Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.95 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÚY HẰNG

CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
VIỆT ĐỨC

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VĂN TẤT THU

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG
Phản biện 2: PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
.... giờ, ngày .... tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, chủ
trương, đường lối, hướng đi của mọi quốc gia trong đó có Việt Nam là phát
triển kinh tế - xã hội. Để làm được việc đó cần phải huy động mọi nguồn
lực cần thiết cả trong nước và nước ngoài bao gồm nguồn lực con người,
nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ, nguồn lực về tài nguyên thiên
nhiên với các ưu thế về điều kiện địa lý, thể chế chính trị…Và trong tất cả
các nguồn lực, nguồn lực con người là nguồn lực cơ bản và chủ yếu cho sự
phát triển, có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Từ nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực chất
lượng cao trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Đảng ta đặc biệt quan tâm đến xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định:
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong ba đột phá chiến lược quyết định sự thành công của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020”. Triển khai cụ thể hóa chủ
trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Nhà nước đã
ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thời gian qua trong cả
nước nói chung, trong ngành Y tế nói riêng bên cạnh những ưu điểm, kết
quả đạt được đáng ghi nhận còn bộc lộ các hạn chế, bất cập.
Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua phát triển nhân lực, thu hút nhân lực, nhân
lực chất lượng cao nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các

nhà khoa học tại các Viện, Trung tâm, Bộ, Ngành trong cả nước nghiên cứu
ở nhiều khía cạnh khác nhau.

1


Các công trình nghiên cứu liên quan đã cho thấy một cái nhìn khá
đầy đủ và toàn diện cả về lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực, nguồn
nhân lực chất lượng cao qua các thời kỳ. Nhiều công trình nghiên cứu
khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao có tầm quan trọng đặc biệt trong
chiến lược phát triển của quốc gia, là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam để có cơ sở khoa học phân tích, đánh giá chính sách,
thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại
Bệnh viện HN Việt Đức trong những năm qua và đề xuất các giải pháp góp
phần hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a/ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách thu hút nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam.
b/ Khảo sát đánh giá chính sách và thực trạng thực hiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Bệnh viện HN Việt Đức, chỉ rõ
ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
c/ Đề xuất, định hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lý luận của chính sách thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao, chủ yếu tập trung nghiên cứu làm rõ việc
thực hiện chính sách thu hút nhân lực chất lượng nguồn nhân lực chất lượng
cao từ thực tiễn Bệnh viện HN Việt Đức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Là đội ngũ công chức, viên chức của Bệnh viện HN Việt Đức.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng cách tiếp cận những lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội
học, thống kê và vận dụng phương pháp nghiên cứu của chính sách công.
2


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về chính sách công nói
chung, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng. Các kết
luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn giúp bổ
sung hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể có thể để quy hoạch,thu hút,
tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá sử dụng, trọng dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao của bệnh viện HN Việt Đức trong những năm tới.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy về chính sách công nói chung, chính sách thu hút, phát triển
nguồn nhân lực nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao
Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam hiện nay

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách:“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện
đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…” - Từ điển Bách khoa - tr 475.
1.1.2. Chính sách công:“Chính sách công là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp
công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng
thể đã xác định”, Tạp chí Lý luận chính trị số 2/2014
1.1.3. Nhân lực: Nhân lực là sức lực nằm trong mỗi con người và làm cho
con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện
tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động (Giáo trình
kinh tế nguồn nhân lực trường ĐH Kinh tế).
1.1.4. Nguồn nhân lực: “Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng
con người với tổng hòa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất
đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã,
đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến
bộ xã hội”.Với tư cách là tiềm năng lao động của mỗi vùng, miền hay quốc

gia thì nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản nhất.
1.1.5. Nguồn nhân lực chất lượng cao: là khái niệm chỉ lực lượng lao động
tinh túy, có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp
cao bao gồm những công nhân, nông dân, thợ thủ công lành nghề, các kỹ
sư, bác sỹ, thầy giáo, tri thức, thương gia, các nhà hoạt động chính trị, kinh
tế, văn hóa -xã hội xuất sắc, đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý cao cấp, đội
ngũ cán bộ công chức tham mưu hoạch định chính sách ở tầm chiến lược…
Họ là những người lao động có đóng góp to lớn và tích cực cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước.
4


