Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ bồi DƯỠNG NĂNG lực CÔNG tác xây DỰNG ĐẢNG CHO cấp ủy VIÊN ở TRUNG tâm NHIỆT đới VIỆT NGA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.17 KB, 99 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cấp ủy viên là cán bộ Đảng, một bộ phận rất quan trọng trong hoạt
động lãnh đạo của tổ chức đảng; phẩm chất, năng lực của CUV có ảnh hưởng
trực tiếp đến NLLĐ&SCĐ và chất lượng lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng,
trong đó năng lực CTXDĐ ảnh hưởng sâu sắc nhất. Xây dựng đội ngũ CUV
có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo của tổ chức đảng
là một nội dung quan trọng hàng đầu, khâu then chốt trong CTXDĐ. Chính vì
vậy, bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở các tổ chức đảng là yêu cầu
khách quan, nhiệm vụ thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức đảng.
Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga là tổ chức đảng trực thuộc
QUTW, có nhiệm vụ lãnh đạo nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao
công nghệ, đào tạo tiếng Nga trên lĩnh vực quân sự. Nhận thức rõ vị trí, vai
trò của CUV trong hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ, những năm vừa qua,
Đảng ủy Trung tâm và các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan chính trị đã thường
xuyên quan tâm bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công
tác cho CUV, đặc biệt là năng lực CTXDĐ. Nhờ đó, năng lực CTXDĐ của
CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N đã có sự phát triển, tiến bộ trên nhiều mặt, đội
ngũ cấp ủy viên cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo của từng tổ
chức đảng. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan, chủ quan chi phối,
việc bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N vẫn còn
những mặt hạn chế nhất định: nhận thức về vị trí, vai trò của CUV và sự cần
thiết bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV của một số cấp ủy, tổ chức đảng
chưa thống nhất; nội dung, hình thức, nội dung, biện pháp tiến hành bồi
dưỡng còn giản đơn; năng lực CTXDĐ của một số CUV chưa ngang tầm so
với chức trách, nhiệm vụ; việc nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện
đường lối của Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, đề xuất chủ trương, biện
pháp lãnh đạo còn thiếu cụ thể, chưa sát thực tiễn.

3



Trước sự phát triển của tình hình, nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ quân
đội, nhiệm vụ của TTNĐV-N và yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn
Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), việc bồi dưỡng năng
lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N càng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, trực tiếp góp phần nâng cao NLLĐ&SCĐ của các cấp ủy, đảng bộ, chi
bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, nghiên cứu “Bồi
dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng cho cấp ủy viên ở Đảng bộ Trung
tâm Nhiệt đới Việt - Nga hiện nay” là vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho cán bộ trong quân đội là vấn đề luôn
được Đảng, Nhà nước, QUTW và các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm.
Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu, sách tham khảo, bài
viết đề cập từ những góc độ, cấp độ khác nhau bàn về năng lực công tác và
bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho cán bộ, đảng viên, tiêu biểu là:
* Sách tham khảo:
PGS,TS Đào Duy Quát, PGS,TS Phạm Văn Linh (chủ biên) “Hỏi đáp
nghiệp vụ công tác đảng dành cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở”, Nxb
CTQG, Hà Nội 2008. Cuốn sách đã trình bày khá hệ thống về CTXDĐ của bí
thư chi bộ và CUV cơ sở. Trên cơ sở giải đáp những vấn đề về nghiệp vụ tiến
hành CTXDĐ của đội ngũ bí thư chi bộ và CUV cơ sở; cuốn sách đề cập
những nội dung liên quan đến bồi dưỡng, nâng cao năng lực CTXDĐ của bí
thư chi bộ và CUV cơ sở. Cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu
bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N hiện nay.
TS Tô Xuân Sinh (chủ biên), “Bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội
ngũ chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong Quân đội ta hiện
nay”, Nxb QĐND, Hà Nội 2006. Cuốn sách đã luận giải khá rõ năng lực
CTĐ,CTCT và bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội ngũ chính trị viên ở


4


các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong quân đội ta hiện nay. Trên cơ sở đánh
giá khái quát thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm về bồi
dưỡng năng lực CTĐ,CTCT, phân tích làm rõ những yếu tố tác động và yêu
cầu bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội ngũ chính trị viên, trình bày
những giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội ngũ chính trị
viên ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong quân đội hiện nay. Xuất phát từ
bản chất CTĐ,CTCT trong quân đội mang bản chất là hoạt động lãnh đạo,
cuốn sách có giá trị tham khảo tốt trong nghiên cứu bồi dưỡng năng lực
CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N.
* Các công trình luận văn, luận án:
Nguyễn Quốc Minh, “Bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội ngũ
chính trị viên ở Binh đoàn Tây Nguyên hiện nay”, Luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quân sự, Hà
Nội 2008. Luận văn đã luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực
CTĐ,CTCT và bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội ngũ chính trị viên ở
Binh đoàn Tây Nguyên; đánh giá thực trạng, nguyên nhân, ưu điểm và hạn
chế khuyết điểm trong bồi dưỡng năng lực CTĐ,CTCT của đội ngũ chính trị
viên ở Binh đoàn Tây Nguyên; phân tích làm rõ những yếu tố tác động, xác
định yêu cầu và đề xuất một số giải pháp cơ bản tăng cường bồi dưỡng năng
lực CTĐ,CTCT của đội ngũ chính trị viên ở Binh đoàn Tây Nguyên hiện nay.
Xuất phát từ bản chất của CTĐ,CTCT mang bản chất là hoạt động lãnh đạo
nên kết quả nghiên cứu của luận văn tác giả có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo có giá trị trong nghiên cứu bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở
Đảng bộ TTNĐV-N.
Cấn Xuân Hùng, “Bồi dưỡng năng lực tiến hành CTXDĐ của đội ngũ
chính trị viên ở các đơn vị phòng không quốc gia hiện nay”, Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Xây dựng ĐCSVN, Học viện Chính trị, Hà Nội 2009. Luận văn

