hiện chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay,
từ đó đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách PT NNL của tỉnh trong thời gian tới.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời
đứng trên quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật;
yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất, năng lực
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành và phương pháp
nghiên cứu CSC. Tiếp cận chu trình chính sách từ hoạch định, xây dựng,
thực hiện và đánh giá CSC có sự tham gia của chủ thể chính sách.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp thu thập thông tin: phân tích, tổng hợp được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Khai thác số liệu NNL từ các báo cáo thống kê của
3


Sở Nội vụ, Tỉnh ủy, UBND, Sở KH&ĐT, Sở KH&CN… tỉnh Vĩnh Phúc
theo dõi, quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học CSC để làm rõ vấn đề khoa học
và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách PTNNL.
- Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại tỉnh Vĩnh Phúc
qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học CSC.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn

Từ thực tiễn nghiên cứu chính sách PTNNL chỉ ra những khó khăn,
hạn chế trong hoạch định, thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên
cứu giúp cho lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để
vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách PTNNL
tại tỉnh Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu KT-XH và xây
dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3
chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách PTNNL.
Chương 2: Thực trạng chính sách và thực hiện chính sách PTNNL tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách PTNNL từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực
Theo Liên hợp quốc: NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng
lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển KT - XH trong một cộng đồng.

Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: NNL là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn
bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào
đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung),
bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Theo Liên hợp quốc, PTNNL bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng
tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH và nâng cao chất
lượng cuộc sống NNL.
PTNNL Việt Nam là tạo ra sự thay đổi về chất lượng của NNL về các
mặt thể lực, trí lực, chuyên môn khoa học - kỹ thuật, phẩm chất và nhân
cách để đáp ứng những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
trong bối cảnh đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Như vậy, PTNNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách,
biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho NNL (trí tuệ, thể
chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự
phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển.
5


1.1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Theo GS.TS Võ Khánh Vinh (2013) thì CSC được định nghĩa là:
Những đường hướng ứng xử cơ bản của nhà nước với những vấn đề chính
sách phát sinh trong đời sống cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau
nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý xã hội.
PGS.TS Đỗ Phú Hải (2012, 2014) đưa ra định nghĩa: CSC là một tập
hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục
tiêu cụ thể với các giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của
xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định.

Từ các khái niệm trên có thể hiểu chính sách PTNNL là CSC, là một
tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về PTNNL
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải
quyết vấn đề về PTNNL theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã
xác định.
1.2. Mục tiêu, chủ thể và thể chế ban hành chính sách phát triển
nguồn nhân lực
1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong khi hoạch định chiến lược ổn định và phát triển KT-XH nhằm
thực hiện từng bước Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH, Đảng và Nhà nước ta xuất phát từ quan điểm coi mục tiêu và
động lực chính của sự phát triển là vì con người, cho con người.
1.2.2. Chủ thể ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chủ thể ban hành chính sách PTNNL ở Việt Nam gồm, các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ. Các bộ: KH&ĐT,
Nội vụ, KH&CN, GD&ĐT, LĐ-TB&XH và các bộ có liên quan; Tỉnh uỷ,
Thành uỷ; HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các
sở: KH&ĐT, Nội vụ, KH&CN, GD&ĐT, LĐ-TB&XH, Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; UBND các quận, huyện, thị xã, thành
6


phố thuộc tỉnh. Chính quyền địa phương có trách nhiệm tạo môi trường,
phối hợp với các bộ, ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện chính
sách PTNNL. Ngoài ra, còn có sự tham gia của các cơ sở đào tạo, các nhà
khoa học, nhà tư vấn, chuyên gia, các phương tiện thông tin truyền thông,
các tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ, công chức vào thực hiện chính sách
PTNNL.
1.2.3.Thể chế chính sách phát triển nguồn nhân lực
Thể chế chính sách PTNNL có nhiều loại khác nhau và được nhiều cơ

quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền:
- Thể chế do cấp Trung ương quản lý bao gồm các văn bản luật do
Quốc hội ban hành, các văn bản pháp quy do Chính phủ và các bộ, ngành
ở Trung ương ban hành.
- Thể chế do chính quyền địa phương quản lý bao gồm các văn bản
quy phạm do HĐND, UBND và các cơ quan chức năng các cấp ở địa
phương ban hành.
1.3. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực
Giải pháp là những phương thức hành động của nhà nước để đạt được
mục tiêu.
Khi hoạch định chính sách PTNNL, các chủ thể đã tập trung vào một
số giải pháp đồng bộ như sau:
- Xây dựng quy hoạch PTNNL.
- Ban hành chính sách PTNNL.
- Tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất cho NNL để họ được
sáng tạo, cống hiến tài năng, tâm huyết cho đất nước.
- Thay đổi cơ chế tài chính.
- Tập trung ưu đãi các nhóm chính.
- Phát huy năng lực nghiên cứu trong các trường đại học và một số
giải pháp mang tính đột phá khác...
7


1.3.2. Công cụ chính sách phát triển nguồn nhân lực
Công cụ chính sách được hiểu là những cách thức mà chủ thể sử dụng
để tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Công cụ chính sách bao gồm
nhiều công cụ khác nhau như: công cụ tài chính, hành chính, tổ chức,
thông tin, tuyên truyền... Mỗi công cụ đều có những tính năng, tác dụng
nhất định. Khi thực thi chính sách PTNNL, chủ thể chính sách đã sử dụng

kết hợp nhiều công cụ và mang lại kết quả tốt như công cụ dựa vào tổ
chức, công cụ dựa vào quyền lực, công cụ tài chính và công cụ thông tin...
1.4. Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.4.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một thể thống nhất, gắn bó
hữu cơ bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và 5 đoàn thể chính trị - xã hội: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam là thể chế nhất nguyên chính trị, không
tồn tại các đảng chính trị đối lập. Hệ thống chính trị ở Việt Nam gắn liền
với vai trò tổ chức và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong hệ
thống chính trị có thể chia ra các yếu tố nhỏ hơn như: Văn hóa chính trị,
Hiến pháp, thể chế chính trị...
1.4.2. Các yếu tố bên trong
Khi hoạch định chính sách PTNNL ở Việt Nam còn chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố bên trong như vai trò của công luận và truyền thông, hệ
thống các giá trị xã hội và hệ thống kinh tế.
Bên cạnh đó, các yếu tố như năng lực của chủ thể lập chính sách cũng
tác động tới chính sách.
8


1.4.3. Các yếu tố bên ngoài
Việc xây dựng, hoạch định chính sách PTNNL còn chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố bên ngoài như địa chính trị, địa chiến lược, lợi thế so sánh
quốc gia và quan hệ quốc tế...

9



Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của
tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên 1.236,5 km2, với 9 đơn vị hành
chính, trong đó có 1 thành phố (Vĩnh Yên), 1 thị xã (Phúc Yên) và 7
huyện. Vĩnh Phúc thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trên quốc lộ
số 2, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai và tuyến đường cao tốc xuyên Á
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng đang được hoàn thành. Với lợi
thế về vị trí địa kinh tế - chính trị và hệ thống đường giao thông thuận lợi
giữa Vĩnh Phúc và vùng thủ đô, tạo ra một lợi thế so sánh trong cung cấp
các dịch vụ vui chơi, giải trí cho cư dân thủ đô (thị trường du lịch có quy
mô lớn) nên Vĩnh Phúc đã và đang tập trung phát triển công nghiệp và các
lĩnh vực du lịch có thế mạnh như: du lịch lễ hội và tín ngưỡng; du lịch sinh
thái; du lịch danh thắng và nghỉ dưỡng.
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc
Từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt 14-15% năm. Tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2015 đạt khoảng 58.876 tỷ đồng, tăng
6,97% so với năm 2014. Giai đoạn 2011-2014, GRDP của tỉnh tăng trưởng
bình quân 6,04%/năm, giá trị tăng thêm tăng bình quân 8,65%/năm. Theo
thống kê, năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt 70 triệu
đồng/người/năm. Điều đó cho thấy, nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc ngày
càng mở rộng về quy mô, tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết việc làm
cho người lao động và phát triển nhân lực của tỉnh.
10