1.1.3.2. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao: Chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao là thái độ, quan điểm, là các quyết sách,
quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về thu hút nguồn nhân lực
có chất lượng cao với mục tiêu, giải pháp công cụ cụ thể nhằm xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có
đủ trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.
1.2. Nội dung chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.1. Vấn đề chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành vấn đề quan
trọng, cấp bách đặt ra hiện nay và phải cần giải quyết bằng chính sách của
Nhà nước được luận giải bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng tinh túy,
quan trọng cấu thành nguồn nhân lực Nhà nước, nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của Nhà nước.
Thứ hai, do vai trò quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội và mở cửa hội nhập quốc tế.
Thứ ba, để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao Nhà nước

phải đặc biệt quan tâm đến đầu tư đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng và phát
triển đồng thời cần phải có thái độ, quan điểm đúng về thu hút, bồi dưỡng,
sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, thời gian qua chúng ta đã thực hiện được một số giải pháp
chính sách nhằm thu hút nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.
Thứ năm, trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, nền kinh
tế thị trường và mở cửa hội nhập với thế giới thì nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ đặt ra là vô cùng cần thiết.
Thứ sáu, chúng ta đang sống trong một thời đại khoa học công nghệ
phát triển rất nhanh và mạnh. Toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các liên kết
kinh tế xuất hiện ngày càng ảnh hưởng nhiều, thúc đẩy sự phân công lao
động ngày càng sâu sắc và hình thành các chuỗi giá trị toàn cầu, cạnh trạnh
5


kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ quyết liệt và mỗi quốc gia phải dành
được ưu thế trong cuộc cạnh tranh đó.
Thứ bảy, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao chỉ có thể giải
quyết thành công bằng chính sách của Nhà nước bởi đây là nhiệm vụ quan
trọng cần thiết của Nhà nước.
1.2.2. Mục tiêu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Mục tiêu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là xây
dựng nguồn nhân lực có cơ cấu số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa hội
nhập quốc tế.
1.2.3. Giải pháp, công cụ chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

1.2.3.1. Giải pháp chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Để chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đạt được mục
tiêu đề ra cần phải có các giải pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất,giải pháp xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao.
Thứ hai,giải pháp tuyển chọn, tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao theo quy hoạch, kế hoạch thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực là giải pháp quan
trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ tư, trọng dụng, sử dụng, tôn vinh đúng nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Thứ năm, đảm bảo tiền lương và chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với
nhân lực chất lượng cao.
Thứ sáu, tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt cho nguồn nhân
lực chất lượng cao.
1.2.3.2. Công cụ chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Công cụ dựa vào quyền lực: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
về việc xây dựng, thực hiện chính sáchthu hút đối với nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng.
Công cụ tổ chức: để thu hút được nhân lực chất lượng cao cần:
6


+ Hoàn thiện bộ máy quản lý;
+ Đổi mới các chính sách, cơ chế, công cụ;
+ Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
chủ thể tham gia;
+ Thành lập, chia tách, sáp nhập các tổ chức theo hướng tinh gọn,
chuyên môn hóa cao để phát huy trí tuệ của nguồn nhân lực chất lượng cao;
+ Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách đối với thu hút nhân

lực nói chung và thu hút nhân lực chất lượng cao nói riêng.
Công cụ tài chính: ngân sách nhà nước là nguồn lực chủ yếu để thu
hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Tuy nhiên cũng
cần phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho các cơ quan, tổ chức sử dụng
nguồn nhân lực để họ có thể chủ động xây dựng kế hoạch, quy hoạch thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan, tổ chức của họ.
- Công cụ dựa vào thông tin, tuyên truyền: các Bộ ngành, cơ quan
truyền thông có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về thu hút nhân lực nói chung và thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao nói riêng làm cho cán bộ, công chức của toàn bộ hệ
thống chính trị các cấp, các tầng lớp nhân dân, các nhà trường, các doanh
nghiệp, tổ chức… biết và hiểu rõ hơn về chính sách này.
- Công cụ thanh tra, kiểm tra: Kiểm tra về trình độ của đối tượng
thu hút. Ngăn ngừa việc lợi dụng quan hệ dù không đủ năng lực nhưng vẫn
được cân nhắc vào vị trí cần thu hút. Công cụ này nhằm bảo vệ lợi ích chính
đáng, tạo sự tin tưởng đối với cơ quan, tổ chức, đất nước của nguồn nhân
lực chất lượng cao.
1.2.4. Thể chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Thể chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là các
quy định cụ thể trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức
năm 2010 và các Luật chuyên ngành khác; các Nghị định của Chính phủ,
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thực hiện hai
Luật, các Thông tư của các Bộ hướng dẫn thực hiện các Luật của Quốc hội,
Nghị định của Chính phủ, các Quyết định của Thủ tướng chính phủ, nhất là
các Quyết định: Quyết định số 579/QĐ - TTg, ngày 19/4/2011 của Thủ
tướng chính phủ về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt
7


