Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phương pháp bàn tay nặn bột môn Khoa học lớp 4 (Đầy đủ các bài)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.97 KB, 52 trang )

PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
MỤC LỤC

1.

Ba thể của nước

1.NỘI DUNG BÀI HỌC
Các thể của nước (rắn, lỏng , khí), tính chất của nước khi tồn tại ở 3 thể khác
nhau và sự chuyển thể của nước.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS hiểu được các thể của nước trong tự nhiên, tính chất của nước
khi tồn tại ở 3 thể đó và hiểu được sự chuyển thể của nước.
- Kĩ năng: Nêu được các thể của nước trong tự nhiên, nêu được sự chuyển thể của
nước và tính chất của nước ở các thể khác nhau.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
Phương pháp thí nghiệm.
4. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Đá lạnh, muối hột, nước lọc, nước sôi, ống nghiệm, ca nhựa, đĩa nhựa nhỏ nhiệt
kế.
5 TIẾN TRÌNH ĐỀ XUẤT
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
H: Nước có những tính chất gì?
- 2 học sinh trả lời.
- Nhận xét, cho điểm học sinh.
- Lớp nhận xét.
II. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: Ở tiết học trước các em đã biết - Lắng nghe.
được các tính chất của nước, vậy nước tồn tại ở


những dạng nào, ở mỗi dạng có những tính chất gì?
Tiết học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
a- Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
H: Theo em, trong tự nhiên nước tồn tại ở những - HS nêu: dạng lỏng, khói, đông
dạng nào?
cục..
- Nước mưa, nước giếng,...
H: Em hãy nêu một số ví dụ về dạng lỏng?
- Nước bay hơi.


H: Em hãy nêu một số ví dụ về dạng khói?
H: Em hãy nêu một số ví dụ về dạng đông cục?
H: Em biết gì về sự tồn tại của nước ở các thể mà
em vừa nêu?
b) Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- Yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của
mình vào vở Ghi chép KH về sự tồn tại của nước ở
các thể vừa nêu sau đó thảo luận nhóm thống nhất
ý kiến để trìh bày vào bảng nhóm.

c) Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- Các nhóm dán bảng phụ.

- Nước đá.
- Lắng nghe.
- HS ghi vào vở và thảo luận nhóm.
+ Nước tồn tại ở dạng đông cục rất
cứng và lạnh.
+ Nước có thể chuyển từ dạng rắn

sang dạng lỏng và ngược lại.
; có thể chuyện từ dạng lỏng thành
dạng hơi.
+ Nước ở dạng lỏng và rắn thường
trong suốt, không màu, không mùi,
không vị.
+ Ở cả 3 dạng thì tính chất của nước
giống nhau.
- Các nhóm dán bảng phụ và trìh
bày ý kiến của nhóm mình.
- HS nêu.

- GV giúp HS tập hợp và giúp HS nhận ra sự giống
nhau và khác nhau giữa các nhóm.
+ Khi nào nước có dạng khói? Vì
- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi:
sao nước đông thành cục? Nước có
tồn tại ở dạng bong bóng không? Vì
sao khi nước lạnh lại bốc hơi? Tại
sao nước khi sôi lại bốc khói? Vì
sao nước lại có hình dạng khác
nhau? Vì sao nước đá khi gặp nóng
thì tan chảy?..
- 1 HS đọc lại.
- GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và treo bảng
phụ:
+ Khi nào thì nước ở thể lỏng chuyển thành thể rắn
và ngược lại? Khi nào nước ở thể lỏng chuyển
thành thể khí và ngược lại? Nước ở 3 thể có những - Làm thí nghiệm.
tính chất gì giống và khác nhau?