2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã đề ra nhiều chủ trương, nghị quyết
về PTNNL để triển khai tại địa phương như: Nghị quyết số 06/NQ-TU
ngày 25/2/2008 của Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc (khoá XIV) về PTNNL phục vụ CNH-HĐH đến năm 2015 định hướng
đến năm 2020; Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020... Đặc biệt, thực hiện Thông báo kết luận số 178/TB-VPCP ngày
05/7/2010 của Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân về việc xây dựng Quy
hoạch PTNNL của các tỉnh đến năm 2020, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ
đạo các sở, ngành liên quan tiến hành xây dựng Quy hoạch phát triển nhân
lực tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Quyết định số 57/2008/QĐ-UB ngày
06/11/2008 và Quyết định số 03/2009/QĐ-UB ngày 07/01/2009 quy định
thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND
tỉnh về một số chính sách phát triển đội ngũ CBCCVC của tỉnh đến năm
2015 định hướng đến năm 2020...
2.2.2. Về tổ chức bộ máy thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PTNNL, giáo
dục, việc làm, lao động... đồng thời, phân công cho các cơ quan, sở, ban,
ngành thực hiện các quyết định, kế hoạch của tỉnh đề ra về chính sách
PTNNL.
Sở Nội vụ tiến hành xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCCVC hàng năm và từng giai đoạn.

11


Sở GD&ĐT có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng dựa trên thông tin dự
báo cung cầu của thị trường lao động và xu thế phát triển, đưa ra hệ thống
các chương trình khung để triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với yêu cầu chất lượng NNL của thị trường.
Sở KH&ĐT có trách nhiệm dự báo và phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan thực hiện chính sách PTNNL của tỉnh.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ban, ngành
liên quan tuyên truyền, phổ biến các chính sách PTNNL tại tỉnh Vĩnh Phúc
trên các phương tiện thông tin đại chúng...
Sở LĐ,TB&XH có chức năng định hướng thị trường lao động, tham
mưu xây dựng chính sách, ban hành văn bản cho thị trường lao động vận
hành trong phạm vi của tỉnh.
Sở Tài chính có trách nhiệm lập dự toán, cân đối nguồn tài chính chi
cho hoạt động PTNNL của tỉnh, trong đó chủ yếu là công tác đào tạo, bồi
dưỡng NNL.
2.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực
Giai đoạn từ 2011-2015, chất lượng NNL của tỉnh được nâng dần từng
bước, trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật của người lao động được
nâng lên, ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động, nề nếp sản xuất ngày càng
được cải thiện theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa; hầu hết
người lao động có trình độ văn hóa từ trung học trở lên. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng năm 2015 ước đạt 66%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 49%, lần lượt tăng 12,7% và tăng 8,9% so với năm 2011.Tuy
nhiên, vẫn còn một số khó khăn tồn tại trong công tác đào tạo .
2.2.4. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chia theo nhóm
ngành/lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ)

Sau 5 năm (2011-2015) cơ cấu lao động hoạt động trong các ngành
kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng ở khu vực công nghiệp
12


