Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách về xây dựng gia đình văn hóa từ thực tiễn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hoá (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.02 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm

Phản biện 1: GS.TS Lê Hồng Lý
Phản biện 2: PGS.TS Từ Thị Loan

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam 9 giờ 00 ngày 21
tháng 5 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội và có vai trò, vị trí đặc biệt quan
trọng trong trình phát triển của xã hội. Từ gia đình con người được
sinh ra và trưởng thành cả về thể chất và nhân cách. Liên hợp quốc
đã lấy năm 1994 là "Năm quốc tế gia đình", các quốc gia trên thế giới
cũng nhận thức rõ rằng: củng cố sự vững chắc của gia đình là nhân tố
quan trọng để ổn định và phát triển xã hội. Ở Việt Nam, từ năm 2001
Chính phủ đã quyết định chọn ngày 28/6 hàng năm là “Ngày gia đình
Việt Nam”. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề xây dựng
văn hoá gia đình. Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh đến trách nhiệm của gia
đình: Giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp của gia đình Việt
Nam, nêu cao vai trò gương mẫu của các bậc cha mẹ, coi trọng xây
dựng gia đình văn hóa, xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa gia
đình, nhà trường và xã hội. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng chỉ rõ:
Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng
các thành viên của mình lối sống văn hóa, làm cho gia đình thực sự là
tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội.
Cẩm Thủy là một huyện miền núi của tỉnh Thanh hóa, điều
kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, tuy nhiên là vùng đất có nhiều
truyền thống về lịch sử, văn hóa. Trong giai đoạn hiện nay cùng với
quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế thị trường, văn hóa gia
đình tại huyện Cẩm Thủy cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp như tệ
nạn xã hội, trẻ em hư hỏng, làm ăn bất chính... Những biểu hiện lệch
chuẩn về đạo đức, lối sống, sự đảo lộn về trật tự kỷ cương trong gia
đình..., đó là những vấn đề cần được quan tâm và đánh giá một cách

1



nghiêm túc. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước,
chính sách xây dựng gia đình văn hóa ở Cẩm Thủy đã được thực hiện
trong suốt một thời gian dài. Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
cũng còn nhiều vấn đề bất cập. Trong quá trình thực hiện chính sách
xây dựng gia đình văn hóa cần được tiếp tục nghiên cứu, đánh giá để
có những định hướng giải pháp kịp thời nhằm tổ chức, thực hiện
chính sách xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn huyện Cẩm Thủy.
Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề đã nêu trên,
việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa ở Cẩm Thủy
hiện nay vừa có ý nghĩa lý luận, vừa là vấn đề thực tiễn cấp thiết.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hóa từ thực tiễn huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa" làm
luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ, chuyên ngành chính
sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, việc xây dựng gia đình văn hóa đã và đang thu hút
sự quan tâm nghiên cứu của khá nhiều các nhà khoa học, có thể kể
đến một số công trình như:
Trong bài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở“, tác giả Nguyễn Văn Đại đã bàn về các giải
pháp nâng cao chất lượng phong trào văn hóa cơ sở, trong đó, ông
nhấn mạnh đến phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa và việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu chương trình nông thôn
mới ở cơ sở.
Tác giả Trần Hữu Tòng - Trương Thìn (chủ biên), (1997) với
công trình “Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội đã giới thiệu những quan điểm chỉ

2



đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước về vấn đề gia đình và xây dựng
gia đình văn hóa; những lý luận cơ bản về gia đình và gia đình văn
hóa.
Tác giả Khổng Diễn (chủ biên), (2001) với “Dân số - kế
hoạch hóa gia đình các dân tộc ở Hòa Bình”, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội đã tập trung làm rõ thực trạng gia đình đồng bào các dân tộc
ở tỉnh Hòa Bình đồng thời nêu lên điển hình trong phong trào xây
dựng gia đình văn hóa, giải pháp, phương hướng xây dựng gia đình
mới – gia đình văn hóa phù hợp với tâm lý truyền thống tộc người và
sự phát triển chung của đất nước trong thời kỳ Đổi mới công nghiệp
hóa và hiện đại hóa.
TS Nguyễn Văn Tuấn trong chuyên đề “Vấn đề xây dựng gia
đình Việt Nam trong văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Gia
đình và trẻ em (2006) với phương châm nêu những nội dung mới về
vấn đề gia đình trong văn kiện Đại hội X so với cùng những nội dung
đó nhưng được đề cập ở các văn kiện trước đó tính từ thời kỳ đổi
mới. Chuyên đề đã nêu những kết quả và hạn chế của việc thực hiện
phong trào xây dựng gia đình văn hóa trong 5 năm (2001 - 2006) và
đề xuất những kiến nghị để thực hiện nghiêm túc nội dung xây dựng
gia đình Việt Nam đã được khẳng định tại Đại hội X của Đảng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa ở Việt
Nam, luận văn đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng gia đình
văn hóa ở huyện Cẩm Thủy để chỉ rõ những thành công và hạn chế,
từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

