Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.09 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; được
Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và dành nhiều nguồn lực đầu tư
cho khu vực này.
Định hướng phát triển kinh tế trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) là "phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ
công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây
dựng NTM". Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng xác định phương
hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là xây
dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng
công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Tại
Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa X đã thông
qua Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân với mục tiêu "xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường".
Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội Khóa XIII đã quyết định cả nước chỉ
thực hiện 2 chương trình MTQG: (1) xây dựng NTM và (2) giảm nghèo
bền vững. Với quyết định này, nguồn lực đầu tư của Quốc gia không
còn bị phân tán, dàn trải mà được tập trung một cách có trọng tâm vào 2
chương trình MTQG. Theo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 20162020 đã được Quốc hội thông qua, vốn dành cho Chương trình MTQG
1


xây dựng NTM là 43.119 tỷ đồng.


Thực hiện chủ trương, định hướng của Đảng, ngày 04/6/2010,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê
duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.
Trước đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
(sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 và
được thay thế tại Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016).
Cùng với cả nước, chính sách xây dựng NTM cũng được triển
khai đồng bộ, quyết liệt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với 204 xã
(trong tổng số 244 xã, phường, thị trấn) được quy hoạch xây dựng
NTM. Tỉnh ủy Quảng Nam có Chỉ thị số về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng NTM. HĐND,
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành nhiều cơ chế, chính sách cũng như
thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng
điều phối triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Quảng Nam là tỉnh khu vực duyên hải miền Trung, với đặc thù
địa hình phức tạp; đặc điểm nông thôn, nông nghiệp cũng hết sức đa
dạng, từ đồng bằng duyên hải đến khu vực trung du và miền núi với
nhiều phương thức sản xuất nông nghiệp, tập quán sinh sống, canh tác
khác nhau. Do vậy, việc chọn vấn đề "Đánh giá chính sách xây dựng
NTM từ thực tiễn Quảng Nam" làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ
Chính sách công có tính bao quát và đại diện cao.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và đặc biệt về
NTM được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu quan tâm, cả trong nước lẫn
nước ngoài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ thực tiễn xây dựng NTM ở tỉnh
2



Quảng Nam để đánh giá chính sách xây dựng NTM của Việt Nam.
Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần
hoàn thiện chính sách xây dựng NTM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các quy định của nhà nước và tỉnh Quảng Nam về
xây dựng NTM.
Xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, qua đó chỉ ra những nội dung hợp lý,
những vấn đề còn bất cập, hạn chế của chính sách xây dựng NTM
trong thời gian qua.
Kiến nghị, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách xây
dựng nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cũng như của cả nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách xây dựng NTM của Nhà nước và kết quả triển khai
thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu, phân tích, đánh giá chính sách xây
dựng NTM.
- Về không gian: thực tiễn triển khai chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và hệ thống các văn bản quy định về
chính sách xây dựng NTM.
- Về thời gian: nghiên cứu chính sách và kết quả thực hiện NTM
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở
phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

3


- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tích chính sách
- Phương pháp đánh giá trước – sau
- Phương pháp nghiên cứu bàn giấy
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Qua việc phân tích, đánh giá chính sách
xây dựng NTM từ thực tiễn Quảng Nam, các cơ sở lý luận, lý thuyết
về xây dựng NTM được hệ thống hóa và làm rõ hơn, góp phần làm
phong phú thêm lý thuyết về xây dựng NTM.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cơ sở thực tiễn để đánh giá,
làm rõ chính sách xây dựng NTM của Việt Nam trong thời gian qua,
qua đó đề xuất góp phần hoàn thiện chính sách xây dựng NTM.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách xây
dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện và những vấn đề đặt ra về
chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn
mới.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm:

Nông thôn, trước hết đó không phải là đô thị (về không gian
4


sống, về cấu trúc và tổ chức xã hội, về quan hệ con người và sinh kế),
là môi trường sống của người nông dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù của khu vực nông thôn. Nông
thôn là nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề nông,
đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu; về cơ cấu kinh tế, nông nghiệp
chiếm tỷ trọng chủ yếu; bên cạnh nông dân sống bằng nghề nông
nghiệp, khu vực nông thôn vẫn có một số ít người sống bằng nghề phi
nông nghiệp, chủ yếu là kinh doanh nhỏ, làm nghề truyền thống với
phân công lao động giản đơn, trình độ sản xuất không cao. Một trong
những đặc điểm lớn của cư dân nông thôn là có mối quan hệ họ tộc và
gia đình khá chặc chẽ, khắn khít, tính cộng đồng cao, các thiết chế xã
hội như gia đình, dòng họ, làng xóm... chi phối lớn đến hành vi của
mỗi người.
Về NTM: hiện nay có nhiều cách hiểu, nhiều quan niệm khác
nhau về NTM, tùy thuộc vào cách tiếp cận của từng nhà nghiên cứu
dưới các góc độ khác nhau.
Xây dựng NTM của Việt Nam hiện nay là chủ trương, quyết
sách lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm xây dựng nông thôn phát triển
bền vững, có kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng lên,
an ninh - chính trị được đảm bảo, các giá trị văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát huy... Cụ thể là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí trong
bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Hay nói cách khác, xây dựng NTM là
quá trình thực hiện chính sách NTM.
1.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu tổng quát:
Giai đoạn 2010-2020: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản

xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
5


thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Đến năm 2016, sau khi kết thúc giai đoạn 2010-2015, một số nội
dung mục tiêu tổng quát được điều chỉnh, bổ sung. Theo đó, khẳng
định xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân; có kết cấu hạ tầng KT-XH phù hợp (trước đây là hiện đại).
Các nội dung còn lại cơ bản giữ như mục tiêu chung đưa ra năm 2010
cho giai đoạn 2010-2020.
Mục tiêu cụ thể
Đối với cả nước: đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn
NTM; đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn NTM.
Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đưa ra mục tiêu cụ thể hơn cho
giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu phấn đấu số xã đạt NTM của từng
vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông Hồng:
80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây
Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%);
Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có
ít nhất 01 huyện đạt chuẩn NTM; Bình quân cả nước đạt 15 tiêu
chí/xã; cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; Cơ bản hoàn thành các
công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống
của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học,
trạm y tế xã; Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo
nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu

nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
Đối với tỉnh Quảng Nam: theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Nam lần thứ XX (năm 2010): Phấn đấu đến năm 2015, có trên
20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM. Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
6


Quảng Nam lần thứ XXI (năm 2015): đến năm 2020, có 50% số xã đạt
chuẩn NTM.
1.1.3. Vai trò của mô hình nông thôn mới đối với sự phát triển
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2015, Việt Nam có
8.971 xã (chiếm hơn 80%) trong tổng số 11.155 đơn vị hành chính cấp
xã, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm khoảng 66,06% dân số của
cả nước; trong khi đó, ngành nông, lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm 17%
tổng sản phẩm trong nước (theo giá thực tế). Những số liệu này cho
thấy khu vực nông nghiệp, nông thôn mặc dù chiếm tỷ trọng lớn về
diện tích và dân số nhưng kinh tế có quy mô nhỏ.
- Về định hướng phát triển: yêu cầu đầu tiên trong xây dựng
NTM là công tác quy hoạch, đây là định hướng quan trọng để xây
dựng và phát triển nông thôn một cách bài bản, chủ động.
- Về hạ tầng KT-XH: mô hình NTM với những yêu cầu cụ thể về
đường giao thông, hệ thống kênh mương thủy lợi, hạ tầng trường lớp
học, điện, chợ, cơ sở vật chất văn hóa và đặt biệt là nhà ở dân cư, là
tiền đề trọng để thay đổi bộ mặt nông thôn, đáp ứng các nhu cầu phát
triển KT-XH.
- Về kinh tế: xây dựng mô hình NTM sẽ tạo điều kiện để khu
vực nông thôn phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, hướng đến thị
trường, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức sống và thu nhập
trong dân cư.
- Về con người, văn hóa, xã hội, môi trường:

+ Xây dựng NTM là từng bước thay đổi nhận thức, xóa bỏ
những tập quán lạc hậu, phản khoa học, hình thành những thói quen
mới văn minh.
+ Trong mô hình NTM mà chúng ta xây dựng, kinh tế và các vấn
đề về văn hóa, xã hội, môi trường sẽ được chú ý giải quyết một cách
hài hòa với sự tham gia của cả cộng đồng dân cư nông thôn.
7


- Về an ninh, trật tự xã hội và hệ thống chính trị: phát huy dân
chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật; gắn lệ làng, hương ước với
pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ, vai trò tự quản của
làng xã.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Các chính sách xây dựng NTM sẽ tạo hiệu ứng tổng
thể, thúc đẩy xã hội nông thôn phát triển theo định hướng. Khi đó, vai
trò của mô hình NTM được phát huy tối đa, đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước.
1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
nông thôn mới
Đảng ta luôn nhận thức đầy đủ và khẳng định tầm quan trọng
của vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân đối với sự phát triển
của đất nước; điều này được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng
và các văn bản quan trọng khác của Đảng.
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay, quan điểm, chủ
trương, biện pháp về xây dựng NTM của Đảng ta ngày càng rõ và đến
Đại hội X thì thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc.
Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban
hành nhiều quyết định và triển khai thực hiện chương trình MTQG xây