– xây dựng và dịch vụ; giảm ở khu vực nông nghiệp, cụ thể ước đến hết
năm 2015, tỷ trọng lao động làm việc trong công nghiệp - xây dựng tăng
6,5%, thương mại, dịch vụ tăng 6,4%, nông - lâm - ngư nghiệp giảm
12,9% so với năm 2011. Tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế
của tỉnh năm 2015 ước đạt 620,1 nghìn người, chiếm 60% tổng dân số
toàn tỉnh, tăng 23,4 nghìn người so với năm 2011; nhóm ngành công
nghiệp - xây dựng có 189,3 nghìn lao động, tăng 45,8 nghìn lao động
(tương đương tăng 31,9%) so với năm 2011, chiếm 30,5% cơ cấu lao
động chung; nhóm ngành dịch vụ có 175,3 nghìn lao động, tăng 44,5 nghìn
lao động (tương đương tăng 34,1%) so với năm 2011, chiếm 28,3% cơ cấu
lao động; nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp có 255,52 nghìn lao động,
giảm 67 nghìn lao động (tương đương giảm 20,8%) so với năm 2011,
chiếm 41,2% cơ cấu lao động.
2.2.5. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực
- Đội ngũ CB,CC,VC:
Trình độ chuyên môn được nâng lên toàn diện, hầu hết CB,CC,VC có
trình độ chuẩn và trên chuẩn theo yêu cầu của ngạch trong đó chủ yếu là
đại học và trên đại học. Cơ cấu CB,CC,VC theo trình độ đào tạo được
tuyển dụng và bố trí vị trí làm việc tương đối phù hợp. Công tác tổ chức
đào tạo nâng cao trình độ CB,CC,VC ở nước ngoài và trong nước được
quan tâm, chú trọng thực hiện. Trong 5 năm vừa qua, UBND tỉnh đã cử
254 CBCC cấp xã đi đào tạo trình độ cao đẳng, đại học. Cử 654 người đi
đào tạo sau đại học, trong đó có 70 nghiên cứu sinh (ngành giáo dục chiếm
khoảng 60%; y tế khoảng 20%; các ngành còn lại khoảng 20.

Có 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức cấp tỉnh,
huyện đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định; số CB,CC,VC có bằng
sau đại học vượt trên 200% mục tiêu so với Nghị quyết số 06-NQ/TU của
Tỉnh ủy đề ra, số CB,CC,VC có trình độ cao đẳng trở xuống và chưa qua
13


đào tạo giảm mạnh. Tính đến hết năm 2015, tỷ lệ CBCC cấp xã đạt chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức danh quy định ước đạt 98,3%.
- Đội ngũ doanh nhân:
Theo số liệu điều tra, có 38,6% số doanh nhân hoạt động trong lĩnh
vực bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô và đây cũng là khu vực có số
lượng doanh nhân hoạt động đông nhất. Tiếp theo là khu vực công nghiệp
chế biến, chế tạo với sự tham gia của 18,9% số doanh nhân.
Tuy nhiên, theo số liệu điều tra sơ bộ có trên 50% trong tổng số doanh
nhân chưa qua đào tạo. Có trên 90% doanh nghiệp có quy mô từ vừa và
nhỏ; có trên 60% số doanh nghiệp sử dụng tổng số lao động dưới 50
người, số doanh nghiệp có vốn sản xuất kinh doanh dưới 10 tỷ VNĐ chiếm
trên 80% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động.
- Đội ngũ giáo viên:
Giai đoạn 2010-2014, tổng số giảng viên các trường cao đẳng, đại
học, dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 3.317 người, đạt bình quân 25,7 học
sinh/giáo viên.
Đến hết năm học 2014-2015, toàn tỉnh tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn bậc
mầm non là 99,2%, trong đó trên chuẩn là 72,1%, tăng 1%; từ bậc tiểu học
đến THPT 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ đạt trên chuẩn bậc tiểu
học 96,5%, tăng 7,5%; THPT 28%, tăng 3% so năm học trước.
Đến năm 2015, toàn tỉnh có 91 giáo viên, giảng viên bậc trung cấp
chuyên nghiệp. Đồng thời, toàn tỉnh có 1.760 giáo viên dạy nghề, trong đó:
trình độ trên đại học 406 người, chiếm 23,1%; trình độ đại học, cao đẳng