Nam thời kỳ 2011 - 2020”; Quyết định số 1216/QĐ - TTG ngày 22/7/2011

của Thủ tướng chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020”.
1.2.5. Chủ thể của chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Chính sách là công cụ được Nhà nước dùng để điều hành hoạt động
kinh tế - xã hội. Vì vậy, chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước, cụ thể là
các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước. Như vậy, chủ thể chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao rất rộng.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như các
chính sách công khác là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý một lĩnh
vực hoạt động nhất định của Nhà nước. Nó chịu ảnh hưởng và sự tác động
bởi nhiều yếu tố.
1.2.6.1. Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong tác động chủ yếu đến chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao đó là thể chế chính trị, hệ thống kinh tế của
Nhà nước và đặc điểm đặc thù của nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.2.6.2. Các yếu tố bên ngoài
Hội nhập quốc tế, cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao trong
mở cửa hội nhập và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động mạnh đến
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước vềthu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc qua tất cả các thời kỳ lịch sử. Từ xa
xưa, ông cha ta đã ý thức rõ vị trí, vai trò của nhân tài, coi hiền tài là
nguyên khí quốc gia. Nhân tài là tài sản của quốc gia, vì vậy nhà nước cần
phải biết trọng dụng nhân tài, sử dụng đúng họ.
Chúng ta chỉ có thể thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp

hóa - hiện đại hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng nền

8


kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế khi biết phát hiện, đào tạo, thu hút và sử dụng đúng nhân tài.
1.3.2. Quan điểm của Đảng về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao
Đảng đã có quan điểm, đinh hướng và giải pháp rất rõ về thu hút,
đào tạo, phát triển và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao - yếu tố quyết
định thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và chấn hưng đất nước. Các
quan điểm, định hướng của Đảng về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao là cơ sở để Nhà nước, chính phủ cụ thể hóa thành chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay.
1.3.3. Chính sách của Nhà nước về thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao
Thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về phát triển, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển nhanh, bền vững đất nước, Chính phủ đã ban hành và chỉ đạo
thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam trong đó đặc
biệt quan tâm và đề ra các giải pháp phát triển và thu hút nguồn nhân lực
nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng. Thủ tướng đã ban hành
các quyết định phê duyệt các chương trình, đề án, dự án đào tạo bồi dưỡng,
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã làm rõ được hệ thống một số khái niệm có liên quan đến nội
hàm nghiên cứu: Khái niệm về chính sách, chính sách công, nhân lực,
nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nguồn nhân lực và
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Đưa ra cấu trúc của

chính sách bao gồm: mục tiêu của chính sách và hệ thống các giải pháp
chính sách; công cụ thực hiện chính sách; các chủ thể tham gia vào chính
sách; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao; vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao, quan điểm
của Đảng và chính sách của Nhà nước về chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
2.1. Thực trạng về nguồn nhân lực tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là bệnh viện Ngoại khoa đầu ngành
hạng đặc biệt với bề dày lịch sử hơn 100 năm phát triển và trưởng thành, là
trung tâm phẫu thuật lớn và hiện đại nhất của cả nước với 1500 giường
bệnh, 36 phòng mổ thuộc các chuyên ngành sâu về phẫu thuật được trang bị
hiện đại theo tiêu chuẩn các nước tiên tiến. Hàng năm, bệnh viện khám và
điều trị cho gần 200.000 lượt bệnh nhân, thực hiện trên 45.000 ca mổ trong
đó có hơn 15.000 ca mổ cấp cứu góp phần cứu sống và giảm tải thương
vong cho rất nhiều người. Để thực hiện được khối lượng công việc chuyên
môn như vậy, đội ngũ cán bộ công chức viên chức của bệnh viện đã phải
làm việc ngày đêm và luôn trong tình trạng quá tải.
Bảng 2.1. Số liệu hoạt động chuyên môn của Bệnh viện HN Việt
Đức trong 5 năm từ 2012 đến 2016:
TT Chỉ tiêu chuyên môn

2012


2013

2014

2015

2016

1010

1010

1050

1300

1500

2 Ngày điều trị nội trú 352.793 363.910

399.518

406.734

435.879

3 Số lần khám bệnh

179.465


184.039

196.654

207.061

226.611

4 Số BN điều trị nội trú

33.522

36.871

54.588

57.717

50.673

40.100

42.545

44.988

46.259

52.721


38.700

39.876

41.999

42.835

43.522

Mổ lớn

37.020

37.989

39.680

42.688

45.968

+ Mổ phiên

22.861

25.534

26.658


29.060

30.201

+ Mổ cấp cứu

14.159

12.455

13.022

11.628

14.767

-

1.680

1.887

2.319

2.147

2.449

39.070


41.370

43.757

45.006

48.929

1

5

Số giường
thực tế sử dụng

Số BN
điều trị ngoại trú
Tổng số mổ
Trong đó:

