Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý bồi DƯỠNG năn lực NGHIÊN cứu CHO cán bộ KHOA học ở sở KHOA học và CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.51 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU CHO CÁN
BỘ KHOA HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ
khoa học ở Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hà Nội
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực nghiên cứu cho cán bộ khoa học ở Sở Khoa học và Công
nghệ Thành phố Hà Nội
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU CHO CÁN
BỘ KHOA HỌC Ở SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và thực trạng quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ khoa học ở
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội
Chương 3. YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
CHO CÁN BỘ KHOA HỌC Ở SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho
cán bộ khoa học ở Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu
cho cán bộ khoa học ở Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố
Hà Nội hiện nay
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp


quản lý đã đề xuất
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3

12

12
21
25

31
31

34

56
56

59
76
84
87
91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá phát triển mạnh mẽ, sự
phát triển con người được coi là nhân tố hàng đầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội, điều đó đang được chính phủ các nước dành sự quan tâm đặc biệt. Con
người là nguồn gốc của mọi sự phát triển, con người là trung tâm của chiến lược
phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Sự phát triển không ngừng của khoa
học hiện đại trong xã hội hiện nay đã và đang đòi hỏi GD&ĐT phải nâng cao
chất lượng đào tạo con người đáp ứng với nhu cầu của xã hội, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại. Xây dựng, phát triển đội ngũ CBKH không chỉ là vấn
đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển
KH&CN cũng như GD&ĐT của nước ta.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn xác định KH&CN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà
nước ta đã quan tâm đến KH&CN, coi đó là nhân tố quyết định tăng trưởng,
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công
nghệ, làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu là động lực
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức,
nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh” [8, tr.27].
Căn cứ vào qui hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt qui hoạch phát triển nguồn nhân lực
KH&CN. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, bộ quản lý chuyên ngành tổ chức đào tạo trình độ đại học, sau đại học,
phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài để bổ sung nhân lực KH&CN, bảo đảm cơ
cấu ngành, lĩnh vực và vùng miền; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực trình độ
cao cho lĩnh vực KH&CN ưu tiên trọng điểm” [22, tr.32,33].
3



Trong các nhân tố thúc đẩy sự phát triển hoạt động KH&CN, đội ngũ
CBKH là nhân tố cơ bản, nòng cốt, giữ vai trò quyết định trực tiếp. Chất lượng,
hiệu quả hoạt động khoa học của đơn vị không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng các công trình nghiên cứu và còn góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế xã hội. Năng lực nghiên cứu của cán bộ KH&CN một mặt do tích cực
hoạt động thực tiễn nghiên cứu, tự học tự nghiên cứu, mặt khác do được học
tập, bồi dưỡng của tập thể và muốn có chất lượng bồi dưỡng cần được quản lý
một cách có kế hoạch và khoa học. Vì vậy, quản lý bồi dưỡng NLNC cho đội
ngũ CBKH đang được đặt ra như một tất yếu khách quan và trở thành nội
dung, nhiệm vụ quan trọng của quản lý của nhà trường cũng như ở các cơ quan
khoa học hiện nay; đồng thời tham gia tích cực vào đào tạo, bồi dưỡng CBKH
trong và ngoài Sở Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu.
Thực tiễn quản lý NLNC của cán bộ KH&CN cho CBKH trong thời
gian qua ở Sở Khoa học và Công nghệ bên cạnh những ưu điểm, kết quả,
thì quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC, phát triển đội ngũ CBKH đang bọc
lộ những yếu kém, bất cập như: một số CBKH động cơ nghề nghiệp chưa
thật ổn định, NLNC của CBKH còn nhiều mặt hạn chế như: khả năng phát
hiện, tiếp cận vấn nghiên cứu, khả năng tổ chức nghiên cứu đặc biệt là tư
duy giải quyết một vấn đề khoa học, phương pháp nghiên cứu còn những
bất cập. CBKH có trình độ cao còn ít, một số CBKH còn có biểu hiện chưa
say mê, thiếu tích cực trong nghiên cứu...
Đã có những công trình nghiên cứu về nhân lực khoa học trên các phương
diện khác nhau, nhưng vấn đề quản lý bồi dưỡng NLNC cho CBKH cơ quan
quản lý khoa học là Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hà Nội thì chưa có
công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Xuất phát từ những lí do trên, học viên lựa chọn vấn đề: “Quản lý bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ khoa học ở Sở Khoa học và công nghệ,
Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
4



2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý hoạt động NCKH đã được các nhà nghiên cứu, các học
giả trên thế giới hết sức quan tâm. Trong cuốn: “Quản lý công tác NCKH”
(1983), K.Bexle, E.deisen, Xlasinxki, do Nguyễn Văn Lân dịch từ bản tiếng
Nga, Nguyễn Xuân Khoa hiệu đính, đã phản ánh những vấn đề lý luận về quản
lý xã hội chủ nghĩa của thời kỳ Liên Xô (cũ) và hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa đang phát triển. Dù có điểm chưa phù hợp với giai đoạn hiện nay,
nhưng nhiều vấn đề lý luận vẫn còn giá trị; chẳng hạn, các tác giả đã đề cao
vị trí, vai trò của NCKH trong sự phát triển xã hội và chỉ ra điểm đặc thù của
quản lý hoạt động NCKH so với các lĩnh vực khác, nhất là việc xây dựng
các chính sách ưu tiên về điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ để động viên
các nhà khoa học toàn tâm, toàn ý cho việc nghiên cứu. Tác phẩm “How to
study science” (2000), của Brown Publisher và tác phẩm “Be a scientist”
(2000) của Daniel, J.Hackett luận bàn tương đối cụ thể đến vấn đề NCKH.
Đó là những chỉ dẫn cơ bản về phương pháp luận và phương pháp NCKH,
có tác dụng tích cực cho việc vận dụng vào NCKH trong nhà trường. Trong
số những công trình nghiên cứu về khoa học xã hội của các tác giả trên thế
giới, đáng chú ý là cuốn sách “Social research methods: Qualitative and
quantitative approaches” (2000), Fourth edition, W. Lawrence Newman
Univercity of Wisconsin at Whitewater, Publisher: Aliyn and Bacon. Nội
dung cuốn sách đã nêu được những đặc đặc điểm cơ bản và phân tích bản
chất đặc trưng của khoa học xã hội, đồng thời nêu ra những gợi ý, chỉ dẫn về
qui trình các bước NCKH xã hội, trong đó có khoa học quản lý.
- Các nghiên cứu về nhân lực khoa học và hoạt động khoa học
Trước năm 1990, Viện Nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp
Việt Nam có đề tài: “Tổ chức và quản lý nghiên cứu triển khai trong các
trường đại học phục vụ sản xuất, đời sống và quốc phòng” do tác giả Lê Thạc
Cán làm chủ nhiệm, chương trình cấp Nhà nước, mã số 60A.