dựng NTM hết sức thận trọng và bài bản với việc chọn tổ chức thí
điểm tại 11 xã trong cả nước, tổ chức sơ kết trước khi triển khai đồng
loạt trên cả nước.
1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng nông
thôn mới
Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, sau hơn 2 năm
triển khai thực hiện thí điểm, chính sách xây dựng NTM được chính
thức triển khai thực hiện từ năm 2010. Đến thời điểm tháng 12/2016,
8


hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp về chương
trình xây dựng NTM tương đối nhiều và do nhiều cơ quan ban hành.
Ngoài ra, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành trung ương còn
ban hành nhiều văn bản quy định về các cơ chế, chính sách gián tiếp
tác động đến việc thực hiện chương trình xây dựng NTM
1.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Việt Nam
1.4.1. Tiêu chí xây dựng xã NTM: gồm 19 tiêu chí, được chia
thành 5 nhóm: Quy hoạch; hạ tầng kinh tế - xã hội; kinh tế và tổ chức
sản xuất; văn hóa - xã hội - môi trường; hệ thống chính trị.
1.4.2. Tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.5. Các công cụ, giải pháp thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới
Để đạt được mục tiêu đề ra và xuất phát từ nguyên nhân vấn đề,
chính sách xây dựng NTM sử dụng đồng bộ các công cụ, giải pháp
thực hiện chính sách, bao gồm: can thiệp thông qua lợi ích kinh tế, can
thiệp thông qua vận động sự tham gia của xã hội (quan hệ cộng đồng),
can thiệp thông qua giá trị xã hội... Trong đó, giải pháp can thiệp
thông qua lợi ích kinh tế là cơ bản và chủ yếu, nhất là giai đoạn đầu

thực hiện chính sách (nhằm giải quyết vấn đề đầu tư hạ tầng, thúc đẩy
kinh tế phát triển); để duy trì kết quả chính sách xây dựng NTM, giải
pháp can thiệp thông qua vận động sự tham gia của xã hội và giá trị xã
hội được sử dụng phổ biến hơn.
1.5.1. Can thiệp thông qua lợi ích kinh tế
1.5.2. Can thiệp thông qua vận động sự tham gia xây dựng
nông thôn mới của xã hội
1.5.3. Can thiệp thông qua giá trị xã hội
1.6. Phƣơng pháp và tiêu chí đánh giá chính sách xây dựng
nông thôn mới
9


1.6.1. Phương pháp đánh giá chính sách xây dựng nông thôn
mới
- Phương pháp so sánh trước – sau
- Phương pháp chuyên gia
Ngoài ra, đánh giá chính sách còn nghiên cứu, tham khảo một
số bài viết phân tích, công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách
xây dựng NTM, từ đó lựa chọn, kế thừa, vận dụng với điều kiện và
khả năng nghiên cứu đề tài.
1.6.2. Tiêu chí đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới
Dựa trên 5 tiêu chí: Tính phù hợp; Tính đáp ứng; Tính đầy đủ;
Tính công bằng và Tính hiệu quả.
1.7. Kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới của một số địa phƣơng
1.7.1. Tỉnh Bắc Kạn
1.7.2. Tỉnh Bình Phước
1.7.3. Tỉnh Quảng Ngãi
1.7.4 Một số kinh nghiệm rút ra từ thực hiện chính sách xây

dựng nông thôn mới của một số địa phương vừa khảo sát
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH
QUẢNG NAM
2.1. Khái quát đặc điểm nông thôn và những yếu tố tác động
đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Nam
2.1.1. Khái quát đặc điểm nông thôn tỉnh Quảng Nam
2.1.2. Những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
10


2.1.2.1. Thực trạng nông thôn tỉnh Quảng Nam
Thực trạng nông thôn là yếu tố đầu tiên, trực tiếp tác động đến
thực hiện chính sách xây dựng NTM, đây chính là tính chất của vấn đề
chính sách.
Tính chất khách quan của vấn đề chính sách - thực trạng nông
thôn Quảng Nam như trên đã tác động, gây nhiều khó khăn trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách, làm chậm khả năng đạt mục tiêu
chính sách.
2.1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp, các ngành trong thực thi
chính sách nông thôn mới
Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta hiện
nay, được triển khai đồng bộ, quyết liệt từ trung ương đến cấp cơ sở
nhằm phát triển KT-XH khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần
quan trọng cho đất nước phát triển bền vững. Chính sách xây dựng
NTM là chính sách phát triển toàn diện, cả kinh tế lẫn xã hội, văn hóa,
an ninh, quốc phòng, môi trường... Do vậy, ở góc độ chủ thể thực thi