đã luận giải làm rõ năng lực CTXDĐ và bồi dưỡng năng lực CTXDĐ của đội

5


ngũ chính trị viên ở các đơn vị phòng không quốc gia. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân; phân tích yếu tố
tác động, xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng
lực CTXDĐ của đội ngũ chính trị viên ở các đơn vị phòng không quốc gia
hiện nay. Luận văn có giá trị tham khảo, kế thừa những vấn đề lý luận cơ bản
về năng lực CTXDĐ và bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ
TTNĐV-N hiện nay.
Lê Tất Lam, “Bồi dưỡng năng lực CTXDĐ của đội ngũ CUV thuộc các
đảng bộ khoa giáo viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay”, Luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Xây dựng ĐCSVN, Học viện Chính trị, Hà Nội 2012.
Trong đề tài luận văn, tác giả đã luận giải khá rõ những vấn đề cơ bản về năng
lực CTXDĐ, bồi dưỡng năng lực CTXDĐ của đội ngũ CUV; nghiên cứu đánh
giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ CUV thuộc các đảng bộ khoa giáo
viên ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 và đề xuất những giải pháp cơ bản bồi
dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV thuộc các đảng bộ khoa giáo viên ở
Trường Sĩ quan Lục quân 2 hiện nay. Tác giả có thể tham khảo, kế thừa trong
nghiên cứu, luận giải về bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ
TTNĐV-N hiện nay.
Ngô Hệ Chính, “Bồi dưỡng năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng
ủy xã, phường, thị trấn ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị,
Hà Nội 2014. Luận văn đã phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản về bồi
dưỡng năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy xã, phường, thị trấn ở
thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá thực trạng ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân,
kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực CTXDĐ; phân tích những yếu tố tác động,

xác định yêu cầu và đề xuất 5 giải pháp cơ bản bồi dưỡng năng lực CTXDĐ
của đội ngũ bí thư đảng ủy xã, phường, thị trấn ở thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay.

6


* Các bài báo khoa học
Hồ Thanh Khôi, “Phương pháp bồi dưỡng bí thư chi bộ và cấp ủy
viên”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8/2005; Phạm Thị Vui, “Kinh nghiệm bồi
dưỡng bí thư chi bộ và cấp ủy viên của Đảng ủy Khối cơ quan Trung ương”,
Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12/2012. Từ những góc độ tiếp cận khác nhau,
các bài báo khoa học đã góp phần làm rõ vị trí, vai trò của bí thư đảng ủy, cấp
ủy viên đối với CTXDĐ, rút ra một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng
năng lực CTXDĐ. Đây là các công trình có giá trị tham khảo nhằm thực hiện
mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
Các công trình khoa học nêu trên tuy tiếp cận nghiên cứu ở những góc
độ khác nhau, với đối tượng và phạm vi khác nhau nhưng đã luận giải nhiều
vấn đề lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng năng lực CTXDĐ của đội ngũ cán
bộ, đảng viên và cấp ủy viên của Đảng. Đây là những nguồn tài liệu tham
khảo quan trọng mà tác giả luận văn sử dụng tham khảo, kế thừa, phát triển.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập, có hệ
thống và trực tiếp về bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ
TTNĐV-N. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lặp với các công trình khoa
học đã được nghiệm thu, công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực
tiễn bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV, đề xuất giải pháp tăng cường bồi
dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N hiện nay.

* Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực CTXDĐ và
bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N.
Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực
CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N hiện nay.

7


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N.
Tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực tế tại Phòng Chính trị và các tổ
chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ TTNĐV-N.
Những tư liệu, số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài chủ yếu từ
năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Là hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, các nghị quyết, quy định của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Nghị quyết của QUTW
về CTXDĐ trong Đảng bộ Quân đội.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N
những năm vừa qua; các báo cáo tổng kết nhiệm kỳ đại hội; báo cáo CTXDĐ;

báo cáo CTĐ,CTCT và kết quả điều tra khảo sát thực tế của tác giả ở Đảng bộ
TTNĐV-N.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học liên
ngành, chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn; trọng tâm là phương pháp
lôgíc - lịch sử, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn và điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần cung cấp cơ sở khoa

8


học cho các cấp uỷ đảng, chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính trị TTNĐVN trong bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV.
Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo giảng dạy môn CTĐ, CTCT ở các học viện, nhà trường trong Quân đội.
7. Kết cấu của đề tài
Mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG CHO CẤP ỦY VIÊN Ở
ĐẢNG BỘ TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT - NGA
1.1. Năng lực công tác xây dựng Đảng và những vấn đề cơ bản về
bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng cho cấp ủy viên ở Đảng bộ
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
1.1.1. Cấp ủy viên và năng lực công tác xây dựng Đảng của cấp ủy

viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
* Khái quát về Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Ngày 07 tháng 3 năm 1987, đại diện chính phủ Việt Nam và Liên Xô
đã ký Hiệp định về hợp tác xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam "Trung tâm
nghiên cứu khoa học và thử nghiệm nhiệt đới hỗn hợp Việt Nam- Liên Xô"
(gọi tắt là Trung tâm Nhiệt đới Việt - Xô, nay là Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga). Sự kiện này mở ra thời kỳ hợp tác mới trong lĩnh vực khoa học - công
nghệ nhiệt đới giữa hai nước. Ngày 07 tháng 3 năm 1988, trên cơ sở Hiệp
định, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ký Nghị
định số 25/HĐBT về việc thành lập TTNĐV-N và giao cho Bộ Quốc phòng là
cơ quan chủ quản phía Việt Nam. Thực hiện Nghị định số 25/HĐBT, ngày 02
tháng 5 năm 1988, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định số 115/QĐQP về việc thành lập TTNĐV-N. Từ khi thành lập đến nay, với mong muốn
kế thừa tình đoàn kết hữu nghị truyền thống và trên cơ sở những thành tựu
hợp tác trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, Chính phủ hai nước đã ba lần ký
Nghị định thư bổ sung Hiệp định (năm 1989, 1993, 2004), xây dựng và thúc
đẩy Trung tâm phát triển ngày càng hiệu quả hơn.
Về cơ cấu, tổ chức, biên chế: TTNĐV-N có cơ sở chính tại thủ đô Hà
Nội; các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang. Theo Quyết
định số 250/QĐ-TM ngày 18 tháng 2 năm 2009 của Tổng Tham mưu trưởng

