Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CHẤT LƯỢNG đào tạo tại TRƯỜNG TRUNG cấp TỔNG hợp hà THÁI hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.57 KB, 113 trang )

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1
Các khái niệm cơ bản
1.2
Nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung
cấp chuyên nghiệp
1.3
Những yếu tố tác động đến quản lý chất lượng đào tạo
ở trường trung cấp chuyên nghiệp
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP TỔNG HỢP HÀ
THÁI HÀ NỘI
2.1
Thực trạng chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp
tổng hợp Hà Thái Hà Nội
2.2
Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung
cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội
Chương 3
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP TỔNG HỢP HÀ
THÁI HÀ NỘI
3.1


Yêu cầu đề xuất biện pháp quản lý
3.2
Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường
Trung cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội
3.3
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3
13
13
21
27

33
33
40

56
56
58
83
91
94
98



3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
của Tại Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) đã
ra Nghị quyết số 29-NQ/TƯ “Về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào
tạo...”, trong đó xác định, nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là chất lượng đào
tạo nghề cho người lao động.
Điều 35, Chương 3 Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động
và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần
làm cho dân giầu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [35, tr. 18].
Điều 33, Mục 3, Chương 2, Luật Giáo dục (được sửa đổi và bổ sung
năm 2009) xác định mục tiêu của đào tạo trung cấp chuyên nghiệp là: “nhằm
đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng cơng nghệ
vào cơng việc” [36, tr. 53]
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra cho giáo
dục những yêu cầu mới ngày càng cao. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
cấp bách là phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là chất lượng
đào tạo ở các nhà trường chuyên nghiệp, nhằm cung cấp cho xã hội những lao
động có phẩm chất nhân cách, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Chính vì
vậy, vấn đề nâng cao và quản lý chất lượng đào tạo là nhiệm vụ trung tâm của
các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội được thành lập theo Quyết
định số 2260/QĐ-UBND ngày 04 tháng 05 năm 2009 của Ủy ban nhân dân



4
thành phố Hà Nội. Trường là đơn vị giáo dục nghề nghiệp nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân, thực hiện hệ đào tạo trung cấp nghề, liên kết và hợp tác
với các trường đại học, cao đẳng để đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn
của đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật. Chất lượng đào tạo của Trường hiện
nay, tuy có nâng lên song chưa đáp ứng được u cầu phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của thành phố và các tỉnh trong khu vực. Công tác quản lý
đào tạo, nhất là quản lý chất lượng đào tạo còn hạn chế so với yêu cầu phát
triển của Nhà trường.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý chất lượng đào tạo ở các
trường đại học, cao đẳng, các trường trung cấp nghề với các lĩnh vực khác
nhau, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống
về quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái.
Đặc biệt hiện nay Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái đang tiến hành
hoàn tất thủ tục nâng cấp thành Trường Cao đẳng tổng hợp Hà Thái, vì vậy,
nghiên cứu nhằm đề xuất những biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của nhà
trường là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý chất lượng
đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội” làm đề tài luận văn
thạc sĩ quản lý giáo dục với mong muốn tìm được ra một số biện pháp quản lý,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Giáo dục nghề nghiệp là bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giáo dục nghề nghiệp gồm dạy nghề và giáo dục trung cấp
chuyên nghiệp có vai trị cung cấp khoảng 80% nhân lực cho tồn bộ nền
kinh tế. Giáo dục nghề nghiệp đào tạo lao động có tri thức và kỹ năng nghề
nghiệp cho một số lớn lực lượng lao động, tạo cơ hội để người lao động có
việc làm, có thu nhập, giúp xóa đói giảm nghèo, giúp cho sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và hình thành nơng thơn mới, góp phần phát triển đất nước.



5
Do vậy ở mọi quốc gia, giáo dục nghề nghiệp được đặt ở vị trí hàng đầu
bảo đảm cho sự phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên vấn đề quản lý
chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp chưa được quan
tâm một cách thỏa đáng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành tài liệu “Những vấn đề cơ bản về
công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp” với 11 chủ đề bao quát
kiến thức kĩ năng quản lý chủ yếu của người hiệu trưởng trường trung cấp
chuyên nghiệp trên ba mặt: Phát triển tầm nhìn về lãnh đạo quản lý nhà
trường trong bối cảnh mới của đất nước; Phát triển kỹ năng tác nghiệp những
vấn đề chuyên môn then chốt trong trường trung cấp chuyên nghiệp; Xây
dựng kĩ năng làm việc với con người và xây dựng văn hoá quản lý nhà trường
ở trường trung cấp chun nghiệp.
Đã có khá nhiều cơng trình đề cập đến quản lý đào tạo và quản lý chất
lượng đào tạo, điển hình là cơng trình: “Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo”
của tập thể tác giả Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội; “Một số
khái niệm về quản lý giáo dục” của tác giả Đặng Quốc Bảo (1997); “Những khái
niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo (1997); “Cơ sở
của khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1998); “Khoa học quản lý
giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Kiểm (2004); và
“Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn” của tác giả Đặng Bá Lãm
(2005),

Đã có các đề tài khoa học nghiên cứu về chất lượng giáo dục đào
tạo như đề tài : “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
của các trường trung học chuyên nghiệp Hà Nội” (2004, mã số 01X - 06/012002-2) do tác giả Vũ Đình Cương làm chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu chất
lượng đào tạo của 20 trường trung học chuyên nghiệp trên địa bàn Hà Nội để đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong các nhà trường.



