MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục, giáo
viên là nhân tố trung tâm, là chủ thể tổ chức, điều khiển q trình giáo dục và
đào tạo, góp phần hình thành nhân cách của người học theo mục tiêu, yêu cầu
đào tạo. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào
tạo. Thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” cho đất nước, giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành tựu rất quan
trọng về nhiều mặt trên cơ sở “tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, xây
dựng và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục”, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế: “Đội ngũ giáo
viên thiếu, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục”…; “Chất
lượng hiệu quả còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước...”
Những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội đã xây
dựng được đội ngũ nhà giáo tương đối đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng,
có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị, có trình độ năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Các nhà trường tổ chức các
hoạt động dạy và học theo tinh thần phát huy tính năng động và tích cực
của người dạy và người học. Đội ngũ giáo viên đã chủ động trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy, từng bước nâng cao chất lượng giáo
dục. Vì vậy, cơng tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên
của các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố đã đạt được nhiều kết quả
đáng ghi nhận.
Thời gian qua, các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong cơng tác xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên với mục tiêu xây dựng
3
trường học đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã
đạt được, các nhà trường hiện đang đứng trước nhiều thách thức để phát
triển như: chất lượng giáo dục toàn diện chưa cao, số lượng học sinh giỏi
ít, tỉ lệ giáo viên giỏi chưa nhiều... Một số giáo viên có trình độ kiến thức
phổ thơng cịn hạn chế, nghiệp vụ sư phạm không vững vàng, chưa thực sự
có uy tín với học sinh; tình trạng “già hóa” giáo viên có xu hướng gia tăng;
thành phần giáo viên lớn tuổi thiếu tích cực trong đổi mới phương pháp dạy
học và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Những bất cập yếu kém trên đây là do nhiều ngun nhân, trong đó
ngun nhân cơ bản là cơng tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên vẫn
còn hạn chế. Để khắc phục những tồn tại, khó khăn nêu trên, cần thiết phải
có những giải pháp quản lý mang tính chiến lược và các biện pháp cụ thể
để phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở thị xã Sơn Tây. Mục
tiêu là nhằm tạo ra được một đội ngũ giáo viên có số lượng đủ, chất lượng
cao, có sự chuẩn hóa và đồng bộ về trình độ chun mơn, có sự kế thừa để
đáp ứng u cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục của thị xã trong những năm tới.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ
giáo viên các trường trung học phổ thông ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ, với mong muốn tìm ra lời giải cho
bài tốn thực tiễn nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài
Xây dựng và phát triển ĐNGV trong giáo dục được các nước trên thế
giới đặt lên hàng đầu, là chiến lược quốc gia, một trong những nội dung cơ
bản của các cuộc cải cách giáo dục.
Trong nghiên cứu của mình về đào tạo giáo viên, Michel Develay đã
bắt đầu từ lý luận về học đến lý luận về dạy để nghiên cứu trong đào tạo giáo
4
viên. Theo ông: “Đào tạo giáo viên mà không làm cho họ có trình độ cao về
năng lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, định lí,
hệ biến hóa của mơn học đó, mà cịn cả với khoa học luận của chúng là không
thể được” [40, tr.69]. Ngồi ra, trong tác phẩm này, ơng cịn đề cập đến nội
dung, cách thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của giáo viên...
Báo cáo của UNESCO tại Hội thảo ASD Armidele năm 1985 đã đề cập
đến vai trò của giáo viên trong thời đại mới, cụ thể là người thiết kế, tổ chức,
cổ vũ, canh tân. Để giáo viên thực hiện tốt các vai trò này, đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng giáo viên như: Chương trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử
dụng các thiết bị và phương pháp dạy học tốt nhất; giáo viên phải được đào
tạo để trở thành nhà giáo dục hơn là thợ dạy; việc dạy học phải thích nghi với
người học chứ không phải buộc người học tuân theo những quy định đặt sẵn
từ trước theo thông lệ cổ truyền.
Cơng trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra
các yêu cầu của một giáo viên bao gồm: Kiến thức phong phú về phạm vi
chương trình và phạm vi bộ mơn mình dạy; Kỹ năng sư phạm tốt; Có tư duy
phản ánh, năng lực tự phê bình; Biết cảm thơng và cam kết tơn trọng phẩm
giá của người khác; Có năng lực quản lý.
Trong cơng trình nghiên cứu của Fumiko Shinohara (2004 “ICTs in
Teachers
Training,
UNESCO”);
Harry
Kwa
(2004
“Information
Technology Training Program for Student and Teachers”); David C.B
(1979 “Teachers”)... đã chỉ rõ: Việc xuất hiện các công nghệ dạy học mới
dẫn đến những đòi hỏi mới đối với đội ngũ giáo viên trong phương pháp
dạy học; Việc đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho giáo viên
trở nên đa dạng, phong phú; Kèm theo là các chính sách giảm giờ dạy trên
lớp, dạy theo kiểu gợi mở, khêu gợi trí tị mị và năng lực khám phá của
học sinh.