chính sách, việc thực hiện chính sách NTM gặp nhiều thuận lợi, có sự
đồng thuận cao trong hệ thống chính trị.
Các chủ thể điều hành, thực thi chính sách NTM trong bộ máy
nhà nước hầu như không có sự đối lập, mâu thuận về lợi ích.
2.1.2.3. Đặc điểm, tiềm lực của người dân, doanh nghiệp ở khu
vực nông thôn
Chính sách xây dựng NTM được triển khai trên địa bàn nông
thôn, với đối tượng hưởng thụ phần lớn là nông dân và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, ở góc độ tiềm lực và đặc điểm các nhóm
đối tượng chính sách, việc triển khai thực hiện chính sách NTM vừa
có thuận lợi, vừa có khó khăn.
- Thuận lợi: phần lớn nông dân có niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước, chịu khó, nhiệt tình, tích cực tham gia các phòng
11


trào do chính quyền phát động, ít bị chi phối bởi các lợi ích kinh tế
(sẵn sàng hiến đất, của cải vật chất, ngày công...).
- Khó khăn: trình độ dân trí còn thấp; tính kỷ luật, sáng tạo
không cao; Hầu hết các hộ nông dân có điều kiện kinh tế khó khăn nên
việc tham gia đóng góp kinh phí là hết sức hạn chế. Doanh nghiệp ở
nông thôn có quy mô sản xuất nhỏ, trình độ sản xuất kém, tiềm năng
để mở rộng sản xuất không nhiều.
2.1.2.4. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức
Đây là yếu tố có vai trò quyết định, ảnh hưởng cả mặt tích cực
và hạn chế:
- Những ảnh hưởng tích cực: hầu hết cán bộ, công chức trong bộ
máy nhà nước đều nắm rõ chủ trương của Đảng và Nhà nước về triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; có niềm tin, tâm
huyết với nhiệm vụ chính trị. Một bộ phận cán bộ công chức có kinh

nghiệm thực tiễn, am hiểu địa bàn nông thôn (nhất là cán bộ cơ sở).
- Những hạn chế: Năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức
nhiều địa phương chưa đáp ứng yêu cầu, còn lúng túng, vận dụng máy
móc trong triển khai, chỉ đạo thực hiện.
2.1.2.5. Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực
thi chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng NTM được Chính phủ chỉ đạo triển khai
hết sức thận trọng, bài bản theo quy trình. Hầu hết các xã đều tổ chức
lập quy hoạch, xác định rõ định hướng đầu tư, phát triển trước khi thực
hiện các tiêu chí khác.
Trong quá trình thực hiện, các cấp chính quyền đều tổ chức sơ
kết, tổng kết hằng năm, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra; tổ
chức rà soát, điều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình thực hiện.
Với quy trình tổ chức thực hiện như trên, Chính sách xây dựng
NTM nhiều nơi đã đi vào thực tiễn, trở thành nhiệm vụ thường xuyên
12


trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo ở các cấp chính quyền địa phương.
Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để đạt các mục tiêu, chỉ tiêu xây
dựng NTM.
2.1.2.6. Các điều kiện vật chất để thực thi chính sách
Các điều kiện vật chất, kỹ thuật để thực thi chính sách xây dựng
NTM chủ yếu là yêu cầu về nguồn vốn đầu tư. Từ thực trạng nông
thôn tỉnh Quảng Nam, để thực hiện đạt các mục tiêu, tiêu chí xây dựng
NTM đòi hỏi nguồn lực đầu tư rất lớn. Trong khi đó, nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước có hạn, việc huy động vốn từ các nguồn khác
cũng gặp nhiều khó khăn nên đã ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ hoàn
thành các tiêu chí xây dựng NTM.
2.1.2.7. Sự đồng tình, ủng hộ của người dân

Chính sách xây dựng NTM nhận được sự đồng tình ủng hộ rất
lớn của người dân, cộng đồng dân cư khu vực nông thôn bởi lẽ không
có sự mâu thuẫn về lợi ích; mọi người dân đều được hưởng lợi từ
chính sách.
2.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Nam
2.2.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí
Đến cuối năm 2016, bình quân chung số tiêu chí xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là 12,5 tiêu chí/xã, tăng 9,89 tiêu chí/xã
so với năm 2010; đã có 62 xã được UBND tỉnh công nhận xã đạt
chuẩn NTM, chia ra như sau:
- Nhóm 1 (đạt 19 tiêu chí): Có 62 xã đạt chuẩn NTM, đạt
30,39% số xã; trong đó, năm 2014: 10 xã; năm 2015: 43 xã và năm
2016: 9 xã;
- Nhóm 2 (từ 15 - 18 tiêu chí): 09 xã (chiếm 04,41%);
- Nhóm 3 (từ 10 - 14 tiêu chí): 68 xã (chiếm 33,33%);
- Nhóm 4 (từ 05 - 09 tiêu chí): 65 xã (chiếm 31,86%); trong đó,
13