3



triển khai thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa ở địa
phương trong thời gian tới.
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm
vụ như sau:
- Hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết về chính sách xây dựng
gia đình văn hóa ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hóa ở Việt Nam nói chung và ở huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh
Thanh Hoá nói riêng.
- Đánh giá thành công và hạn chế của việc thực hiện chính
sách xây dựng gia đình văn hoá tại huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh
Hoá.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hoá tại huyện Cẩm Thuỷ,
tỉnh Thanh Hoá.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa tại
huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, trong đó bao gồm cả việc nghiên
cứu thực hiện các chính sách chung của nhà nước, việc ban hành và
thực hiện các chính sách cụ thể của địa phương, kết quả tác động của
chính sách và những vấn đề đặt ra từ đó.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện chính
sách xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Cẩm Thủy và có đánh giá,
so sánh kết quả thực hiện với một số địa phương có điều kiện kinh tế

4



- xã hội tương đồng. Khoảng thời gian được lựa chọn nghiên cứu là
trong giai đoạn 2011 – 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa
học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Lý thuyết
chính sách công được áp dụng qua thực tiễn giúp cho hình thành lý
luận về chính sách xây dựng gia đình văn hoá.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau:
- Phương pháp thu thập nguồn tài liệu thứ cấp;
- Phương pháp quan sát thực tế;
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp hay thao tác nghiên
cứu như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, ...
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng các lý thuyết về thực hiện chính sách công
để nghiên cứu thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách, có ý nghĩa bổ sung lý luận. Kết quả đánh
giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan
đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính
sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách và đề
xuất kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính xây dựng gia đình văn hóa của huyện Cẩm Thủy, luận văn

5



góp phần cung cấp thêm nguồn tài liệu, những cơ sở khoa học cho
chính quyền, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của huyện Cẩm
Thủy trong quá trình thực thi chính sách một cách hiệu quả góp
phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hóa
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hóa ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách xây dựng gia đình văn hóa tại huyện Cẩm Thuỷ, tỉnh Thanh
Hoá.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về chính sách và chính sách văn hoá
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách
Chính sách công là một loại chính sách do các chủ thể quản
lý nhà nước ban hành và được hiểu là tập hợp các quyết định chính
trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và
giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển theo mục tiêu
tổng thể đã xác định (PGS.TS Đỗ Phú Hải, (2012), Giáo trình chính
sách công, NXB Học viện Khoa học xã hội, tr.12).

6



1.1.1.2. Khái niệm về chính sách văn hoá
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về chính sách văn
hoá như sau: “Chính sách văn hóa là tổng thể các nguyên tắc hoạt
động, các cách thực hành, các phương pháp quản lý hành chính và
phương pháp ngân sách của Nhà nước dùng làm cơ sở cho các hoạt
động văn hóa nghệ thuật”.
1.1.2. Khái niệm gia đình và gia đình văn hoá
1.1.2.1. Khái niệm gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cho rằng: “Gia đình là
tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và
quyền lợi giữa họ với nhau theo luật định”. Đây là quan điểm chính
thống và là cơ sở pháp lý của Nhà nước ta để giải quyết vấn đề gia
đình, đồng thời được sử dụng làm định nghĩa chính thức về gia đình
trong luận văn.
1.1.2.2. Khái niệm gia đình văn hóa
Gia đình văn hóa là một thuật ngữ dùng để chỉ một danh
hiệu, một kiểu mẫu phong tặng cho những gia đình thực hiện tốt
những tiêu chuẩn trong mô hình mẫu ấy đặt ra.
Gia đình văn hóa là gia đình phát huy được những truyền
thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi người, là tế
bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi
dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn hóa
truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.