854 người, chiếm 48,5%; trình độ trung cấp, nghệ nhân, thợ lành nghề 500
người, chiếm 28,4%. Số giáo viên đạt chuẩn có 1.320 người, chiếm 75%.
- Đội ngũ cán bộ ngành Y tế: Tính đến hết năm 2015, toàn ngành Y tế
tỉnh hiện có 4.040 CB,CC,VC. Ước đến hết năm 2015: số bác sĩ/vạn dân
đạt 9,7 bác sĩ, tăng 3 bác sĩ so với năm 2011 (vượt mục tiêu đề ra là đến
năm 2015 đạt 8 bác sĩ); số xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn
14


quốc gia về y tế năm 2015 đạt 64,2%; số trạm y tế xã có bác sĩ năm 2015
đạt 97% (có 133/137 trạm y tế cấp xã có bác sĩ),...
2.2.6. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực thông qua chính sách
thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực
Sau 5 năm (2011-2015), toàn tỉnh đã thu hút được 56 người, trong đó
có 42 bác sĩ, 13 dược sĩ đại học và 01 thạc sĩ ngành kỹ thuật về công tác tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh; thực hiện xét tuyển dụng đặc
cách đối với 06 sinh viên tốt nghiệp loại giỏi về làm công chức cấp xã tại
một số huyện, thành, thị; thực hiện chính sách thu hút chưa qua đào tạo đối
với 119 sinh viên hệ chính quy các trường đại học Y, Dược, trong đó có 59
sinh viên được tỉnh ký hợp đồng đào tạo với Đại học Y Hà Nội, đến hết
năm 2015 đã có 53 sinh viên tốt nghiệp được bố trí công tác tại một số đơn
vị sự nghiệp y tế của tỉnh, đã bố trí công tác cho 35 học sinh sau khi tốt
nghiệp đại học theo chương trình cử đi đào tạo một số chuyên ngành tỉnh
cần tại một số nước trên thế giới...
Theo Sở LĐ,TB&XH, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn tỉnh tại thời điểm ngày 01/12/2015 tăng 1,02% so
với tháng trước và tăng 16,01% so với cùng kỳ năm trước; đến năm 2015
tăng 12,47%.
Giai đoạn 2012-2015, tỉnh Vĩnh Phúc đã tuyển mới được 66.720
người, trong đó cao đẳng nghề 3.387 người, trung cấp nghề và bổ túc văn

hóa và nghề 16.787 người, sơ cấp nghề 46.555 người. Đã giải quyết việc
làm cho trên 89.421 lao động. Bên cạnh đó, toàn tỉnh có 1.910 dự án được
vay vốn với số vay trên 48 tỷ đồng, các dự án này đã giải quyết được việc
làm cho 7.448 lao động.
Từ năm 2012-2015, tỉnh đã mở được 1.050 lớp bồi dưỡng kiến thức
tại các xã, phường cho 149.400 người lao động với kinh phí hỗ trợ hơn 13
tỷ đồng. Tỉnh đã giải quyết việc làm trong nông nghiệp, nông thôn cho
15


19.911 người, quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo NNL cho ngành
du lịch, dịch vụ, đã giải quyết việc làm cho 19.544 người.
Từ năm 2011 đến nay, tỉnh đã giải quyết chính sách ưu đãi đội ngũ
CBCCVC đi đào tạo sau đại học đối với 483 người, với tổng kinh phí
khoảng 12 tỷ đồng. Tỉnh đã thu hút được 52 người, trong đó có 40 bác sĩ,
12 dược sĩ đại học, nâng tổng số người hưởng chính sách thu hút của tỉnh
lên 56 người.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1. Những điểm mạnh
- Kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo tiền đề vật chất và tài
chính ngày càng cao cho sự phát triển nhân lực của tỉnh.
- NNL của tỉnh dồi dào về số lượng, có tinh thần hiếu học, cần cù,
chịu khó, thông minh, sáng tạo trong lao động.
- Chất lượng nhân lực được nâng lên một bước, thể hiện một bộ phận
nhân lực đã thích ứng được với công nghệ tiên tiến, hiện đại ở một số lĩnh
vực.
- Năng suất lao động xã hội từng bước được nâng cao do trình độ của
người lao động ngày càng cao.
- Thị trường lao động đã phát triển khá hơn do hình thành và phát triển

nhiều khu, cụm công nghiệp tạo ra nhiều việc làm mới.
2.3.2. Những điểm yếu
- Chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế còn chậm, năng
suất lao động khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đều có mức tăng
khá chậm so với năm 2011, năng suất lao động khu vực nông – lâm nghiệp –
thủy sản còn thấp.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khá cao nhưng nhìn chung chất lượng
NNL chưa đáp ứng yêu cầu.
16