6
Đề tài của tác giả Nguyễn Đức Trí: “ Nghiên cứu sự thay đổi diện đào tạo
và cơ cấu ngành đào tạo trung học chuyên nghiệp ở nước ta trong thời gian tới”
(1998) đã xác định sự thay đổi các ngành nghề qua các thời kỳ, xu hướng phát triển
của diện đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo trung cấp chuyên nghiệp với những
định hướng xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp.

Đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường trung học chuyên
nghiệp” (2003) do tác giả Nguyễn Thị Hải làm chủ nhiệm đã nghiên cứu thực trạng
các phương pháp dạy học truyền thống đang sử dụng ở các trường trung học chuyên
nghiệp, đề xuất vận dụng một số phương pháp dạy học tiên tiến trên thế giới vào
quá trình đào tạo ở các trường trung cấp chuyên nghiệp như phương pháp dạy học
nêu vấn đề, phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp dạy học nhóm.

Đề tài: “Đổi mới phương thức quản lý của hiệu trưởng các trường trung học
chuyên nghiệp đáp ứng sự thực hiện chiến lược giáo dục đào tạo giai đoạn 2001 2010” ( Mã số B2002-49-32) của tác giả Nguyễn Viết Sự đã nêu lên cơ sở lý luận
của phương thức quản lý của hiệu trưởng, đánh giá thực trạng công tác quản lý của
hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất phương
thức quản lý với mơ hình quản lý tiên tiến trên thế giới giúp hiệu trưởng quản lý có
hiệu quả đào tạo ở các trường trung cấp chuyên nghiệp.

Đã có nhiều luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục đề cập đến
quản lý chất lượng đào tạo ở các nhà trường.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Thị Bích Phượng với đề tài “Biện
pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Lâm Đồng đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực của Tỉnh” chỉ ra một số biện pháp đào tạo
nguồn lao động đáp ứng nhu cầu lao động của tỉnh Lâm Đồng .

Tác giả Nguyễn Thị Quý trong luận văn thạc sĩ “ Biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo của Trường Đại học Dầu khí Việt Nam” cũng đưa ra các


7
biện pháp quản lý đào tạo mang tính chất đặc trưng áp dụng với riêng Trường
Đại học Dầu khí Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm trong luận văn thạc sĩ “Các biện pháp
tăng cường quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội ” đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo,
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tác giả Trần Thị Bích Lan trong luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý
đào tạo tại Trường Cao đẳng Múa Việt Nam” đã đề xuất các biện pháp quản lý
đào tạo mang tính đặc thù áp dụng cho Trường Cao đẳng Múa Việt Nam.
Đã có một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về các biện pháp quản
lý đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp như:
Đề tài “Biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Bưu Chính
Viễn thơng và Công nghệ thông tin I tỉnh Hà Nam” của tác giả Trần Thị
Thanh Hương, đã nghiên cứu, đề xuất những biện pháp quản lý đào tạo tại
Trường Trung cấp Bưu chính Viễn thơng và Cơng nghệ thơng tin I.
Đề tài “Những biện pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Trung cấp
Công nghệ và Kinh tế Đối ngoại Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Văn Tuấn cũng đã đề cập đến
những vấn đề lý luận và thực tiễn của đào tạo nghề, đánh giá thực trạng
quản lý đào tạo nghề ở Nhà trường, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp
quản lý đào tạo nghề nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở
Trường Trung cấp Cơng nghệ và Kinh tế Đối ngoại Hà Nội.
Tóm lại, các cơng trình, các đề tài khoa học và các luận văn nêu trên đã
luận giải ở nhiều khía cạnh khác nhau về chất lượng đào tạo, về quản lý quá

trình đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo.
Các cơng trình đều khẳng định tầm quan trọng của chất lượng đào tạo
và quản lý chất lượng đào tạo. Đã làm rõ được nhiều vấn đề về cơ sở lý luận


8
và thực tiễn của quản lý chất lượng đào tạo. Qua nghiên cứu các cơng trình
nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Một là, chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo có tầm quan trọng
đặc biệt, luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà giáo dục, của
các nhà trường. Chính vì vậy, chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo đã
được đề cập và được nghiên cứu từ rất lâu trong lịch sử giáo dục ở tất cả các nước
từ phương Tây đến phương Đông, từ thời cổ đại đến thời hiện đại.