số xã dưới 8 tiêu chí: 45 xã (20,06%);
- Nhóm 5 (dưới 05 tiêu chí): Không có (Cuối năm 2015 còn 6
xã).
Kết quả thực hiện các tiêu chí Chương trình NTM trong thời
gian qua là hết sức tích cực, hầu hết đều đạt và vượt so với chỉ tiêu đề
ra, thể hiện sự nỗ lực lớn và quyết tâm cao của tỉnh và các cấp chính
quyền địa phương, cũng như sự phù hợp, đáp ứng của chính sách xây
dựng NTM đối với thực tiễn. Kết quả này góp phần quan trọng làm
thay đổi diện mạo khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, khoảng cách giữa các vùng về tỉ lệ các xã đạt chuẩn

NTM vẫn còn chênh lệch lớn. Điều này tạo ra sự mất công bằng giữa
các vùng, miền và cho thấy tính chưa đầy đủ, bao quát hết thực trạng
của chính sách.
Chất lượng quy hoạch xây dựng NTM tại một số địa phương
còn thấp. Các tiêu chí về phát triển sản xuất, nhà ở, thu nhập chuyển
biến chậm và chất lượng chưa cao. Vai trò chủ thể của người dân, cộng
đồng dân cư ở nhiều địa phương chưa được phát huy, còn trông chờ ỷ lại.
Nhiều huyện, xã chủ yếu tập trung cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng.
2.2.2. Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Qua 6 năm triển khai thực hiện Chương trình NTM, toàn tỉnh đã
huy động hơn 19.273,9 tỷ đồng vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau.
Mức huy động vốn này tương đối lớn, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng,
vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Các nguồn vốn huy động được
trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng,
thúc đẩy phát triển sản xuất khu vực nông thôn.
2.2.3. Bộ máy chuyên trách tổ chức thực hiện xây dựng nông
thôn mới
2.2.3.1. Đối với cấp tỉnh
14


UBND tỉnh Quảng Nam thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng
điều phối Chương trình MTQG xây dựng NTM, giai đoạn 2010- 2020.
2.2.3.2. Đối với cấp huyện và cấp xã
UBND cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều
phối NTM; UBND các xã thành lập Ban Chỉ đạo và bố trí cán bộ theo
dõi để triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên
địa bàn.
2.2.3.3. Đánh giá chung về hoạt động của bộ máy chuyên trách

thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới
Việc thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp cơ sở. Song, đề triển
khai thực sự có hiệu quả, việc thành lập Ban Chỉ đạo và tổ chức cơ quan
chuyên trách để tham mưu, theo dõi, tổng hợp là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, hoạt động của một số thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh,
Ban Chỉ đạo huyện chưa đạt hiệu quả cao; bên cạnh đó, cán bộ chuyên
trách không ổn định, gây khó khăn cho công tác tham mưu, đề xuất.
2.3. Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực
tiễn Quảng Nam
2.3.1. Tính phù hợp
- Việc ban hành và triển khai thực hiện chính sách xây dựng
NTM là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong quá trình lãnh đạo, xây dựng phát triển đất nước; phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của nông thôn hiện nay.
- Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực hiện, một số nội dung
chính sách xây dựng NTM giai đoạn 2010-2016 quy định còn cứng
nhắc, chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa phương
2.3.2. Tính đáp ứng
- Xây dựng, phát triển trên cơ sở quy hoạch là điều kiện cần cho
mọi sự phát triển bền vững. Trước đây, vấn đề quy hoạch đầu tư xây
15


dựng phát triển nông thôn hầu như chưa được quan tâm nên phát triển
một cách tự phát, manh mún, thiếu định hướng. Do vậy, công tác quy
hoạch đi trước một bước, làm cơ sở để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khác và xem đây là 01 trong 19 tiêu chí xây dựng NTM là đáp ứng
được yêu cầu phát triển bền vững.
- Xây dựng NTM theo bộ tiêu chí Quốc gia, ngoài tiêu chí quy

hoạch, còn có các nội dung: xây dựng hạ tầng, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường,... Các nội dung này nhằm
giải quyết một cách toàn diện thực trạng của nông thôn Việt Nam, đáp
ứng yêu cầu phát triển.
2.3.3. Tính đầy đủ
Việc quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách xây dựng NTM
của một số bộ, ngành trung ương còn chồng chéo, chưa đồng bộ, thống
nhất, gây khó khăn, lúng túng, bị động cho các địa phương trong việc
áp dụng pháp luật, ảnh hưởng nhất định đến tiến độ thực hiện chương
trình
2.3.4. Tính công bằng
Chính sách xây dựng NTM được triển khai thực hiện trên địa
bàn nông thôn - hầu hết là những nơi có điều kiện KT-XH khó khăn,
các cơ chế, chính sách cho các đối tượng thụ hưởng không có sự phân
biệt nên cơ bản đảm bảo sự công bằng trong phân chia lợi ích. Doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nếu ở vùng có điều kiện
KT-XH đặc biệt khó khăn thì được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ
cao hơn các vùng còn lại là công bằng, hợp lý.
Tuy nhiên, chính sách xây dựng NTM bộc lộ một số nội dung
chưa thực sự công bằng trong thụ hưởng chính sách.
2.3.5. Tính hiệu quả
2.3.5.1. Về mặt kinh tế
Với cơ chế huy động vốn đa dạng, phong phú, chính sách xây
16