5
Sau hội thảo Cambridge về nhà giáo cho thế kỷ 21, người ta đã đặt ra 5
yêu cầu cốt lõi đối với nhà giáo là: Kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm chất,
thái độ và niềm tin. Ở một số quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và
các nước khác còn nhấn mạnh giáo viên vừa là nhà chuyên môn vừa là người
lãnh đạo (lãnh đạo hoạt động lớp học và lãnh đạo chuyên môn).
Trong hội nhập quốc tế và xu hướng tồn cầu hố hiện nay khơng ít
quốc gia trên thế giới đang hướng tới xây dựng đội ngũ giáo viên nước mình
phải là đội ngũ giáo viên có các tư chất của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản
lý, nhà cung ứng xã hội.
* Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài
Trong những năm đổi mới đất nước, nhiều cơng trình nghiên cứu đã
nghiên cứu về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên như: Nguyễn Thị
Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào
tạo giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007,
Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên); Đinh Quang
Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên); Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (Một số cách
tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển đội ngũ giáo viên) v.v... Các cơng
trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên theo 3 hướng: a) Nghiên cứu
phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực; b) Nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; c)
Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo
viên trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên” đăng trên tạp chí Giáo dục tháng
11/2001, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách tiếp cận chất lượng giáo viên
từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người giáo viên, sự thay đổi chức
năng của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng
giáo viên, chất lượng từng giáo viên và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yếu tố ảnh
6
hưởng đến chất lượng giáo viên, đó là: Q trình đào tạo - sử dụng - bồi
dưỡng giáo viên; Hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của giáo viên; Ý chí
thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra 3
giải pháp cho vấn đề giáo viên: Phải đổi mới công tác đào tạo; Công tác bồi
dưỡng và đổi mới việc sử dụng giáo viên [29].
Tác giả Trần Bá Hoành trong bài viết “Những yêu cầu mới về nghiệp
vụ sư phạm trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học” đã phân tích sâu
những yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm mà giáo viên phải có để thực hiện giảng
dạy hiệu quả [29].
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục giai đoạn 2005- 2010” nhằm triển khai thực hiện chỉ thị 40- CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đề án đã làm rõ hiện trạng, phân
tích các thành tựu, yếu kém và nguyên nhân, trên cơ sở đó xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp và các bước đi để tạo chuyển biến cơ bản và tồn diện
trong cơng tác phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên
do Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều
báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải… đã đề cập đến việc
đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trước yêu cầu mới [39].
Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài “Đánh giá thực trạng triển
khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên phổ thông” do tác
giả Cao Đức Tiến làm chủ nhiệm đề tài, đã đánh giá việc bồi dưỡng thường
xuyên theo chu kì đã tạo ra được một thói quen tự học tập, tự bồi dưỡng
trong tồn thể giáo viên trên phạm vi cả nước. Nhu cầu được bồi dưỡng
thường xuyên (đào tạo tiếp sau đào tạo ban đầu) đã trở thành ý thức tự giác
7
trong mỗi giáo viên, nhằm cập nhật hoá kiến thức, từng bước nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục.
Báo cáo Nghiên cứu đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo Việt Nam do
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tiến hành đã đề cập số lượng, chất
lượng giáo viên, thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên, từ đó đưa ra
giải pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước của bà Nguyễn Thị Bình (Chủ
tịch Quỹ Hịa bình và Phát triển Việt Nam) đã nêu lên thực trạng tác động của chế
độ, chính sách đối với giáo viên THPT nước ta từ các chính sách về tuyển chọn, chế
độ làm việc, tiền lương và phụ cấp, chính sách khen thưởng và tơn vinh. Trên cơ sở
phân tích rõ ràng, khoa học, số liệu cụ thể, có so sánh với chế độ, chính sách đối với
giáo viên THPT của các nước, tác giả cũng đã đề xuất giải pháp sửa đổi chế độ,
chính sách đối với nhà giáo nói chung và giáo viên THPT nói riêng.
Trong bài: “Nghề và Nghiệp của người giáo viên” đăng tải trong Kỷ
yếu Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ 2, tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã nhấn mạnh đến vấn đề “ lí tưởng sư phạm” - cái tạo
nên động cơ cho việc giảng dạy của giáo viên, khuyến khích giáo viên sáng
tạo, khơng ngừng tự học, học hỏi, nâng cao trình độ. Tác giả đề xuất cần
phải xây dựng tập thể sư phạm theo mơ hình “đồng thuận” để trong quan
hệ giữa giáo viên với nhau có sự chia sẻ “bí quyết nhà nghề”. Theo đó,
năng lực chun mơn của giáo viên là nền tảng của mơ hình đào tạo giáo
viên thế kỉ XXI: Sáng tạo và hiệu quả [38].
Trong bài viết “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải thiện
chất lượng giáo viên” đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục số 2 năm 2003,
tác giả Trần Thanh Hoàn đã đưa ra khái niệm chất lượng giáo viên bằng cách
phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng của các nước thành viên OECD.
