Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Vấn đề chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.42 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGUYÊN CHƢƠNG

VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

.

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGUYÊN CHƢƠNG

VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa học và Luận văn Thạc sĩ của mình, trước hết em xin gửi
lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc, các khoa, phòng, thầy cô giáo Học viện
Khoa học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Em xin chân thành cám ơn GS.TS. Lê Ngọc Hùng – Thầy đã trực tiếp hướng
dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của
luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố.
Tác giả luận văn

Phạm Nguyên Chƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN

MỚI................................................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách xây dựng nông thôn mới ................. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn. ........................................................................................ 20
Chƣơng 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI TỈNH QUẢNG NAM ...................................................... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33
2.2. Việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Quảng Nam ....................................................... 40
2.3. Một số vấn đề trong thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới Mức độ đạt được tiêu chí Nông thôn mới Quảng Nam .................................. 48
2.4. Những vấn đề khó khăn, trở ngại trong thực hiện chính sách xây dựng
Nông thôn mới của tỉnh Quảng nam thời gian qua ......................................... 56
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA TỈNH
QUẢNG NAM THỜI GIAN TỚI ................................................................ 61
3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách .......................................... 61
3.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách xây dựng nông thôn mới ...................... 62
3.3. Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng là yếu quan trọng
tạo sự thành công trong xây dựng nông thôn mới .......................................... 64
3.4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý thực hiện chính sách xây dựng
Nông thôn mới................................................................................................. 65
3.5. Hoàn thiện công tác hướng dẫn quy hoạch .............................................. 68


3.6. Xây dựng cơ chế tài chính tạo nguồn kinh phí thực hiện chính sách, phải
đa dạng hóa các nguồn lực để đầu tư .............................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương mang tính chiến lược đặc biệt
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, nh m c thể hóa việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Chủ trương này có m c tiêu toàn diện: Xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn t ng bước hiện đại, xây dựng
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý g n công nghiệp với
phát triển dịch v , g n phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xây
dựng xã hội nông thôn mới dân chủ, ổn định, giàu bản s c văn hóa dân tộc;
bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, tăng cường hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Như vậy, chủ trương xây dựng Nông thôn mới
mang tính nhân văn sâu s c, v a là m c tiêu, yêu cầu phát triển bền vững, v a
là nhiệm v cấp bách, lâu dài đòi h i phải tiến hành đúng quy định, đồng bộ,
ch c ch n.
Bên cạnh đó, t khi nước ta gia nhập WTO, tham gia vào các diễn đàn
hợp tác kinh tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển
ngày một lớn, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nước ta, trong đó lĩnh
vực nông nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Trước
yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay, thực hiện m c tiêu đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đã đến lúc đòi h i phải có nhiều chính sách
đột phá và đồng bộ nh m giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế, xã hội, văn
hóa, nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn có
ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển của đất nước.
Tuy vậy, các chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn

1


chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững ở nhiều mặt, có thể nói chưa đáp ứng

yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn thành sản xuất hàng hóa thực sự. Một trong những nguyên nhân cơ
bản là chưa định hướng rõ mô hình phát triển, thể hiện ở việc nhận thức chưa
thấu đáo các vấn đề như: Tầm nhìn m c tiêu , mô hình phát triển, các nguồn
lực và thiếu sự xác định lợi ích thực tế của các bên liên quan trong phát triển
nông nghiệp nông thôn. Vì vậy dẫn đến tình trạng thiếu c thể, thiếu tính khoa
học trong quy trình hoạch định và triển khai chính sách; có nhiều chính sách,
nhưng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng xã hội của chính sách không tương xứng với
nguồn lực đầu tư, hoặc thiếu bền vững.
Góp phần kh c ph c một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của
Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây
dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội
lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nền kinh
tế thế giới. Trên tinh thần đó, ngày 16 tháng 4 năm 2