6

-

Mổ nhỏ

7 Số NB ra viện

10



8 Số NB tử vong

216

178

149

161

124

9 Tỷ lệ tử vong (%)

0,55

0,43

0,32

0,35

0,25

10 Ngày điểu trị tr/ bình

9,0

8,8


9,13

9,03

9,66

11 Số lần chụp điện

226.273

247.672

289.930

316.630

366.741

12 Số lần chụp CLVT

301.308

318.876

357.336

360.564

407.016


13 Số lần siêu âm

69.705

76.768

87.005

94.303

106.064

14 Số lần nội soi

16.236

16.004

17.619

23.178

25.198

15 Số lần xét nghiệm

2.280.857 2.516.173 2.832.110 3.013.584

3.138.931


5.731.900 6.009.500 7.231.900 7.955.600

7.148.950

17 Số lượng máu truyền 5 616 000 6 638 750 7 320 500 7 891 450

8.851.150

16

Số lượng máu cho
(ml)
Công suất sử dụng

18 giường bệnh (so với

99,1%

98,7%

112,9%

107%

108,4%

giường thực kê)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện HN Việt Đức)
Quá tải bệnh viện là vấn đề nan giải đã tồn tại từ lâu. Xác định

giám tải bệnh viện tuyến cuối là vấn đề cấp bách, Chính phủ đã đồng ý phê
duyệt cho xây dựng cơ sở 2 của bệnh viện HN Việt Đức tại tỉnh Hà Nam.
Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4986/QĐ - BYT ngày 01 tháng 12 năm
2014 về việc “Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng mới cơ sở 2 của bệnh viện
Hữu Nghị Việt Đức”.
Như vậy, cùng việc việc đảm bảo nhân lực tại cơ sở 1 đồng thời
chuẩn bị nhân lực cho cơ sở 2 thì việc lập kế hoạch đào tạo liên tục, tuyển
dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc để đảm bảo tốt
hoạt động chuyên môn ở cả 2 cơ sở là việc vô cùng quan trọng.
Bảng 2.2. Nhân lực tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (tính đến
T12/2016)
Phân loại cán bộ công chức
Tổng số Y

Biên
chế
182

Hợp
đồng
52
11

Trường
Y
56

HĐ lại
(1năm)
16


Tổng
số
306


GS.TS
PGS.TS
GS
PGS
Tiến sĩ
Thạc sỹ
Chuyên khoa II
Chuyên khoa I
Bác sỹ nội trú
Bác sỹ
Tổng số Dược
Thạc sỹ
Chuyên khoa I
Dược đại học
Dược trung cấp
Dược sơ cấp
Tổng số điều
dưỡng
ThS/Chuyênkhoa I
Đại học
Cao đẳng
Trung học
Sơ học
Tổng số KTV Y

Đại học
Cao đẳng
Trung học
Tổng số Hộ lý/Y
công
Tổng số các cán bộ
khác
Thạc sỹ

3
11
0
0
28
38
5
4
79
14
26
4
0
2
20
0
639

0
0
0

0
0
6
0
0
19
27
10
0
0
6
3
1
411

0
15
0
0
7
6
1
0
24
3
0
0
0
0
0

0
1

3
3
0
1
5
1
2
1
0
0
1
0
1
0
0
0
1

6
29
0
1
40
51
8
5
122

44
37
4
1
8
23
1
1052

14
133
101
389
2
97
21
9
67
27

0
64
132
215
0
27
10
10
7
118


0
1
0
0
0
7
3
0
4
0

1
0
0
0
0
2
0
0
2
0

15
197
233
604
2
133
34

19
80
145

146

134

2

0

282

8

5

0

0

13

12


Đại học
Cao đẳng
Trung học

Sơ học
Tổng số:

99
46
1
0
146
7
14
0
0
21
22
14
0
0
36
10
55
1
0
66
1117
752
66
20
1955
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện HN Việt Đức).
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Bệnh viện đã xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển, thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao liên tục và tiếp tục đào tạo để nguồn nhân lực thu
hút được đáp ứng được nhiệm vụ được giao.
Năm 2014 bệnh viện tuyển dụng 132 viên chức, năm 2015 tuyển
246 viên chức và năm 2016 bệnh viện tuyển 190 viên chức trong đó có
nhiều bác sỹ nội trú - nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng của bệnh viện. Dù
đã có sự phát triển về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực qua từng
năm nhưng thực thế nguồn nhân lực chất lượng cao của bệnh viện HN Việt
Đức vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc nhiệm vụ
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người bệnh; nghiên cứu khoa học; đào
tạo; phát triển kỹ thuật… góp phần nâng cao vị thế của nền Ngoại khoa Việt
Nam trên trường quốc tế.
2.2.2. Thực trạng thực hiện các giải pháp, công cụ chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao
2.2.2.1. Xây dựng quy hoạch thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Xây dựng tổng thể và kế hoạch cụ thể phát triển đội ngũ cán bộ,
viên chức của bệnh viện với cơ cấu hợp lý, đồng bộ, chuyên nghiệp, chất
lượng, có sự tiếp nối giữa các thế hệ đồng thời ưu tiên phát triển, thu hút đội
ngũ bác sỹ nội trú, điều dưỡng, kỹ thuật viên giỏi, có năng lực, có phẩm
chất đạo đức tốt, có khả năng tiếp thu cao những tiến bộ khoa học nhằm
ứng dụng hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh.

