Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 101 trang )

TRẦN THANH TRÍ

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CÔNG TÁC XÃ HỘI (CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT VỚI PHI-LÍP-PIN)

TRẦN THANH TRÍ

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

KHÓA II (2015 – 2017)

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH TRÍ

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỈNH KHÁNH HÒA


Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS TS. VŨ DŨNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội với đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần từ
thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Trí


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi
cũng gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, xử lý số liệu biểu mẫu thống kê,
kỹ thuật phân tích số liệu, chọn mẫu nghiên cứu,... Tuy nhiên, tôi đã được sự hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình, cũng như sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của quý
thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Dũng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn quý
lãnh đạo và đồng nghiệp công tác tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Khánh
Hòa, Trung tâm Công tác xã hội Khánh Hòa, Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng,
tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã nhiệt tình động viên, hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô, các nhà
khoa học để luận văn của tôi được hoàn thiện.
Xin chân thành cám ơn!

Tác giả luận văn

Trần Thanh Trí


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN..............................................
1.1. Người tâm thần....................................................................................................
1.2. Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần.................................................
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần......
Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ
XÃ HỘI KHÁNH HÒA.........................................................................

2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu.............................................................................
2.2. Thực trạng người tâm thần đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.................................................................................
2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo
trợ xã hội Khánh Hòa.........................................................................................
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho
người tâm thần...................................................................................................
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CUNG CẤP TỐT HƠN VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM
THẦN......................................................................................................
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.....................................................................................
3.2. Một số biện pháp nhằm cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ công tác xã
hội đối với người tâm thần................................................................................
KẾT LUẬN ...............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Đánh giá mức độ cần thiết về các nhu cầu của người tâm thần................
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ quản lý trường hợp...........................
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức
khỏe...........................................................................................................
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý...................
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ hỗ trợ học nghề.................................

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý....................................
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố cơ chế, chính sách.....................
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố tài chính.....................................
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của nhân viên công tác xã hội...................................................................
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố gia đình người tâm thần..........
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố năng lực quản lý......................
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố bản thân người tâm thần..........

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Tên bảng

Trang

Biểu đồ 2.1. Người tâm thần chia theo mức độ khuyết tật........................................
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ người tâm thần nặng chia theo hành vi........................................
Biểu đồ 2.3. Người tâm thần chia theo độ tuổi..........................................................
Biểu đồ 2.4. Hoàn cảnh gia đình người tâm thần......................................................
Biểu đồ 2.5. Số lượng người tâm thần chia theo giới và mức độ khuyết tật.............
Biểu đồ 2.6. Tình trạng bệnh người tâm thần............................................................
Biểu đồ 2.7. Đánh giá hiệu quả dịch vụ quản lý trường hợp.....................................
Biểu đồ 2.8. Đánh giá hiệu quả dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe.....
Biểu đồ 2.9. Đánh giá hiệu quả dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý.............................
Biểu đồ 2.10. Đánh giá hiệu quả dịch vụ hỗ trợ học nghề.........................................
Biểu đồ 2.11. Đánh giá hiệu quả dịch vụ hỗ trợ pháp lý...........................................
Biểu đồ 2.12. So sánh các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội................



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội càng phát triển thì càng nhiều vấn đề xã hội nổi lên đòi hỏi những
kiến giải khoa học, một trong những vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng không
chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới đó là sức khoẻ tâm thần.
Ở Việt Nam tuy chưa có cuộc tổng điều tra về sức khoẻ tâm thần, song
những số liệu từ các cuộc khảo sát lớn của các cơ quan, tổ chức hay cá nhân, cho
thấy số lượng người bị các bệnh liên quan đến sức khoẻ tâm thần ngày một gia tăng.
Trên cả nước hiện có khoảng 13.000 người tâm thần nặng đang được chăm sóc và
phục hồi chức năng tại 26 cơ sở bảo trợ xã hội chuyên biệt, 10 cơ sở tổng hợp ở 20
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; có trên 60.000 đối tượng tâm thần tại cộng
đồng được cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; 200.000 người tâm thần nặng sinh
sống tại gia đình và cộng đồng được hưởng trợ cấp hàng tháng; một số mô hình lao
động trị liệu và phục hồi chức năng luân phiên cho người tâm thần nặng tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội ở một số tỉnh, thành phố đang được triển khai thực hiện.
Theo số liệu điều tra rà soát đối tượng tâm thần nặng, lang thang có hành vi
gây nguy hiểm đến gia đình và cộng đồng của ngành Lao động – Thương binh và
Xã hội, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 4.263 người bệnh tâm thần, trong đó có
4.140 người tâm thần sống tại cộng đồng; 123 người tâm thần sống trong các cơ sở
bảo trợ xã hội.
Trong số người tâm thần sống tại cộng đồng, có trên 4.000 người tâm thần
nặng và đặc biệt nặng, biểu hiện dưới các hành vi: đi lang thang; đập phá; đánh
người; tự đánh bản thân; không mặc quần áo; ăn thực phẩm sống, ôi, thiu; không có
hành vi… Tỷ lệ mắc bệnh tâm phân liệt là 133,1/100.000 dân; tỷ lệ mắc bệnh tâm
thần động kinh là 105,58/100.000 dân; tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm là 19,81/100.000
dân. Dự báo toàn tỉnh đến năm 2020 có khoảng 5.000 người tâm thần [33].
Tỉnh Khánh Hòa có 01 bệnh viện tâm thần, đó là Bệnh viện Chuyên khoa
Tâm thần Khánh Hòa, với quy mô 150 giường bệnh, điều trị nội trú cho các bệnh