5


“Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ ở trường đại học trong giai đoạn mới” (1998) của Ninh Đức Nhận.
Năm 1991, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục hoàn thành đề tài: “Nghiên
cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học
và công nghệ và lao động sản xuất trong nhà trường”, mã số B91-38-14, do
tác giả Vũ Tiến Thành làm chủ nhiệm. Các đề tài đó đã đóng góp một số vấn
đề lý luận và giải pháp quản lý hoạt động KH&CN của Ngành GD&ĐT, gắn
với đặc điểm thời kỳ đổi mới đất nước. Năm 1995, Viện Nghiên cứu phát
triển giáo dục chủ trì đề tài cấp Bộ: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực
KH&CN của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam”, do tác giả Thân Đức
Hiền làm chủ nhiệm. Đề tài này chỉ nghiên cứu vấn đề điều tra nguồn lực
KH&CN của các trường đại học và cao đẳng tại thời điểm đó mà chưa đề cập
đến giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động KH&CN.
Gần đây, nhiều tác giả đã lựa chọn vấn đề NCKH và quản lý hoạt động
NCKH làm đề tài luận văn, luận án, tiêu biểu như đề tài: luận văn thạc sĩ
QLGD “Thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng NCKH giáo dục cho
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Bình” (2001), của Bùi Thị Kim
Phượng; luận văn thạc sĩ QLGD “Biện pháp nâng cao chất lượng NCKH giáo
dục của sinh viên Đại học Sư phạm” (2005) của Lê Thị Thanh Chung; luận
văn thạc sĩ QLGD “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
NCKH ở Trường Cao đẳng Sơn La” (2009) của Lê Thị Lý… Các đề tài trên
cơ bản đi sâu nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng NCKH và biện pháp
quản lý hoạt động NCKH ở các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc với
những cách tiếp cận khác nhau. Bên cạnh đó, có nhiều bài viết đăng tải trên
các tạp chí, kỷ yếu khoa học, như bài viết: “Hãy coi NCKH như một phương
pháp đào tạo đại học” của tác giả Võ Xuân Đàn, đăng trên Kỷ yếu hội thảo
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất Bản Giáo dục (2003); “Nâng cao chất

lượng NCKH ở trường đại học” của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang, đăng
trên Tạp chí Quản lý giáo dục, số 37, 6-2012. Bài viết này đã tập trung nêu
6


lên cơ sở lý luận về NCKH, đánh giá tình hình thực tiễn chất lượng NCKH ở
trường đại học và đề xuất một số biện pháp về về xã hội, về nghiên cứu, về
đào tạo để nâng cao chất lượng NCKH ở trường đại học.
-Các nghiên cứu về quản lý và bồi dưỡng năng lực NCKH
Đã có những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực sư phạm,
năng lực giảng dạy, cho giảng viên, giáo viên. Các nghiên cứu theo hướng
bồi dưỡng năng lực NCKH còn ít.
Trực tiếp bàn đến vấn đề quản lý hoạt động NCKH, có một số đề tài tiêu
biểu như: Đề tài “Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động NCKH
của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An” (2006) của Trần Văn
Phước; “Một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường
Cao đẳng Sư phạm Điện Biên” (2007) của Lê Thị Tuyết; “Một số biện pháp
quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường Cao đẳng Sơn La” (2009)
của Nguyễn Văn Nho.
“Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của học viên ở Học viện Chính
trị” (2010), Kết quả nghiên cứu của luận văn này đề xuất 5 biện pháp quản lý
hoạt động NCKH của học viên Kết hợp các biện pháp quản lý với các biện
pháp giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của học viên, giảng viên và cán bộ
quản lý học viên về vị trí vai trò của hoạt động NCKH của học viên. Đổi mới
quản lý hoạt động NCKH của học viên theo hướng quản lý tổng thể. Xây dựng
cơ chế phối hợp các lực lượng trong hệ thống quản lý hoạt động NCKH của
học viên. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phương tiện, điều kiện
hỗ trợ cho hoạt động NCKH của học viên. “Quản lý hoạt động NCKH của
giảng viên Trường SQCT hiện nay”của tác giả Nguyễn Đức Hiếu (2013), luận
văn đã chỉ ra các biện pháp quản lý: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp

uỷ, chỉ huy các cấp đối với hoạt động NCKH của giảng viên; Xây dựng, hoàn
thiện cơ chế quản lý hoạt động NCKH của giảng viên; Xác lập và tổ chức thực
hiện tốt quy trình quản lý hoạt động NCKH của giảng viên; Tổ chức bồi dưỡng
năng lực NCKH và năng lực quản lý hoạt động NCKH cho giảng viên; Chỉ đạo,