Hai là, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu quá trình
đào tạo, chất lượng của quá trình đào tạo. Một số cơng trình đi vào cụ thể hóa các
u cầu quản lý q trình đào tạo, xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng học
tập. Nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ về quản
chất lượng đào tạo.

Ba là, vấn đề quản lý chất lượng đào tạo tuy đã có những cơng trình chun
khảo, đề tài khoa học, luận văn nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, ở các lĩnh
vực giáo dục đại học, cao đẳng, các nhà trường qn sự nhưng rất ít những cơng
trình nghiên cứu về quản lý chất lượng đào tạo ở các nhà trường trung cấp chuyên
nghiệp.

Bốn là, vấn đề quản lý chất lượng đào tạo được nhiều tác giả nghiên cứu
dưới góc độ lý luận, nhiều cơng trình mang tính kinh viện, chỉ đề cập đến những
vấn đề chung nhất, những khái niệm cơ bản. Một số cơng trình, luận văn thạc sĩ đi
sâu vào nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng mang tính đặc thù ở

một nhà trường, ở một lĩnh vực. Có rất ít những cơng trình quan tâm giải quyết
những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn là làm thế nào để quản lý tốt chất lượng đào
tạo góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo của nhà trường trung
cấp chuyên nghiệp. Chính vì vậy, cần có những cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo của các nhà trường trung cấp chuyên
nghiệp nói riêng.


9
Do đó, đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp
Hà Thái” là một nội dung mới, đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết từ thực tế quản lý
chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái trong giai đoạn mới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý chất
lượng đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo ở
trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và quản lý chất
lượng đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp
tổng hợp Hà Thái Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội.

* Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng đào tạo hệ
chính quy của Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái Hà Nội.
Các số liệu điều tra khảo sát để nghiên cứu chỉ hạn chế trong vịng 5
năm tính từ năm 2009 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo của Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái bị tác động
và quy định bởi nhiều yếu tố. Nếu trong quá trình quản lý chất lượng đào tạo,


10
các chủ thể quản lý thực hiện có hiệu quả và đồng bộ những vấn đề như: quản lý
chặt chẽ công tác tuyển sinh; phát triển và thực hiện chương trình đào tạo; tăng
cường quản lý hoạt động dạy và hoạt động học; bồi dưỡng và chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và sử dụng hiệu quả phương tiện kỹ
thuật dạy học; tổ chức tốt công tác kiểm định và kiểm tra, đánh giá chất lượng
đào tạo,... thì chất lượng đào tạo của Nhà trường sẽ được quản lý chặt chẽ.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh;
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục;
dựa trên các quan điểm, nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo
dục và quản lý giáo dục. Đồng thời dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc, lịch sử lôgic để nghiên cứu.

* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống, khái quát hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, các cơ quan chức năng về quản lý chất lượng đào tạo.


Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, báo cáo có
liên quan đến đào tạo và chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp tổng hợp Hà
Thái; các nghị quyết lãnh đạo, các văn bản có liên quan đến giáo dục đào tạo
và quản lý chất lượng giáo dục đào tạo; các tài liệu tổng kết.; các báo cáo của
các cơ quan, đơn vị của Nhà trường.
Nghiên cứu các giáo trình, sách tham khảo, tài liệu về khoa học quản lý
và quản lý giáo dục; các cơng trình, các bài báo khoa học có liên quan đến đề tài
nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí, báo, kỷ yếu hội thảo khoa học...


11
Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng
phiếu trưng cầu ý kiến để khảo sát 17 cán bộ quản lý,43 giáo viên và 33 học
viên về những vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý ở Trường
Trung cấp tổng hợp Hà Thái đặc biệt là các hoạt động xây dựng kế hoạch
quản lý chất lượng đào tạo và tiến độ thực hiện kế hoạch; quan sát hoạt động
của cán bộ, giáo viên, nhân viên của Nhà trường...
Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với cán bộ quản lý,
giảng viên và học viên từ đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu.

Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu từ những vấn đề đã và đang
diễn ra nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về quản lý chất lượng đào tạo ở

Trường Trung cấp tổng hợp Hà Thái.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý về một
số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học

để xử lý, phân tích, tổng hợp kết quả điều tra.

7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phát triển và làm phong phú
thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo ở các trường TCCN.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các trường
trung cấp chuyên nghiệp trong quản lý chất lượng và nâng cao chất lượng đào
tạo, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.
8. Kết cấu của luận văn
Đề tài được kết cấu gồm: Mở đầu; 3 chương (8 tiết); Kết luận và Kiến
nghị; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục


12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chất lượng đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp
Thuật ngữ “chất lượng” được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội,
trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Song “chất lượng” là một khái
niệm trừu tượng, dưới những góc độ khác nhau, chủ thể khác nhau, chất
lượng được hiểu và đánh giá khác nhau.
Triết học Mác - Lênin cho rằng mỗi một sự vật hiện tượng là sự thống
nhất biện chứng giữa chất và lượng, phản ánh tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện tượng, quy định bản chất của sự
vật, hiện tượng đó. Làm cho sự vật, hiện tượng này phân biệt với sự vật,
hiện tượng khác. Sự tác động biện chứng giữa chất và lượng theo những quy
luật nhất định làm cho sự vật tồn tại, vận động và phát triển không ngừng
[23, tr. 304 - 305].