13


Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách cụ thể để thu hút các
chuyên gia trong nước và nước ngoài đến làm việc, tham gia đào tạo,

nghiên cứu khoa học tại bệnh viện.
Xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực là việc làm quan trọng nhưng
cũng vô cùng khó và phức tạp. Bệnh viện HN Việt Đức vẫn đang tiếp tục
triển khai, hoàn thiện hơn kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể nhằm thu
hút, phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao
nói riêng nhằm đáp ứng được với sự phát triển của xã hội.
2.2.2.2. Các giải pháp thu hút, tuyển dụng, bố trí sử dụng, trọng dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao
Với chủ trương thu hút, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ, viên
chức vào các vị trí công việc dựa trên năng lực, trình độ, phẩm chất, kinh
nghiệm, bệnh viện HN Việt Đức đã thu hút được rất nhiều người có tâm
huyết, năng lực và trình độ về công tác tại bệnh viện. Trong năm 2016,
bệnh viện đã thu hút, tuyển dụng được 246 người trong đó có 15 bác sỹ nội
trú, 180 điều dưỡng dưỡng, kỹ thuật viên, 03 dược sỹ tăng cường vào nhân
sự bệnh viện. Bệnh viện cũng đã bổ nhiệm 47 viên chức trong đó có 35
trưởng, phó khoa, phòng, điều dưỡng trưởng trong đó có nhiều viên chức
trẻ.
2.2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao
Đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ban lãnh đạo bệnh viện.
Năm 2016, bệnh viện đã cử 05 viên chức đi học nghiên cứu sinh, 06 viên
chức đi học cao học, 181 viên chức đi học tập nâng cao trình độ chuyên
môn theo khóa ngắn và trung hạn tại các nước có nền y học tiên tiến như:
Pháp, Mỹ, Anh, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan nhằm cập nhật các kỹ thuật mới
cho các lĩnh vực mũi nhọn, cử gần 50 viên chức tham gia các khóa học về
quản lý bệnh viện, chuyên viên, chuyên viên chính, 04 cán bộ tham gia học
Lý luận chính trị cao cấp.
2.2.2.4. Chính sách tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng
Bệnh viện HN Việt Đức luôn chú trọng và thực hiện tốt chế độ
chính sách cho cán bộ viên chức như: tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp, chế độ thai sản, nâng lương trước

thời hạn, nâng lương, phụ cấp nghề nghiệp, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật…
14


theo quy định của Nhà nước. Công đoàn bệnh viện luôn quan tâm, chăm lo
đến đời sống, đại diện bảo vệ lợi ích hợp pháp của cán bộ viên chức, quan
tâm sâu sát đến tâm tư, nguyện vọng, chia sẻ động viên kịp thời, thăm hỏi
ốm đau, thai sản, hiếu hỉ…
2.2.3. Thực trạng thể chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Hệ thống chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại
bệnh viện HN Việt Đức chủ yếu được thể chế hóa từ Luật của Quốc hội,
Nghị quyết của Chính phủ, Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, các Quyết
định, Nghị quyết, hướng dẫn của Bộ Y tế và một số Bộ liên quan như Bộ
Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội, thực hiện theo các chính
sách tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đúng nội dung và
thẩm quyền theo quy định hiện hành Bộ Y tế, của Đảng và Nhà nước.
Dù vậy, vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra đối với thể chế chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước nói chung và đối với bệnh
viện HN Việt Đức nói riêng. Cần có những quy định pháp lý đầy đủ, cụ thể,
rõ ràng hơn tạo cơ sở cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
2.2.4. Thực trạng các chủ thể tham gia chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao
Trong quá trình thực thi chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao tại bệnh viện HN Việt Đức, các chủ thể tham gia chính sách đều
tích cực tham gia vào chu trình chính sách.
Bộ Y tế luôn quan tâm sâu sát đến các chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Bệnh viện HN Việt Đức.
Ban giám đốc bệnh viện đã xây dựng quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực bệnh viện HN Việt Đức giai đoạn 2011 - 2020 đáp ứng yêu việc

thực hiện nhiệm vụ khám và điều trị người bệnh.
Phòng Tổ chức cán bộ tham mưu, giúp việc Giám đốc bệnh viện
xây dựng, phát triển, tuyển dụng, thu hút và quản lý tổ chức bộ máy cán bộ,
viên chức của bệnh viện. Các phòng ban và đoàn thể cùng phối hợp tham
gia vào quá trình thực hiện chính sách.
Mặc dù được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo bệnh
viện, sự giúp đỡ của các phòng chức năng tuy nhiên năng lực của đội ngũ
15