Theo đó, đặc điểm và năng lực đặc trưng của giáo viên có năng lực được đánh
8
giá, phân tích qua 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy
và giáo dục. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập những chính sách cải thiện và
duy trì chất lượng giáo viên ở cấp vĩ mô và vi mô, nhấn mạnh 3 yếu tố quyết
định chất lượng giáo viên là bản thân người giáo viên, nhà trường và mơi
trường chính sách bên ngồi.
Luận án tiến sĩ: “Phát triển đội ngũ giáo viên Tin học trường trung học
phổ thơng theo quan điểm chuẩn hóa và xã hội hóa” của Vũ Đình Chuẩn
(2007) đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển giáo viên nói chung và phát
triển đội ngũ giáo viên dạy mơn Tin học trung học phổ thơng nói riêng, đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tin học
trung học phổ thông.
Tại Hội thảo do 5 Sở GD&ĐT của 5 thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức tại Hà Nội vào tháng 10/2011, các đại biểu là cán bộ QLGD đã rất
quan tâm đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Hội
thảo đã thảo luận sôi nổi, đưa ra nhiều giải pháp để xây dựng đội ngũ nhà giáo
từ việc nâng cao tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; đào tạo, bồi
dưỡng; quy hoạch, sắp xếp, bổ nhiệm, sử dụng; thi tuyển… đến việc thực hiện
các chế độ chính sách, cơ chế quản lý, sử dụng.
Luận án tiến sĩ: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long theo quan điểm chuẩn
hóa” của Phạm Minh Giản (2011) đã nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh
giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất các giải pháp quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long
theo hướng chuẩn hóa.
Trong chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành quản lý giáo dục
của Học Viện Chính trị- Bộ Quốc phịng, vấn đề quản lý phát triển ĐNGV
cũng được triển khai nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống. Nhiều luận
9
văn tốt nghiệp đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý phát triển
ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý phát triển ĐNGV theo bậc
học và ngành học. Có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Hồng Trọng Íchnăm 2014 với đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung
học phổ thông thị xã Mê Linh, thành phố Hà Nội”; Tác giả Nguyễn Văn Hậu
(2014) với đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học
cơ sở ở thị xã Mê Linh, thành phố Hà Nội”; Tác giả Phạm Thị Nga (2014)
nghiên cứu về “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Đại học Lao động
Xã hội hiện nay”; Tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2014) với đề tài “Quản lý
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc”. Các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên THPT trên từng địa
bàn, cấp học, bậc học cụ thể.
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Một là, phát triển ĐNGV là vấn đề của thời đại, của tất cả các quốc gia
trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. GD&ĐT được xem là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư cho phát triển;
Hai là, đội ngũ giáo viên có vai trị quan trọng, quyết định chất lượng
giáo dục. Phát triển ĐNGV cần quan tâm thực hiện tốt việc tuyển chọn, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá giáo viên, xây dựng các chế độ,
chính sách đối với giáo viên;
Ba là, nghiên cứu về phát triển ĐNGV được triển khai ở nhiều bình
diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục,
được tập trung vào hai mảng chính là nghiên cứu phát triển ĐNGV theo cấp
học, ngành học và nghiên cứu phát triển ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục
thuộc cấp học, ngành học.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về
phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở một địa bàn đặc biệt như thị
10
xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Do đó, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này
vừa có tính lý luận, vừa có tính cấp thiết nhưng khơng trùng lặp với các cơng
trình nghiên cứu đã cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, đề xuất một số biện
pháp phát triển ĐNGV các trường THPT ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của thị xã Sơn Tây nói
riêng, của thành phố Hà Nội nói chung.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông.
- Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo
viên các trường trung học phổ thông ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội hiện nay.
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở thị xã Sơn Tây, thành
phố Hà Nội hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Nội dung và địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
và các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
công lập ở thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội (Trường trung học phổ thông
11
Sơn Tây, Trường trung học phổ thông Tùng Thiện và Trường trung học phổ
thông Xuân Khanh)
Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu điều tra, khảo sát được thu thập
từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2015 - 2016.
Giới hạn đối tượng điều tra: 50 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Tổ trưởng chun mơn); 100 giáo viên và 200 học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc rất
lớn vào sự quản lý, phát triển, đào tạo, bồi dưỡng của các chủ thể quản lý. Nếu
các chủ thể quản lý thực hiện tốt các biện pháp như: Tổ chức giáo dục nâng cao
nhận thức cho cán bộ, giáo viên về công tác phát triển đội ngũ giáo viên nhà
trường; đổi mới việc tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu xây dựng và phát triển nhà trường; tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, phẩm chất nhà giáo; xây
dựng môi trường sư phạm dân chủ, cơ sở vật chất đầy đủ tạo điều kiện thuận
lợi cho đội ngũ giáo viên phát triển; thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra,
đánh giá đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng,... thì chất lượng đội ngũ sẽ
được nâng cao, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, về xây dựng, phát triển đội
ngũ giáo viên, về công tác quản lý giáo dục; đồng thời tác giả vận dụng các
quan điểm hệ thống - cấu trúc, lơgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn để phân
tích, đánh giá, xem xét các vấn đề nghiên cứu.