9 Thủ tướng Chính

phủ đã ký Quyết định số 491 QĐ-TTg Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng Nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Đây là một chương trình khung, bao
gồm 11 chương trình m c tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất m c
tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
Chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới đang được diễn ra mạnh
mẽ trong phạm vi cả nước. T năm 2 11, tỉnh Quảng Nam đã triển khai áp
d ng hoạt động nông thôn mới của Chính phủ và đạt được một số thành tựu
đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu
nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp d ng khoa học kĩ
thuật vào trồng trọt, chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả về
vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường


2


được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nhiều văn bản hướng dẫn thi hành, nhưng
vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Do đó, cần phải nghiên cứu để
hoàn thiện chính sách xây dựng Nông thôn mới phù hợp với tình hình thực
tế và đảm bảo nâng cao chất lượng th hưởng của người dân. Đặc biệt, việc
hoàn thiện chính sách xây dựng Nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh xây
dựng hệ thống xã hội nông thôn hiện đại, đáp ứng đòi h i của quá trình phát
triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Đây là một vấn đề phức tạp, khó
khăn được Đảng, Nhà nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng rất quan
tâm. Với tầm quan trọng đó tôi quyết định chọn đề tài: “Vấn đề chính sách
xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về xây dựng nông thôn mới, t trước đến nay đã có nhiều tác phẩm và
các tài liệu liên quan của một số tác giả như: Đỗ Kim Chung & Kim Thị
Dung 2 12 , Chương trình Nông thôn mới ở Việt Nam - Một số vấn đề đặt ra
và kiến nghị; Vũ Văn Phúc 2 12 , Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề
lý luận và thực tiễn; Nguyễn Ngọc Luân (2011), Nghiên cứu kinh nghiệm huy
động nguồn lực công đồng trong xây dựng Nông thôn mới nh m đề xuất cơ
chế, chính sách cho xây dựng nông thôn mới; Ngọc Quế (2007), Nghiên cứu
cơ sở khoa học để xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn…
Nh m góp phần đưa Nghị quyết 26-NQ TW của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn vào cuộc sống t
năm 2 11 đến nay; ngày 29 3 2 15, tại Hà Nội, Báo nhân dân đã phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng
Công ty phân bón và hóa chất dầu khí phát động cuộc thi viết về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Các tác phẩm đã gửi đến tham gia cuộc thi năm nay có


3


nhiều cách thức thể hiện đa dạng trong tất cả các lĩnh vực: Chính sách kết cấu
hạ tầng, trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản, gương điển hình người nông dân,
công nghệ khoa học kỹ thuật, tài chính, tín d ng, đầu ra cho sản phẩm…
Đặc biệt, cuốn sách “Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nông thôn mới”
do nhà xuất bản Hồng Đức biên soạn năm 2 13 đã cung cấp cho người nông
dân những kiến thức cần thiết nh m thiết thực ph c v sản xuất nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới. Với tính chất phổ cập, cuốn sách “Kiến thức xây
dựng cuộc sống ở nông thôn mới” cung cấp cho người nông dân những kiến
thức về khoa học kỹ thuật nông nghiệp đơn thuần, đồng thời trang bị những
kỹ năng cơ bản giúp người nông dân xây dựng cuộc sống văn minh, biết phát
huy tinh thần sáng tạo, không ng ng cập nhật kiến thức mới, kỹ thuật mới,
giáo d c cho thanh niên nông thôn tình yêu quê hương đất nước, yêu làng
quê, yêu lao động và biết làm giàu trên quê hương mình.
Trong các nghiên cứu, tác phẩm, bài viết, sách nêu trên đã đề cập đến
nhiều thực trạng ở nông thôn Việt Nam ta hiện nay và có nhiều giải pháp khá
tốt nh m giúp cho chính sách xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong
cả nước ngày một hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, vấn đề chính sách xây dựng
Nông thôn mới thực tiễn ở tỉnh Quảng Nam hiện nay vẫn chưa có tác giả nào
đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu vấn đề này vẫn là cần thiết,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu s c đối với tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề chính sách xây
dựng nông thôn mới, làm rõ vấn đề này t thực tiễn tỉnh Quảng Nam, t đó đề
xuất giải pháp đối với vấn đề đặt ra.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