cán bộ tham mưu, hoạch định, đề xuất, phân tích và dự báo chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế do chưa có nhiều kinh
nghiệm, thiếu kỹ năng đào tạo bài bản, chuyên sâu về chính sách.
2.2.5. Thực trạng các yếu tố tác động đến chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao
2.2.5.1. Những tác động tích cực
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng vị thế và
vai trò của Việt nam trên trưởng quốc tế không ngừng được nâng cao. Dưới
sự chỉ đạo của Bộ Y tế, bệnh viện Việt Đức ngày càng tăng cường hợp tác
quốc tế và mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực y tế, đào tạo nhân lực y
tế, nghiên cứu khoa học nhằm tăng thêm năng lực, trình độ và chứng minh
vị thế của bệnh viện HN Việt Đức trong khu vực và trên thế giới.
2.2.5.2. Những khó khăn,hạn chế
Bên cạnh các yếu tố tích cực cũng phát sinh nhiều yếu tố nguy cơ
làm khó khăn hơn trong việc xây dựng và thực hiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao bởi sự phát triển của hệ thống các bệnh viện
quốc tế, bệnh viện tư nhân với sự cạnh tranh lành mạnh về chính sách thu
hút, sử dụng, trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao của hệ
thống này cũng là một tác nhân gây khó khăn hơn trong việc thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao.

2.3. Đánh giá chung về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Công tác quy hoạch và kiện toàn nhân sự lãnh đạo, quản lý được
thực hiện hiệu quả, tạo sự chủ động trong công tác chuyên môn và bố trí
nhân sự lãnh đạo quản lý.
Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển cán bộ
viên chức được thực hiện đúng quy định, đa số nhân sự được bổ nhiệm nằm
trong diện quy hoạch và đã được đào tạo về quản lý bệnh viên.
Đề án vị trí việc làm là căn cứ, cơ sở để thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao đúng đối đối tượng, số lượng, chất lượng.
Công tác thu hút, tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao được triển khai thực hiện tốt. Nguồn nhân lực chất lượng cao thu
16


hút được được sử dụng, trọng dụng, bố trí đúng chuyên môn nghiệp vụ và
phát huy tối đa năng lực cá nhân phục vụ bệnh viện.
Nguồn nhân lực chất lượng cao của bệnh viện thường xuyên được
cử đi học tập trong nước và nước ngoài nhằm cập nhật kiến thức, kỹ thuật
mới nâng cao tay nghề và kiến thức chuyên môn.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế bất cập
Mặc dù chủ trương của Đảng về thu hút, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao đã tương đối rõ và đầy đủ song Nhà nước - chủ thể
chính sách chưa thể chế hóa thành các quy định pháp lý cụ thể để xây
dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Quy hoạch còn chung chung, chưa sát với nhu cầu thực tế xây dựng
và phát triển nhân lực chất lượng cao của các ngành, các lĩnh vực. Quy
hoạch chưa thực sự là cơ sở vững chắc để lựa chọn, tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, trọng dụng, sử dụng nhân lực chất lượng cao được thu hút.

Tiêu chuẩn, tiêu chí thu hút, tuyển dụng ở cách thức, thủ tục, tuyển
chọn còn phức tạp và chưa thực sự đảm bảo công bằng, công khai.
Tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác chưa thực sự tạo ra sức hấp
dẫn thu hút và giữ chân họ trong điều kiện nền kinh tế thị trường và cạnh
tranh quyết liệt giữa khu vực công và khu vực tư.
Điều kiện, môi trường làm việc chưa tạo ra động lực và cơ hội để
họ thăng tiến.
Công cụ tài chính chưa đủ để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và bảo
đảm các chế độ chính sách hợp lý đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
Kết luận chương 2
Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng của chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao tại Bệnh viện HN Việt Đức dưới các góc độ: phân tích
đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách; thực trạng triển khai thực
hiện giải pháp, công cụ của chính sách đồng thời đưa ra những đánh giá
chung về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại Bệnh viện
HN Việt Đức, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế bất
cập đó làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao.
17


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách thu hút nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam hiện nay
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách thu hút nguồn
nhân lực nói chung nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng.
Xây dựng cơ chế thu hút được các nhà khoa học, chuyên gia đầu
ngành trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Đổi mới cơ chế, giải pháp, chính sách sử dụng, trọng dụng, tôn vinh
nguồn nhân lực chất lượng cao - nhân tài của đất nước.
Tập trung thu hút, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của các
ngành, các vùng, miền, địa phương, đặc biệt là các ngành, lĩnh vực trọng
điểm các địa phương, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lức chất lượng cao.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao
Hoàn thiện mục tiêu chung của chính sách nhằm thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, phân bố hợp
lý, từng bước tiếp cận với các nước trong khu vực và quốc tế, sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực thu hút phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
3.2.2. Hoàn thiện thể chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Cần cụ thể hóa hay thể chế hóa về nguồn nhân lực chất lượng cao
một cách đầy đủ. Dưới khía cạnh tổ chức, cần giao chính thức cho một cơ
quan cụ thể giúp Đảng và Nhà nước thực hiện các chủ trương và chính
sách pháp luật về nguồn nhân lực chất lượng cao.
3.2.3. Hoàn thiện giải pháp, công cụ chính sách