10


Quân đội nhân dân Việt Nam, TTNĐV-N bao gồm 03 Viện: Viện Độ bền
nhiệt đới, Viện Sinh thái nhiệt đới, Viện Y sinh nhiệt đới; 02 Phân viện: Phân
viện Công nghệ sinh học và Phân viện Hóa - Môi trường; 01 Trung tâm
chuyển giao công nghệ mới; Văn phòng đại diện tại Mátxcơva (Liên bang
Nga) và các cơ quan chức năng. Tổng Giám đốc Trung tâm thực hiện sự lãnh
đạo của Đảng ủy Trung tâm và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Trung
tâm theo cơ chế đồng Tổng Giám đốc và Quy chế về TTNĐV-N. Trách nhiệm
của Việt Nam và Liên bang Nga được quy định cụ thể trong Hiệp định và các

Nghị định thư. Về phía Việt Nam, TTNĐV-N là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng; đồng thời, chịu sự chỉ đạo về hoạt động khoa học công nghệ của Nhà
nước, trực tiếp là Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Uỷ ban phối hợp gồm Phân ban
Việt Nam và Phân ban Nga, thực hiện sự lãnh đạo chung về tổ chức và khoa
học. Hiện nay, tham gia vào Phân ban Việt Nam có Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ: Theo Hiệp định và các Nghị định thư do
hai nước Việt Nam và Liên bang Nga ký kết, TTNĐV-N có chức năng,
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trên ba hướng: Độ bền nhiệt đới, Sinh thái
nhiệt đới và Y sinh nhiệt đới; phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, viện
nghiên cứu của Việt Nam, Liên bang Nga và các nước khác trong ba lĩnh
vực trên; ứng dụng chuyển giao công nghệ và dịch vụ KHKT; đào tạo cán
bộ KHCN có trình độ cao và đào tạo tiếng Nga. Chức năng, nhiệm vụ của
TTNĐV-N được quy định trong Hiệp định, liên quan đến nhiều bộ, ngành
của hai nước. Về phía Việt Nam, Chính phủ giao Bộ Quốc phòng làm cơ
quan chủ quản trong việc thực hiện Hiệp định; về phía Liên bang Nga, giao
cho Viện Hàn lâm khoa học Nga.

11


* Khái quát về Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Đảng bộ TTNĐV-N là đảng bộ trực thuộc QUTW, có chức năng lãnh
đạo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trên ba hướng: Độ bền nhiệt đới, Sinh thái
nhiệt đới và Y sinh nhiệt đới; phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, viện
nghiên cứu của Việt Nam, Liên bang Nga và các nước khác trong ba lĩnh vực
trên; ứng dụng chuyển giao công nghệ và dịch vụ KHKT; đào tạo cán bộ

KHCN có trình độ cao và đào tạo tiếng Nga.
Theo Quy chế làm việc của Đảng ủy Trung tâm nhiệm kỳ 2015-2020,
Đảng ủy Trung tâm có chức năng: Tham mưu đề xuất với QUTW, Bộ Quốc
phòng những biện pháp lãnh đạo để thực hiện nghị quyết, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quân đội, của Ủy ban phối hợp về
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và môi trường; về đối ngoại quân sự; về thực
hiện các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, nhân viên
trong Trung tâm. Lãnh đạo công tác đào tạo cán bộ khoa học công nghệ có
trình độ cao, đào tạo tiếng Nga. Lãnh đạo xây dựng Đảng bộ Trung tâm
TSVM; xây dựng TTNĐV-N vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Cơ cấu hệ thống tổ chức đảng của Đảng bộ TTNĐV-N bao gồm: 05
đảng bộ cơ sở (Chi nhánh Phía Nam, Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm CGCN,
Viện Độ bền nhiệt đới, Phòng Hậu cần - Kỹ thuật); 14 chi bộ cơ sở (Viện
Sinh thái nhiệt đới, Viện Y sinh nhiệt đới, Phân viện Công nghệ sinh học,
Phân viện Hóa - Môi trường, Phòng Chính trị, Phòng Kế hoạch khoa học, Văn
phòng, Văn phòng Phân ban Việt Nam, Ban quản lý các khu chế thử, Phòng
Thông tin khoa học quân sự, Phòng Tài chính, Phòng Đào tạo, Phòng Quản lý
chuyển giao công nghệ, Ban Công nghệ thông tin); 29 chi bộ trực thuộc đảng
bộ cơ sở.
Tổng số đảng viên hiện có 355 đồng chí (tính đến thời điểm 19 tháng 5
năm 2016). Do đó, toàn bộ CTXDĐ của Đảng bộ TTNĐV-N và bồi dưỡng
năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N đều hướng vào xây dựng

12


Đảng bộ Trung tâm TSVM, có NLLĐ&SCĐ cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới.
* Cấp ủy viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Cấp ủy viên ở Đảng bộ TTNĐV-N là những cán bộ của Đảng trong

quân đội, công tác ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung tâm, do đại hội đại
biểu Đảng bộ Trung tâm, đại hội các đảng bộ, chi bộ cơ sở và các chi bộ trực
thuộc đảng bộ cơ sở bầu ra, được cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y (trường hợp
đặc biệt do cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định chỉ định).
Cấp ủy viên là những người trong ban chấp hành đảng ủy, chi bộ,
không thuộc ban thường vụ, không giữ cương vị bí thư và phó bí thư cấp ủy,
bí thư và phó bí thư chi bộ. Cấp ủy viên là những ủy viên phụ trách từng mặt
công tác của cấp ủy theo sự phân công phù hợp với chức vụ, chức danh quy
định trong quân đội; thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định ở từng cấp.
Với cách tiếp cận như vậy, có thể quan niệm: Cấp ủy viên ở Đảng bộ
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga là những đảng viên tiêu biểu về phẩm chất
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, có kiến thức, trình độ, năng lực và uy
tín cao, có phương pháp, tác phong công tác tốt, được hội nghị đảng ủy cơ
sở, đại hội chi bộ bầu ra, hoặc do Đảng ủy Trung tâm chỉ định vào ban chấp
hành đảng bộ, chi ủy chi bộ ở các cơ quan, đơn vị thuộc Trung tâm Nhiệt đới
Việt - Nga.
Đặc điểm của cấp ủy viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Cấp ủy viên ở Đảng bộ TTNĐV-N là một bộ phận CUV của Đảng
trong quân đội. Song, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của TTNĐV-N nên
đội ngũ CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N có những đặc điểm riêng, đó là:
Một là, cấp ủy viên ở Đảng bộ TTNĐV-N hầu hết chưa qua đào tạo cán
bộ chính trị hoặc chuyển loại cán bộ chính trị.
Hiện nay, theo báo cáo tổng hợp số, chất lượng cán bộ tháng 4/2016,
trong tổng số 205 cán bộ đang công tác tại TTNĐV-N có 19 cán bộ chính trị