12
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản về đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách
của Nhà nước về phát triển giáo dục.
Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận, sách báo, tạp chí, các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận điểm cơ bản
làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đốn những
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: Thông qua phiếu điều tra để
khảo sát Hiệu trưởng, giáo viên các trường trung học phổ thông ở thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội về thực trạng chất lượng giáo viên và công tác phát triển đội
ngũ giáo viên.
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến phục vụ mục đích nghiên cứu gồm
phiếu dành cho CBQL giáo dục và phiếu dành cho giáo viên các trường
THPT. Phiếu dành cho CBQL giáo dục gồm các câu hỏi tập trung khảo sát ý
kiến nhận xét, đánh giá, tự đánh giá của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng về các
vấn đề liên quan đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Phần tự đánh giá
nhận xét có 4 câu hỏi gồm các nội dung: về vai trò; về sự quan tâm; thời gian
đầu tư cho công tác phát triển đội ngũ và về năng lực thực hiện nhiệm vụ
CBQL nhà trường (mỗi nội dung có 3 hoặc 4 mức độ lựa chọn trả lời). Phần
đánh giá về đội ngũ giáo viên và các hoạt động nhằm phát triển đội ngũ có 6
câu hỏi gồm các nội dung: Về năng lực giáo viên; Về thực hiện các biện pháp
phát triển đội ngũ; Về hiệu quả các hình thức bồi dưỡng đội ngũ (có 4 mức
lưạ chọn); Về vận dụng các biện pháp phát triển đội ngũ (3 mức độ). Các câu
hỏi gợi ý về những hoat động cần tiến hành để phát triển đội ngũ và những
thao tác cụ thể để xây dựng kế hoạch phát triển (lựa chọn có hoặc khơng).
Phiếu dành cho giáo viên THPT có 11 câu hỏi. Ngồi câu hỏi tìm hiểu về
13
thơng tin cá nhân (giới tính, trình độ đào tạo, độ tuổi, cơng tác kiêm nhiệm…) có
4 câu hỏi tập trung khảo sát ý kiến tự đánh giá về khả năng giảng dạy, khả năng
thực hiện các nhiệm vụ giáo viên, tự đánh giá về những vấn đề cơ bản liên quan
đến năng lực, phẩm chất bản thân (4 mức độ lưạ chọn). Phần còn lại là 5 câu hỏi
khảo sát về hiệu quả các hình thức bồi dưỡng giáo viên, mức độ cần thiết của các
biện pháp phát triển đội ngũ, đánh giá chung về hiệu quả phát triển đội ngũ giáo
viên của trường (4 mức độ lựa chọn) và đánh giá mức độ áp dụng những biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở nơi công tác (3 mức độ).
Phương pháp quan sát: Dự giờ dạy của giáo viên và các hoạt động
ngoài giờ lên lớp để đánh giá chất lượng giáo viên.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh 3
trường trung học phổ thông để làm rõ hơn và lý giải nguyên nhân thực trạng.
- Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng các cơng
thức tốn thống kê để khảo sát tỉ lệ trung bình, tỉ lệ %, xử lý kết quả, ..làm căn
cứ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các CBQL, các giáo viên
nhiều kinh nghiệm, cán bộ tổ chức, thanh tra giáo dục, cán bộ chỉ đạo chuyên
môn, cán bộ phụ trách về công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên của Sở
GD&ĐT Hà Nội.
Phương pháp khảo nghiệm: Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý và
giáo viên về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học
làm cơ sở cho lãnh đạo, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng,
trực tiếp là cơ quan quản lý giáo dục của thành phố Hà Nội chỉ đạo phát triển
đội ngũ giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn
14
trong những năm tới
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương (8 tiết)
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Thuật ngữ đội ngũ được dùng rộng rãi trong xã hội như: “đội ngũ cán
bộ, công chức”, “đội ngũ tri thức”, “đội ngũ y, bác sĩ”… Có nhiều quan niệm
và cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ. Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì
“đội ngũ” có nghĩa là: (1) Tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực
lượng. (2) Tập hợp số đông người cùng chức năng nghề nghiệp. Theo Từ điển
Tiếng Việt – NXB Đà Nẵng, 2001: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người
15
cùng chức năng, nghề nghiệp, thành một lực lượng”.
Các khái niệm tuy khác nhau nhưng đều phản ánh một điều, đó là một
tập hợp người được tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp, nhưng đều
cùng có một mục đích nhất định.
Như vậy, có thể nói đội ngũ là một tập thể số đơng người, có cùng lý
tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn
bó với nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa "Giáo viên là người dạy học phổ
thông hoặc tương đương" .
Tại điều 70, mục 1, chương IV Luật Giáo dục (Sửa đổi, bổ sung 2009)
quy định như sau:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường
cao đẳng nghề gọi là giảng viên.