H: Để trả lời các câu hỏi trên chúng ta nên sử dụng
phương pháp nào?
- HS ghi chép.
d) Thực hiện phương án tìm tòi
- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm
HS: Ta bỏ một cục đá ra ngoài


nghiên cứu.
H: Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể rắn
chuyển thành thể lỏng? Ta sử dụng thí nghiệm
nào?
H: Ngược lại chuyển từ thể rắn thành thể lỏng?

không khí một lúc.
HS: Tạo ra hỗn hợp: 1/3 muối + 2/3
đá đạp nhỏ. Đổ 20ml nước vào ống
nghiệm, rồi cho ống nghiệm ấy vào
hỗn hợp đã tạo.
HS: Thí nghiệm hình 3 trang 44.

H: Để trả lời câu hỏi: Khi nào thì nước ở thể lỏng
chuyển thành thể khí và ngược lại? Ta sử dụng thí
nghiệm nào?
Chú ý HS: Trong qua trình làm các thí nghiệm, lưu
ý đến tính chất của các dạng. Sử dụng nhiệt kế để
đo nhiệt độ của nước.
e) Kết luận kiến thức
-Yêu cầu các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết
quả.


- HS làm thí nghiệm rồi điền kết
quả vào bảng nhóm.

- Hướng dẫn HS so sánh lại với các ý kiến trước
khi chưa làm thí nghiệm.
H: Nêu một ví dụ khác chứng tỏ sự chuyển thể của
nước?

- Các nhóm dán và trình bày.
+ Khi nước ở 0 độ hoặc bé hơn sẽ
có nước ở thể rắn. Nước đá sẽ thành
thể lỏng khi nhiệt độ lớn hơn 0 độ
trong một thời gian. Khi nhiệt độ
lên cao, nước bay hơi sẽ tạo thành
thể khí. Khi hơi nước gặp không khí
lạnh sẽ ngưng tụ lại tạo thành nước.
Nước ở thể lỏng và rắn đều không
có hình dạng nhất định. Nước thể
rắn có hình dạng nhất định.
- HS so sánh.
HS: Khi đun sôi nước, ta thấy nước
bay hơi lên gặp vung và đọng lại ở
vung.
- HS nêu.
- HS trả lời.
- Lắng nghe.

H: Dựa vào sự chuyển thể của nước, em nào có thể
nêu một số ứng dụng trong dụng trong cuộc sống

hàng ngày?
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Gọi HS đọc lại nội dung bạn cần biết
- Bài sau: Mây được hình thành như thế nào? Mưa


từ đâu ra?


KHOA HỌC
Mây được hình thành như thế nào?
Mưa từ đâu ra?
I.MỤC TIÊU:
- Kiến thức: HS biết được mây hình thành như thế nào? Nước mưa có từ đâu ra?
- Kĩ năng: Nêu được quá trình hình thành mây và mưa.
II. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
Phương pháp quan sát tranh ảnh, quan sát thực tế, nghiên cứu tài liệu.
IIII. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh SGK phóng to, tranh bầu trời có mây và mưa do GV sưu tầm.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
H: Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể - 2 học sinh trả lời.
nào? Ở mỗi dạng tồn tại nó có tính chất gì? - Lớp nhận xét.
- Hãy vẽ lại sơ đồ sự chuyển thể của nước?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
1.Giới thiệu bài:

2.Hướng dẫn bài mới:
a- Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn
đề
- Trời mưa.
H: Hôm nay thời tiết như thế nào?
H: Theo các em, mây được hình thành ntn,
mưa từ đâu ra?
- HS ghi lại và thảo luận nhóm.
b- Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS
- GV yêu cầu HS ghi lại những suy nghĩ của
mình: mây được hình thành ntn? Mưa từ đâu - Các nhóm trình bày.
ra? Vào vở ghi chép của HS, sau đó thảo
- HS nêu.+ Mây có phải do khói tạo
luận nhóm và ghi vào bảng nhóm.
thành không? Mây có phải do hơi nước
c) Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
tạo thành không? Vì sao lại có mây đen,
- Yêu cầu các nhóm dán bảng phụ và trình mây trắng? Mưa do đâu mà có, khi nào
bày.
thì có mưa?
H: Hãy nêu những điểm giống nhau và khác HS: Quan sát tranh ảnh.
nhau giữa bài thảo luận của các nhóm?
- Gọi HS nêu các câu hỏi để tìm hiểu, GV
chú ý để viết những câu hỏi sát với nội dung