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, "Chất lượng" là một phạm trù
phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau
về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đã được các
chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
“Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” (theo Juran - một Giáo sư
người Mỹ).
“Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định”
Theo Giáo sư Crosby.
"Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”
Theo Giáo sư người Nhật - Ishikawa.


13
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều
quan điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất
lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu
chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa
chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn
có” [www.wikipedia.org].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, một sự việc” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự
của sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [42, tr. 139].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu, chất lượng của một sự vật, hiện
tượng là dấu hiệu những tiêu chí, những biểu hiện, chỉ rõ bản chất của sự vật
và hiện tượng.
Trong đời sống xã hội và trong các lĩnh vực hoạt động của con người,
chất lượng bao giờ cũng mang tính cụ thể được xác định khơng có chất lượng
chung chung mà được thể hiện trong từng lĩnh vực cụ thể nhằm đáp ứng một
nhu cầu của xã hội, của tập thể hoặc của mỗi cá nhân.
Chất lượng đào tạo thường được hiểu là chất lượng của sản phẩm đào

tạo. Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành
nghề cụ thể
Theo quan điểm tiếp cận thị trường, chất lượng đào tạo được hiểu như sau:
Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo đề ra
nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng
Khách hàng của đào tạo trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần
ở nước ta gồm: Nhà nước, trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các
cơng ty nội địa và nước ngồi, hộ gia đình, người học, v.v... do vậy, chất


14
lượng đào tạo cần đáp ứng được nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau
trong những điều kiện phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Chất lượng đào tạo chính là trình độ của sản phẩm đào tạo hay nhân
cách mà người học đạt được sau khi kết thúc khoá đào tạo so với các chuẩn đề
ra ở mục tiêu đào tạo. Tuy nhiên, mục tiêu đào tạo phải được xây dựng theo
các chuẩn nghề nghiệp/dịch vụ để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do
vậy, ngày nay ở nhiều nước, các Doanh nghiệp đã tham gia vào việc xác định
mục tiêu đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp để đào tạo được gắn với yêu cầu của
khách hàng, với nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Với phương pháp tiếp cận thị trường như trên, chất lượng đào tạo có
các đặc trưng sau đây:
Chất lượng đào tạo có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng đào tạo
phải đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng của nghề theo yêu cầu của sản xuất.
Chất lượng đào tạo có tính giai đoạn: Chất lượng đào tạo phải không
ngừng được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong quá
trình phát triển của sản xuất và phát triển của khoa học - cơng nghệ.

Chất lượng đào tạo có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn có
nhiều cấp độ khác nhau: chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương để
đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều
thành phần.
Như vậy, chất lượng đào tạo đảm bảo hai yếu tố: đạt được mục tiêu đào
tạo trong chương trình đào tạo đề ra (sự phù hợp với tiêu chuẩn), yếu tố này là
chất lượng bên trong và đáp ứng sự thoả mãn của người sử dụng và cá nhân
người được đào tạo, yếu tố này là chất lượng bên ngoài.
Khi đề cập đến khái niệm chất lượng giáo dục đào tạo ở các nhà trường
trung cấp chuyên nghiệp phải xem xét quá trình đào tạo trong một chỉnh thể


15
toàn vẹn, thống nhất, trong mối quan hệ biện chứng của những thành tố của
quá trình đào tạo. Đặc biệt là mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo với phẩm
chất, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của học sinh khi tốt nghiệp ra
trường. Nói cách khác, chất lượng giáo dục đào tạo của các nhà trường trung
cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng của học sinh khi tốt nghiệp ra trường - với tư
cách là sản phẩm của quá trình giáo dục đào tạo đối với mục tiêu, yêu cầu đã
xác định nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của xã hội.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Chất lượng đào tạo ở các
trường trung cấp chuyên nghiệp là mức độ thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề
ra, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của người học và nhà tuyển dụng lao
động về phẩm chất, kiến thức và năng lực, kỹ năng chun mơn nghề nghiệp.
Q trình đào tạo ở các nhà trường trung cấp chuyên nghiệp một mặt
phát triển và hoàn thiện phẩm chất, nhân cách, mặt khác nhằm trang bị cho
học sinh kiến thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là rèn luyện tay
nghề để góp phần đào tạo đội ngũ những người lao động có trình độ chun
mơn cao. Các nhà trường trung cấp chuyên nghiệp phải nâng cao chất lượng
đào tạo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học, đồng thời đáp ứng

tốt yêu cầu của xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo chính là q trình nâng
cao uy tín xây dựng thương hiệu của nhà trường, thu hút được nguồn tuyển
sinh cho nhà trường, đồng thời góp phần vào việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, chất lượng đào
tạo các trường trung cấp chuyên nghiệp phải đạt chuẩn về chất lượng quốc
gia, vươn tới chuẩn về chất lượng quốc tế. Người học khi ra trường phải có
kiến thức, trình độ chun mơn và tay nghề, cập nhật được những phát triển
mới nhất để từng bước hội nhập với giáo dục nghề nghiệp ở khu vực và trên
thế giới. Chính vì vậy, chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo luôn là mối