Như vậy, có thể hiểu: Giáo viên là những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp.
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà
giáo dục nổi tiếng Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở UNESCO
16
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã nói: Giáo viên giữ vai trị quyết
định trong q trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo
dục. Những cơng nghệ thành đạt, nói chính xác là những công nghệ
thông tin (giáo dục từ xa chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và
phong cách của những giáo viên giỏi nhất. Trong q trình dạy học giáo
viên khơng chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc. Giáo viên
giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng
đồng thời là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người
học. Giáo viên do đó khơng phải là người chun về lĩnh vực hẹp mà là
người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong cơng cuộc hồn thiện
q trình dạy học, người dạy, người học là những người bạn cùng làm
việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá .
Ngồi những khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung, cịn có khái
niệm đội ngũ riêng cho từng bậc học, cấp học như: Đội ngũ giáo viên mầm
non, đội ngũ giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở, đội ngũ
giáo viên THPT, đội ngũ giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên trung học
chuyên nghiệp.
Điều 30 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT... quy định: Giáo
viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
trường, gồm: Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, giáo viên
làm cơng tác Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên làm cơng tác
tư vấn cho học sinh.
Giáo viên THPT là những người làm công tác dạy học, giáo dục trong
các nhà trường THPT, các cơ sở giáo dục ở bậc THPT. Theo quy định tại Điều
77, Luật Giáo dục 2005 và sửa đổi năm 2009 thì trình độ chuẩn được đào tạo
đối với giáo viên THPT là: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, hoặc có bằng
tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên
THPT khác với giáo viên Tiểu học chính là ở sự phân công giáo viên giảng
17
dạy theo bộ mơn cụ thể. Vì thế địi hỏi giáo viên THPT phải có kiến thức sâu
về bộ mơn giảng dạy, đồng thời nắm vững đặc điểm phát triển nhân cách của
học sinh THPT. Trên cơ sở đó nghiên cứu kết hợp vừa dạy chữ và dạy người
thông qua bộ mơn giảng dạy của mình.
Như vậy, có thể hiểu giáo viên THPT là: Giáo viên trường trung học
phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường
trung học phổ thơng, có đầy đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo theo
đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giáo viên trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục trong các trường trung học phổ thông. Tại Điều 72, Luật Giáo dục
2005, sửa đổi 2009 quy định về nhiệm vụ của nhà giáo. Nhà giáo có những
nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
4. Khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, nhà giáo nói chung, giáo viên
THPT nói riêng cần phải có hiểu biết sâu rộng về chun mơn, có năng lực sư
phạm phát triển. Do vậy, các nhà trường và các giáo viên phải quan tâm bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của giáo
viên. Hay nói cách khác, bồi dưỡng giáo viên THPT là một hoạt động thường
xuyên ở các trường THPT.
18
Đội ngũ giáo viên THPT là tập thể những người trực tiếp tham gia
giảng dạy bậc THPT. Là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục
trong nhà trường THPT. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất
nhiều vào đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ giáo viên am hiểu công việc, tâm
huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm chất và năng lực sẽ đóng vai trị tích
cực vào thành tích chung của trường. Vì vậy, chủ thể quản lý phải thấy rõ
vai trò của đội ngũ giáo viên để củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày
càng vững mạnh.
Đội ngũ giáo viên phát triển vững mạnh phải là đội ngũ nắm vững và
thực hiện tốt đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, hết lịng vì học sinh
thân u. Ln trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, nhận thức rõ mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Đội ngũ giáo viên phát triển vững mạnh phải được đào tạo chuẩn,
không ngừng học tập để trau dồi năng lực phẩm chất, có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao phẩm chất và năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn
trau dồi năng lực sư phạm để thực sự là một tập thể giỏi về chuyên mơn.
Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các
quy chế chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Biết coi trọng kỷ luật,
thấy kỷ luật là sức mạnh của tập thể.
Đội ngũ giáo viên phát triển vững mạnh là mỗi cá nhân ln ln có ý
thức tiến thủ, ý thức xây dựng tập thể, phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Mỗi
thành viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Các nhà triết học cho rằng, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển không bao qt tồn bộ sự vận động nói
chung mà nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động - xu hướng vận
động đi lên của sự vật, hiện tượng; trong quá trình phát triển sẽ làm thay đổi
19
mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có theo
chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp”.
Như vậy, phát triển là quá trình tăng trưởng về số lượng và biến đổi về
chất của một sự vật, một hiện tượng đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hồn
chỉnh, chưa đầy đủ, phải tiếp tục nâng cao để đạt một mục tiêu nào đó. Dùng
khái niệm “Phát triển đội ngũ cán bộ” là nhấn mạnh đến sự phát triển của đội
ngũ cán bộ đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ hoặc
phải tiếp tục nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Khi đề cập đến việc phát triển ĐNGV THPT, ta cần xem xét các yếu tố
liên quan đến phát triển về số lượng, về cơ cấu và chất lượng như: Tuyển
chọn bổ sung đủ số lượng đáp ứng quy mơ, cơ cấu, tính chất ngành nghề
chun mơn của ĐNGV phù hợp với cơ cấu các môn học của các trường
THPT ở một phạm vi xác định; bố trí sắp xếp, sử dụng một cách hợp lí; kiểm
tra, đánh giá để sử dụng có hiệu quả; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực hoạt động giảng dạy và tạo môi
trường thuận lợi để phát triển ĐNGV THPT.