- Chỉ số về thể lực và tầm vóc của người lao động vẫn còn ở mức trung
bình so với thế giới; khả năng sử dụng ngoại ngữ làm công cụ giao tiếp và làm
việc của đội ngũ nhân lực còn hạn chế. Trách nhiệm nghề nghiệp, thái độ, tác
phong, kỷ luật của một bộ phận người lao động còn yếu...
- Chất lượng nhân lực Vĩnh Phúc tuy có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn còn
thiếu hụt rất nhiều trong những lĩnh vực KH&CN cao, những lĩnh vực có ý
nghĩa quyết định đối với hiện đại hóa nền kinh tế và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Số HSSV có trình độ từ trung cấp đến thạc sĩ đã tốt nghiệp nhưng
chưa có việc làm còn cao.
- Kinh phí dành cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề tuy tăng nhiều nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; việc thu hút nguồn lực đầu tư từ các
doanh nghiệp và trong nhân dân cho giáo dục, đào tạo còn hạn chế.
- Năng suất lao động xã hội còn thấp.
- Công tác quản lý nhà nước về phát triển nhân lực chưa theo kịp so
với yêu cầu. Cơ chế, chính sách nhằm ưu đãi, thu hút nhân lực trong một
số ngành/lĩnh vực mũi nhọn chưa đủ lớn, hấp dẫn để thu hút lực lượng lao
động có trình độ, tay nghề cao tham gia.


17


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỀN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng chính sách phát triển nguồn
nhân lực tại tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1. Quan điểm
Quán triệt các chủ trương, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà
nước, Đảng bộ và chính quyền các cấp tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi nhân lực là
nguồn lực quan trọng nhất để phát triển KT-XH nhanh, bền vững, là nhân
tố quyết định sự thành công trong việc đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Từ đó, tỉnh xác định phát triển
nhân lực phải có tầm nhìn chiến lược, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát
triển KT-XH.
Phát triển nhân lực có trọng tâm, trọng điểm, phải đảm bảo phù hợp
với phân bố dân cư trong tỉnh và quy hoạch hệ thống mạng lưới đào tạo
chung của vùng KTTĐ Bắc Bộ và của cả nước.
3.1.2. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: phát triển toàn diện GD-ĐT, tạo sự chuyển
biến rõ rệt về chất lượng nhân lực, hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững trong quá trình CNHHĐH, yêu cầu của hội nhập quốc tế và nền kinh tế tri thức; phát triển
nhanh nhân lực những ngành, lĩnh vực mà Vĩnh Phúc có lợi thế so sánh,
gắn đào tạo với giải quyết việc làm - đào tạo theo địa chỉ; tích cực phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; xây dựng Vĩnh
Phúc thành trung tâm đào tạo NNL đạt chuẩn chất lượng và chất lượng cao
trong khu vực và của cả nước.
- Mục tiêu cụ thể: năm 2015 đạt tỷ lệ 350 sinh viên/1 vạn dân, 08 bác
sĩ/1 vạn dân; ít nhất 700-800 cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và khoảng