7


tổ chức ứng dụng kết quả NCKH của giảng viên vào các lĩnh vực hoạt động thực
tiễn của Nhà trường; Xây dựng môi trường thuận lợi để phát huy tiềm lực
NCKH trong đội ngũ giảng viên.
Luận văn thạc sĩ QLGD tác giả Đỗ Thanh Tùng nghiên cứu đề tài
“Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên
trung học phổ thông thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”, (2015). Công trình
nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận của đề tài gồm lý luận về nghiên
cứu khoa học và lý luận về Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng; trên sơ sở đó tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên trung học phổ
thông thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn bồi dưỡng NLNC cho CBKH ở Sở Khoa
học và Công nghệ Thành phố Hà Nội, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng góp phần nâng cao NLNC, chất lượng đội ngũ cán bộ KH&CN ở Sở Khoa
học và Công nghệ thành phố Hà Nội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho cán
bộ KH&CN.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng NLNC cho CBKH ở Sở
Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội.

- Đề xuất những biện pháp có tính khả thi nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng
NLNC cho CBKH ở Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý Hoạt động bồi dưỡng năng lực hoạt động khoa học cho CBKH.

8


* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH ở Sở Khoa học và
Công nghệ thành phố Hà Nội hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH ở Sở
Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng NLNC cho CBKH ở Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội.
Các số liệu nghiên cứu, điều tra khảo sát tính từ năm 2011 - 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho CBKH ở
Sở KH&CN thành phố Hà Nội là khâu then chốt để nâng cao chất lượng hoạt
động KH&CN. Nếu đề xuất được các biện pháp và các cấp thực hiện tốt các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho CBKH ở Sở
KH&CN thành phố Hà Nội như: Giáo dục xây dựng động cơ; đánh giá đúng nhu
cầu bồi dưỡng; đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng; tạo động lực làm việc, kiểm tra
đánh giá kết quả bồi dưỡng, thì sẽ xây dựng được đội ngũ CBKH có trình độ đạt
chuẩn theo yêu cầu; có năng lực công tác đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới
hoạt động KH&CN hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về KH&CN và quản lý KH&CN.
Đồng thời, đề tài luận văn còn nghiên cứu vấn đề theo quan điểm tiếp cận hệ
thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử – lôgic, quan điểm thực tiễn.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hóa các nội dung, tư tưởng
trong văn kiện, đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển và
9


quản lý KH&CN nói chung, quản lý, bồi dưỡng NLNC cho CBKH Sở
KH&CN nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu các công trình, tài
liệu có liên quan đến quản lý bồi dưỡng năng lực cho CBKH để phát triển đội
ngũ KH&CN của Thành phố Hà Nội.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát quản lý các hoạt động
chuyên môn KH&CN, hoạt động bồi dưỡng cán bộ KH&CN.
+ Phương pháp tọa đàm: Trò chuyện, trao đổi với các đồng chí lãnh đạo
phòng KH&CN về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành điều tra đối với cán
bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu KH&CN. Nội dung phiếu tập trung vào các
vấn đề liên quan tới năng lực, bồi dưỡng NLNC cho cán bộ KH&CN, những
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ KH&CN hiện nay.
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, cán
bộ quản lý có kinh nghiệm KH&CN về những biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng NLNC cho CBKH hiện nay.
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Nghiên cứu các báo cáo tổng
kết, kinh nghiệm quản lý phát triển đội ngũ KH&CN.
+ Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

- Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, tính toán các số liệu điều tra và
thống kế các số liệu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài Quản lý bồi dưỡng NLNC cho CBKH ở Sở Khoa học và Công nghệ
thành phố Hà Nội góp phần cung cấp những những vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH, đánh giá đúng thực trạng,
các nguyên nhân hạn chế về phát triển đội ngũ CBKH. Đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH để các chủ thể lãnh đạo,

10


quản lý có những biện pháp quản lý có hiệu quả để phát triển đội ngũ CBKH
có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của Thành phố.
Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, cán bộ QLGD
trong chỉ đạo thực hiện công tác này đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đổi mới
quản lý phát triển đội ngũ KH&CN hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn được cấu trúc gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU CHO CÁN BỘ KHOA HỌC

1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Năng lực nghiên cứu của cán bộ khoa học
* Cán bộ khoa học
Theo Từ điển Tiếng việt (2001), “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng hoạt động trong
một tổ chức và chung một mục đích nhất định” [46, tr.344].
Theo Từ điển Giáo dục (2001): Đội ngũ CBKH
Đội ngũ CBKH là tập thể những người đảm nhiệm công tác KH&CN,
có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nhiệp vụ qui định...
Đội ngũ CBKH là những người làm nhiệm vụ NCKH, lao động trí óc,
có nghiệp vụ được xã hội phân công làm nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo, bồi
dưỡng thế hệ CBKH.
Từ cách tiếp cận trên cho thấy: Cán bộ khoa học là một tập hợp những
người làm nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở khoa học, giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực
hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó.
Đó là tập hợp những người làm công việc nghiên cứu trong lĩnh vực
khoa học, được tổ chức thành một lực lượng có tổ chức, cùng chung một nhiệm
vụ là thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra cho tập thể hoặc tổ chức đó. Họ làm
việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua sự thống nhất về mục tiêu,
nhiệm vụ, lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của pháp
luật. Đội ngũ CBKH là nguồn nhân lực khoa học.
Đội ngũ CBKH là tập thể những người hoạt động và đảm nhiệm các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao; có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ quy định. Việc chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ
12