Phát triển ĐNGV THPT là góp phần tạo ra một đội ngũ có phẩm chất
đạo đức tốt, kiến thức vững, kỹ năng sư phạm tốt, đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu để đảm nhận thực hiện các hoạt động giáo dục, giảng dạy trong
các nhà trường một cách tồn diện và có chất lượng. Phát triển ĐNGV
THPT một mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện tồn đội ngũ hiện có, mặt khác
cịn phải định hướng cho việc phát triển về số lượng, về cơ cấu và nâng cao
chất lượng ĐNGV, vừa đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, vừa chuẩn bị cho sự
phát triển lâu dài.
Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển tập thể những con người
20
nhưng là tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở
trình độ cao. Vì thế trong phát triển đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp
cho đội ngũ giáo viên phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo; Khơi dậy
và phát huy cao nhất năng lực và tiềm năng của đội ngũ để họ có thể cống
hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Phát triển đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên đưa hoạt động
của mình vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội,
đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi ích vật chất và tinh thần cho giáo
viên. Phát triển đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt
và mục tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện
theo một quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.
Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn
và trên chuẩn đào tạo, chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo
dục và đào tạo của địa phương.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Phát triển ĐNGV THPT là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến giáo
viên và đội ngũ giáo viên nhằm đảm bảo đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu giáo dục của các trường THPT và
của địa phương.
Quan niệm đã chỉ rõ:
Mục đích: Phát triển ĐNGV THPT là xây dựng một ĐNGV THPT
vững vàng về bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức, lối sống, có kiến thức,
kỹ năng sư phạm tốt, đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu đảm nhận thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục ở các trường THPT,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Phát triển ĐNGV THPT còn
là nhân tố trực tiếp xây dựng tổ bộ mơn, góp phần xây dựng một nhà trường
THPT vững mạnh.
21
Chủ thể phát triển: Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố, huyện
(quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh); các cơ quan chức năng (nội vụ, giáo
dục và đào tạo,...); cấp ủy, ban giám hiệu các trường THPT; tổ trưởng các bộ
môn và bản thân ĐNGV THPT.
Đối tượng phát triển: Giáo viên và ĐNGV các trường THPT.
Như vậy, giáo viên, ĐNGV các trường THPT vừa là chủ thể, vừa là đối
tượng của quá trình phát triển.
Phát triển ĐNGV THPT là hoạt động quan trọng của cấp ủy, chính
quyền địa phương, của ngành GD&ĐT và các trường THPT, là công việc khó
khăn của các cấp lãnh đạo, QLGD. Chất lượng dạy học ở các trường THPT
cao hay thấp phụ thuộc phần lớn vào năng lực chuyên môn của ĐNGV, người
trực tiếp giảng dạy trong nhà trường. Chính vì vậy, phát triển ĐNGV THPT
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển giáo dục bậc THPT là việc làm thường
xuyên và rất quan trọng. Để thực hiện được nhiệm vụ này, các cấp lãnh đạo,
quản lý, các cơ quan chức năng đến cán bộ giáo viên ở các trường THPT cần
nắm vững và vận dụng thực hiện sáng tạo các biện pháp phát triển ĐNGV
THPT phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở từng địa phương
Phương thức phát triển ĐNGV THPT được thực hiện bằng sự phối hợp
nhiều cách thức, biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý. Do sự phong phú
về nội dung phát triển và đặc điểm ĐNGV THPT nên các cách thức, biện
pháp phát triển cũng rất đa dạng; bao gồm cả những tác động từ các chủ thể
trực tiếp, gián tiếp và cả những tác động từ chính bản thân ĐNGV THPT.
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông
1.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông
22
Quy hoạch ĐNGV THPT là một nội dung rất rộng, liên quan đến một
số công việc, nhiều cơ quan và tuỳ thuộc vào những yếu tố từ nhận thức quan
điểm cho đến các biện pháp thực hiện cụ thể. Do đó, địi hỏi cấp ủy, cơ quan
và cán bộ quản lý các cấp, trực tiếp là lãnh đạo Nhà trường có nhận thức đúng
đối với việc quy hoạch ĐNGV THPT. Trước hết phải có quy hoạch tổng thể
quản lý xây dựng ĐNGV THPT, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, từ
đó hình thành về cơ cấu số lượng, chất lượng, trình độ học vấn, quy trình đào
tạo sử dụng ĐNGV THPT.