1



nhân tâm thần tái phát và cấp tính. Bệnh viện có chức năng, nhiệm vụ khám và điều
trị nội trú; khám, quản lý và điều trị ngoại trú cho khoảng 4.000 bệnh nhân, trong
đó, tâm thần phân liệt 2.028 người; động kinh 1.649 người; các rối loạn tâm thần
khác 463 người [1]. Tỉnh có 01 cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng người tâm thần, dó
là Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa (là cơ sở tổng hợp nuôi dưỡng nhiều đối
tượng như: người già, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, người lang thang xin ăn)
hiện đang nuôi dưỡng tập trung trên 120 người tâm thần.
Tuy nhiên, hiện nay còn thiếu cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí; các cơ
sở bảo trợ xã hội mới chỉ đáp ứng được 5% nhu cầu chăm sóc và phục hồi chức
năng của người tâm thần. Các cơ sở bảo trợ xã hội chủ yếu nuôi dưỡng tập trung
người tâm thần; kỹ năng và phương pháp chăm sóc chưa khoa học; phần lớn các cơ
sở bị xuống cấp về cơ sở vật chất, thiếu các trang thiết bị phục hồi chức năng... Số
ca được chẩn đoán hoặc tự biết mình có rối nhiễu tâm trí chiếm không quá 20%,
80% còn lại không biết mình có bệnh, do đó người bệnh hoàn toàn không được
chăm sóc theo đúng nghĩa của khái niệm chăm sóc sức khỏe tâm thần.
Như vậy, rõ ràng xã hội càng phát triển thì càng có nhiều người mắc các
chứng bệnh liên quan đến sức khoẻ tâm thần cần được điều trị. Điều này cho thấy,
nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ tâm thần của người dân Việt Nam ngày càng gia
tăng. Dù người bệnh được điều trị ở cộng đồng hay các cơ sở y tế thì họ cũng luôn
cần sự chăm sóc, giúp đỡ của nhân viên công tác xã hội – đó là những người cung
cấp dịch vụ công tác xã hội. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng người tâm thần không chỉ
đơn thuần là việc chăm sóc về mặt y tế mà còn bao gồm cả việc cung cấp các dịch
vụ xã hội khác nhằm khôi phục, phát triển các chức năng xã hội để họ có thể tái hòa
nhập cộng đồng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Dịch vụ công tác xã hội đối
với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa” làm đề
tài nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng dịch vụ xã hội đang được thực hiện cho
người tâm thần dưới góc độ công tác xã hội, qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm

cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của Johnson, A Rubin (2003) chỉ ra rằng, trong lĩnh vực chăm
sóc người tâm thần, công cụ hữu ích chính là quản lý trường hợp đối với người tâm
thần. Người tâm thần là người yếu thế nên đôi khi họ không nhận thức được những
gì họ cần phải làm. Do đó, việc kết nối, điều phối, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho
họ rất quan trọng, đây chính là vai trò của nhân viên quản lý trường hợp và quản lý
trường hợp chính là công cụ để hỗ trợ người tâm thần phục hồi và hòa nhập [45].
Cohen, TA Wills (2005) đã đưa ra các phát hiện trong nghiên cứu của mình
về các tác nhân gây ra vấn đề sức khỏe tâm thần – tập trung vào tác nhân căng thẳng
và các yếu tố hỗ trợ xã hội. Trong đó, tác nhân căng thẳng là nguyên nhân chính
gây ra các vấn đề về sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu… Mặt khác, tác giả
cũng đưa ra các dẫn chứng khoa học để minh chứng người có nhiều mối quan hệ xã
hội tích cực sẽ tạo ra các hỗ trợ xã hội tốt, giảm được các tác nhân căng thẳng, làm
giảm đi nhiều nguy cơ dẫn đến các vấn đề về tâm thần trong cuộc sống [41].
Tác giả Corrigan (2004) đã nghiên cứu các yếu tố kỳ thị tác động đến vấn đề
chăm sóc sức khỏe tâm thần. Các yếu tố xã hội và cộng đồng đã được phân tích để
làm rõ những nguyên nhân và hiệu quả của các can thiệp. Nghiên cứu đã dẫn chứng
rất rõ yếu tố kỳ thị từ môi trường bên ngoài sẽ làm giảm đi cơ hội phục hồi của
người tâm thần. Việc tạo ra rào cản, phân biệt đối xử sẽ khiến người tâm thần trở
nên lạc lõng, có cảm xúc tiêu cực hơn và làm giảm hiệu quả của các can thiệp [42].
Krenawi, JR Graham (2000) trong nghiên cứu của mình về các yếu tố nhạy
cảm văn hóa trong bối cảnh công tác xã hội với người tâm thần, đã tập trung phân
tích các yếu tố văn hóa tác động như thế nào tới vấn đề sức khỏe tâm thần và sự can
thiệp của công tác xã hội [47].