dựng NTM huy động được nguồn lực rất lớn cho đầu tư phát triển hạ
tầng, hỗ trợ phát triển KT-XH ở khu vực nông thôn.
Việc thực hiện chính sách mang lại hiệu quả kinh tế rất tích cực,
thể hiện qua việc tăng lên của các tiêu chí về kinh tế - tổ chức sản

xuất; nhiều mô hình sản xuất hiệu quả được nhân rộng, đời sống kinh
tế của người dân được nâng lên.
2.3.5.2. Về mặt xã hội
Sau 6 năm triển khai thực hiện, bộ mặt khu vực nông thôn tỉnh
Quảng Nam nhiều nơi thực sự thay đổi, đời sống tinh thần người dân
được nâng lên; công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa được
quan tâm, nhiều lễ hội truyền thống tốt đẹp được khôi phục, gìn giữ và
phát huy; các hủ tục, mê tín di đoan dần được loại ra khỏi đời sống xã
hội nông thôn; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên...
Các tiêu chí trên lĩnh vực văn hóa - xã hội tăng lên đáng kể cho
thấy hiệu quả về mặt xã hội của chính sách xây dựng NTM.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc có tác động đến chính
sách xây dựng nông thôn mới
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0)
đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước phát triển và có tầm ảnh hưởng sâu
rộng trên toàn thế giới, từ kinh tế đến văn hóa, xã hội, an ninh Quốc
phòng, từ Chính phủ đến cá doanh nghiệp và người dân. Với sức lan
tỏa toàn cầu, đi vào mọi ngóc ngách của đời sống xã hội, Công nghiệp
4.0 cũng tác động không nhỏ đến thực hiện chính sách xây dựng NTM
của Việt Nam hiện nay.
17


- Sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân túy, Mỹ rút khỏi Hiệp định
xuyên thái bình dương TPP, cử tri Anh chọn rời khỏi liên minh Châu
Âu... đã dẫn đến tình trạng chính sách hội nhập kinh tế của nhiều nước

trên thế giới ngày nay thay đổi.
- Biến đổi khí hậu đang diễn biến hết sức phức tạp và trở thành
vấn đề chung của cả thế giới.
Ngoài ra, một số vấn đề khác của thế giới cũng tác động không
nhỏ đến quá trình thực hiện chính sách NTM của nước ta trong thời
gian đến, như: tình trạng tranh chấp và những hành động ngang ngược
của Trung Quốc trên Biển Đông; Chủ nghĩa khủng bố diễn biến phức
tạp, khó lường; sự hình thành các chuỗi sản xuất toàn cầu...
3.1.2. Bối cảnh trong nước
Trong những năm gần đây, kinh tế phục hồi và từng bước phát
triển, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức
hợp lý, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Trạng thái này dự
báo sẽ được duy trì trong thời gian đến nên đây sẽ là điều kiện thuận
lợi cho phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Xu hướng cắt giảm vốn vay ưu đãi ODA từ các nước và các tổ
chức, các định chế tài chính cho Việt Nam, bên cạnh đó là nợ công
Việt Nam đang ở mức cao nên việc huy động vốn cho đầu tư phát triển
nói chung và đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng gặp
nhiều khó khăn.
Ngoài ra, Chính phủ dành sự quan tâm đặc biệt đến "khởi nghiệp"
và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; cùng với đó là việc đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, thực hiện tinh gọn, tổ chức lại và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp.
3.2. Quan điểm, định hƣớng về chính sách xây dựng nông
thôn mới
Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng
18