7


1.2. Thực tiễn chính sách xây dựng gia đình văn hóa tại
Việt Nam
1.2.1. Nội dung của chính sách xây dựng gia đình văn
hóa
Từ khi xuất hiện (1960) đến nay, phong trào xây dựng gia
đình văn hoá luôn được Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm
đôn đốc, đưa ra những quan điểm đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ
để góp phần vào phong trào chung của quá trình phát triển kinh tế
của đất nước. Những quan điểm, chủ trương đó được thể hiện cụ thể
trong các Nghị quyết qua các kỳ Đại hội của Đảng.
Đại hội lần thứ IX của Đảng vấn đề gia đình tiếp tục được đề
cập: “Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi
dưỡng các thành viên của mình có lối sống văn hóa làm cho gia đình
thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta đã khẳng định: “Phát huy
những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng
với đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng
gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tổ
ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường
quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người,
bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Đại hội lần thứ XI, Đảng đã xác định những giải pháp và
phương hướng quan trọng: “Tiếp tục đưa phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả;
xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đình, khu dân cư, đơn vị,


8


doanh nghiệp… Sớm có chiến lược quốc gia về xây dựng gia đình
Việt Nam, góp phần giữ gìn và phát triển những giá trị truyền thống
của văn hóa, con người Việt Nam, nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ
trẻ…”.
Cụ thể hoá những quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính
phủ và các Bộ ngành liên quan đã ban hành ra nhiều các văn bản
chỉ đạo thực hiện, cụ thể như sau:
Năm 1967, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 3CP về việc đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hoá, gia đình
5 tốt đi đôi với việc xây dựng nông thôn mới và thành thị mới để phát
triển nếp sống văn minh. Tiếp đó, sau khi đất nước được thống nhất,
Bộ Văn hoá kết hợp với Trung ương Hội phụ nữ Việt Nam ra thông
tư liên bộ số 35/TT ngày 12/5/1975 với ba nội dung: “Xây dựng gia
đình hoà thuận, dân chủ, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ; hăng hái lao
động sản xuất, thực hành tiết kiệm; nghiêm chỉnh chấp hành chính
sách của Nhà nước”.
Năm 1998 Chính phủ ban hành Chương trình hành động số
1109/CP-VX về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa 8 về xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm 2000 Bộ văn hoá - Thông tin ban hành Quyết định số
05/2000/QĐ-BVHTT về việc ban hành Kế hoạch triển khai phong
trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Ngày 10/10/2011 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL về việc quy định chi tiết về tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu gia đình văn hóa,


9


thôn văn hóa, làng văn hóa, ấp văn hóa, tổ dân phố văn hóa và tương
đương.
Ngày 29/5/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 629/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
1.2.3. Mục tiêu của chính sách xây dựng gia đình văn hóa
Tại Đại hội XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi
trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân
cách” Những mục tiêu mà Đảng đã xác định cho thấy được sự quan
tâm của Đảng ta đối với việc xây dựng gia đình văn hóa nhằm đạt tới
mục tiêu cuối cùng là làm cho cuộc sống của người dân trở nên tốt
đẹp hơn, tạo điều kiện cho con người phát triển một cách toàn diện
Đức – Trí – Thể - Mỹ, hướng con người tới các giá trị chân – thiện –
mỹ của xã hội.
1.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng gia đình
văn hóa
1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách xây dựng gia đình văn hóa
1.2.4.2. Phổ biến, tuyên truyền thức hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa
1.2.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa
1.2.4.4. Duy trì chính sách xây dựng gia đình văn hóa
1.2.4.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách xây dựng gia đình văn hóa


10


1.2.4.6. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa
1.2.5. Chủ thể trong thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hóa
Trong thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa thì các
chủ thể thực thi chính sách và trách nhiệm của các chủ thể như sau:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch; Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực; Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các ngành và các địa phương đưa kế
hoạch phát triển văn hóa, gia đình văn hóa vào kế hoạch định kỳ của
ngành, địa phương; Bộ Tài chính chủ trì xác định tỷ lệ ngân sách
hàng năm chi cho văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa; Bộ Nội vụ
chủ trì thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý văn hóa;
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách để
phát triển và quản lý tốt xuất bản phẩm về văn hóa, văn học, nghệ
thuật; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn theo thẩm
quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch phát triển văn hóa
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa
Trong tổ chức triển khai thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hoá có thể chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng cơ bản sau:
1.2.6.1. Hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nước; năng lực
của đội ngũ cán bộ công chức thực thi chính sách
1.2.6.2.Yếu tố truyền thống gia đình