Nhóm tác giả Kate Wilson, Gillian Ruch, Mark Lymbery và Andrew Cooper
(2008) giới thiệu về những dịch vụ xã hội và mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội cho
các đối tượng yếu thế, trong đó có người tâm thần thông qua sự kết nối dịch vụ của
nhân viên công tác xã hội [46].

3


Nghiên cứu của Haward S. Harris và David C. Maloney (1999) đã đưa ra cách
tiếp cận về dịch vụ con người và an sinh xã hội với những dịch vụ tương ứng trong xã
hội [43].
Tác giả Charlse Zastrow (1985) đã nghiên cứu những can thiệp công tác xã
hội cá nhân, gia đình và nhóm thông qua các dịch vụ của công tác xã hội với những
hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp [40].
Chuyên gia Thelma Mendoza (1981) cũng đưa ra quan điểm về sự phát triển
song song của an sinh xã hội với hệ thống dịch vụ xã hội, và xem công tác xã hội như
là kỹ thuật để chuyển tải dịch vụ xã hội một cách hiệu quả [48].
2.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, nghiên cứu năm 2009 được thực hiện bởi tổ chức UNICEF và
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho thấy tại mỗi tỉnh đều có các trung tâm
bảo trợ xã hội thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ cho đối tượng yếu thế như: trẻ
mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, người già neo đơn, người khuyết tật, người tâm thần… Khảo
sát cho thấy hầu hết các cơ sở này đều cung cấp dịch vụ chăm sóc tập trung [3].
Về mạng lưới dịch vụ xã hội, tác giả Nguyễn Hải Hữu đã đưa ra những
khuyến nghị phát triển mạng lưới dịch vụ ở Việt Nam cũng như các dịch vụ cần
được thiết lập và cung cấp cho các đối tượng có vấn đề xã hội ở cấp Trung ương và
ngay tại cộng đồng nơi đối tượng sinh sống, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội có thể là công lập hay ngoài công lập. Các cơ sở này ngoài việc cung cấp dịch
vụ trực tiếp như tư vấn, tham vấn, cung cấp kỹ năng, nâng cao năng lực còn thực
hiện nhiệm vụ kết nối các dịch vụ khác để trợ giúp đối tượng [20].

Một nghiên cứu được triển khai với sự hợp tác giữa Trung tâm Nghiên cứu
đào tạo và Phát triển cộng đồng và Cục Bảo trợ xã hội đã có báo cáo đánh giá thực
trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần thuộc Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quản lý. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi thực trạng hệ
thống dịch vụ chăm sóc người bệnh tâm thần do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội quản lý đang đáp ứng đến đâu so với nhu cầu thực tế từ đó đưa ra các kiến nghị
mang tầm định hướng hành động cho kế hoạch giai đoạn 2011 – 2020 [37].

4


Cuốn tài liệu về chăm sóc sức khỏe tâm thần của Trường Đại học Lao động –
Xã hội (2013) đã cung cấp kiến thức về các lĩnh vực đại cương trong chăm sóc sức
khỏe tâm thần, công tác xã hội với người tâm thần, quản lý trường hợp với người
tâm thần… Đây là những nội dung hữu ích, bổ sung nhiều kiến thức cho những
người đang làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần [38].
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai trong công trình nghiên cứu về “Thực trạng mạng
lưới dịch vụ xã hội ở Việt Nam – Những khuyến nghị giải pháp”, ước tính ở Việt
Nam hiện nay có khoảng 28% dân số có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Nhóm đối tượng tiếp cận dịch vụ do trung tâm công tác xã hội cung cấp bao gồm
những người dân có nhu cầu tại cộng đồng. Tính chất các dịch vụ công tác xã hội
cần phong phú hơn, không chỉ là chế độ chính sách mà bao gồm quản lý ca, tham
vấn, tư vấn, can thiệp trị liệu nhóm, vãng gia, truyền thông cộng đồng... Tác giả
khuyến nghị cần phát triển các loại hình dịch vụ chăm sóc y tế, sức khỏe, chăm sóc
tâm lý, tinh thần và hòa nhập cộng đồng; phát triển dịch vụ ở quy mô toàn quốc, tập
trung nơi đông dân cư… Đồng thời, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách nhằm phát
triển dịch vụ công tác xã hội [26, tr.131, 133, 135, 137].
Nghiên cứu “Nhu cầu đào tạo công tác xã hội của cán bộ trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe tâm thần”, tác giả Nguyễn Trung Hải đã mô tả về những thực
trạng trong việc chăm sóc sức khỏe tâm thần tại 06 địa bàn là Hà Nội, Hồ Chí Minh,