13


được đào tạo cơ bản, đúng chuyên ngành. Còn lại, đại đa số cán bộ được đào
tạo, tuyển chọn từ các khối chuyên ngành khác như: cán bộ chỉ huy tham mưu

17, kỹ thuật 133, hậu cần 28… Dự thảo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Đảng bộ TTNĐV-N (Khóa V) tại Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ VI, nhiệm
kỳ 2015 - 2020, khẳng định: “Trong nhiệm kỳ có 26 cán bộ đào tạo tại Liên
bang Nga được bổ sung cho các đơn vị”; “cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các
trường 110 đồng chí, trong đó có 50 cán bộ đào tạo sau đại học (bảo vệ thành
công luận án tiến sĩ 08 cán bộ, 42 tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên khoa I, chuyên
khoa II); hiện có 26 cán bộ đang làm nghiên cứu sinh và 14 cán bộ học cao
học, chuyên khoa I tại các trường, cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước,
trong đó đào tạo tại Liên bang Nga là 11 cán bộ” [15, tr.6]. “Hiện nay, cán bộ
khoa học có 115 đồng chí có trình độ sau đại học” [16, tr.7]. Có thế thấy đa số
cán bộ đang công tác ở TTNĐV-N chủ yếu là cán bộ nghiên cứu, được đào
tạo ở các cơ sở khoa học trong và ngoài nước, số cán bộ chính trị được đào
tạo cơ bản ở các trường chính trị không nhiều. Tình trạng thiếu cán bộ chính
trị, nhất là những cán bộ được đào tạo cơ bản qua Học viện Chính trị hoặc
Trường Sĩ quan Chính trị không nhiều đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N hiện nay. Xuất phát từ đặc điểm này, đòi
hỏi quá trình tiến hành bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ
TTNĐV-N cần chú ý lựa chọn nội dung, xác định hình thức, biện pháp bồi
dưỡng phù hợp, đảm bảo thiết thực và hiệu quả cao.
Hai là, cấp ủy viên ở Đảng bộ TTNĐV-N là những người có kiến thức,
kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, song kiến thức, kinh nghiệm về
công tác xây dựng Đảng còn hạn chế.
Cấp ủy viên ở Đảng bộ TTNĐV-N chủ yếu được đào tạo tại các học
viện, nhà trường trong và ngoài nước ở những chuyên môn nhất định. Trước
khi được bầu vào cấp ủy, họ giữ các chức vụ khác nhau như: phó giám đốc,
trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, nghiên cứu viên của các đơn vị

14



trực thuộc Trung tâm. Đây là đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản, có kiến
thức, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục
đào tạo, chuyển giao công nghệ... là tiền đề thuận lợi để CUV thực hiện chức
trách, nhiệm vụ ở các cơ quan chuyên môn, kỹ thuật cao. Tuy nhiên, hạn chế
của đội ngũ này là thiếu trình độ chuyên sâu về lý luận chính trị, kiến thức
chuyên ngành CTXDĐ và hoạt động CTĐ,CTCT. Theo báo cáo tổng hợp cán
bộ tháng 4/2016 của Đảng bộ TTNĐV-N, trong tổng số 02 phó giáo sư, 29
tiến sĩ, 75 thạc sĩ, 92 cử nhân đại học của TTNĐV-N hiện nay, có 16 cán bộ
chính trị, số còn lại là cán bộ kỹ thuật, hậu cần và chỉ huy tham mưu. Do vậy,
việc bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV cần được tiến hành thường xuyên,
với nhiều hình thức, biện pháp đa dạng, phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Ba là, hoạt động của CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N gắn liền với nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ, có tính ổn định cao.
Đảng bộ TTNĐV-N trực thuộc QUTW, có chức năng, nhiệm vụ lãnh
đạo của một tổ chức khoa học, công nghệ và một cơ sở đào tạo. Trong đó,
nghiên cứu, thử nghiệm trên ba hướng: độ bền nhiệt đới, sinh thái nhiệt đới và
y sinh nhiệt đới; hoạt động dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ; phối hợp hoạt động giữa các tổ chức khoa học công nghệ của hai nước
và các nước khác trong ba lĩnh vực khoa học nêu trên; đào tạo cán bộ khoa
học công nghệ có trình độ cao, đào tạo tiếng Nga. Chính vì vậy, toàn bộ hoạt
động CTXDĐ của CUV ở đây đều hướng vào thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ; đảm bảo cho nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ của Trung tâm đạt hiệu
quả cao, đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị
quyết, chỉ thị của cấp trên, phù hợp với thực tiễn của đất nước và trên thế giới.
Mặt khác, kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ
luôn được xác định từ trước, các sản phẩm khoa học được nghiên cứu đòi hỏi
phải có thời gian để ứng dụng và chuyển giao, cho nên nó mang tính ổn định