4


ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2 11-2016; xác định vấn đề chính sách xây
dựng nông thôn mới t thực tiển tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những kết quả; hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách xây dựng Nông thôn mới ở nước ta giai đoạn 2 16-2020.
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề thực hiện chính sách xây dựng Nông
thôn mới tại tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng
Nông thôn mới giai đoạn 2 11-2016, xác định vấn đề xây dựng Nông thôn
mới t thực tiễn tỉnh Quảng Nam và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2 16-2020.
5- Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước về xây dựng Nông thôn mới.
Luận văn sử d ng các phương pháp c thể như: phương pháp thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh và thu thập tài liệu của UBND tỉnh Quảng Nam.
6- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây
dựng Nông thôn mới, cung cấp thêm những luận cứ khoa học nh m đánh giá

5


khách quan, chính xác về vấn đề chính sách xây dựng nông thôn mới ở địa
phương.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học
tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần m c l c, mở đầu, kết luận, danh m c các biểu và danh m c
tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về xây dựng Nông thôn mới.
Chương 2. Một số vấn đề chính sách xây dựng Nông thôn mới tại tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3. Các giải pháp chủ yếu nh m giải quyết những vấn đề chính
sách xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chính sách công

Có rất nhiều quan điểm về chính sách công, tùy theo cách tiếp cận và
góc độ xem xét, cho đến nay cuộc tranh luận về khái niệm chính sách công
vẫn là một chủ đề sôi nổi và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi.
Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính
phủ chính quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách
công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì.
Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của
chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách
thức và m c tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng
như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những
chương trình.
Ở Việt Nam, chính sách công là vấn đề khá mới, theo PGS.TS Đỗ Phú
Hải 2 12 , “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan của
Nhà nước nh m lựa chọn m c tiêu c thể và các giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo m c tiêu tổng thể đã xác định”[10,tr.38]. .
Chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành
chính sách công là nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định
thể hiện trên văn bản mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn thực
hiện chính sách ; chính sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt
ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo m c tiêu xác định; chính sách công
7


gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau.
1.1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách công
Việc tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà
nước, nh m hiện thực hóa những m c tiêu mà chính sách đã đề ra. “Thực hiện
chính sách là quá trình thực thi các chương trình hoặc các chính sách; nó biểu
thị việc chuyển các kế hoạch thành thực tế”. Nói cách khác, “thực hiện chính

sách bao gồm các hoạt động có tổ chức được Chính phủ thực hiện hướng tới
đạt được các m c đích và m c tiêu tuyên bố trong chính sách” [18;tr.334].
Thực hiện chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự
tồn tại của chính sách với tư cách là công c vĩ mô theo yêu cầu quản lý của
nhà nước và cũng là để đạt m c tiêu mà chính sách theo đuổi.
Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo
các cách thức khác nhau nh m hiện thực hóa nội dung chính sách công một
cách hiệu quả.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn
Nông thôn Việt Nam là danh t chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt
Nam, đó là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn
7 % dân cư đang sống ở nông thôn.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã
[19;tr.5].
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong t c, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người.

8


1.1.1.4. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn,
thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Có thể khái
quát gọn theo 5 nội dung c thể như sau: 1 Làng xã văn minh, sạch đ p, hạ
tầng hiện đại; 2 sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; 3
đời sống vật chất và tinh thần của nông thôn ngày càng được nâng cao; 4 bản

s c văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; 5 xã hội nông thôn an ninh
tốt, quản lý dân chủ.
“Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mô hình nông thôn cũ truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt” [17].
1.1.1.5. Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới
Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp
nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì
vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một
trong những nhiệm v quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Chương trình m c tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới là một chương
trình c thể hóa Nghị quyết số 26-NQ TW ngày 5 tháng 8 năm 2 8 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đây là Chương trình m c tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, v a là m c tiêu,
v a là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công b ng, văn minh”.
Xây dựng Nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đ p; phát triển sản xuất toàn diện nông nghiệp, công