18


500 cán bộ có đủ trình độ ngoại ngữ để có thể giao tiếp với người nước
ngoài; có đội ngũ chuyên môn giỏi ở các lĩnh vực chủ yếu; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 66%; cán bộ quản lý, cán bộ hành chính sự nghiệp, cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định và đạt tỷ lệ trên
chuẩn nhất định (đối với 4 chức danh chuyên môn là 30-40%).
Đến năm 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ 450 sinh viên/1vạn dân, 10 bác sĩ/1
vạn dân; cơ bản đội ngũ CBCC có đủ trình độ ngoại ngữ để có thể làm
việc với người nước ngoài; 80% lao động được qua đào tạo, trong đó lao
động qua đào tạo nghề chiếm 80% so với tổng số lao động qua đào tạo;
hàng năm đưa 1.500 – 2.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3.1.3. Định hướng
Phấn đấu vì mục tiêu đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020, là một trong những trung tâm công nghiệp,
dịch vụ, du lịch của vùng KTTĐ Bắc Bộ và cả nước; nâng cao rõ rệt mức
sống của nhân dân; môi trường được bảo vệ bền vững; bảo đảm vững chắc
về quốc phòng, an ninh. Trong thời gian tới, cùng với Đảng, Nhà nước,
tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm thu hút,
khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để NNL làm việc; đổi mới cơ
bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý NNL trong điều kiện của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, phù hợp với đặc thù của NNL;
bảo đảm với chuẩn mực khu vực và thế giới.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách phát triển nguồn
nhân lực từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực
Cần tiếp tục tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình hành

động, hoạt động của các cơ quan, đoàn thể, đến mọi người dân về định
hướng, mục tiêu, vai trò, trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực của tỉnh
19


đến năm 2020; nâng cao và tạo sự chuyển biến thật sự mạnh mẽ trong
nhận thức của các cấp, các ngành của đội ngũ CBCCVC và mọi người dân
về vai trò của công tác PTNNL phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH, quốc
phòng, an ninh.
3.2.2. Giải pháp về đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực
Hoàn thiện, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy
quản lý nhà nước về phát triển nhân lực. Tăng cường việc phân cấp quản
lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia
PTNNL trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở quy hoạch phát triển nhân lực của
tỉnh, các cấp, các huyện, thành, thị tăng cường phối hợp trong xây dựng
chương trình, kế hoạch PTNNL cho ngành, lĩnh vực, huyện, thành, thị.
3.2.3. Giải pháp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Thứ nhất, quy hoạch, sắp xếp hệ thống đào tạo, nhất là đào tạo nghề.
Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề trên
địa bàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ, đầu tư phát triển các trường CĐ chuyên
nghiệp, CĐ nghề, trung cấp nghề hiện tại của cả Trung ương và địa
phương trên địa bàn tỉnh.
Thứ hai, nâng cao toàn diện chất lượng và đồng bộ hoá cơ cấu đội ngũ
giáo viên đào tạo, dạy nghề. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính
sách liên quan đến phát triển hệ thống đào tạo trên địa bàn tỉnh...
Đổi mới và đồng bộ nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo gắn
với chuẩn đầu ra của mỗi chương trình ...
3.2.4. Giải pháp về huy động các nguồn lực cho phát triển nguồn

nhân lực
Tăng đầu tư PTNNL cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và hỗ
trợ bằng ngân sách nhà nước cho PTNNL.
20


Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát
triển nhân lực. Mở rộng các hình thức tín dụng ưu đãi cho các cơ sở GDĐT và cho học sinh, sinh viên...
Có cơ chế để ràng buộc trách nhiệm các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao động trong việc đóng góp kinh phí cho đào tạo lao động mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
Triển khai thực hiện cổ phần hoá các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh
căn cứ vào kế hoạch chung của cả nước.
Tiếp tục vận động và tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài để đầu tư xây dựng các trường đào tạo nghề đạt chuẩn khu vực
và quốc tế tại Vĩnh Phúc.
3.2.5. Giải pháp về mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để
phát triển nguồn nhân lực
Phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức trung ương và cấp trung
ương đóng trên địa bàn, tạo điều kiện về chương trình đào tạo, về giáo
trình, giáo án, nâng cao trình độ giáo viên và nguồn vốn để hỗ trợ tỉnh
Vĩnh Phúc phát triển nhân lực…
Phối hợp và hợp tác với các tỉnh, thành phố để mở rộng quan hệ giao
lưu, trao đổi và hợp tác với các địa phương lân cận, vùng đồng bằng sông
Hồng và cả nước, tạo cơ hội thuận lợi cho việc phát triển nhân lực của tỉnh.
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế với các nước có trình độ đào
tạo hiện đại, tiên tiến để từng bước tiếp thu, chuyển giao công nghệ đào
tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao của cả tỉnh.
3.2.6. Giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn

nhân lực
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng quy hoạch cán bộ, đổi mới tiêu
chuẩn, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm CBCCVC.
- Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách PTNNL.
- Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá đào tạo PTNNL, hệ thống
21


kiểm tra, giám sát đối với PTNNL, đảm bảo công khai, minh bạch, chính
xác, kịp thời.
- Huy động các nguồn lực trong xã hội cho PTNNL. Tập trung đầu tư
theo chiều sâu, có trọng điểm đi đôi với việc thực hiện xã hội hoá PTNNL;
thu hút mọi nguồn lực đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị dạy nghề.
- Việc sử dụng ngân sách cho PTNNL, hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân
lực vừa phải thực hiện hàng năm và phải duy trì liên tục trong suốt quá
trình đẩy mạnh CNH-HĐH của tỉnh từ nay đến năm 2020.
- Nhanh chóng xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường
lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
- Đối với Đảng, Nhà nước:
+ Trong thời gian tới, Đảng cần tiếp tục ban hành đường lối, nghị
quyết về chiến lược PTNNL, nhằm tạo ra bước phát triển mới trong chiến
lược PTNNL.
+ Nhà nước cần cụ thể hóa đường lối PTNNL bằng các chương trình,
chiến lược PTNNL. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về PTNNL,
nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về
PTNNL.
+ Chính phủ cần có chiến lược phát triển dinh dưỡng quốc gia nhằm
cải thiện tầm vóc, thể lực, thể chất của người dân; đồng thời có cơ chế cải
tiến chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học đối với lĩnh vực GDĐT...

+ Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, Bộ Tài chính xây
dựng phương án, cân đối ngân sách để bổ sung thêm nguồn kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề cho tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây dựng và ban
hành danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu chung, ngoài danh mục thiết bị
22


dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia trình độ trung cấp nghề, trình độ cao
đẳng nghề cho các nghề đã ban hành để Vĩnh Phúc có căn cứ xây dựng các
dự án đầu tư mua sắm thiết bị dạy nghề đạt hiệu quả cao.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối
hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách về phát triển thị trường lao
động, tiến hành rà soát bộ thông tin chỉ số thống kê về tình hình PTNNL
quốc gia, các bộ, ngành và các địa phương...
+ Cần hình thành một cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ
thống thông tin về cung - cầu NNL trên địa bàn cả nước nhằm bảo đảm
cân đối cung - cầu NNL để phát triển KT - XH.
+ Đẩy nhanh lộ trình cải cách chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, nâng cao thu nhập cho người lao động.
+ Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách một cách cụ thể, đồng bộ
trong việc quản lý PTNNL.
- Đối với tỉnh Vĩnh Phúc:
+ Tỉnh cần chủ động trong việc ban hành các cơ chế, chính sách trên
cơ sở chỉ đạo của Trung ương và điều kiện địa phương nhằm thu hút NNL
chất lượng cao về địa phương công tác.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng cao (đào tạo trong nước và
ngoài nước) trong thực thi chính sách, ưu tiên cán bộ trẻ có tài năng và
được đào tạo bài bản.

+ Tiếp tục chỉ đạo các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện hiệu quả
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển nhân lực của tỉnh
giai đoạn 2015 - 2020, định hướng 2030.
+ Tỉnh Vĩnh Phúc cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm tạo
ra môi trường thuận lợi cho PTNNL.
+ Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập có vai trò, tác động to lớn
trong quá trình đào tạo, PTNNL.
23


×