11


1.2.6.3.Yếu tố nhận thức
1.2.6.4.Yếu tố kinh tế
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH VĂN HÓA Ở HUYỆN CẨM THỦY
2.1. Khái quát về huyện Cẩm Thủy
Cẩm Thủy là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh Hóa, cách Thành phố Thanh Hóa 70 Km. Diện
tích 425,03 km2, phía đông giáp huyện Vĩnh Lộc; phía Bắc giáp
huyện Thạch Thành; phía tây giáp huyện Bá Thước; phía nam giáp
huyện Ngọc Lặc và Yên Định. Dân số 111.638 người, số hộ 22.154
hộ; có 3 dân tộc anh em sinh sống, trong đó: dân tộc Mường 52,4 %,
dân tộc Kinh 44,5 %, dân tộc Dao 2,9 % còn lại là các dân tộc khác.
Toàn huyện có 19 xã và 01 thị trấn, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế –
xã hội của huyện được cải thiện, các công trình thiết yếu phục vụ sản
xuất và đời sống của nhân dân được quan tâm đầu tư xây dựng.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách xây dựng gia đình
văn hóa tại huyện Cẩm Thủy
2.2.1. Văn bản Kế hoạch thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa tại huyện Cẩm Thủy
Trong thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng gia đình
văn hóa tại huyện Cẩm Thủy, để tạo thuận lợi trong công tác chỉ
đạo, tổ chức thực hiện, Uỷ ban nhân dân huyện Cẩm Thuỷ đã ban
hành các văn bản để triển khai, thực hiện phong trào:

12



- Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 19/8/2011 của UBND
huyện Cẩm Thuỷ về thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 – 2015.
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 10/4/2012 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện Cẩm Thuỷ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị
27/CT-TW về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội.
- Hướng dẫn số 03/HD-BCĐ ngày 09/2/2012 của Ban Chỉ
đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá huyện Cẩm Thuỷ
về việc hướng dẫn đăng ký thi đua xây dựng làng, khu phố, cơ quan,
gia đình văn hóa, xã văn hóa.
- Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 03/5/2013 của Uỷ ban
nhân dân huyện Cẩm Thuỷ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”.
- Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 12/01/2011 của Uỷ ban
nhân dân huyện Cẩm Thủy xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện
chương trình nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến
2020.
- Kế hoạch số 18/KH-BCĐ ngày 13/9/2015 của Ban chỉ đạo
toàn dân đoàn kết xây dựng văn hoá huyện Cẩm Thuỷ về việc tổ
chức Hội nghị biểu dương gia đình văn hoá tiêu biểu cấp xã, thị trấn
và Hội nghị biểu dương gia đình văn hóa tiêu biểu toàn huyện lần thứ
X (2015 – 2016).

13



2.2.2. Phổ biến tuyên truyền về chính sách
Tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hoá
có vai trò quan trọng trong phổ biến các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến người dân về chính sách xây dựng
gia đình văn hoá, qua đó có sự tham gia tích cực, chủ động của cấp
uỷ, chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và của người
dân vào quá trình thực hiện chính sách, hướng tới đạt được các mục
tiêu của chính sách.
2.2.3. Phân công thực hiện công tác xây dựng gia đình
văn hoá
Ủy ban Nhân dân huyện với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình đã tham mưu cho Huyện ủy tiếp tục quán triệt, triển
khai Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết TW 9
(khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và các văn bản chỉ đạo của
các cấp, các ngành có liên quan đến phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp thực
hiện với các ban ngành có liên quan, cụ thể chức năng, nhiệm vụ phối
hợp của từng đơn vị là thành viên của Ban chỉ đạo.
2.2.4. Duy trì thực hiện chính sách
Cấp uỷ, chính quyền huyện đã tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo nhiệm vụ triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn. Đưa mục
tiêu, nhiệm vụ xây dựng gia đình văn hoá vào Nghị quyết của từng
nhiệm kỳ; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa
phương hàng năm và Kế hoạch 5 năm.