16
quan tâm không chỉ của lãnh đạo các nhà trường trung cấp chuyên nghiệp mà
là của toàn xã hội.
1.1.2. Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người.
Muốn cho một quá trình, một hệ thống tồn tại và phát triển hướng tới
mục tiêu đã xác định, cần phải áp dụng nhiều biện pháp, trong đó quản lý có
vai trị đặc biệt quan trọng. Karl Marx đã khẳng định “một người độc tấu vĩ
cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[30, tr. 29 - 30].
Quản lý là một quá trình con người tổ chức điều khiển các sự vật, hiện
tượng theo một quy luật nhất định
Theo Từ điển Tiếng Việt: “quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [43, tr. 800]
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, thể hiện ở 2 cấp độ
chủ yếu là quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Quản lý giáo dục vĩ mô tương ứng
với khái niệm quản lý nền giáo dục hoặc quản lý hệ thống giáo dục. Còn quản

lý giáo dục vi mô được sử dụng tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà
trường, một lĩnh vực giáo dục, một quá trình giáo dục trong nhà trường.
Ở cấp độ vi mơ, quản lý giáo dục chính là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục đào tạo của
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu giáo dục đào tạo
đã xác định.
Quản lý chất lượng đào tạo là một nội dung quan trọng, đảm bảo cho
quá trình giáo dục đào tạo của nhà trường đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo
và nhu cầu đòi hỏi của người học cũng như xã hội.


17
Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy
trì các cơ chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm đạt các tiêu chuẩn nhất định,
là q trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ chức và quản
lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định.
Quản lý chất lượng đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác
động vào các thành tố của quá trình đào tạo.
Quản lý chất lượng đào tạo có chức năng cơ bản là:
Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản
phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh
tế - xã hội. Quản lý chất lượng đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý như
mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng
dạy như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, phương
pháp giảng dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa,
đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các
chuẩn mực đảm bảo chất lượng.
Có ba mơ hình quản lý chất lượng được các nhà quản lý chất lượng
quan tâm nhiều nhất là:

- Mô hình BS 5750/ISO 9000.
Bản chất của mơ hình BS 5750/ISO 9000 là một hệ thống các văn bản
quy định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá
trình sản xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã,
quy cách, các thơng số kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo một đầu
ra phù hợp với mục đích. Đây là mơ hình quản lý có nguồn gốc từ lĩnh vực
sản xuất hàng hóa nên cịn khá xa lạ với giáo dục. Mặc dù vậy mơ hình quản
lý này có chứa đựng những yếu tố tích cực đảm bảo cho quá trình đào tạo tạo
ra được những sản phẩm có chất lượng tốt.


18
- Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management TQM) của Ashworth và Harvey (1994).
- Mơ hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) của Seameo
(1999). Mơ hình này đưa ra 5 yếu tố để đánh giá chất lượng giáo dục, đó là:
* Đầu vào: học viên, cán bộ trong trường, chương trình đào tạo, cơ sở
vật chất, quy chế, luật định, tài chính,…
* Q trình đào tạo: phương pháp và quy trình, quản lý đào tạo…
* Kết quả đào tạo: mức độ hồn thành khóa học, năng lực đạt được và
khả năng thích ứng của học viên.
* Đầu ra: kết quả tốt nghiệp, nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng
nhu cầu kinh tế xã hội.
* Hiệu quả: kết quả của đào tạo và ảnh hưởng của nó đối với xã hội
Mỗi mơ hình quản lý chất lượng đều có mặt ưu việt riêng. Song mơ
hình quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM) tỏ ra
phù hợp hơn với giáo dục chun nghiệp và đại học. Đặc trưng của mơ hình
quản lý chất lượng tổng thể là nó khơng áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho
bất kỳ cơ sở đào tạo nào, nó tạo ra một “nền văn hóa chất lượng” bao trùm lên
tồn bộ q trình đào tạo. Triết lý của quản lý chất lượng tổng thể là tất cả
mọi người ở bất kỳ cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người

quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hồn thành nó một cách
tốt nhất, với mục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của người học, của xã hội.
Quản lý chất lượng đào tạo bao gồm các hoạt động: kiểm soát chất lượng,
thanh tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể.
Quản lý chất lương đào tạo là chủ trương, biện pháp thực hiện việc duy
trì, kiểm sốt các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo, nhằm bảo đảm thực
hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Từ cách tiếp cận trên, có thể nêu ra khái niệm quản lý chất lượng đào
tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp là sự tác động có mục đích, có kế