và Nhà nước, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước; do vậy,

việc triển khai thực hiện phải đồng bộ, quyết liệt, thống nhất từ trung
ương đến các cấp chính quyền địa phương, huy động sự tham gia của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng
NTM theo hướng: phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu 50% số xã đạt NTM
và duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí các xã đã đạt NTM, lấy phát
triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân
làm trọng tâm, đi đôi với xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư;
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tránh đầu tư dàn trải, gây lãng
phí.
Chính sách xây dựng NTM phải ứng phó kịp thời, linh hoạt với
những biến động của tình hình thế giới và trong nước.
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng nông thôn
mới
3.3.1. Giải pháp chung
3.3.1.1. Hoàn thiện bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng xã nông thôn
mới
- Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng xã NTM được Thủ tướng
Chính phủ ban hành năm 2016 (có hiệu lực từ ngày 01/12/2016) đã cơ
bản khắc phục được một số bất cập, hạn chế, không phù hợp với thực
tiễn của Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng NTM trước đây. Theo đó, chỉ
tiêu cụ thể thực hiện một số tiêu chí giao cho UBND cấp tỉnh quy định
nhằm phù hợp với đặc thù từng địa phương. Tuy nhiên, một số nội
dung bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng NTM cần tiếp tục nghiên cứu,
hoàn thiện hoặc phải có hướng dẫn thực hiện chi tiết, cụ thể như sau:
+ Bên cạnh việc phân chia theo vùng (hiện nay là 7 vùng), Bộ
tiêu chí Quốc gia xây dựng xã NTM cần quy định một số tiêu chí đặc
thù của từng khu vực xã: ven biển, đồng bằng, trung du miền núi, vùng
19



đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Để tránh tùy tiện, thực hiện thiếu thống nhất giữa các địa
phương, dẫn đến quy định chỉ tiêu thực hiện quá thấp để chạy theo
thành tích hoặc quá cao, không khả thi, bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng
NTM cần quy định mức tối thiểu (hoặc tối đa) đối với từng khu vực để
làm căn cứ UBND cấp tỉnh quy định cụ thể.
+ Tiêu chí lao động có việc làm (tiêu chí 12) với nội dung "tỷ lệ
người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham
gia lao động" còn chung chung, chưa cụ thể thời gian làm việc và mức
thu nhập như thế nào để được tính là lao động có việc làm (vì ở nông
thôn, có việc làm rất phong phú); do vậy, việc thống kê, đánh giá
không đảm bảo được chất lượng. Do vậy, cần phải có hướng dẫn cụ
thể đối với tiêu chí này.
+ Đối với một số xã miền núi, hải đảo, do điều kiện tự nhiên
không thể hoàn thành một số tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia xây
dựng xã NTM (như giao thông, thủy lợi, trường chuẩn (do không có
diện tích mặt bằng theo quy định trường chuẩn)...). Điều này làm cho
các cấp chính quyền tại địa phương không quan tâm đến xây dựng
NTM, các tiêu chí còn lại sẽ không được đầu tư thực hiện, làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người dân ở khu vực này. Do vậy, chính sách
xây dựng NTM cần xem xét đến các trường hợp này nhằm đảm bảo
quyền hưởng thụ chính sách của người dân ở các xã miền núi, khó
khăn về điều kiện tự nhiên.
3.3.1.2. Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế khu vực nông
nghiệp, nông thôn
- Nghiên cứu, có cơ chế, chính sách ưu đãi hơn, thông thoáng
hơn nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông
thôn, xem đây là động lực quan trọng để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp,
nông thôn phát triển và giải quyết việc làm.

20


- Khuyến khích việc hình thành và nhân rộng các mô hình sản
xuất phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền, khuyến khích người
dân tham gia đầu tư phát triển sản xuất thông qua các cơ chế hỗ trợ, ưu
đãi về vay vốn, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đất đai.
- Chính sách xây dựng NTM cần gắn kết chặt chẽ với chính
sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn nông thôn cũng như các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu.
3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách về văn hóa, xã hội, bảo vệ môi
trường
Các chính sách phát triển văn hóa, xã hội trong xây dựng NTM
phải phù hợp với đặc điểm nông thôn: tôn trọng các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư, dòng họ
trong việc xây dựng đời sống văn hóa mới; không áp đặt, phải từng
bước xóa bỏ các tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan.
Ban hành các hương ước, quy ước mẫu và hướng dẫn, hỗ trợ
các cộng đồng dân cư nông thôn, các dòng họ xây dựng hương ước,
quy ước, làm cơ sở điều chỉnh hành vi từng cá nhân trong cộng đồng.
Xây dựng những chuẩn mực và tăng cường các hoạt động thông
tin, tuyên truyền về đời sống văn hóa mới gắn với giữ gìn vệ sinh môi
trường.
3.3.1.4. Giải pháp về nguồn lực và cơ chế đầu tư
Yêu cầu các địa phương lập kế hoạch đầu tư cụ thể.
Có cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng
NTM.
3.3.2. Giải pháp đối với tỉnh Quảng Nam
- Hoàn thiện các tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng

nông thôn mới (đối với các tiêu chí thuộc thẩm quyền quy định của
UBND tỉnh) theo hướng quy định riêng chỉ tiêu thực hiện cho từng
21