CBKH là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng đầu của mỗi đơn vị khoa học. Phát
triển đội ngũ CBKH cần chú ý tính toàn diện; phải chăm lo bồi dưỡng về phẩm
chất năng lực của người CBKH, đặc biệt là bồi dưỡng về lý luận, kiến thức,

phương pháp nghiên cứu; tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho mỗi người yên
tâm gắn bó với nhiệm vụ và gắn kết họ thành một khối thống nhất vì nhiệm vụ
chung, vững về chuyên môn.
* Năng lực nghiên cứu của cán bộ khoa học
Mỗi lĩnh vực hoạt động cụ thể đều đòi hỏi con người phải có năng lực
nhất định. Năng lực con người được nhiều môn khoa học nghiên cứu ở các
góc độ khác nhau.
Tâm lý học cho rằng: Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý của cá
nhân đáp ứng với những yêu cầu hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động
nhanh chóng, thành thạo và đạt kết quả cao. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính
độc đáo của con người, phù hợp với yêu cầu của hoạt động, đảm bảo cho hoạt
động đó có kết quả. Năng phản ánh một cách độc đáo cấu trúc hoạt động và
bao gồm năm thành phần cơ bản: Thành phần thiết kế, kiến tạo, tổ chức, giao
tiếp và nhận thức. Năng lực nghiên cứu là một loại năng lực chuyên biệt, có
liên quan chặt chẽ với năng lực chung và các năng lực chuyên môn khác.
Năng lực được hiểu là những thuộc tính tâm, sinh lý quy định khả năng
thực hiện các hoạt động của cá nhân. Theo cách hiểu này, tính trội của năng
lực là năng khiếu và những tố chất tự nhiên của cá nhân đã được xã hội hoá.
Đây là những thuộc tính tâm lý của cá nhân mà chúng ta chỉ có thể cảm nhận
được hoặc đo được thông qua hành động thực tiễn.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó". Định nghĩa
trên cho thấy, một hình thái khác của năng lực là khả năng hoạt động của cá
nhân được hình thành và biểu hiện trong thực tiễn. Năng lực bao giờ cũng
phải gắn với một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Tính trội của năng lực thường
13


được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của cá nhân mà ta có thể nhìn
thấy, nghe thấy, cảm nhận được biểu hiện đang diễn ra của nó. Đó là phẩm

chất của cá nhân được thể hiện ra bên ngoài thông qua hoạt động thực tiễn.
Như vậy, các quan niệm vừa nêu đều thống nhất, năng lực là khả năng của
con người nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt
động ấy đạt hiệu quả cao.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm: Năng lực nghiên cứu của
CBKH là tổng hòa các phẩm chất của cá nhân, biểu hiện trình độ kiến thức, kỹ
năng nghiên cứu đáp ứng yêu cầu NCKH đặt ra, bảo đảm cho hoạt động này
đạt được hiệu quả tốt nhất.
Dưới góc độ Tâm lý học, năng lực nghiên cứu là sự tương thích giữa những
thuộc tính tâm, sinh lý của cá nhân với những yêu cầu do hoạt động NCKH đặt ra,
được thể hiện trong xu hướng, tài nghệ và phong cách của người nghiên cứu.
Năng lực phản ánh một cách độc đáo cấu trúc hoạt động và bao gồm năm thành
phần cơ bản: Thành phần thiết kế, kiến tạo, tổ chức, giao tiếp và nhận thức.
Năng lực nghiên cứu là loại năng lực chuyên biệt, có liên quan chặt chẽ
với năng lực chung và các năng lực chuyên môn khác. Năng lực nghiên cứu là
một loại hình năng lực nghề nghiệp và bị quy định bởi nhiều yếu tố. Trong đó
các thuộc tính tâm, sinh lý của cá nhân, trình độ được đào tạo và quá trình trải
nghiệm thực tiễn nghiên cứu là những yếu tố quan trọng nhất, có vai trò chi
phối các yếu tố khác.
Năng lực nghiên cứu không phải tự nhiên có mà nó được hình thành và
phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn, sự tương tác với môi trường xã
hội cụ thể. Nếu không được nuôi dưỡng, không có môi trường tương tác thích
hợp thì những thuộc tính đó không thể trở thành năng lực nghiên cứu. Năng
lực nghiên cứu được hình thành, phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện
và hoạt động thực tiễn NCKH. Năng lực nghiên cứu là đã bao chứa trong đó
cả các phẩm chất đạo đức khoa học, nhân cách nhà khoa học. Các phẩm chất
đó thẩm thấu vào quan điểm, hành vi, ứng xử trong hoạt động NCKH. Những
14



nhà nghiên cứu tài năng là những người có nhân cách phát triển phù hợp với
chuẩn mực giá trị của xã hội.
Như vậy, năng lực nghiên cứu là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của
người nghiên cứu, phù hợp với yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đảm bảo
cho hoạt động đó có kết quả. Năng lực nghiên cứu là loại năng lực chuyên
biệt, có liên quan chặt chẽ với năng lực chung và các năng lực chuyên môn
khác. Năng lực nghiên cứu gồm các thành phần chủ yếu:
Kiến thức về NCKH: tích luỹ các hiểu biết lý luận, thực tiễn, kinh
nghiệm nghiên cứu, có kiến thức lý luận về phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu NCKH; những kiến thức nền rộng, hiểu biết về nhiều lĩnh
vực; Kiến thức quản lý NCKH, kiến thức về lĩnh vực phương pháp.
Kỹ năng NCKH: Kỹ năng tạo động cơ và hứng thú hoạt động NCKH;
Kỹ năng tìm tòi kiến thức, thông tin; Kỹ năng thiết kế vấn đề nghiên cứu; Kỹ
năng xây dựng kế hoạch nghiên cứu; Kỹ năng thu thập thông tin; Kỹ năng tổ
chức hoạt động nghiên cứu; Kỹ năng giải quyết một vấn đề khoa học; Kỹ
năng trình bày, báo cáo một vấn đề khoa học; Kỹ năng đánh giá kết quả hoạt
động nghiên cứu; Kỹ năng làm việc nhóm trong NCKH; Kỹ năng phối hợp
làm việc với đồng nghiệp.
1.1.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ khoa học
Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Thuật ngữ bồi dưỡng còn được gọi là đào tạo lại hoặc tái đào tạo. Theo
UNESCO, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. Từ
điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [41, tr.191].
Tuy nhiên, khái niệm bồi dưỡng có thể tiếp cận ở phạm vi rộng, hẹp
khác nhau. Theo nghĩa rộng, bồi dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình
thành năng lực và phẩm chất nhân cách theo mục tiêu xác định. Như vậy,
15