19
hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý vào quá trình đào tạo nhằm duy trì và
đảm bảo chất lượng trang bị kiến thức, hoàn thiện kỹ năng chuyên môn nghề
nghiệp và bồi dưỡng thái độ, hành vi cho người học góp phần thực hiện có
hiệu quả mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường.
Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp
là nhằm bảo đảm cho quá trình giáo dục đào tạo của nhà trường thực hiện có
chất lượng, hiệu quả mục tiêu đào tạo đã xác định. Cụ thể là trang bị cho
người học những kiến thức cập nhật về chính trị xã hội, về chuyên môn
nghiệp vụ; rèn luyện cho người học nắm vững được chuyên môn nghiệp vụ,
được đào tạo có tay nghề, có thể hành nghề và sống bằng nghề đã đào tạo,
đồng thời có phẩm chất nhân cách phát triển.
Chủ thể quản lý chất lượng đào tạo là toàn bộ những tổ chức và cá
nhân được phân công quản lý như: cấp ủy đảng, Ban Giám hiệu nhà trường
chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của quá
trình đào tạo; các phịng ban chức năng của Nhà trường có trách nhiệm tham
mưu cho Ban Giám hiệu toàn bộ các nội dung liên quan đến quá trình đào tạo;
các khoa giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và học viên.
Đối tượng quản lý chất lượng đào tạo là các nhân tố của quá trình đào

tạo cuàng những lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo (bao gồm cán bộ
quản lý, giáo viên, học viên,...). Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
và học viên vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể quản lý.
Nội dung quản lý chất lượng đào tạo bao gồm quản lý tất cả các thành
tố của quá trình đào tạo từ tư vấn tuyển sinh, tuyển sinh, quản lý mục tiêu,
chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học, quản lý cơ sở vật
chất, đến quản lý kết quả của quá trình đào tạo.
Phương pháp quản lý chất lượng đào tạo là toàn bộ những cách thức,
biện pháp tác động của chủ thể đến khác thể quản lý thông qua hệ thống


20
công cụ, phương tiện quản lý nhằm đảm bảo cho quá trình đào tạo đạt chất
lượng hiệu quả.
Quá trình quản lý chất lượng đào tạo cần sử dụng đồng bộ các phương
pháp quản lý như phương pháp quản lý hành chính; phương pháp giáo dục
thuyết phục, nêu gương; phương pháp kích thích bằng vật chất, tinh thần;
phương pháp kiểm tra, thanh tra; phương pháp bắt buộc, xử phạt…và các
phương pháp quản lý khác.
1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp
chuyên nghiệp
1.2.1. Quản lý chất lượng đầu vào
Công tác tuyển sinh trong trường trung cấp chuyên nghiệp là khâu
cơ bản đầu tiên của quá trình đào tạo. Quy trình cơng tác tuyển sinh bao
gồm: đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động
thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng ký dự thi; nhận giấy báo
thi; mơn thi, thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển
sinh cho các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề
thi, quy trình ra đề thi, quy trình bảo mật đề thi); tổ chức kỳ thi; chấm thi;
chấm phúc khảo; xác định điểm tuyển chọn; báo điểm cho thí sinh và triệu

tập thí sinh đến trường; cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ.
Mục đích cơng tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên đáp ứng
yêu cầu đào tạo của từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải cơng
khai rộng rãi đến các đối tượng tuyển sinh về tiêu chuẩn tuyển sinh, nội
dung chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp
với khả năng bản thân và yêu cầu cơng việc.
1.2.2. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học phải đạt được về tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách sau một quá trình


21
học tập ở nhà trường. Vì vậy, việc xác định mục tiêu đào tạo có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo. Mục tiêu đào tạo giúp
cho người dạy xác định nội dung dạy học, lựa chọn phương pháp giảng dạy
thích hợp, đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả học tập của người học.
Đồng thời mục tiêu đào tạo giúp cho người học định hướng quá trình học tập
và kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp đạt được trong quá trình học tập để thực hành
nghề nghiệp nuôi sống bản thân sau khi ra trường.
Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là một trong những yếu
tố quan trọng hàng đầu của quản lý đào tạo trong nhà trường. Nhà trường
phải xác định rõ mục tiêu đào tạo nhằm định hướng cho vận động và phát
triển các thành tố khác của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo là phương
hướng chỉ đạo cho tồn bộ q trình tổ chức và thực hiện hoạt động đào tạo,
giúp cho quá trình đào tạo vận hành có chất lượng và hiệu quả, đảm bảo tính
định hướng của quá trình đào tạo theo yêu cầu đào tạo được xã hội và người
học “đặt hàng”.
Nội dung chương trình đào tạo là hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn nghề nghiệp và những phẩm chất, nhân cách được truyền thụ và
rèn luyện trong quá trình đào tạo. Cụ thể đó là các khối kiến thức chung như:

ngoại ngữ, tin học, chính trị; các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành ở trình độ
trung cấp; kiến thức phát triển tư duy khoa học; các kiến thức về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lao động, thẩm mĩ…
Nội dung chương trình đào tạo chịu sự quy định, chi phối, định
hướng của mục đích đào tạo và được thể hiện cụ thể trong chương trình, kế
hoạch đào tạo cũng như là trong các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà
trường với mục tiêu là hoàn thiện nhân cách người lao động mới xã hội chủ
nghĩa. Nội dung đào tạo luôn thay đổi, cải tiến cho phù hợp với yêu cầu
khách quan của sự phát triển xã hội, phù hợp với từng thời điểm lịch sử.


22
Khi nội dung đào tạo thay đổi thì phương pháp, phương tiện đào tạo cũng
phải có sự thay đổi tương ứng.
Căn cứ vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, hiệu trưởng thông qua nội dung đào tạo, chỉ đạo phòng đào tạo giao
kế hoạch giảng dạy cho các khoa, bộ môn, giáo viên.
1.2.3. Quản lý tổ chức thực hiện đào tạo
* Quản lý thực hiện chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một trong những tiêu chí đảm bảo chất
lượng đào tạo của nhà trường. Việc xây dựng và quản lý chương trình đào
tạo là nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào tạo. Các khóa đào tạo của nhà
trường (kể cả đào tạo ngắn hạn) đều phải có chương trình đào tạo, là cơ sở
để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình: phịng đào tạo quản lý
việc thực hiện chương trình, căn cứ tình hình cụ thể báo cáo với hiệu
trưởng kịp thời điều chỉnh tiến độ thực hiện chương trình. Việc điều
chỉnh nếu có được thực hiện ngay từ cấp bộ mơn và thực hiện trong tuần
hoặc trong tháng.

* Quản lý hoạt động dạy
Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy, phòng đào tạo cần cung cấp cho
giáo viên chương trình chi tiết môn học để giáo viên thực hiện đúng yêu cầu
và mục tiêu mơn học ghi trong chương trình chi tiết, đồng thời giáo viên
phải làm lịch giảng dạy và nộp một bộ chế bản điện tử bài giảng và tài
liệu tham khảo photo để cung cấp cho học viên tự nhân bản.
Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra … hồn
tồn có thể kiểm sốt được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của
từng giảng viên trong học kỳ.


23
Bài giảng của giáo viên phải bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn
học và các câu hỏi bài tập cho người học chuẩn bị trước khi ôn luyện.
* Quản lý hoạt động học và hoạt động thực tập của người học
Mọi quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường trung cấp chuyên
nghiệp đều nhằm hình thành phẩm chất nhân cách và nưng lực hoạt động
nghề nghiệp cho học sinh theo mục tiêu giáo dục. Nhưng thực tế cũng cho
thấy phẩm chất nhân cách và năng lực của mỗi người còn là sản phẩm, kết
quả của các hoạt động năng động, sáng tạo có định hướng của chính bản thân
họ. Do vậy, muốn hoạt động giáo dục có kết quả cao cần phải tìm ra các con
đường giáo dục thích hợp, hiệu quả nhất, tức là phải tổ chức, kết hợp hợp
lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường với hoạt động trong cuộc sống
của học sinh. Việc tổ chức kết hợp này đòi hỏi vận dụng tổng hợp các
phương pháp, cách thức, các phương tiện giáo dục, tạo ra mơi trường thích
hợp cho hoạt động và sự phát triển của con người.
Vào đầu của khóa học, phòng đào tạo phải phổ biến đầy đủ nội qui
chế và phương pháp học cho học sinh. Giáo viên bộ mơn cung cấp cho người
học chương trình chi tiết mơn học để họ chủ động trong học tập, trong việc
tìm hiểu tài liệu tham khảo.

Định kỳ, sau 1/3 đến 2/3 chương trình và sau khi kết thúc mơn học,
phịng đào tạo kết hợp với khoa, tổ bộ môn tổ chức lấy ý kiến người học về
nội dung, phương pháp giảng dạy và hiệu quả môn học để kịp thời điều
chỉnh hay rút kinh nghiệm.
* Quản lý phương pháp, hình thức đào tạo
Ở các nhà trường trung cấp chuyên nghiệp, thường vận dụng các
phương pháp và hình thức đào tạo như: lên lớp, tự học, thí nghiệm, thực
hành, tham quan, làm luận văn tốt nghiêp… Mỗi một phương pháp, hình thức
đều có ưu, nhược điểm riêng. Do vậy, nhà trường cần chỉ đạo cho giáo viên