9


nghiệp, dịch v ; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng Nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng Nông thôn mới giúp

cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nông thôn phát triển giàu đ p, dân chủ, văn minh.
Xây dựng Nông thôn mới v a là m c tiêu, v a là yêu cầu của phát triển
bền vững, v a là nhiệm v cấp bách, v a là chủ trương có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính nhân văn của s c của
Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Qua đó tạo được sự đồng thuận và
sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn
xã hội trong triển khai thực hiện xây dựng Nông thôn mới.
Chính sách xây dựng Nông thôn mới là một trong những chính sách
công nh m xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến m c tiêu
”xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, g n nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch v , đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản s c văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường.
1.1.1.6. Khái niệm vấn đề
Vấn đề là những mâu thuẫn cần giải quyết để cho sự vật tồn tại và phát
triển. Là hệ thống các câu h i hoặc yêu cầu hoạt động mà chủ thể chưa có
thuật giải để giải đáp câu h i hoặc chưa thực hiện được hoạt động. Vấn đề
sinh ra t những hoạt động kinh tế - xã hội, nguyện vọng của người dân, tác
động của chủ thể quản lý xã hội, do quá trình toàn cầu hoá hoặc can thiệp t

10


bên ngoài.
1.1.1.7. Khái niệm vấn đề chính sách
Xác định vấn đề chính sách công là giai đoạn khởi đầu n m trong chu
trình chính sách bao gồm t bước khởi đầu phát hiện ra những mâu thuẫn nảy

sinh trong đời sống xã hội cần được giải quyết b ng chính sách cho đến khi
hoàn thành những m c tiêu của chính sách công.
Vấn đề chính sách được hiểu đơn giản là những mâu thuẫn, trở ngại, khó
khăn, vướng m c nảy sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, các lĩnh vực hoạt
động cần được giải quyết b ng chính sách để thoả mãn những nhu cầu nhất
định của xã hội. Có thể nói, vấn đề chính sách là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ
quy trình chính sách bao gồm các giai đoạn hoạch định, thực thi và đánh giá
chính sách và khâu xác định vấn đề luôn là mấu chốt, quan trọng trong việc
xây dựng chính sách công. Một khi vấn đề kinh tế - xã hội trở thành vấn đề
chính trị là b t đầu chu trình chính sách công - b t đầu giai đoạn khởi đầu là
xác định vấn đề chính sách. Như vậy, nguồn gốc của vấn đề chính sách là vấn
đề kinh tế - xã hội được chuyển thành vấn đề chính trị.
- Xác định vấn đề chính sách công:
Xác định vấn đề và đề xuất chính sách công được thực hiện theo các
bước sau:
+ Tổng quan vấn đề: Tổng quan rõ ràng về các trở ngại, khó khăn, vướng
m c trong xã hội cần được giải quyết b ng chính sách hoặc các bất hợp lý gây
mâu thuẫn, mất cân b ng, mất ổn định về kinh tế - xã hội, ngăn cản tăng
trưởng hoặc những nhu cầu trong tương lai cần đạt được b ng chính sách.
Vấn đề chính sách có mối quan hệ biện chứng với môi trường xã hội. Vấn đề
chỉ có thể giải quyết b ng chính sách công thì mới có thể phát triển. Theo quy
luật vận động, vấn đề chính sách công của xã hội mang cả tính hiện thực và
tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề

11


trong tương lai.
+ Xác định quy mô, mức độ nghiêm trọng của vấn đề: T tổng quan vấn
đề của xã hội đã xác định được cần tiến hành nghiên cứu thực tiễn để xác định

quy mô, mức độ nghiêm trọng của vấn đề trong đời sống kinh tế - xã hội.
Việc lựa chọn vấn đề chính sách dựa vào tính bức xúc của vấn đề chính sách
so với nhu cầu xã hội, ý nguyện của người dân và doanh nghiệp, đồng thời
căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước đối với vấn đề chính sách, năng lực tổ
chức giải quyết vấn đề chính sách của nhà nước, khả năng tham gia giải quyết
vấn đề của đối tượng chính sách.
+ Trình bày vấn đề: Sau khi nghiên cứu, vấn đề chính sách cần được
trình bày một cách rõ ràng, nội dung đầy đủ các phần mô tả vấn đề, nguyên
nhân gây ra, phân tích bản chất vấn đề .
+ Đề xuất phương án chính sách công: Dựa trên kết quả phân tích
nguyên nhân và bản chất vấn đề để đề xuất các phương án chính sách công
nh m giải quyết được vấn đề.
+ Phân tích chính sách: Phân tích c thể các phương án chính sách, xem
xét ưu nhược điểm của mỗi phương án làm cơ sở cho việc lựa chọn chính
sách công phù hợp nhất.
+ Đề xuất chính sách: Hoàn thiện phương án tối ưu và đề xuất việc ban
hành chính sách.
Chẩn đoán vấn đề chính sách công đúng bản chất, đúng thời điểm, đúng
đối tượng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạch định chính sách công
thành công. Nếu xác định vấn đề của xã hội sai thì xử lý vấn đề chính sách sẽ
bị sai. Việc chẩn đoán chính sách công phải xác định đúng những bất hợp lý
gây mâu thuẫn, tạo mất cân b ng, mất ổn định, ngăn cản tăng trưởng, tạo
khoảng cách giữa tiềm năng và thực tế. Do đó phải đi vào bản chất của vấn đề
của xã hội như các vấn đề về kinh tế - xã hội, chính trị, xã hội, không đưa ra

12


những vấn đề chính sách công có tính mơ hồ, không khả thi, không có giải
pháp xử lý.

Hơn nữa, cần xác định rõ quy mô và mức độ nghiêm trọng của vấn đề
của xã hội để định rõ phạm vi và mức độ can thiệp của chính sách công. Xem
xét thông qua các chỉ số tin cậy và biện pháp đo lường khoa học để nhận biết
rõ: tên gọi vấn đề của xã hội, b ng chứng vấn đề, qui mô và mức độ nghiêm
trọng của vấn đề, khung thời gian dự định áp d ng chính sách công.
Chẩn đoán đúng bản chất của vấn đề chính sách, cần đặt nó trong mối
tương tác với các vấn đề khác. Chính là cách thức để xác định rõ nguyên nhân
cốt lõi của vấn đề chính sách. Các nguyên nhân gây ra vấn đề có thể theo
dạng chuỗi theo thứ tự, hoặc có tính tổng hợp của nhiều nguyên nhân hoặc có
thể là tác động qua lại giữa vấn đề và nguyên nhân.
Điểm mấu chốt là cần xác định được mối quan hệ nhân quả của các yếu
tố tác động tới vấn đề chính sách để xác định đúng bản chất của vấn đề. Giả
thuyết về các mối quan hệ và xác minh các giả thuyết đó để lên thành danh
m c các mối quan hệ còn được gọi là cây vấn đề . Việc xác minh một cách
khoa học các mối quan hệ này sẽ giúp xác định đâu là vấn đề chính và cốt lõi,
đâu là vấn đề ph và vấn đề nhánh, đồng thời cũng đưa ra danh m c các vấn
đề cần giải quyết và vấn đề có thể giải quyết.
1.1.1.8. Khái niệm vấn đề chính sách xây dựng Nông thôn mới
Vấn đề chính sách xây dựng Nông thôn mới là những mâu thuẫn, trở
ngại, khó khăn, vướng m c nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách xây
dựng Nông thôn mới cần được giải quyết b ng chính sách để thoả mãn những
nhu cầu nhất định của xã hội. Khâu xác định vấn đề luôn là mấu chốt, quan
trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới.
Một khi vấn đề kinh tế - xã hội trở thành vấn đề chính trị là b t đầu chu trình
chính sách công - b t đầu giai đoạn khởi đầu là xác định vấn đề chính sách.