18


3.2.3.1. Đổi mới quy hoạch, kế hoạch thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao
Đổi mới hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch thu hút nguồn nhân lực

chất lượng cao theo hướng phải phù hợp và sát với nhu cầu, yêu cầu
thực thế xây dựng và phát triển nhân lực chất lượng cao của các ngành,
các lĩnh vực, nhât là các ngành, các lĩnh vực trọng yếu của đất nước và
của các địa phương.
3.2.3.2. Nâng cao chất lượng tuyển chọn, tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao
Nâng cao chất lượng tuyển chọn, tuyển dụng theo hướng phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch thu hút, quy hoạch kế hoạch sử dụng và phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, các lĩnh vực, các địa
phương và của cả nước.
3.2.3.3. Hoàn thiện giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng
Tăng cường công tác quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trên cơ
sở chiến lược và quy hoạch tổng thể xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức
Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo
theo hướng thiết thực đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
Cần xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng.
3.2.3.4. Hoàn thiện giải pháp tăng cường quản lý của Nhà nước về thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao
Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước nhằm hạn chế sự chồng chéo,
bảo đảm thống nhất, ổn định, nhất quán trong chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng.
Tăng cường năng lực quản lý thể chế chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao.
Đẩy mạnh phân cấp kết hợp chặt chẽ với tăng cường công tác phối
hợp giữa các ngành, vùng và lãnh thổ.
Thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.


19


Tập trung tổ chức, triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch, đảm
bảo quy hoạch thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là cơ sở quan trọng
định hướng phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở việc thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao của các ngành, địa phương và các tổ chức khoa học.
3.2.3.5. Hoàn thiện công cụ tài chính
Tăng đầu tư phát triển nhân lực cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng
trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và hỗ trợ bằng ngân sách nhà
nước cho phát triển, thu hút nhân lực từ hỗ trợ cho các đơn vị cung ứng
sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng và bảo đảm công bằng giữa
các cơ sở công lập và ngoài công lập.
Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn cho
phát triển nhân lực.
3.2.3.6. Hoàn thiện giải pháp chủ động hội nhập quốc tế để phát triển và
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Xây dựng, cập nhật hệ thống pháp luật về phát triển và thu thu hút
nguồn nhân lực nói chung nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng phù hợp
với sự phát triển của Việt Nam nhưng không trái với thông lệ và luật pháp
quốc tế về lĩnh vực này mà nước ta tham gia, ký kết, cam kết thực hiện.
Tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy
động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng một
số cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc tế.
Chủ động hội nhập quốc tế để trao đổi và học tập kinh nghiệm của
các nước phát triển, đang phát triển trong hoạch định, xây dựng chính sách
thu hút phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

3.2.3.7. Hoàn thiện các giải pháp bố trí sử dụng, trọng dung nguồn nhân
lực chất lượng cao
Nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy của cán bộ lãnh đạo về tầm
nhìn thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và xác định nguồn nhân lực
chất lượng cao là tài tài nguyên quý giá nhất.
Tăng cường khả năng thông tin, dự báo nhân lực chất lượng cao.
20


Đẩy mạnh quảng bá thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Chủ động “săn tìm” nhân lực chất lượng cao.
Sử dụng các cơ chế, giải pháp hiệu quả để đánh giá, tuyển chọn,
tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.
3.2.3.8. Hoàn thiện giải pháp về chính sách tiền lương, đãi ngộ, khen
thưởng
Để khuyển khích nhân lực làm việc thực sự có hiệu quả, năng suất,
chất lượng thì tiền lương ít nhất phải tương ứng với giá cả sức lao động của
họ và với chỉ số giá sinh hoạt.
Chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc dân chủ, sự khích lệ trong
sáng tạo… có ý nghĩa thiết thực khuyến khích nhân lực chất lượng cao.
Có chính sách khen thưởng, tôn vinh xứng đáng, kịp thời.
3.3. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể chính sách
Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cũng như kinh nghiệm, năng lực hoạch định chính sách, đạo đức công vụ
đối với các cán bộ, tập thể cán bộ có chức năng, nhiệm vụ hoạch định và tổ
chức thực thi chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để tham
mưu cho các cấp quản lý trong việc hoạch định và tổ chức thực thi chính
sách.
3.4. Kiến nghị đề xuất
3.4.1. Đối với Đảng, Nhà nước, các Bộ ngành Trung ương