15



cao. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở
Đảng bộ TTNĐV-N phải quán triệt sâu sắc đường lối, quan điểm của Đảng,
của QUTW về công tác khoa học công nghệ - môi trường; chiến lược quốc
phòng - an ninh và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Những đặc điểm trên chi phối, tác động một cách mạnh mẽ cả thuận lợi
và khó khăn; cả mặt tích cực và những vấn đề bất cập đến bồi dưỡng năng lực
CTXDĐ cho CUV. Do đó, Đảng uỷ Trung tâm, các cấp ủy, cơ quan chính trị
và các tổ chức, các lực lượng tham gia bồi dưỡng cần nghiên cứu, nắm vững
những đặc điểm đó để lãnh đạo, chỉ đạo, có nội dung, hình thức, biện pháp tổ
chức bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N phù hợp,
sát với từng đối tượng nhằm mang lại kết quả cao.
Vai trò của cấp ủy viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Cấp ủy viên ở Đảng bộ TTNĐV-N là đại biểu cho năng lực, trí tuệ và
phẩm chất đạo đức, lối sống của người cán bộ, đảng viên của Đảng trong
quân đội. Cấp ủy viên có vai trò rất quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của đảng ủy, chi bộ thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung tâm, cũng
như rèn luyện, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên
thuộc quyền. Vai trò của CUV được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, cấp ủy viên là người trực tiếp tổ chức thực hiện nghị quyết,
chỉ thị của cấp ủy cấp trên, trực tiếp tham gia xây dựng nghị quyết, triển khai
thực hiện nghị quyết của cấp ủy, chi bộ cấp mình theo sự phân công của bí
thư cấp ủy, chi bộ, phù hợp với chức trách, nhiệm vụ.
Cấp ủy viên có vai trò rất quan trọng, là những người phối hợp cùng
với bí thư, phó bí thư đảng ủy, chi bộ tiến hành các hoạt động lãnh đạo, tiến
hành CTĐ,CTCT trong đơn vị, đảm bảo cho đơn vị luôn vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức; hướng mọi hoạt động của đơn vị đi đúng đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị
của cấp ủy cấp trên và nghị quyết của cấp ủy, chi bộ cấp mình. Bên cạnh đó,


16


CUV có trách nhiệm cùng với cấp ủy, bí thư, chính ủy, chính trị viên, người
chỉ huy căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị, kịp thời đề xuất các chủ
trương, biện pháp lãnh đạo cụ thể hóa nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp
trên thành các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chương trình hành động của
cấp mình, đưa ra cấp ủy, chi bộ thảo luận, xem xét quyết định. Đồng thời,
theo sự phân công của bí thư, cấp ủy, chi bộ, dựa trên năng lực và phù hợp
với chức trách, nhiệm vụ của mình trực tiếp tổ chức cho đơn vị thực hiện
thắng lợi các nội dung được xác định trong nghị quyết của cấp ủy cấp trên,
nghị quyết của cấp ủy, chi bộ cấp mình, kế hoạch xây dựng đảng bộ, chi bộ
trong sạch vững mạnh. Thực tế cho thấy, các nghị quyết, chỉ thị, chương trình,
kế hoạch có được thực hiện tốt và đạt được hiệu quả cao hay không phụ thuộc
một phần rất quan trọng vào CUV. Ngoài ra, bằng kiến thức, trình độ, kinh
nghiệm của bản thân, CUV có vai trò quan trọng, trực tiếp tham gia nghiên
cứu, thảo luận đóng góp ý kiến vào các chỉ thị, dự thảo nghị quyết, kế hoạch
của cấp ủy, cán bộ chủ trì cấp trên cũng như bổ sung, kiến nghị, phát triển
đường lối, chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, cấp ủy viên có vai trò quan trọng trong xây dựng cấp ủy, chi
bộ TSVM; nâng cao NLLĐ&SCĐ của đảng ủy, chi ủy, chi bộ.
Xây dựng cấp ủy, chi bộ TSVM, không ngừng nâng cao NLLĐ&SCĐ
là một trong những yếu tố cơ bản, nhiệm vụ quan trọng bảo đảm cho đơn vị
luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Để thực hiện vấn đề này, đòi hỏi
phải nâng cao chất lượng và hiệu quả CTXDĐ của bí thư, phó bí thư và CUV.
Chất lượng, hiệu quả CTXDĐ của CUV được thể hiện đầy đủ ở việc thực
hiện nền nếp kế hoạch CTXDĐ, ở các khâu, các bước trong quy trình lãnh
đạo của đảng ủy, chi ủy, chi bộ và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
Cấp ủy viên là người nghiên cứu, quán triệt và tổ chức, thực hiện chế độ sinh

hoạt đảng theo chức trách nhiệm vụ được phân công; nghiên cứu, thảo luận,
đóng góp ý kiến xây dựng nghị quyết lãnh đạo đơn vị một cách dân chủ, trí

17


tuệ; tích cực thực hiện nền nếp chế độ tự phê bình và phê bình. Đồng thời,
cùng đảng ủy, chi ủy, chi bộ xác định mục tiêu, nhiệm vụ phấn đấu, đề ra các
chủ trương, biện pháp lãnh đạo sát, đúng với đặc điểm, tình hình nhiệm vụ
đơn vị; không ngừng tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong đảng ủy, chi
ủy, chi bộ và đơn vị.
Cấp ủy viên là người tham gia tích cực trong việc giáo dục động cơ, ý
chí phấn đấu, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong đơn vị. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với
cấp ủy, chi bộ và cán bộ chủ trì quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên
trong đơn vị về chính trị, tư tưởng, trình độ, năng lực, quan hệ gia đình và các
mối quan hệ xã hội; làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng,
phát triển đảng viên và nhận xét cán bộ theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công. Cùng với bí thư, phó bí thư, CUV là người đề xuất
với đảng ủy, chi ủy, chi bộ nội dung, biện pháp lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ, đảng viên trong đơn vị có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ
trong mọi tình huống. Mặt khác, CUV còn nêu cao trách nhiệm, phát huy vai
trò tiền phong gương mẫu của người đảng viên, tích cực tuyên truyền, vận
động cán bộ, đảng viên và quần chúng thực hiện tốt chỉ thị, nghị quyết của cấp
ủy cấp trên và nghị quyết của cấp ủy cấp mình. Thường xuyên quan tâm chăm
lo xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quần chúng, hội đồng quân
nhân hoạt động, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị và
tích cực tham gia xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh.
Thứ ba, cấp ủy viên là những hạt nhân đoàn kết, tiền phong, gương
mẫu trong giáo dục, rèn luyện đảng viên và xây dựng cơ quan, đơn vị VMTD.