13


Vấn đề chính sách xây dựng Nông thôn mới sinh ra t quá trình triển khai xây

dựng Nông thôn mới, nguyện vọng của người dân.
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng Nông thôn mới
Để hướng tới m c tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành
quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan
tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho
toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 7 % dân số. Thực
hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông
thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…
Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông
nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết
để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
- Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Cơ chế quản lý phát
triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê
bị pha tạp, lộn xộn, nét đ p văn hóa truyền thống bị mai một.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được m c
tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới
đạt tỷ lệ thấp. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu ph c
v dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa ph c v tốt sản xuất, lưu thông hàng
hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất
lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông
thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,

14



trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp,
hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông
thôn đạt chuẩn còn thấp.
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn thấp. Kinh tế
hộ phổ biến ở quy mô nh . Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có
hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yếu và kém. Tỷ lệ
hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị
ngày càng lớn.
- Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo d c. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. Mức hưởng th về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều
vấn đề bức xúc, bản s c văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô
nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
- Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều công chức cấp xã chưa qua đào tạo (7,63%), trình độ đại học chỉ
khoảng 24,7%.
Vậy xây dựng Nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp
và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực
với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
1.1.3. Vai trò của xây dựng Nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ
ứng d ng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét

15



đặc trưng của t ng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật
nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản s c địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng Nông thôn mới.
Về văn hóa - xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học h i, gi i làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu r ng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.1.4. Nội dung xây dựng Nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy
hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn
thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền
vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông
giúp áp d ng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch v
tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông
thôn, giữ gìn truyền thống bản s c của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn
minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ
thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại
sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch v nâng

16



cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng
lớn và thị trường tiêu th rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận
d ng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người.
Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các
tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu th . Phát
triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo dạy
nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp,
tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật
chất hạ tầng ph c v sản xuất. Tư vấn quy hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng
đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề,
c m công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới g n với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử d ng tài nguyên tại
các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi
trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản
s c quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên
những phong trào quê hương riêng biệt. Xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể
thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mang đậm
tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại, xây dựng mô hình Nông thôn mới tập trung phát triển về kinh
tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến
m c tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công b ng, văn minh.
1.1.5. Tiêu chí xây dựng Nông thôn mới
Tiêu chí để xây dựng mô hình Nông thôn mới đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 491 QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2
19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm c thể:
Các nhóm tiêu chí:


17

9 gồm


* Về quy hoạch
* Về hạ tầng kinh tế - xã hội
* Về kinh tế và tổ chức sản xuất
* Về văn hóa - xã hội - môi trường
* Về hệ thống chính trị
19 tiêu chí để xây dựng mô hình Nông thôn mới vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ
Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử d ng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch v . Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu
chuẩn mới. Đạt.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo
tồn bản s c dân tộc. Đạt.
+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Tỷ lệ km đường tr c xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt
chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 1 %.
Tỷ lệ km đường tr c thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT. Đạt 70%.
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Đạt
1

% 7 % cứng hóa .
Tỷ lệ km đường tr c chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại


thuận tiện. Đạt 70%.
+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 7 % trở lên.
+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.

18


Tỷ lệ hộ sử d ng điện thường xuyên, an toàn t các nguồn. Đạt 98% trở
lên.
+ Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở
vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 80%.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao Du lịch. Đạt.
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn
hóa - Thể thao - Du lịch. Đạt 1

%.

+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn.
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Đạt.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm ph c v bưu chính viễn thông. Đạt.
Có internet đến thôn. Đạt.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 8 % nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây

dựng.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập bình quân người năm so với mức bình quân
chung của tỉnh.
Gấp 1,4 lần
+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Đạt mức dưới 5%.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề
nông, lâm, ngư nghiệp dưới 35%.
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất.
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

19


×