Bến Tre, Đà Nẵng, Phú Thọ, Quảng Ninh. Nghiên cứu đã phân tích những khó khăn
mà đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần đang phải đối mặt từ
đó đưa ra những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh
vực này cần phải có để có thể xử lý những khó khăn đang gặp phải; những giải pháp
và gợi ý những nội dung đào tạo trong lĩnh vực này [12].
Các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam đã thực hiện việc một đánh giá về các
mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần, nhằm tìm hiểu các mô hình được thiết kế và
triển khai bởi các tổ chức phi chính phủ – bao gồm cả các tổ chức phi chính phủ
trong nước và quốc tế (gọi chung là NGO) đang hoạt động tại Việt Nam. Các câu
hỏi chính được làm sáng tỏ, bao gồm: Quy mô của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe

5


tâm thần và phục hồi chức năng cho người tâm thần do các NGO cung cấp lớn đến
đâu? Cụ thể gồm những dịch vụ gì? Chất lượng ra sao? Tính bền vững của các dịch
vụ này? Những bài học rút ra cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm
phục vụ tiến trình phát triển đề án quốc gia về củng cố hệ thống bảo trợ xã hội và
chăm sóc người tâm thần dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 – 2020 [15].
Tác giả Nguyễn Thị Thái Lan cùng cộng sự trong bài viết “Chuyên nghiệp
hóa các dịch vụ công tác xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và nhu cầu”, đã đưa ra 03
thách thức ảnh hưởng đến việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp
ở Việt Nam: (i) thể chế hóa các dịch vụ công tác xã hội trong các cơ sở cung cấp
dịch vụ chăm sóc xã hội; (ii) tự phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp phù hợp với
bối cảnh văn hóa, kinh tế, chính trị và môi trường của Việt Nam dựa trên bài học
của các nước khác; (iii) hoàn thiện khung pháp lý và quy điều đạo đức nghề nghiệp.
Đây là khung chiến lược giúp cho các dịch vụ công tác xã hội phát triển theo hướng
chuyên nghiệp và phù hợp với xu hướng của thế giới [22, tr.186, 190].
Tác giả Hà Thị Thư có một cách tiếp cận khác khi nghiên cứu về dịch vụ
công tác xã hội. Trong báo cáo tham luận “Sự chuyên nghiệp trong dịch vụ Công

tác xã hội đối với các nhóm đối tượng yếu thế”, tác giả đã chỉ ra rằng “thực hiện
dịch vụ công tác xã hội cần có sự nối kết chặt chẽ với các dịch vụ xã hội khác như
các dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ truyền thông” [31, tr.195].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch
vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa,
đề xuất các biện pháp cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với
người tâm thần.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được
đặt ra như sau:
1) Xác định cơ sở lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần.

6


2) Khảo sát, đánh giá thực trạng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho
người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
3) Đề xuất các biện pháp nhằm cung cấp tốt hơn và phát triển các loại hình
dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại hình dịch vụ công tác xã hội đối
với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi đối tượng
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về dịch vụ công tác xã hội đối với người
tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa, bao gồm các dịch vụ cụ thể: dịch
vụ quản lý trường hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ

tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề; dịch vụ hỗ trợ pháp lý.
4.2.2. Phạm vi về khách thể
- Đề tài chỉ nghiên cứu những dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần
tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
- Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu gồm:
+ 50 người tâm thần thuyên giảm đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa (những người có khả năng trả lời câu hỏi khảo sát);
+ 30 cán bộ, nhân viên làm việc liên quan đến người tâm thần tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội Khánh Hòa, Trung tâm Công tác xã hội Khánh Hòa, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội Khánh Hòa.
4.2.3. Phạm vi về địa bàn
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
4.2.4. Phạm vi về thời gian
Từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