khu vực: ven biển, đồng bằng, trung du, miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số nhằm đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc thù từng khu
vực; tránh cả 2 xu hướng: quy định chỉ tiêu quá thấp để dễ đạt hoặc
quy định quá cao gây tốn kém, lãng phí nguồn lực đầu tư.
- Chỉ đạo tổ chức rà soát, hệ thống hóa các chính sách của tỉnh
đầu tư ở khu vực nông nghiệp, nông thôn để xem xét điều chỉnh, sửa
đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu xây dựng NTM, đặc
biệt là cơ chế lồng ghép các nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư.
- Thường xuyên tổ chức rà soát, kiểm tra và có giải pháp hữu
hiệu duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được trong xây
dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng mô
hình "khu dân cư kiểu mẫu" trong xây dựng NTM.
Đối với khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, cần tập trung thực hiện công tác giảm nghèo bền vững gắn với
một số tiêu chí xây dựng NTM về phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống của người dân. Đầu tư nghiên cứu và nhân rộng các mô hình sản
xuất kinh tế hiệu quả, phù hợp với đặc thù từng vùng miền; tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia vào thị trường tiêu thụ hàng
nông sản ở địa phương.
Xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư cụ thể cho từng giai
đoạn, kiểm soát chặt chẽ việc phát sinh nợ xây dựng cơ bản và các
mức huy động đóng góp trong nhân dân
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Quốc hội: Có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng

NTM, ưu tiên phân bổ nguồn lực đầu tư.
3.4.2. Đối với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương
- Rà soát, sửa đổi bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM;
- Ưu tiên công tác giảm nghèo cho những nơi chưa có điều kiện
22


xây dựng NTM;
- Rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách xây dựng NTM còn
bất cập, vướng mắc; Chính sách duy trì các xã đã đạt NTM.
- Có chính sách thông thoáng hơn thu hút đầu tư vào khu vực
nông thôn, gắn kết với tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
3.4.3. Đối với HĐND, UBND tỉnh và các địa phương liên
quan
- Lấy xây dựng NTM làm trục trung tâm trong chỉ đạo, điều
hành; tăng cường lồng ghép, huy động vốn;
- Phân bổ vốn hợp lý để đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM cũng
như duy trì các xã đã đạt NTM;
- Kiểm soát nợ xây dựng cơ bản;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp.
KẾT LUẬN
Chính sách xây dựng NTM là một trong những chủ trương,
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Việc đánh giá chính
sách xây dựng NTM tại thời điểm này là cần thiết và phù hợp.
Từ thực tiễn triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
trong thời gian qua cho thấy chính sách xây dựng NTM là chính sách
đúng đắn, phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của khu vực nông
nghiệp, nông thôn nói riêng và đất nước nói chung; mang lại những
hiệu quả nhất định trong phát triển KT-XH, góp phần quan trọng làm

thay đổi bộ mặt ở nông thôn. Tuy nhiên, chính sách xây dựng NTM
trong thời gian qua chưa phải là đã hoàn chỉnh. Với những biến đổi
của tình hình trong nước, thế giới; những thay đổi của thực tiễn và yêu
cầu quản lý nhà nước, chính sách xây dựng NTM cần được tiếp tục
hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung. Các nội dung cần hoàn thiện của chính
23


sách xây dựng NTM hiện nay, đó là: điều chỉnh các bất hợp lý và sửa
đổi, bổ sung bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM; tập trung các giải
pháp phát triển sản xuất, nâng cao đời sống người dân; hoàn thiện các
quy định về phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường; có cơ chế
huy động vốn hợp lý.
Để thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng NTM trong thời
gian đến, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Trước hết,
Đảng Cộng sản Việt Nam cần tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng
của xây dựng NTM đối với sự phát triển chung của đất nước, tăng
cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và ưu tiên tập
trung các nguồn lực cho chương trình này. Kiến nghị Quốc hội xem
xét ban hành Nghị quyết chuyên đề về xây dựng NTM với các cơ chế,
chính sách đặc thù, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Chính
phủ tiếp tục chỉ đạo các bộ, ngành trung ương thường xuyên rà soát,
hướng dẫn, xử lý kịp thời những bất cập trong quá trình triển khai thực
hiện; phân loại các xã trong xây dựng NTM có chỉ đạo phù hợp; đẩy
mạnh các giải pháp thu hút đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông
thôn. Đối với các cấp chính quyền địa phương, bên cạnh việc triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp thực hiện chính sách
xây dựng NTM, vấn đề quan trọng là cần có cơ chế, giải pháp lồng
ghép có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, kiểm soát chặt chẽ nợ xây
dựng cơ bản cũng như việc huy động đóng góp quá sức dân; đẩy mạnh

ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ hình thành và nhân
rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với đặc thù của từng
địa phương./.

24



×