Khi sử dụng giáo viên cần được biên chế đủ về số lượng, qua đó mới tạo
nên tính đồng bộ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cả đội ngũ. Chất lượng
giáo viên THPT còn tuỳ thuộc vào cơ cấu của đội ngũ. Cơ cấu đòi hỏi các
thành viên của đội ngũ phải được bố trí, sắp xếp theo một nguyên tắc, một quy
luật nhất định tạo thành sức mạnh tổng hợp đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Muốn xây dựng ĐNGV THPT có chất lượng cao bảo đảm hoàn thành
tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, thì phải quy hoạch số lượng giáo viên
THPT về tổ chức biên chế, trong đó cần tính tốn đủ giáo viên đảm bảo
tính đồng bộ theo yêu cầu của xây dựng ĐNGV THPT. Các trường cần chủ
động xây dựng kế hoạch và đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở nội vụ
hoàn thiện về biên chế tổ chức, làm cơ sở cho ĐNGV THPT có điều kiện tu
dưỡng, phấn đấu. Cần phải trẻ hố ĐNGV THPT; có quy định đối với các
giáo viên tu dưỡng phấn đấu; tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt các hoạt
động sư phạm tại chức và tập trung nhằm nâng cao năng lực dạy học - giáo
dục cho ĐNGV THPT.
1.2.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên các trường trung học
phổ thông đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và phù hợp về cơ cấu
* Công tác tuyển chọn
Để có một ĐNGV THPT có đủ trình độ, năng lực thì việc tuyển chọn
phải được tiến hành theo một trình tự nhất định, hợp lí và khách quan. Cơng tác
23
tuyển chọn ĐNGV THPT hiện nay phải đảm bảo đầy đủ các mặt đó là: về số
lượng, về cơ cấu và về chất lượng. Tuyển chọn ĐNGV THPT được thực hiện
bằng nhiều cách thức biện pháp khác nhau và từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn
tuyển chọn ĐNGV THPT có thể là sinh viên giỏi đã tốt nghiệp Đại học Sư
phạm Hà Nội (kể cả các khoa sư phạm của một số trường đại học khác); từ giáo
viên đang công tác ở các trường trung học phổ thơng khác có đủ điều kiện và
tiêu chuẩn theo quy định.
Phát triển về số lượng: Số lượng giáo viên THPT là biểu thị về mặt định
hướng của đội ngũ này, nó phản ánh quy mô của ĐNGV THPT tương xứng với
quy mô của mỗi nhà trường. Số lượng ĐNGV THPT phụ thuộc vào sự phân
chia tổ chức trong nhà trường, quy mô phát triển nhà trường, nhu cầu giáo dục
và các yếu tố tác động khách quan khác, chẳng hạn như: Chỉ tiêu biên chế của
nhà trường, các chế độ chính sách đối với giáo viên. Tuy nhiên, dù trong điều
kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động dạy học - giáo dục thì người quản lý cũng
đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng đội ngũ với
nhu cầu giáo dục và quy mô phát triển của các nhà trường.
Tổ chức, sắp xếp cơ cấu: Cơ cấu ĐNGV THPT là một chỉnh thể thống
nhất, hoàn chỉnh, bao gồm:
Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đảm bảo tỷ lệ giáo viên các bộ mơn tương
thích và phù hợp với u cầu của các trường THPT.
Về độ tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trường, tránh tình
trạng “lão hoá” trong ĐNGV THPT, tránh sự hẫng hụt về cán bộ trẻ kế cận, cần có
thời gian nhất định để thực hiện chuyển giao giữa các thế hệ giáo viên THPT.
Bảo đảm sự phát triển về chất lượng ĐNGV THPT.
Phát triển chất lượng ĐNGV THPT bao gồm phẩm chất chính trị; phẩm
chất đạo đức, lối sống; phẩm chất nghề nghiệp sư phạm,...
24
Về trình độ chun mơn, trước hết là trình độ được đào tạo về chuyên
môn, nghiệp vụ và sự phát triển về kiến thức, tư duy sư phạm và nghiệp vụ,
trình độ quản lý phù hợp với đối tượng học sinh trung học phổ thông.
Về năng lực nghề nghiệp, đặc biệt là năng lực sư phạm được thể hiện ở
chỗ phát triển năng lực quản lý đồng thời phát triển các năng lực dạy học,
giáo dục học sinh; phát triển phương pháp dạy học hiện đại để học sinh phát
huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm
tri thức khoa học; kỹ năng, kinh nghiệm sống.
Tuyển chọn bao gồm hai bước: tuyển mộ và lựa chọn, trong đó tuyển mộ
là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau
đến đăng kí, nộp đơn xin việc làm, sau đó tập hợp danh sách lại xem xét trong
số đó ai là người hội tụ đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu rồi quyết định tuyển.
Lựa chọn ĐNGV THPT là q trình xem xét những người có đủ tiêu
chuẩn làm giáo viên theo quy định của ngành, của cấp học, của các nhà
trường. Căn cứ vào Luật Giáo dục, Pháp lệnh công chức và nhu cầu sử dụng
của nhà trường để đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn ĐNGV THPT.