7


- Phương pháp tiếp cận xã hội học: Nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội gắn
liền với các đặc điểm nhân khẩu xã hội của người bệnh tâm thần, gắn liền với hệ
thống an sinh xã hội đối với nhóm yếu thế.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu xem xét các dịch vụ công tác xã
hội trong mối quan hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố cá nhân và xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1.Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
5.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu
để phân tích những công trình nghiên cứu liên quan đến người tâm thần, vấn đề
dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần.
- Nghiên cứu một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước về các
loại hình dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho người tâm thần.
- Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề người tâm thần và các dịch vụ công
tác xã hội cung cấp cho người tâm thần.
- Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần.
- Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo để đánh giá thực trạng dịch vụ công
tác xã hội đối với người tâm thần.
- Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách
hỗ trợ đối với người tâm thần.
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm điều tra đánh giá
thực trạng người tâm thần và thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm
thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa, trong đó gồm có: thực trạng về số
lượng, sức khỏe, mức độ và tình trạng bệnh tật, nhu cầu của người tâm thần; thực

8


trạng về các dịch vụ như: dịch vụ quản lý trường hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế,
chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề và
dịch vụ hỗ trợ pháp lý. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm
thần.
Cách tiến hành: Khảo sát bằng bảng hỏi 50 người tâm thần (đã được điều trị
thuyên giảm, có khả năng trả lời các câu hỏi); 30 nhân viên làm việc có liên quan

đến người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa về các nội dung trên.
c. Phương pháp quan sát
- Quan sát về môi trường sống, sinh hoạt hằng ngày của người tâm thần;
- Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp của họ với người xung quanh;
- Quan sát thực tế dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho người tâm thần:
+ Dịch vụ quản lý trường hợp: quan sát hoạt động tiếp xúc đối tượng, thu
thập thông tin, đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch trợ giúp đối tượng…
+ Dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe: quan sát các hoạt động
khám bệnh, phát thuốc hàng ngày, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm…
+ Dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý: quan sát các buổi tham vấn; các buổi
sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao…
+ Dịch vụ hỗ trợ học nghề: quan sát hoạt động dạy và học nghề; không khí
của các buổi học nghề; thái độ của đối tượng khi tham gia học nghề…
+ Dịch vụ hỗ trợ pháp lý: quan sát tình trạng sức khỏe, nơi ở, đồ dùng cá
nhân được cấp, chất lượng các bữa ăn, các buổi nói chuyện chuyên đề…
d. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả sử dụng phương pháp này để tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu
về đánh giá của đối tượng, cán bộ, nhân viên, nhà quản lý có liên quan đối với các
dịch vụ công tác xã hội đang được triển khai, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện các dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần.
Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu 20 đối tượng khách thể, trong đó gồm 10
người tâm thần đã thuyên giảm và 10 cán bộ, nhân viên có liên quan đến hoạt động

9


cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người tâm thần. Qua đó làm rõ hơn kết quả
nghiên cứu định lượng về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần gồm: dịch
vụ quản lý trường hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ
tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề và dịch vụ hỗ trợ pháp lý.

đ. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà khoa học, các nhà công tác xã hội, các cán bộ giảng
dạy có thâm niên và kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác xã hội đối với các nhóm
yếu thế về các vấn đề: Các khái niệm khoa học, những luận cứ khoa học, thực trạng
công tác xã hội đối với người tâm thần, cách tổ chức thực nghiệm khoa học và cách
xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
e. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu kết quả của các hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội Khánh Hòa, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với
người tâm thần tại Trung tâm và đề xuất các biện pháp thích hợp.
g. Phương pháp thống kê toán học
Tác giả sử dụng các phương pháp thống kê toán học để tính toán xử lý số
liệu thu được qua nghiên cứu định lượng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn này đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác xã hội với
người tâm thần nói chung và dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần nói
riêng, trong đó đề tài luận văn có thể góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lý luận
về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần trên 05 loại hình dịch vụ, đó là:
dịch vụ quản lý trường hợp; dịch vụ hỗ trợ y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tham
vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề và dịch vụ hỗ trợ pháp lý. Đồng thời,
luận văn cũng chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với
người tâm thần gồm: yếu tố cơ chế chính sách; yếu tố tài chính của trung tâm bảo
trợ xã hội; yếu tố trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên công tác xã hội; yếu

10


tố gia đình người bệnh tâm thần; yếu tố năng lực quản lý và yếu tố bản thân người
tâm thần.

Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích đối với các học giả, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần và dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm
thần.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài luận văn đã đánh giá được thực trạng
dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh
Hòa trên 05 loại hình dịch vụ, đó là: dịch vụ quản lý trường hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp
cận y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học
nghề và dịch vụ hỗ trợ pháp lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp cho
các cán bộ làm công tác quản lý công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, lãnh
đạo ngành công tác xã hội tại tỉnh Khánh Hòa đề ra được những biện pháp nhằm tạo
điều kiện tốt hơn cho người tâm thần tiếp cận với các chính sách, dịch vụ dành cho
người yếu thế, để có thể phục hồi và nâng cao chất lượng cuộc sống; đồng thời, tác
giả cũng đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển các loại hình dịch vụ công tác xã
hội đối với người tâm thần.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung đề tài luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ công tác xã hội đối với
người tâm thần.
Chương 2: Thực trạng về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần từ
thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ
công tác xã hội đối với người tâm thần.

Chương 1

11



NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN
1.1. Người tâm thần
1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm sức khỏe tâm thần
Sức khỏe không chỉ là trạng thái không bệnh hay không tật mà còn là một
trạng thái hoàn toàn thoải mái về các mặt cơ thể, tâm thần và xã hội.
Theo Vikram Patel (2003), có một sức khỏe tốt không chỉ là có sức khỏe thể
chất tốt: một người có sức khỏe tốt cũng cần phải có tâm trí khỏe mạnh. Một người
có tâm trí khỏe mạnh cần có khả năng suy nghĩ rõ ràng, có thể giải quyết nhiều vấn
đề phải đương đầu trong cuộc sống, duy trì được quan hệ tốt với bạn bè, đồng
nghiệp, trong công việc và trong gia đình, cảm thấy tinh thần thoải mái và mang lại
hạnh phúc cho người khác trong cộng đồng. Những khía cạnh này của sức khỏe
được coi là sức khỏe tâm thần [49, tr.3].
Trong luận văn này tác giả xác định: Sức khỏe tâm thần là tâm trí khỏe mạnh
giúp cho con người có khả năng suy nghĩ rõ ràng, có thể giải quyết nhiều vấn đề
phải đương đầu trong cuộc sống, duy trì được quan hệ tốt với bạn bè, đồng nghiệp,
trong công việc và trong gia đình, cảm thấy tinh thần thoải mái và mang lại hạnh
phúc cho người khác trong cộng đồng.
b. Khái niệm bệnh tâm thần
Theo Bảng phân loại thống kê Quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có
liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD 10) do Tổ chức y tế thế giới (WHO) xuất bản
năm 1992, hiện có đến hơn 300 loại rối loạn tâm thần và hành vi như: sa sút tâm
thần; rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não hay viêm não; các rối loạn tâm thần
do sử dụng rượu và ma túy; tâm thần phân liệt; rối loạn hoang tưởng; các loại rối
loạn khí sắc như trầm cảm, hưng cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực…; các loại rối
loạn lo âu; các rối loạn ăn uống như chứng chán ăn tâm thần, chứng ăn vô độ hoặc
là các rối loạn giấc ngủ như chứng mất ngủ, ngủ nhiều, ác mộng, mộng du… [27].


12


Trong đề tài luận văn khái niệm bệnh tâm thần được xác định theo tài liệu
giáo trình tham vấn cơ bản trong chăm sóc sức khỏe tâm thần:
Bệnh tâm thần là những bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn do nhiều
nguyên nhân khác nhau gây ra: nhiễm khuẩn, nhiễm độc, sang chấn tâm thần, bệnh
cơ thể... làm rối loạn chức năng phản ánh thực tại. Các quá trình cảm giác, tri
giác, tư duy, ý thức... bị sai lệch cho nên bệnh nhân tâm thần có những ý nghĩ, cảm
xúc, hành vi, tác phong không phù hợp với thực tại, với môi trường xung quanh
[19].
c. Khái niệm người tâm thần
Theo ICD 10: Người bệnh tâm thần là người được chẩn đoán mắc các bệnh
tâm thần mãn tính gồm: rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não hay viêm não;
các rối loạn tâm thần do sử dụng rượu và ma túy; tâm thần phân liệt; rối loạn
hoang tưởng; các loại rối loạn khí sắc như trầm cảm, hưng cảm, rối loạn cảm xúc
lưỡng cực, sa sút trí tuệ, chậm phát triển tâm thần, tâm thần phân liệt… [27].
1.1.2. Đặc điểm của người tâm thần
Người bệnh tâm thần thường có những đặc điểm sau [49, tr.5]:
a. Về “thực thể”
Người bệnh tâm thần thường có các triệu chứng tác động đến cơ thể và các
chức năng của cơ thể như: đau, mệt mỏi và rối loạn giấc ngủ, các than phiền kỳ lạ
như cảm giác có con vật hay vật lạ trong cơ thể mình.
b. Về cảm xúc
Người bệnh tâm thần có biểu hiện điển hình là buồn rầu, chán nãn, bi quan,
mất hứng thú và động lực trong hoạt động thường ngày, sợ hãi, hằng học, bực bội…
c. Về nhận thức
Người bệnh tâm thần khó suy nghĩ một cách sáng suốt, điển hình là các
hoang tưởng, nghĩ rằng có ai đó đang làm hại mình, theo dõi mình, đầu độc mình,
hoặc tâm trí của mình đang bị điều khiển bởi các lực lượng bên ngoài; cho rằng

mình có nhiều khả năng mà người khác không có được; có thể có ý tưởng tự sát;
khó khăn trong việc suy nghĩ một cách rõ ràng và hay quên.