24
vận dụng tổng hợp và linh hoạt các phương pháp, hình thức giáo dục để đạt
hiệu quả tối ưu trong q trình giảng dạy.
Mỗi giáo viên có phương pháp giáo dục khác nhau nhưng đều là truyền
thụ cho học sinh kiến thức và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Nhà
trường cần có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp giảng dạy,
giúp cho giáo viên cập nhật và vận dụng những phương pháp dạy học hiện
đại, tiên tiến vào quá trình giảng dạy ở nhà trường.
* Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra là khâu then chốt không thể thiếu trong quản lý đào tạo, là
khâu kết thúc của một chu trình quản lý nó có chức năng đánh giá và thẩm
định chất lượng đào tạo. Việc kiểm tra nhằm mục đích thu thập kịp thời
các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập của người học, phát hiện
kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học để điều chỉnh và hồn
thiện q trình đào tạo.
Kiểm tra, đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự
phát triển giáo dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử
dụng những loại hình khơng phù hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực
hiện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý việc kiểm tra, đánh giá tri

thức, kỹ năng kỹ xảo trong trình đào tạo để qua đó có thể đánh giá chất
lượng giảng dạy của nhà trường.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp
thành, là một thành tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập của học sinh,
nếu được đánh giá khách quan, trung thực sẽ phản ánh một phần chất lượng
đào tạo của nhà trường. Hiện nay, có quan điểm đồng nhất chất lượng học tập
với việc đánh giá học sinh bằng cho điểm. Từ đó dẫn đến việc đo lường kết
quả học tập của học sinh chỉ bằng điểm số và quản lý chất lượng học tập của
học sinh dựa trên điểm số. Cách hiểu và quản lý như vậy chỉ đánh giá được


25
một phần của chất lượng và sẽ làm nảy sinh bệnh thành tích trong giáo viên
và học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo gồm: kiểm tra, đánh giá đầu vào,
kiểm tra, đánh giá kết thúc học phần, đánh giá kết thúc học phần thực tập,
thực tế, đánh giá tiểu luận cuối khóa và cả đánh giá trong, đánh giá ngoài…
Như vậy, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo sẽ là quản lý
việc tổ chức tuyển sinh đầu vào, quản lý kế hoạch kiểm tra, quản lý bài kiểm
tra, bài thi hết môn, tốt nghiệp, quản lý điểm với các phần mềm với sự hỗ trợ
của máy tính, phân cơng hợp lý bộ phận giáo vụ đảm nhận việc kiểm tra đánh
giá, yêu cầu giáo viên trả bài kiểm tra phải công bố đáp án, thang điểm, thông
báo kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại kết quả học kỳ, năm học cho học sinh
và cả việc quản lý thực tập, thực tế…
Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện, phối hợp chặt chẽ, thường xuyên
theo học kỳ, năm học và kết thúc khóa học giữa phịng đào tạo, khoa, tổ bộ mơn.
Quản lý kiểm tra. đánh giá kết quả đào tạo nếu được thực hiện tốt sẽ
bảo đảm cho đầu ra có chất lượng và mang lại hiệu quả cho xã hội.
1.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật dạy học của nhà trường. Cơ sở vật chất trường học,
phương tiện kỹ thuật dạy học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo. Do vậy, chủ thể quản lý đào tạo cần quan tâm và quản lý tốt
kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
của nhà trường.
Quản lý cơ sở vật chất trường học cần đạt được các yêu cầu sau:
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật dùng cho đào tạo phải được trang bị đầy đủ
và đồng bộ;


26
+ Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất để quá trình đào tạo tiến
hành thuận lợi, bao gồm: phòng học, phòng thực hành, thư viện…;
+ Sử dụng có tính tốn để nâng cao hiệu suất các phương tiện kỹ thuật
dạy học;
+ Bảo đảm vệ sinh, an tồn và thẩm mỹ cho mơi trường đào tạo;
+ Tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật
dạy học...
Quản lý việc mua sắm cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học
phải theo các hướng dẫn của các văn bản quy chế hiện hành. Nhà trường
cần phải đầu tư cơ sở vật chất để xây dựng môi trường sư phạm khang trang.
Đồng thời tạo điều kiện sư phạm thuận lợi để người dạy và người học sử
dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học nhằm nâng cao chất lượng
quá trình đào tạo.
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý chất lượng đào tạo ở
trường trung cấp chuyên nghiệp
1.3.1. Tác động từ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Trải gần 40 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta
chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã thu được những thành tựu quan trọng. Chính trị xã

hội ổn định, kinh tế tăng trưởng, đời sống vật chất tinh thần của người dân
từng bước được cải thiện. Những điều kiện thuận lợi này đã tạo tiền đề cho
sự phát triển của giáo dục và đào tạo nói chung và đào tạo chun nghiệp nói
riêng. Đầu tư cho giáo dục khơng ngừng được tăng lên, tồn xã hội và mỗi
gia đình quan tâm chăm lo nhiều hơn cho việc học tập của con em mình.
Chính vì vậy, điều kiện học tập của học sinh, sinh viên khơng ngừng được cải
thiện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Bên cạnh những mặt tích cực


×