Cấp ủy viên là những đảng viên ưu tú về phẩm chất và năng lực, được
cấp ủy phân công phụ trách các mặt công tác khác nhau của đơn vị, có trách
nhiệm cùng với tập thể đảng uỷ, chi ủy, chi bộ giương cao ngọn cờ lãnh đạo,
sức chiến đấu, tính đoàn kết, thống nhất trong toàn đơn vị, hướng mọi hoạt
động vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Cấp ủy viên có vai trò quan

18


trọng, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều
hành đơn vị. Bằng uy tín của mình trước tập thể đơn vị, CUV có ảnh hưởng
rất lớn đến xây dựng, giữ gìn mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa cán bộ với
đảng viên và quần chúng; góp phần tạo ra sự đồng thuận trong đơn vị, hướng
mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng cùng nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao. Có thể thấy, năng lực CTXDĐ cùng với phẩm chất
đạo đức, phương pháp, tác phong công tác của CUV giữ vai trò quyết định
đến uy tín của họ, là cơ sở để giải quyết tốt mối quan hệ với cấp ủy, chính ủy,
chính trị viên và người chỉ huy. Uy tín của CUV còn được biểu hiện ở năng
lực quán triệt, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch của cấp ủy, người
chỉ huy cấp trên; ở việc đề xuất các vấn đề cần tập trung lãnh đạo để đảng ủy,
chi bộ thảo luận quyết định. Sau khi có nghị quyết, CUV trao đổi, phối hợp
cùng với cấp ủy, cán bộ chủ trì đơn vị cụ thể hóa thành chương trình, kế
hoạch và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở xây dựng mối quan hệ gắn bó với cán
bộ, đảng viên, quần chúng, phát huy vai trò trách nhiệm cá nhân, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ theo phạm vi, chức trách được giao, CUV góp phần củng cố,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng trong xây dựng
đơn vị VMTD. Thực tiễn cho thấy, khi CUV giải quyết tốt mối quan hệ phối
hợp công tác với bí thư, phó bí thư và người chỉ huy, chất lượng lãnh đạo của
đảng ủy, chi bộ được nâng cao, đoàn kết, thống nhất được tăng cường, kỷ luật
được giữ vững, đơn vị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

* Năng lực công tác xây dựng Đảng của cấp ủy viên ở Đảng bộ
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Quan niệm về năng lực công tác xây dựng Đảng của cấp ủy viên ở
Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.
Năng lực
Khi bàn đến “năng lực” đã có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng về cơ bản
đều thống nhất, năng lực là khái niệm chỉ khả năng của con người để thực
hiện một hoạt động nào đó, bảo đảm cho hoạt động ấy đạt hiệu quả cao.

19


Năng lực bao gồm trình độ nhận thức và khả năng vận dụng nhận thức ấy
vào quá trình hoạt động thực tiễn.
Năng lực của con người là khả năng thể hiện bản thân mình trong một
hoàn cảnh không gian, thời gian nhất định và đó là thuộc tính bản chất của
con người, con người luôn gắn với hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới tự
nhiên. C.Mác cho rằng: “Chúng tôi hiểu sức lao động, hay năng lực lao động
là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong
một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất
ra một giá trị sử dụng nào đó” [40, tr.251].
Với cách tiếp cận như vậy, có thể quan niệm: Năng lực là khả năng
tiềm tàng của từng cá nhân, kết quả của quá trình giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng của tổ chức và tự đào tạo, bồi dưỡng rèn luyện của cá nhân, được huy
động vào thực hiện một hay vài hoạt động nào đó.
Công tác xây dựng Đảng
Theo Từ điển CTĐ,CTCT Quân đội nhân dân Việt Nam: “CTXDĐ,
công việc thường xuyên của Đảng nhằm đảm bảo cho Đảng luôn vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có NLLĐ&SCĐ cao, xứng đáng là đội tiền
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai

cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc” [61, tr.171- 172].
Công tác xây dựng Đảng của CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N là toàn bộ các
hoạt động của CUV nhằm xây dựng các cấp ủy, đảng bộ, chi bộ vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có NLLĐ&SCĐ cao, thực sự là hạt nhân
chính trị, lãnh đạo đơn vị thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, có thể quan niệm: Năng lực công tác xây dựng Đảng của cấp
ủy viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga là tổng hòa tri thức toàn
diện về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn công tác xây dựng Đảng vớ i kỹ năng
và phương pháp tác phong công tác; được biểu hiện ở khả năng đề xuất chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, trình độ quán triệt, phổ biến, tổ chức thực hiện

20


nghị quyết và hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động xây dựng Đảng, chấp hành
nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ.
Năng lực CTXDĐ của CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N được thể hiện ở tri
thức, kinh nghiệm và trình độ tiến hành CTXDĐ. Đồng thời năng lực
CTXDĐ còn thể hiện ở khả năng phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn
CTXDĐ ở đảng bộ, chi bộ; năng lực quán triệt, cụ thể hóa, triển khai tổ chức
thực hiện nghị quyết; năng lực kiểm tra, phát hiện và giải quyết vấn đề trong
quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết; năng lực xây dựng đảng bộ về chính
trị, tư tưởng và tổ chức.
Những yếu tố cấu thành năng lực công tác xây dựng Đảng của cấp ủy
viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Tiếp cận theo hệ thống cấu trúc, năng lực CTXDĐ của CUV ở Đảng bộ
TTNĐV-N được cấu thành từ các yếu tố: tri thức toàn diện; kỹ năng và
phương pháp tác phong công tác.
Tri thức toàn diện
Tri thức toàn diện bao gồm: tri thức lý luận và tri thức kinh nghiệm

thực tiễn CTXDĐ. Đây là yếu tố rất quan trọng, là cơ sở nền tảng của năng
lực CTXDĐ. Tri thức lý luận là sự hiểu biết có tính hệ thống của CUV về bản
chất, quy luật của các hiện tượng chính trị, xã hội được tích lũy về nhận thức
các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những hiểu biết về khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và kiến thức chuyên
môn về CTXDĐ, công tác tư tưởng, công tác tổ chức và công tác vận động
quần chúng... Hệ thống tri thức lý luận chủ yếu được hình thành thông qua
quá trình CUV được đào tạo, học tập tại trường và tự nghiên cứu trong thực
tiễn công tác. Đây là thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn để CUV thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tri thức kinh nghiệm thực tiễn có được trên cơ sở tiếp thu tri thức trong