13


d. Về hành vi
Người bệnh tâm thần thường thu rút khỏi các hoạt động thường ngày, bồn
chồn đi đi lại lại, các triệu chứng này liên quan đến việc người đó đang làm gì, có
thể hung hăng, đập phá, đánh người và hành vi toan tự sát, các hành vi kỳ quái, khó
hiểu, vệ sinh cá nhân kém, trả lời không liên quan đến câu hỏi, có thể có hành vi
nguy hiểm cho bệnh nhân và mọi người xung quanh.
e. Về tri giác
Có triệu chứng xuất hiện từ một trong các giác quan của cơ thể thường gặp là
ảo thanh: người bệnh nghe tiếng nói phát ra từ trong tai của mình với nội dung có
thể là khen, chê, bình phẩm, xúi giục, sai khiến…
1.1.3. Nhu cầu của người tâm thần
Nhu cầu là những đòi hỏi cần được đáp ứng để tồn tại và phát triển. Người
tâm thần cũng có những nhu cầu cơ bản như những người khác trong xã hội. Theo
quan điểm của nhà tâm lý học A. Maslow, con người có 05 loại nhu cầu cơ bản
được sắp xếp theo bậc thang từ thấp tới cao [7, tr. 27].

Bậc thang nhu cầu của A. Maslow
a. Nhu cầu về thể chất và sinh lý

14


Đây là các nhu cầu cần thiết để con người sống và tồn tại như ăn, uống, tình
dục, không khí sạch,…khi các nhu cầu này được thoả mãn, thì con người có xu

hướng tìm kiếm các đáp ứng nhu cầu cao hơn.
b. Nhu cầu về an toàn
Đây là những nhu cầu giúp con người có cuộc sống an toàn, bình yên, ổn
định, được sống trong sự bình ổn về kinh tế, về pháp luật, về trật tự xã hội, không bị
đe dọa…, khi nhu cầu sinh lý được thỏa mãn mà nhu cầu an toàn chưa được đáp
ứng, thì các nhu cầu an toàn sẽ là động lực điều khiển hành động của con người.
Con người mong muốn một thế giới bình yên, mọi sự mất ổn định đều làm cho
người ta lo lắng sợ hãi.
c. Nhu cầu về xã hội
Đây là nhu cầu được yêu thương, được kết bạn, được giao tiếp, được tham
gia vào các nhóm gắn bó về tình cảm. Những nhu cầu này giúp con người có cuộc
sống vui vẻ, hạnh phúc, con người thấy được giá trị của mình qua tương tác với
những ngưới khác, và họ cũng học được qua người khác, hiểu và biết cách sống
chung cùng người khác, biết hoà nhập với mọi người, với cộng đồng, xã hội.
d. Nhu cầu được tôn trọng
Đây là nhu cầu giúp con người sống bình đẳng, tự tin vào khả năng, nhu cầu
về vị thế, uy tín, tôn trọng phẩm giá, không bị coi thường, định kiến hoặc chối bỏ.
đ. Nhu cầu được thể hiện mình
Đây là nhu cầu về thăng tiến, phát triển. Những nhu cầu này giúp con người
phấn đấu, vươn lên, hoàn thiện bản thân, tìm kiếm sự hoàn hảo.
Các nhu cầu không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, gắn
kết, phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau. Trong cuộc sống, trước mắt con người mong
muốn thỏa mãn những nhu cầu bậc thấp, sau đó mới vươn tới những nhu cầu bậc
cao hơn. Người tâm thần cũng có tất cả các nhu cầu như người bình thường, nhưng
việc đáp ứng các nhu cầu đó thường gặp nhiều khó khăn vì những khiếm khuyết của
họ về mặt tâm thần.
1.2. Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần

15



1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
* Khái niệm dịch vụ xã hội
Nếu như “dịch vụ” là một khái niệm đơn lẻ thì “dịch vụ xã hội” lại là một
khái niệm kép. Thuật ngữ “xã hội” trong khái niệm này có thể được hiểu theo hai
nghĩa như sau:
- Thứ nhất là tính mục tiêu, nghĩa là dịch vụ hướng tới phát triển xã hội.
Theo nghĩa này thì bất kỳ dịch vụ nào đóng góp vào mục tiêu phát triển xã hội đều
được coi là dịch vụ xã hội.
- Thứ hai là về chuẩn mực hay tính xã hội, nghĩa là dịch vụ để bảo đảm các
giá trị, chuẩn mực xã hội.
Dịch vụ xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, nhiều khía cạnh, điều này làm nên
sự phong phú về nội hàm của nó.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Dịch vụ xã hội là các hoạt động cung
cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm đảm
bảo các giá trị và chuẩn mực [44].
Theo Alfred Kahn (1973): “Dịch vụ xã hội là phương thức cung ứng nhằm
thúc đẩy hay phục hồi chức năng của cá nhân, gia đình từ đó giúp họ tiếp cận
những điều kiện cần thiết cho sự phát triển, là những hình thức cụ thể hóa các
chính sách xã hội” [26]. Đây là khái niệm được sử dụng trong luận văn.
Hai tác giả Trần Hậu và Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng: Dịch vụ xã hội là
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò
đảm bảo phúc lợi xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người; là hoạt động
mang bản chất kinh tế – xã hội, do nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung
ứng, tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của từng loại hình dịch
vụ, bao gồm các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ, văn hóa –
thông tin, thể dục – thể thao và các trợ giúp xã hội khác [13].

16



Như vậy, có thể thấy dịch vụ xã hội có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu của người dân trong xã hội; sự phát triển của dịch vụ xã hội là thước đo của
sự phát triển của mỗi quốc gia.
* Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là một ngành khoa học xã hội mang tính ứng dụng cao, việc
thực hiện hoạt động nghề nghiệp từ làm việc trực tiếp với đối tượng, nghiên cứu
hay giảng dạy công tác xã hội đòi hỏi người trong nghề ngoài kiến thức chung về
pháp luật, chính sách, tâm lý, xã hội, đạo đức, nhân bản… thì đòi hỏi họ có kiến
thức chuyên sâu về công tác xã hội với các phương pháp tiếp cận, phương pháp can
thiệp đặc trưng của công tác xã hội.
Hiện nay, khái niệm công tác xã hội rất đa dạng, phong phú và thậm chí khá
khác nhau, từ các khái niệm của các nước có nền công tác xã hội phát triển như Mỹ,
Canada, Philippin, Nga, các khái niệm của các tổ chức quốc tế, các hội và hiệp hội
về đào tạo công tác xã hội, hiệp hội nhân viên xã hội... đến khái niệm của các tác
giả trong và ngoài nước.
Từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi “Công tác xã hội là
một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra
những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội”.
Các chuyên gia công tác xã hội của Philippin cho rằng công tác xã hội là một
nghề bao gồm các hoạt động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các
mối quan hệ xã hội và sự điều chỉnh hòa hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội để
có xã hội tốt đẹp. Điều này cũng được ghi nhận trong luật pháp Philippin [23].
Công tác xã hội tại Việt Nam cũng được xem như là sự vận dụng các lý
thuyết khoa học về hành vi con người, về hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại các
chức năng xã hội và thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng
người yếu thế hướng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội.
Đây là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên môn góp phần giải quyết những
vấn đề xã hội liên quan tới con người để thỏa mãn những nhu cầu căn bản, mặt khác

góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của mình.

17


Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm của tác giả Bùi Thị Xuân Mai:
“Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường
chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực
và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các
vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội” [23].
Có thể thấy đây là một định nghĩa khá đầy đủ, thể hiện rõ các đối tượng phục
vụ của công tác xã hội, các chức năng và mục tiêu của công tác xã hội phù hợp với
bối cảnh Việt Nam.
* Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội được hiểu là các dịch vụ cụ thể hóa luật pháp, chính
sách của Nhà nước về các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, pháp lý nhằm trợ
giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng có nhu cầu giải quyết các vấn đề khó khăn và
mang tính chuyên nghiệp của công tác xã hội.
Từ những khái niệm, quan điểm về công tác xã hội và dịch vụ xã hội, có thể
hiểu dịch vụ công tác xã hội ở Việt Nam như sau:
“Dịch vụ công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp công tác xã hội cung
cấp các hoạt động hỗ trợ về tinh thần hay vật chất cho những người có hoàn cảnh
khó khăn như người nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người
già…; hoặc những người có nhu cầu hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội, trợ giúp pháp lý
nhằm giảm thiểu những rào cản, những bất công và đảm bảo bình đẳng trong xã
hội” [28].
Từ khái niệm này, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy rằng đối tượng của dịch
vụ công tác xã hội không chỉ là những đối tượng yếu thế trong xã hội, mà tất cả
những người có nhu cầu cần hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội và những dịch vụ xã hội

khác liên quan đến chính sách an sinh xã hội.
Dịch vụ công tác xã hội thể hiện việc tác động, can thiệp tới một hoặc một số
đối tượng một cách khoa học, mang tính chuyên nghiệp. Nhiệm vụ quan trọng của

18


×