Việc tuyển chọn ĐNGV THPT được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Báo cáo Sở GD&ĐT, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân thành phố để
xin chỉ tiêu. Nghiên cứu hồ sơ cá nhân, chú ý tới nguồn đào tạo, thành tích quản
lý, giảng dạy, cơng tác, học tập. Qua nghiên cứu hồ sơ và qua tiếp xúc có thể
đánh giá sơ bộ những nét cơ bản về giáo viên mình sẽ tuyển, từ đó đưa ra quyết
định lựa chọn hay không lựa chọn.
Bước 2: Thử thách: Những người được duyệt hồ sơ, cần cho họ thử
việc. Cử bộ phận phụ trách (gồm lãnh đạo, tổ trưởng, nhóm trưởng bộ mơn,
giáo viên có trình độ và kinh nghiệm chun mơn khá, giỏi) để xem xét, đánh
giá trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của giáo viên.
25
Bước 3: Xem xét và tiếp nhận: Thành lập hội đồng tư vấn xem xét và
kết luận, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố (tỉnh) ra quyết định
tuyển dụng.
Thực tế cho thấy, kết quả của việc tuyển chọn giáo viên không chỉ phụ
thuộc vào việc tuyển chọn mà còn ở chỗ người đứng đầu đơn vị và các tổ
chức trong nhà trường có trách nhiệm giúp đỡ họ thích ứng với nghề nghiệp
thơng qua các khâu bố trí cơng việc ban đầu.
* Bố trí, sử dụng
Sử dụng là sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên và giao nhiệm
vụ, gắn với chức danh cụ thể, nhằm phát huy khả năng hiện có của ĐNGV
THPT để vừa hoàn thành được mục tiêu của tổ chức và tạo ra sự đồng
thuận trong nhà trường, hạn chế sự bất mãn ít nhất. Việc bố trí, sử dụng
chính là tạo ra sự hợp lí về cơ cấu để phát huy hết tiềm năng, phẩm chất,
năng lực chuyên môn của ĐNGV THPT trong hoạt động dạy học, giáo
dục của nhà trường.
Để sử dụng ĐNGV THPT có hiệu quả thì phải phân cơng cơng tác đúng
người, đúng việc. Nếu bố trí sử dụng giáo viên hợp lí thì sẽ phát huy được những
khả năng tiềm ẩn, vốn có của từng người. Thực hiện tốt nội dung này đòi hỏi
người quản lý cần: Hiểu rõ trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực, sở
trường cũng như thế mạnh của từng cán bộ từ đó bố trí đúng người, đúng
việc; xem xét đến nguyện vọng của cá nhân và ý kiến thống nhất từ tổ bộ môn
để quyết định; gắn chặt nghĩa vụ và quyền lợi của giáo viên, đảm bảo
công bằng về đãi ngộ; đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời
gian nhất định tránh sự xáo trộn q lớn có thể gây trì trệ cơng việc ở một số
bộ phận; thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên để điều chỉnh việc bố trí
nếu cần và để đánh giá trình độ năng lực của đội ngũ.
1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
26
Đào tạo ĐNGV THPT là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành hệ thống kiến thức, nguồn lực sư phạm, thái độ nghề nghiệp
theo những yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp của ĐNGV THPT, phù hợp với yêu
cầu của ngành giáo dục, của các nhà trường THPT và của địa phương.
Việc đào tạo, bồi dưỡng có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức
khác nhau nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên có sự phát triển về chất
lượng cao đáp ứng với yêu cầu giảng dạy, giáo dục học sinh. Việc bồi dưỡng
nhằm mục tiêu đạt chuẩn theo quy định của bậc học, ngành học và để nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Bên cạnh việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tri thức, văn hố, chun
mơn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, hiệu trưởng cùng với ĐNGV các
THPT cần phải coi trọng việc bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức cho giáo
viên để họ có thể hồn thiện mình hơn đáp ứng được yêu cầu của nhà trường
và hoạt động xã hội.
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển đội ngũ giáo viên
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong cơng tác phát triển đội
ngũ vì chỉ có kiểm tra, đánh giá đúng mới lựa chọn và sắp xếp cán bộ hợp lí
và mới sử dụng được khả năng tiềm ẩn của mỗi người.
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thơng qua đó xem xét việc thực
hiện nhiệm vụ được giao của từng cá nhân trong tương quan với các mục tiêu
và tiêu chuẩn của tổ chức. Kích thích, động viên ĐNGV thơng qua các điều
khoản về đánh giá, ghi nhận và hỗ trợ.
Đánh giá ĐNGV thực chất là xem xét nhân cách của họ, đây là vấn đề
rất nhạy cảm và tế nhị. Đánh giá bao gồm cả việc thu thập, phân tích, giải thích
và thu thập thơng tin về con người nói chung. Nói cách khác đó là sự thu thập
các “bằng chứng” về các hoạt động mà ĐNGV phải làm với tư cách nhà giáo,
cơng dân,… Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét nhằm giúp ĐNGV tiến bộ và
qua đó nhiệm vụ của nhà trường cũng được hoàn thành.
27