bồi dưỡng bao hàm cả quá trình giáo dục và đào tạo nhằm trang bị tri
thức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và những phẩm chất nhân cách.
Quá trình bồi dưỡng, được hiểu theo nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà
trường và trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ không những chỉ trang bị
những kiến thức, năng lực chuyên môn cho CBKH mà còn tiếp tục bổ
sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ
trong qúa trình công tác.
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, phát triển, hoàn thiện
nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những phẩm chất, nhân cách, là
khâu tiếp nối giáo dục đào tạo con người khi họ đã có những tri thức, năng
lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định. Như vậy, theo nghĩa hẹp,
bồi dưỡng là một bộ phận của quá trình giáo dục đào tạo, là quá trình diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân để đáp ứng nhu cầu công việc.
Bồi dưỡng là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu
hoặc đã lạc hậu. Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung kiến thức và
kỹ năng còn thiếu hụt, hoặc đã lạc hậu để nâng cao trình độ, phát triển thêm
năng lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn, dưới một hình thức phù
hợp. Bồi dưỡng CBKH tức là sử dụng các nội dung, phương pháp bồi dưỡng
và cả kinh nghiệm nghiên cứu của chủ thể bồi dưỡng để tuyền đạt, cập nhật,
bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng, cách thức, con đường và tổ chức
NCKH cho CBKH nhằm nâng cao tư duy khoa học, khả năng phát hiện và
giải quyết các vấn đề nghiên cứu, khả ngang vận dụng, sử dụng các phương
pháp NCKH cho CBKH. Bồi dưỡng CBKH thể hiện quan điểm khoa học,
giáo dục hiện đại: “Đào tạo liên tục và học tập suốt đời”. Nội dung bồi dưỡng
được triển khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể.
Sau khi được bồi dưỡng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên
môn nghiệp vụ của CBKH được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
16



nhân lực KH&CN của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội. Như vậy, có thể
hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực chuyên
môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một khâu
tiếp nối quá trình đào tạo.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Bồi dưỡng NLNC cho CBKH
là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể tới đội ngũ này để
bổ sung, cập nhật kiến thức, năng lực chuyên môn, nâng cao phẩm chất, đạo
đức khoa học, đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực KH&CN ở Sở Khoa học
và Công nghệ Thành phố.
Mục đích bồi dưỡng NLNC: là nhằm từng bước hoàn thiện, phát triển
phẩm chất và NLNC của người CBKH.
Chủ thể bồi dưỡng NLNC: tổ chức đảng; ban giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ; cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý khoa học cơ quan cấp trên và cán
bộ giảng dạy được phân công làm nhiệm vụ bồi dưỡng.
Đối tượng bồi dưỡng NLNC: CBKH của Sở Khoa học và Công nghệ
vừa là đối tượng bồi dưỡng, vừa là chủ thể của quá trình bồi dưỡng. Quá trình
bồi dưỡng chỉ thực sự đạt hiệu quả khi CBKH biến quá trình bồi dưỡng thành
tự bồi dưỡng.
Nội dung bồi dưỡng NLNC: nội dung bồi dưỡng gồm: Tri thức khoa học,
năng lực tư duy khoa học, kỹ năng nghiên cứu; năng lực biên soạn; các chuẩn
mực thái độ, đạo đức khoa học, chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động khoa học...
Hình thức, phương pháp bồi dưỡng NLNC: bồi dưỡng cho CBKH rất đa
dạng và phong phú, về cơ bản có những hình thức, phương pháp sau: bồi dưỡng
thường xuyên và định kỳ; bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng cập nhật; tự bồi dưỡng…
Quan niệm trên cho thấy, bồi dưỡng là quá trình diễn ra tác động có
mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý tới CBKH thông qua quá trình
tổ chức bồi dưỡng và quá trình tự học, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện của mỗi

17


CBKH. Thực chất đây là quá trình bồi dưỡng toàn diện để nâng cao trình độ
trong hoạt động chuyên môn của CBKH.
Chất lượng hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, mà chủ yếu và trực tiếp phụ thuộc vào công tác tổ chức với những
biện pháp cụ thể, khoa học, sự phối hợp chặt chẽ của nhà quản lý và hoạt
động tự học, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện của CBKH. Trong quá trình bồi
dưỡng vai trò chủ thể thông qua con đường tự học, tự hoàn thiện, tự bồi
dưỡng nhằm phát huy nội lực của mỗi cá nhân.
Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho CBKH, là quá trình diễn ra liên
tục thường xuyên, là quá trình tạo cơ hội cho CBKH tham gia vào các hoạt
động nghiên cứu cả trong đơn vị và đơn vị để cập nhập, bổ sung kiến thức,
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và
năng lực nghiên cứu đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển
KH&CN. Trong đó từng CBKH không ngừng được nâng cao về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và sự tu dưỡng, hoàn thiện về đạo đức, lối sống, tính
mô phạm của người CBKH.
Phương thức bồi dưỡng NLNC: Thông qua kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên diễn ra trong hoạt động khoa học, bồi dưỡng định kỳ theo kế hoạch hàng
năm, quí đã xác định, bồi dưỡng theo nhiệm vụ, bồi dưỡng cập nhật khi có
những mới nảy sinh và tự bồi dưỡng của CBKH.
1.1.3. Quản lý Hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ
khoa học
* Quản lý
Có nhiều khái niệm khác nhau: Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục
đích thông qua nỗ lực của người khác; quản lý là quá trình phối hợp các
nguồn lực nhằm đạt được những mục đích của tổ chức; quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể


18


quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức
để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường đang biến động .v.v…
Theo từ điển Tiếng Việt (2008) – Trung tâm từ điển học: "Quản lý là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; Tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [46, tr.991].
Quản lý nguồn nhân lực là một nhiệm vụ quản lý của một tổ chức, thể
hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên của tổ
chức do mình phụ trách. Quản lý nguồn nhân lực bao gồm 3 phạm trù là:
Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, bao gồm: giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng; Sử dụng hợp lý đội ngũ nhân lực, bao gồm: tuyển
dụng, sử dụng, đề bạt, sàng lọc một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu phát triển
của tổ chức; Tạo môi trường thuận lợi để nhân lực phát triển. Bao gồm việc
tạo môi trường làm việc thuận lợi, môi trường sống lành mạnh, cũng như xây
dựng các chính sách và môi trường pháp lý phù hợp để nhân lực phát triển.
* Hoạt động bồi dưỡng
Quản lý đội ngũ CBKH là nội dung thuộc phạm trù quản lý nguồn nhân
lực. Ở cấp độ vi mô, quản lý đội ngũ CBKH nằm trong quản lý nhân sự của
Sở Khoa học và Công nghệ, đây là lực lượng quyết định chất lượng, hiệu quả
hoạt động khoa học của đơn vị khoa học.
Mục tiêu phát triển đội ngũ CBKH là phát triển nguồn nhân lực khoa
học, là tạo ra sự tăng trưởng bền vững, liên tục của mỗi thành viên và của cả
đội ngũ, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về chất lượng và số lượng
của đội ngũ. Để có sự phát triển về đội ngũ, đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ,
thường xuyên nhiều vấn đề có mối quan hệ khăng khít với nhau như: công tác
quy hoạch, tạo nguồn, sử dụng, bồi dưỡng, các chính sách hỗ trợ…
Quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBKH phải quán triệt sâu sắc các nhiệm vụ

cách mạng, đường lối, quan điểm phát triển KH&CN của Đảng, Nhà nước,
yêu cầu xây dựng, phát triển đội ngũ CBKH trong thời kỳ mới. Đây là yêu
19


cầu cơ bản, mang tính định hướng trong công tác quản lý phát triển đội ngũ
CBKH. Quán triệt yêu cầu này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định
đến việc nâng cao chất lượng. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBKH phải toàn
diện, nhưng có trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đủ về số lượng, có cơ cấu hợp
lý, có chất lượng cao làm cho đội ngũ CBKH có sự tăng tiến trong nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường cả trước mắt và lâu dài.
Quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBKH phải được tiến hành bằng nhiều nội dung,
biện pháp, hình thức phong phú, phù hợp với thực tiễn.
Quản lý bồi dưỡng NLNC cho CBKH là một trong những nội dung chủ
yếu nhất trong quá trình quản lý nguồn nhân lực khoa học. Quản lý bồi dưỡng
NLNC cho CBKH cũng phải được thực hiện đầy đủ các nội dung của quá trình
quản lý nguồn nhân lực như: Kế hoạch hóa, tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí sử dụng, đề bạt CBKH.
Quản lý bồi dưỡng NLNC cho CBKH trước hết phải giúp cho họ phát
huy được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể cống hiến được
ở mức cao nhất cho việc thực hiện mục tiêu hoạt động phải hướng vào việc
phục vụ lợi ích của khoa học cả trước mắt và lâu dài, cần phải đảm bảo thỏa
đáng quyền lợi, nhu cầu về vật chất và tinh thần cho họ. Đồng thời quản lý
bồi dưỡng phải dựa trên quy định, quy chế, luật định.
Quản lý bồi dưỡng NLNC cho CBKH là tất cả các quyết định của các
chủ thể quản lý đều hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện đội ngũ, đáp ứng
nhiệm vụ. Kết quả bồi dưỡng NLNC cho CBKH là thước đo, là một tiêu trí
quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác quản lý phát triển đội ngũ CBKH.
Đó là trách nhiệm chung của hệ thống quản lý.
Từ cách tiêp cận như trên, có thể hiểu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng

NLNC cho CBKH là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể bồi
dưỡng thông qua kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình bồi dưỡng,
nhằm làm cho đội ngũ này đáp ứng tốt nhiệm vụ KH&CN của Sở KH&CN
thành phố Hà Nội đã xác định.
20


Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH: Thực chất
là phát triển chất lượng nguồn nhân lực khoa học đáp ứng đòi hỏi của hoạt
động NCKH, đồng thời đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới KH&CN
hiện nay. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBKH phải tạo ra sự gắn bó mật thiết
giữa công tác quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
hợp lý và tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển, nhằm khuyến khích
tài năng, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ và như vậy thúc đẩy sự phát
triển hoạt động khoa học của CBKH.
Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH: Là cấp ủy,
cán bộ lãnh đạo, cấp trên (Bộ) và cán bộ lãnh đạo, quản lý Sở Khoa học và
Công nghệ thành phố Hà Nội. Các nội dung về tổ chức và cán bộ liên quan
đến phát triển đội ngũ CBKH được thực hiện trên cơ sở nghị quyết của tổ
chức đảng và tuân thủ theo luật cán bộ, công chức.
Đối tượng quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH: Đội ngũ
CBKH, đối tượng chịu sự tác động từ chủ thể quản lý. Song, bản thân từng
CBKH và đội ngũ CBKH luôn thể hiện tính tự giác, chủ động, tích cực trong
việc tiếp nhận các tác động bồi dưỡng từ chủ thể quản lý.
Phương thức quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH: Bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng định kỳ theo kế hoạch của Sở, các phòng
ban, đơn vị, bồi dưỡng cập nhật và tự bồi dưỡng của CBKH.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu
cho cán bộ khoa học ở Sở Khoa học và công nghệ thành phố Hà Nội
1.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho

cán bộ khoa học
Năng lực NCKH và năng lực quản lý hoạt động NCKH là những yếu
tố cơ bản, quan trọng tạo nên chất lượng quản lý hoạt động NCKH của
CBKH. Trong điều kiện đội ngũ CBKH còn mỏng và hạn chế về nhiều mặt,
thì việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ NCKH và trình độ quản lý hoạt
21


động NCKH cho đội ngũ CBKH hiện nay là biện pháp quan trọng, thường
xuyên, cần được chú trọng thực hiện.
Kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH:
Trong quản lý bồi dưỡng cho CBKH, các nhà quản lý phải xây dựng
kế hoạch phù hợp với đối tượng bồi dưỡng, tiến hành một cách đồng bộ tất cả
các nội dung, biện pháp, hình thức linh hoạt. Các nhà quản lý phải quan tâm
chỉ đạo cho tổ chức thực hiện đúng chủ chương, kế hoạch đã vạch ra. Đồng
thời tập trung mọi nỗ lực, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của
từng khâu, từng bước bồi dưỡng hợp lý; tạo môi trường thuận lợi cho việc bồi
dưỡng đội ngũ CBKH.
Bồi dưỡng năng lực NCKH và năng lực quản lý hoạt động NCKH cho
CBKH là trách nhiệm của các chủ thể quản lý. Ở góc độ tổ chức, trách
nhiệm thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức khoa học trong Sở
và các CBKH cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng gắn với các kế hoạch hoạt
động KH&CN hàng quí, năm hoặc có kế hoạch bồi dưỡng. Về góc độ cá
nhân, chính là quá trình tự bồi dưỡng của CBKH, các chuyên gia. Việc lựa
chọn đối tượng để bồi dưỡng phải trên cơ sở năng lực thực tế của từng người
và cương vị mà họ đang đảm nhiệm. Theo đó, đối tượng cần tập trung ưu
tiên bồi dưỡng về năng lực NCKH là đội ngũ CBKH trẻ; đối tượng cần tập
trung ưu tiên bồi dưỡng về NLNC hoạt động NCKH là đội ngũ CBKH trẻ,
mới đảm đương nhiệm vụ nghiên cứu.
Việc thiết kế kế hoạch bồi dưỡng về NLNC cho CBKH giúp cho hoạt

động khoa học của đơn vị có nền nếp, chủ động được các mặt công tác, nội
dung công việc và có tác động tới chất lượng nhân lực nghiên cứu của Sở.
1.2.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ
khoa học
Xây dựng nội dung bồi dưỡng phù hợp. Nội dung bồi dưỡng năng lực
NCKH cho CBKH hiện nay cần hướng vào bồi dưỡng khả năng tìm tòi, phát
hiện tri thức mới trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn; khả năng nghiên
22


cứu các đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; năng
lực vận dụng sáng tạo tri thức khoa học vào thực tiễn; khả năng xây dựng, tổ
chức nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng các đề tài, công trình khoa học; năng
lực hợp tác, khả năng tự chủ trong nghiên cứu. Với đội ngũ CBKH trẻ, cần bồi
dưỡng sâu hơn về trình độ phương pháp luận NCKH, quy trình và các kỹ năng
nghiên cứu. Bồi dưỡng năng lực hoạt động NCKH cho CBKH còn tập trung
vào khả năng tham mưu, đề xuất, phát hiện các vấn đề khoa học và giải quyết
các vấn đề khoa học trong thực tiễn; năng lực hoạch định kế hoạch; năng lực tổ
chức các hoạt động, sự kiện khoa học...
Sử dụng các hình thức, phương pháp bồi dưỡng đa dạng với thời gian
hợp lý, như: thông qua tổ chức tọa đàm, sinh hoạt học thuật, thông tin khoa
học và sinh hoạt chuyên môn; kết hợp giao nhiệm vụ với động viên khích lệ
CBKH tham gia đề tài các cấp, viết tài liệu, viết báo khoa học; cử cán bộ, đi
thực tế cơ sở, tham quan; cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới, tự bồi dưỡng lẫn
nhau, trong đó khuyết khích tính năng động, tự giác, tích cực tự học, tự bồi
dưỡng của CBKH; trong đó đặc biệt quan tâm tới quá trình tự bồi dưỡng, nâng
cao năng lực NCKH của các CBKH cũng như đánh giá sự tiến bộ của họ thông
kết quả các sản phẩm NCKH của mỗi người, vì kết quả NCKH là sự phản ánh
NLNC của mỗi CBKH. Khuyến khích việc giao lưu, học tập các chuyên gia,
nhà khoa học trong và ngoài đơn vị. Từng hình thức bồi dưỡng cần xác định

thời lượng, thời gian phù hợp.
Sử dụng cán bộ bồi dưỡng có trình độ chuyên môn tốt. Sở cũng như các
phòng, ban, đơn vị trong Sở cần lựa chọn những CBKH giỏi về chuyên môn,
trình độ phương pháp sư phạm tốt trên cương vị giáo viên bồi dưỡng.
1.2.3. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu cho cán bộ khoa học
Để tiến hành hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH cần có sự tham
gia của nhiều lực lượng như: Cán bộ Sở Khoa học và Công nghệ, các nhà
khoa học có trình độ cao và tự bồi dưỡng cho các CBKH trong đơn vị. Để bảo
23