14



2.2.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Để chính sách xây dựng gia đình văn hoá mang lại kết quả,
phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của địa phương, trong
những năm qua cấp ủy và chính quyền địa phương từ huyện đến cơ
sở của huyện Cẩm Thuỷ đã tích cực thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện chính sách ở địa phương mình.
2.2.6. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm chính sách
Việc đánh giá thực hiện công tác xây dựng gia đình văn hoá
tại huyện Cẩm Thuỷ đã được thực hiện định kỳ hàng năm, 5 năm từ
cấp xã, đến cấp huyện. Thông qua hoạt động đánh giá các cấp, các
ngành đã rút ra được những ưu điểm, đánh giá được những hạn chế,
tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện
trong thời gian tiếp theo để ngày càng tổ chức thực hiện có hiệu quả
việc thực hiện chính sách.
2.3. Kết quả đạt được
Từ việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của tỉnh Thanh Hóa đến việc cụ thể
hóa bằng các văn bản của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Cẩm
Thủy, công tác phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể của huyện,
công tác xây dựng gia đình văn hóa đã đạt được những kết quả cụ thể
trong những nội dung sau:
Thứ nhất, về việc chấp hành chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước
Mỗi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư ở huyện Cẩm Thủy
đều coi việc thực hiện chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của

15


Nhà nước là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân mình. Các

hộ gia đình đã phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp của dân
tộc, kiên quyết loại bỏ dần những biểu hiện lỗi thời, lạc hậu, tổ chức
cưới xin, tang ma, lễ hội một cách lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa,
lãng phí, chống lại xu hướng kinh doanh, trục lợi, bài trừ mê tín dị
đoan.
Thứ hai, việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hoá đã tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc xây dựng gia
đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh, bình đẳng và hạnh phúc
Về Phòng Chống bạo lực trong gia đình: Thực hiện Chỉ thị
số 16/2008/CT-TTg về việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng,
chống bạo lực gia đình. Huyện Cẩm Thuỷ đã tổ chức 05 lớp tập huấn
triển khai các văn bản luật và nghiệp vụ công tác phòng chống bạo
lực gia đình cho 40 cán bộ phụ trách công tác gia đình cấp xã, thị
trấn, 430 bí thư, trưởng thôn trên địa bàn toàn huyện; thành lập được
30 câu lạc bộ và nhóm phòng chống bạo lực gia đình với hơn 1000
thành viên tham gia.
Về công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ gia
đình: Đến nay, trong số các gia đình văn hóa toàn huyện, có 6910 hộ
gia đình đạt danh hiệu gia đình sản xuất kinh doanh giỏi, trong đó hộ
sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh là 25 hộ, cấp huyện là 360 hộ, cấp
xã là 6535 hộ. Từ những phong trào thiết thực đó đã góp phần tích
cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. Năm
2011 số hộ nghèo toàn huyện là 7203 hộ bằng 29,8% đến 2016 số hộ
nghèo giảm xuống còn 4390 hộ bằng 16,25% theo tiêu chí mới.

16


Thứ ba, việc thực hiện xây dựng gia đình văn hoá đã góp
phần quan trọng tạo dựng môi trường văn hoá cơ sở làm cho đời

sống cộng đồng xã hội vững mạnh.
Xây dựng gia đình văn hoá đã xuất hiện nhiều gương “Người
tốt, việc tốt”, trong 5 năm qua đã có 5.564 gương điển hình tiên tiến ở
các cấp đã được khen thưởng. Đến nay toàn huyện có 15.668 gia đình
đạt danh hiệu gia đình ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo,
có 98 khu dân cư đạt khu dân cư tiên tiến, khu dân cư tiên tiến xuất
sắc là 20, khu dân cư không có tội phạm 188, khu dân cư không có tệ
nạn xã hội 193, khu dân cư không có người sinh con thứ ba là 162.
2.4. Hạn chế trong việc xây dựng gia đình văn hoá tại
huyện Cẩm Thuỷ
Thứ nhất, ở một số nơi trong huyện, cấp uỷ Đảng chưa thực
sự ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển phong
trào gia đình văn hoá, có biểu hiện buông lỏng cho rằng việc xây
dựng phong trào là của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, là của ngành Văn
hoá – Thông tin.
Thứ hai, hoạt động triển khai thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội chưa có chuyển biến rõ rệt.
Thứ ba, trong nhiều gia đình tính chất gia trưởng còn thể
hiện rõ nét, người đàn ông, người cha giữ vai trò là người chủ trong
gia đình có quyền lực tuyệt đối quyết định tất cả các công việc trong
nhà, vì thế tình trạng bất bình đẳng, hiện tượng bạo lực trong gia đình
vẫn còn tồn tại.
Thứ tư, trình độ dân trí một số nơi trong tỉnh còn hạn chế,
đặc biệt ở khu vực có nhiều đồng bào dân tộc thiểu.