21


quá trình học tập tại các học viện, nhà trường, song chủ yếu là sự trải nghiệm,
vốn sống được tích lũy của từng CUV trong hoạt động thực tiễn của bản thân.
Đó là kinh nghiệm nghiên cứu, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên,
đề xuất các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo; kinh nghiệm xử trí các
tình huống trong công tác tư tưởng, công tác tổ chức; những hiểu biết có tính
hệ thống về tình hình chính trị - xã hội, tình hình quân đội, về Trung tâm và
địa bàn đóng quân... Tri thức kinh nghiệm thực tiễn giúp CUV có sự nhạy
cảm, sắc sảo trong công việc, khái quát hoạt động thực tiễn thành lý luận,
hoàn thiện năng lực CTXDĐ của mình. Đây là cơ sở, điều kiện quan trọng để
CUV vận dụng những tri thức lý luận về CTXDĐ vào hoạt động thực tiễn,
góp phần nâng cao NLLĐ&SCĐ của cấp ủy, tổ chức đảng.
Kỹ năng
Kỹ năng: “Là trình độ vận dụng đúng đắn các kiến thức và kỹ xảo đã
có một cách sáng tạo để giải quyết các nhiệm vụ trong mọi tình huống” [56,

tr.454 ]. Kỹ năng trong năng lực CTXDĐ của CUV được thể hiện ở khả năng,
trình độ thao tác, giải quyết các vấn đề theo chức trách, nhiệm vụ nhanh
chóng và chính xác. Ở Đảng bộ TTNĐV-N, kỹ năng của CUV chính là khả
năng vận dụng có hiệu quả những tri thức, phương pháp, kinh nghiệm đã
được tổng kết để thực hiện có kết quả chức trách, nhiệm vụ của người CUV
trong các điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Kỹ năng là một thành phần rất quan trọng của năng lực. Trong CTXDĐ
của CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N, có nhiều loại kỹ năng khác nhau cần được
hình thành và phát triển như: kỹ năng nghiên cứu, đề xuất chủ trương, biện
pháp lãnh đạo công tác xây dựng Đảng theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ ;
kỹ năng quán triệt, giáo dục, phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
cấp mình và cấp trên; kỹ năng hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động, các nội
dung công tác xây dựng Đảng; kỹ năng kiểm tra, phát hiện và giải quyết vấn
đề; kỹ năng nắm bắt tình hình; kỹ năng phân tích, tổng hợp; kỹ năng tiến hành

22


công tác tư tưởng; kỹ năng tiến hành công tác tổ chức; kỹ năng xây dựng
đảng bộ, chi bộ TSVM...
Phương pháp tác phong công tác
Đây là yếu tố không thể thiếu của năng lực, phương pháp, tác phong
công tác là yếu tố quan trọng góp phần hình thành các phẩm chất cá nhân như
tính năng động, nhạy bén, tính kiên định và sáng tạo, tính dân chủ và kỷ luật...
của mỗi cá nhân. Phương pháp tác phong công tác tốt có vai trò rất quan trọng
đối với việc hình thành, phát triển năng lực CTXDĐ và uy tín của CUV, là cơ
sở giúp cho CUV bình tĩnh, tự tin, sáng tạo trong xử lý các công việc, tình
huống đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp phần trực tiếp nâng cao NLLĐ&SCĐ
và uy tín của đảng bộ, chi bộ. Năng lực CTXDĐ và uy tín của CUV có ảnh
hưởng rất lớn, trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của đảng ủy, chi ủy,

chi bộ.
Biểu hiện năng lực công tác xây dựng Đảng của cấp ủy viên ở Đảng bộ
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Thứ nhất, khả năng nghiên cứu đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo
công tác xây dựng Đảng theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ.
Đây là biểu hiện năng lực quan trọng hàng đầu của CUV ở Đảng bộ
TTNĐV-N trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Trung tâm Nhiệt
đới Việt - Nga có chức năng, nhiệm vụ của một tổ chức khoa học, công nghệ
và một cơ sở đào tạo. Cụ thể là, nghiên cứu, thử nghiệm trên ba hướng khoa
học: độ bền nhiệt đới; sinh thái nhiệt đới và y sinh nhiệt đới; triển khai các
hoạt động dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; phối hợp hoạt
động giữa các tổ chức khoa học, công nghệ của hai nước và các nước khác
trong ba lĩnh vực khoa học trên; đào tạo cán bộ khoa học, công nghệ có trình
độ cao, đào tạo tiếng Nga. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ đó, đòi hỏi
tổ chức đảng phải thực sự trong sạch vững mạnh, có NLLĐ&SCĐ cao. Vì
vậy, CUV phải có kỹ năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương, biện

23


pháp lãnh đạo CTXDĐ theo chức trách, nhiệm vụ được phân công. Để tham
mưu đề xuất có chất lượng, hiệu quả, đòi hỏi CUV phải nắm vững đường lối,
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, QUTW về CTXDĐ,
công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ trong tình hình mới; về nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và môi trường; nhiệm vụ quân sự - quốc phòng, nhiệm
vụ của TTNĐV-N; về yêu cầu, nhiệm vụ CTXDĐ trong tình hình mới. Nếu
năng lực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo của
CUV hạn chế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả thực hiện các chủ
trương, nghị quyết của Đảng bộ TTNĐV-N; chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy, kế
hoạch của cán bộ chủ trì ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung tâm. Vì vậy,

việc bồi dưỡng năng lực nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương, biện
pháp lãnh đạo cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N thực tiễn đang đặt ra yêu cầu
rất cấp thiết.
Thứ hai, trình độ, khả năng quán triệt, giáo dục, phổ biến, tổ chức thực
hiện nghị quyết cấp mình và cấp trên theo phạm vi, chức trách.
Cấp ủy viên là người phối hợp cùng với bí thư, phó bí thư trong nghiên
cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy cấp trên và nghị
quyết của cấp ủy cấp mình. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước cấp ủy, người
chỉ huy về các mặt công tác mà mình được phân công. Do đó, nếu trình độ,
khả năng quán triệt, giáo dục, phổ biến, tổ chức thực hiện nghị quyết của
CUV hạn chế sẽ cản trở rất lớn đến kết quả thực hiện nghị quyết của cấp ủy,
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Trình độ quán triệt, giáo dục, phổ
biến, tổ chức thực hiện nghị quyết là tổng hợp khả năng nắm vững, làm chủ
các tri thức, các phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo tiến hành CTXDĐ và vận
dụng tri thức, phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo ấy vào trong hoạt động nhận
thức, tuyên truyền, giác ngộ quần chúng; trong chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ,
đảng viên thực hiện các hoạt động, nội dung CTXDĐ; trong chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành nguyên tắc, chế độ CTXDĐ;