đảm thực hiện tốt mục tiêu và kế hoạc bồi dưỡng đặt ra, cần tổ chức điều hành,
sự phối hợp các lực lượng và việc thực hiện chương trình nội, nội dung, hình
thức, phương pháp bồi dưỡng do các cán bộ tham gia bồi dưỡng thực hiện. Do
đó, cần có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Sở.
1.2.4. Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu cho cán bộ khoa học
Môi trường NCKH của CBKH không thể hoàn thiện nếu như không có
các điều kiện đảm bảo, như thông tin, tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài
chính... Việc bảo đảm các yếu tố trên đối với hoạt động bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu NCKH cho CBKH hiện nay còn những khó khăn nhất định. Vì vậy,
xây dựng môi trường NCKH của CBKH hiện nay của Sở Khoa học và Công
nghệ cần hết sức quan tâm đến việc phát huy tinh thần khắc phục khó khăn của
mỗi CBKH và mỗi bộ phận; khéo léo kết hợp giữa sự đáp ứng về vật chất với
động viên về tinh thần để tạo động lực cho CBKH trong NCKH. Trong đó cần
Sở và các bộ phận có liên quan cần chủ động bảo đảm các tài liệu cho bồi dưỡng
năng lực NCKH của các CBKH cũng như tự học tự nghiên cứu của CBKH.
Sở Khoa học và Công nghệ cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện thể chế
và phương thức lãnh đạo, quản lý theo hướng dân chủ hoá đời sống khoa học,

làm cho đội ngũ CBKH được sự trân trọng, tin tưởng và hứng thú khi tham
gia các hoạt động nghiên cứu và bồi dưỡng. Xây dựng và phát triển mối quan
hệ tốt giữa Đảng uỷ, Ban Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ với các phòng
ban, đơn vị, giữa lãnh đạo với các cơ quan khoa học ngoài Sở với đội ngũ
cộng tác viên CBKH được tham gia các hình thức, loại hình NCKH và bồi
dưỡng NLNC cho CBKH ở các cấp và phạm vi khác nhau.
1.2.5. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết quả hoạt động bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu cho cán bộ khoa học
Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản
lý thông qua một cá nhân, một tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát
kết quả hoạt động bồi dưỡng, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai lệch nhằm
24


thúc đẩy hoạt động này đạt tới mục tiêu đã xác định. Để tiến hành kiểm tra
cần phải xác định nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí và phương pháp kiểm tra.
Người quản lý phải thu thập đầy đủ thông tin từ đối tượng kiểm tra và các bộ
phận có liên quan trong tổ chức để đánh giá chính xác, kịp thời phát hiện sai
sót, lệch lạc để điều chỉnh. Đồng thời tìm ra nguyên nhân của thành công và
hạn chế để rút ra bài học kinh nghiệm chung.
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NLNC cho CBKH, cần đi sâu kiểm tra
đánh giá kế hoạch, chương trình nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành bồi
dưỡng; thời gia, số CBKH tham gia bồi dưỡng, đặc biệt là các CBKH được mời
từ các cơ sở ngoài Sở Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội. Kiểm tra và đánh giá
khách quan kết quả bồi dưỡng NLNC cho CBKH theo mục đích, yêu cầu, nội
dung đã xác định. Trên cơ sở đó có thể rút ra những kinh nghiệm, những bài học,
những điều chỉnh cần thiết để các đợt bồi dưỡng sau được tiến hành tốt hơn.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cần thường xuyên đánh giá kể
quả bồi dưỡng và hiệu quả triển khai ứng dụng các đề tài, công trình khoa học
vào thực tiễn; khả năng hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong trong và

ngoài đơn vị. Mỗi CBKH thông qua các kết quả NCKH của mình đã đạt được
để đánh giá chính xác trình độ, năng lực NCKH của bản thân, mặt mạnh, mặt
yếu để có phương hướng và biện pháp khắc phục, rèn luyện, tự học, tự nghiên
cứu để nâng cao NLNC, trình bày một sản phẩm NCKH của mình.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu cho cán bộ cán bộ khoa học ở Sở Khoa học và công nghệ
thành phố Hà Nội
1.3.1. Tác động từ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đã nêu: “Đến năm 2020, phấn đấu
cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội
nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị,

25


giữa Nhà nước và thị trường; bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững; chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ; bảo đảm tính công khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện trong
xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội” [8, tr.104].
Định hướng trên đòi hỏi cần tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ
thị trường KH&CN, thực hiện cơ chế thị trường và có chính sách hỗ trợ để khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất kinh doanh. Là
một đơn vị quản lý hoạt động KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố
Hà Nội cần xác định chiến lược phát triển KH&CN phục vụ có hiệu quả cho sự
phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, góp phần mình vào sự nghiệp phát triển triển

kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Để làm được điều đó cần
có một đội ngũ CBKH có NLNC và nuôi dưỡng, bồi dưỡng nó và điều này sẽ tác
động tới lựa chọn nội dung, phương thức, phương pháp bồi dưỡng.
1.3.2. Tác động từ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ trong
thời kỳ mới
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ, làm cho KH&CN thực sự là quốc sách hàng đầu, là
động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri
thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển, ứng
dụng KH&CN cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động
của các ngành, các cấp. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ
chức, hoạt động KH&CN, nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư, cơ chế tài
chính để giải phóng năng lực sáng tạo, đưa nhanh tiến bộ KH&CN vào hoạt động
thực tiễn. Tăng cường liên kết giữa các tổ chức KH&CN với doanh nghiệp; mở
26


×