17


Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở
HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA
3.1. Quan điểm, mục tiêu về xây dựng gia đình văn hóa ở
huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) và
Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (Khóa IX) về xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đã bản sắc dân tộc; Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước; Chỉ thị số 49 - CT/TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; Quyết định số 629/2012/QĐ-TTg ngày 29/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam
giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.1.1. Mục tiêu chung:
Trong Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 của Uỷ
ban nhân dân huyện Cẩm Thuỷ về việc ban hành Kế hoạch xây dựng
gia đình huyện Cẩm Thuỷ giai đoạn 2016 – 2020 đã xác định: “Xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi
người, là tế bào lành mạnh của xã hội”.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
* Mục tiêu thứ nhất: Đến năm 2020, đạt 95% trở lên số hộ
gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình,

18


bình đẳng giới, PCBLGĐ, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào
gia đình; 95% số nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị

kiến thức cơ bản về gia đình, PCBLGĐ; hằng năm, trung bình giảm
từ 10% - 15% số hộ gia đình có bạo lực gia đình, giảm 10% - 15% số
hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội, 15% số hộ gia đình có người
kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
* Mục tiêu thứ hai: Đến năm 2020, đạt 75% trở lên số hộ gia
đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 95% số hộ gia đình dành thời
gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân
biệt con, cháu là trai hay gái; đạt 95% số hộ gia đình thực hiện chăm
sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai,
nuôi con nhỏ; đạt từ 98% trở lên số hộ gia đình có người trong độ
tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính sách dân số
và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
* Mục tiêu thứ ba: Đến năm 2020: 95% trở lên số hộ gia đình
được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội
dành cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo; 95% trở lên số hộ
gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để
phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh
tế; hằng năm, tăng 10% số hộ gia đình, thành viên trong gia đình
được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ hỗ trợ
gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.

19


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
xây dựng gia đình văn hóa ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức cho người
dân
Thứ nhất, phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, chính

quyền và các tổ chức trong việc nâng cao nhận thức của người dân
về xây dựng gia đình văn hoá.
Hai là, nâng cao nhận thức cho người dân và cộng đồng xã
hội về giá trị của việc xây dựng gia đình văn hóa.
Thứ ba, vận dụng và đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hóa
trong quá trình triển khai thực hiện công tác xây dựng gia đình văn
hóa.
3.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế
Cấp uỷ, chính tạo cơ chế thuận lợi để người dân phát triển
kinh tế gia đình vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây
dựng gia đình văn hóa ở huyện Cẩm Thuỷ hiện nay. Muốn xây dựng
gia đình văn hóa, trước hết chúng ta cần tạo dựng một nền tảng kinh
tế thuận lợi cho sự bền vững của nó. Trước yêu cầu phát triển của
đất nước, mỗi gia đình đóng vai trò là một đơn vị kinh tế, đồng
nghĩa với việc mỗi thành viên phải dựa vào gia đình nhiều hơn.
3.2.3. Nhóm giải pháp về đường lối chính sách
Phổ biến và thực hiện có hiệu quả các chính sách của nhà
nước về phát triển kinh tế đối với các hộ gia đình như chính sách xoá
đói giảm nghèo, chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình và chăm
sóc sức khoẻ sinh sản.
Ngoài ra, huyện Cẩm Thuỷ phải hoàn thiện hệ thống dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thực hiện kế hoạch hoá gia đình, chú

20


trọng nâng cao chất lượng của hệ thống hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em gắn với hỗ trợ các phúc lợi gia đình, cộng
đồng.
3.2.4. Một số giải pháp khác

Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước trong thực hiện công tác xây dựng gia đình văn hóa.
Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi
trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý
văn hóa, cán bộ ở cơ sở.
KẾT LUẬN
Cẩm Thuỷ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thanh
Hoá, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, tuy nhiên là một vùng đất
có giàu truyền thống lịch sử, giàu bản sắc văn hoá các dân tộc
Mường, Dao với giá trị nhân văn đa dạng, phong phú. Trong thực
tiễn của hoạt động xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn huyện
Cẩm Thuỷ, các cấp, các ngành địa phương đã tích cực tham gia; xây
dựng gia đình văn hoá đã thực sự trở thành phong trào rộng lớn trong
nhân dân, tạo khí thế mới trong việc thực hiện các phong trào thi đua
góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy
nhiên, vẫn còn những hạn chế, tồn tại chưa được khắc phục làm ảnh
hưởng đến chất lượng gia đình văn hoá, nhiều nơi trở nên hình thức
và giá trị gia đình văn hoá chưa được coi trọng.
Những kết quả quan trọng trong việc thực hiện chính sách
xây dựng văn hoá trên đia bàn Cẩm Thuỷ trong thời gian qua góp
phần nâng cao ý thức chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đẩy lùi những tập quán lạc hậu, phát huy

21


được những nét đặc trưng văn hoá cộng đồng. Xây dựng gia đình văn
hoá tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc xây dựng gia đình ấm no,
hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh, bình đẳng và hạnh phúc. Ngoài ra
thực hiện chính sách còn góp phần quan trong tạo dựng môi trường

văn hoá cơ sở làm cho đời sống cộng đồng xã hội vững mạnh.
Bên cạnh những kết quả cụ thể, đáng phấn khởi, trong quá
trình xây dựng gia đình văn hoá cũng đã bộc lộ những hạn chế, tồn
tại như: Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm và
ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng gia đình văn hoá, việc
triển khai còn mang tính hình thức; công tác tuyên truyền thực hiện
các nội dung và tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa chưa thực sự hiệu
quả đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, từ đó
chưa làm chuyển biến mạnh mẽ ý thức của người dân nơi đây; đối
với một bộ phận không nhỏ gia đình tại khu vực thị trấn, trung tâm
kinh tế của huyện do quá chú trọng chức năng kinh tế của gia đình
nên đã thờ ơ, xem nhẹ, thậm chí không đăng ký bình xét gia đình văn
hóa ...
Trước những thực trạng đó, các giải nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hoá được đề xuất dựa
trên cơ sở quan điểm, định hướng của Đảng, mục tiêu phát triển gia
đình văn hoá, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Cẩm Thuỷ
cũng như các kết quả, điểm yếu, các hạn chế của việc thực hiện chính
sách. Trong nhiều các giải pháp được đề xuất, nhóm giải pháp về
nâng cao nhận thức là hết sức quan trọng. Cần làm cho các cấp uỷ,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm
trong việc thực hiện chính sách xấy dựng gia đình văn hoá; làm cho
người dân nâng cao hơn nữa nhận thức về giá trị, lợi ích của việc xây

22


dựng gia đình văn hoá sẽ mang lại sự no ấm, bình đẳng, hạnh phúc
cho mỗi gia đình, mỗi cá nhân. Bên cạnh đó giải pháp tạo lập cơ chế
thuận lợi để kinh tế gia đình phát triển bền vững tạo cơ sở thuận lợi

cho xây dựng gia đình văn hoá. Ngoài ra quan tâm bổ sung kinh phí
cho công tác chỉ đạo, thực hiện chính sách; đào tạo nâng cao năng
lực, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức tham gia triển
khai thực hiện chính sách cũng là những giải pháp cụ thể sẽ mang lại
hiệu quả cao trong việc xây dựng gia đình văn hoá.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với xu thế
toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh, các giá trị truyền thống
tốt đẹp của gia đình đang đứng trước thách thức lớn, việc thực hiện
chính sách xây dựng gia đình văn hoá còn gặp nhiều khó khăn. Hy
vọng và mong muốn rằng các phân tích, đánh giá và các đề xuất
trong luận văn sẽ cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn hữu ích cho
việc tổ chức thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hoá trên địa
bàn huyện Cẩm Thuỷ trong thời gian tới ./.

23


×