Cần xây dựng cơ chế cụ thể về thu hút nguồn nhân lực nói chung và
nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng; Hoàn thiện hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về chính sách thu hút nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Đồng bộ trong việc quản lý nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng. Khắc phục tình trang
quy định chồng chéo giữa các Bộ, ngành trong công tác quản lý và thi hành
chính sách; Các chính sách đã ban hành phải có Thông tư của các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn thi hành một cách chi tiết, cụ thể.
3.4.2. Đối với Bộ Y tế
Cần quan tâm tạo điều kiện hơn nữa cho các đơn vị trực thuộc trong
đó có Bệnh viện HN Việt Đức để đội ngũ công chức, viên chức, các nhà
khoa học có thể tham gia nhiều hơn nữa các chương trình hợp tác quốc tế,
21


hội nhập, học hỏi và trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với các nước có nền y
tế phát triển trển thế giới nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh và điều trị
cho ngưởi bệnh.
Trình Chính phủ phương án tăng tiền lương, phụ cấp nghề nghiệp.
Cải tiến công tác thi đua, khen thưởng.
Tăng cường thực hiện một số đề án, dự án đầu tư tổng thể về nhân
lực và cơ sở vật chất trang thiết bị cho hệ thống y tế Việt Nam.
3.4.3. Đối với Bệnh viện HN Việt Đức
Cần tiếp tục hoàn thiện các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần
đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Tạo điều kiện làm việc thuận lợi để
phát huy tối đa năng lực của đối tượng. Xây dựng quy hoạch cụ thể đối với
từng chuyên khoa là rất cần thiết để duy trì ổn định đội ngũ chuyên gia, bác
sỹ giỏi và có sự kế thừa giữa các thế hệ. Tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức
thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Đánh giá
khách quan năng lực, trình độ, phẩm chất và hiệu quả công tác của đối

tượng thu hút sau một thời gian công tác, có các biện pháp khen thưởng, tôn
vinh hoặc xử lý, sa thải phù hợp. Đẩy mạnh hơn nữa công tác hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực y tế, quản lý y tế và nghiên cứu khoa học tại các Trường,
Viện trường, bệnh viện lớn, uy tín.
Kết luận chương 3
Chương 3 chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện các giải pháp của chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam nói chung, Bộ Y
tế, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức nói riêng.Từ đó tác giả chú trọng việc đưa
ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chính
sách khi được thực hiện tại bệnh viện. Hệ thống các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của chính ách gồm: nhóm giải pháp thu hút; nhóm giải pháp
trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao; nhóm giải pháp về điều kiện
đảm bảo thực hiện thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và
nhóm giải pháp hỗ trợ để thực thi chính sách hiệu quá. Cuối cùng, tác giả
đưa ra những đề xuất kiến nghị đối với Bộ Y tế, Bộ nội vụ, Bệnh viện HN
Việt Đức trong vấn đề thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của bệnh
viện.

22


KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích, luận văn cho thấy chính sách
về thu hút nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói
riêng ở Việt Nam hiện hay đang là một trong những vấn đề có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển đất nước.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát hiện, thu hút, bồi
dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh nguồn nhân lực chất lượng cao đã
được thể hiện trên một số mặt của công tác quản lý công chức nhưng thực
thế cho thấy chưa có tính đột phá, hấp dẫn, khả thi trong huy động, tập hợp,

sử dụng và trọng dụng nguồn nhân lực này.
Về mặt tổ chức, đến nay chưa có một cơ quan tổ chức cụ thể nào
được giao để giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về nguồn
nhân lực chất lượng cao đồng thời chưa có cơ chế phát hiện, bồi dưỡng,
trọng dụng, đãi ngộ và bảo vệ nguồn nhân lực chất lượng cao.
Để tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đáp ứng các
yêu cầu của thực tiễn đang đặt hiện nay, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ,
hiệu lực và hiệu quả thì việc xây dựng chiến lược quốc gia về nguồn nhân
lực chất lượng cao và việc xây dựng hoàn thiện thể chế là rất cần thiết.
Từ thực tiễn Bệnh viện HN Việt Đức, qua nghiên cứu thực trạng
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, luận văn đã tập trung
nghiên cứu chính sách hiện hành về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
để làm rõ mục tiêu, giải pháp công cụ chính sách, chủ thể, thể chế và các
yếu tố tác động đến chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại
Bệnh viện HN Việt Đức. Đồng thời luận văn cũng chỉ rõ những kết quả đạt
được và hạn chế từ chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao với
việc bố trí sử dụng, trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, tiền lương,
khen thưởng… đang áp dụng tại bệnh viện HN Việt Đức từ đó đề xuất các
kiến nghị về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho phù hợp
với giai đoạn hiện nay của bệnh viện HN Việt Đức đặc biệt với một nguồn

23


×