24


trong phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề mà nghị quyết đặt ra nhằm không
ngừng nâng cao hiệu suất, chất lượng công tác. Do đó, để hoạt động bồi
dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV đạt chất lượng và hiệu quả cao, nhất cần
thiết phải bồi dưỡng khả năng quán triệt, giáo dục, phổ biến và tổ chức thực
hiện nghị quyết của cấp trên và của cấp mình cho CUV.
Thứ ba, khả năng hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động, các nội dung công
tác xây dựng Đảng theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ.
Đây là biểu hiện rất đặc trưng, yếu tố quan trọng cấu thành năng lực

CTXDĐ của CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N hiện nay. Nhờ có khả năng hướng
dẫn, chỉ đạo các hoạt động, các nội dung CTXDĐ mà CUV giúp các cơ quan,
đơn vị giải quyết những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới đặt ra.
Đồng thời, nắm chắc kết quả hoạt động CTXDĐ, nghiên cứu khoa học, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ của các đơn vị để báo cáo, phản ánh với Đảng
ủy Trung tâm đề ra những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời,
hiệu quả. Từ đó, góp phần quan trọng giúp cho cấp ủy, tổ chức đảng các cấp
vững mạnh, không ngừng nâng cao NLLĐ&SCĐ. Năng lực này được thể hiện
ở khả năng giúp cho cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên nắm chắc và thực hiện
đúng đắn các quan điểm, đường lối của Đảng, của QUTW về CTXDĐ trong
Đảng bộ Quân đội; các nguyên tắc xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM,
không ngừng nâng cao uy tín, năng lực của CUV. Mặt khác, nhiệm vụ chính
trị của Đảng bộ TTNĐV-N hiện nay rất nặng nề, chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, sự
đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ. Để thực hiện được vấn đề này, cấp
ủy, tổ chức đảng các cấp phải được xây dựng TSVM, không ngừng nâng cao
NLLĐ&SCĐ. Một trong những vấn đề cơ bản đó là, CUV phải có năng lực
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động, các nội dung CTXDĐ
theo phạm vi, chức trách được phân công.
Thứ tư, trình độ, khả năng hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức đảng, đảng

25


viên trong đảng bộ, chi bộ chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ
được giao.
Đây là biểu hiện quan trọng của năng lực CTXDĐ của CUV ở Đảng bộ
TTNĐV-N. Bởi vì, chỉ có trên cơ sở chấp hành nguyên tắc, chế độ CTXDĐ,
mà các đảng bộ, chi bộ mới phát huy được tinh thần đoàn kết, phát huy trí tuệ

tập thể, hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm của đơn vị; khắc
phục những biểu hiện bè phái, cục bộ, vô nguyên tắc, vô tổ chức… xây dựng,
củng cố cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, không ngừng nâng cao NLLĐ&SCĐ.
Để có khả năng, hướng dẫn, chỉ đạo có hiệu quả các tổ chức đảng trong chấp
hành nguyên tắc, chế độ CTXDĐ, đòi hỏi CUV phải nắm chắc nguyên tắc,
quy định của Ban Chấp hành Trung ương; QUTW, Tổng cục Chính trị, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng ủy, cơ quan chính trị Trung tâm; luôn có ý thức trách
nhiệm cao, tích cực, chủ động trong công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc,
nhắc nhở các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nghiêm chế độ, nền nếp
CTXDĐ… Nếu năng lực chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đảng trong đảng bộ
chấp hành nguyên tắc, chế độ CTXDĐ theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ của
người CUV hạn chế cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng bộ TTNĐV-N và các tổ chức cơ sở
đảng trong Đảng bộ Trung tâm.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực công tác xây
dựng Đảng cho cấp ủy viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
* Quan niệm về bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng cho
cấp ủy viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Bồi dưỡng là khái niệm đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong
các ngành khoa học, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Theo Từ
điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng 1. Làm tăng thêm sức mạnh của cơ thể bằng chất
bổ. 2. Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [62, tr.79]. Như vậy, bồi

26


dưỡng hiểu theo nghĩa chung nhất là những hoạt động của chủ thể tác động
vào đối tượng nhằm làm tăng thêm năng lực của đối tượng.
Từ cách tiếp cận đó, có thể quan niệm: Bồi dưỡng năng lực công tác
xây dựng Đảng cho cấp ủy viên ở Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga là

tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức, biện pháp của Đảng uỷ, Chính
ủy Trung tâm, cơ quan chính trị và các lực lượng tiến hành cùng với sự phấn
đấu thường xuyên tự rèn luyện, cập nhật kiến thức, bổ sung kinh nghiệm thực
tiễn, phát triển kỹ năng công tác xây dựng Đảng của bản thân từng cấp ủy
viên nhằm nâng cao năng lực công tác xây dựng Đảng, bảo đảm hoàn thành
tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Quan niệm trên chỉ ra:
Mục đích bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N
Nhằm bổ sung những tri thức, kinh nghiệm, hoàn thiện kỹ năng,
phương pháp, tác phong tiến hành CTXDĐ cho CUV, góp phần nâng cao
NLLĐ&SCĐ của các cấp ủy, tổ chức đảng, xây dựng Đảng bộ TSVM, xây
dựng Trung tâm VMTD.
Chủ thể và các lực lượng tiến hành bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho
CUV ở Đảng bộ TTNĐV-N
QUTW, Tổng cục Chính trị, Đảng ủy Trung tâm và các cấp ủy, tổ chức
đảng, chính ủy, cơ quan chính trị, đội ngũ cán bộ, đảng viên, ban chấp hành
các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân ở TTNĐV-N. Trong đó QUTW,
Đảng ủy Trung tâm và các cấp ủy, tổ chức đảng là chủ thể lãnh đạo bồi dưỡng
năng lực CTXDĐ cho CUV.
Căn cứ vào nghị quyết lãnh đạo của QUTW và các cấp ủy đảng, Tổng
cục Chính trị và Chính ủy Trung tâm, cơ quan chính trị, chính ủy, chính trị
viên các đơn vị chỉ đạo, tổ chức cho các lực lượng cán bộ, đảng viên, ban
chấp hành tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân ở cơ quan, đơn vị thuộc
TTNĐV-N tham gia hoạt động bồi dưỡng năng lực CTXDĐ cho CUV ở từng

27


×