bài học lên bảng.
+ Mây được hình thành ntn?
+ Mưa do đâu mà có?
H: Để trả lời 2 câu hỏi trên chúng ta sẽ sử

dụng phương pháp gì để tìm hiểu?
d- Thực hiện phương án tìm tòi, kết luận
kiến thức.
* Mây hình thành ntn?
- HS quan sát tranh ảnh, vẽ lại sơ đồ hình
thành mây vào vở, sau đó thống nhất ghi vào
phiếu nhóm.
- Các nhóm dán tranh sau đó trình bày.
- GV rút ra kết luận: Nước ở ao hồ... bay hơi
lên cao, gặp không khí lạnh, ngưng tụ thành
những hạt nước nhỏ, nhiều hạt nước nhỏ đó
tạo nên những đám mây.
Sơ đồ:
Nước à Hơi nước à hạt nước nhỏ li ti à mây
* Mưa từ đâu ra?
- HS quan sát tranh bầu trời có mây đen và
mưa thảo luận và đưa ra kết luận.
- GV rút ra kết luận và yêu cầu HS vẽ sơ đồ
hình thành mây và mưa vào vở.
- Yêu cầu HS đối chiếu với kiến thức ở SGK
để khắc sâu kiến thức.
**GDMT: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi
trường nước tự nhiên xung quanh mình?
III. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét tiết học, tuyên dương học sinh.
- Bài sau: Sơ đồ tuần hoàn của nước trong
tự nhiên

- HS quan sát và thảo luận.
- Khi hạt nước trĩu nặng xuống gặp

nhiệt độ thấp dưới 00 C hạt nước sẽ là
tuyết
- HS đọc.
- HS thảo luận nhóm.
- HS thực hiện.


KHOA HỌC
Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG
- Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS biết và hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
- Kĩ năng: Vẽ được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
- Quan sát tranh ảnh
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh phóng to ở SGK.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
- HS trả lời.
H: Mây được hình thành như thế nào?
+ Mưa từ đâu ra?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn
đề
- Lắng nghe.

GV: Qúa trình nước bốc hơi lên, gặp không khí
lạnh ngưng tụ lại thành các giọt nước nhỏ li ti,
rồi các hạt nước tạo thành mây sau đó tạo thành
mưa rơi xuống. Qúa trình đó lặp đi lặp lại tạo
thành vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên.
Vậy sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự
- HS làm việc cá nhân sau đó thảo
nhiên được vẽ ntn?
luận.
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS vẽ vào vở những biểu tượng
ban đầu về sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong - HS trình bày.
tự nhiên sau đó thảo luận nhóm để thống nhất ý
kiến viết vào bảng nhóm.
- HS so sánh và đưa ra kết luận.
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- HS nêu các câu hỏi:
- Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và + Nước bốc hơi trong không khí, khi
trình bày kết quả.
gặp không khí lạnh sẽ tạo thành gì?
H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có + Có phải mưa từ những đám mây
gì khác nhau?
đen rơi xuống k?


- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến
vẽ sơ đồ sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa
để phù hợp với nội dung kiến thức.
+ Em hãy vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước
HS: Phương pháp quan sát tranh

trong tự nhiên?
ảnh.
H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em
chúng ta dùng phương pháp nào?
- HS thực hiện.
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận
kiến thức
- Các nhóm dán bảng phụ và đại
- Yêu cầu HS vẽ sơ đồ dự đoán vào vở trước khi
diện nhóm trình bày.
quan sát tranh ảnh, sau đó quan sát tranh và vẽ
sơ đồ đầy đủ.
- Gọi các nhóm dán bảng phụ.
- HS tự làm.
- GV giúp đỡ HS kết luận sơ đồ:
Nước bay hơià ngưng tụ thành hạt nước nhỏ à
mây à mưa
- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc
sâu kiến thức.
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại
nội dung bạn cần biết và sưu tầm các tranh
ảnh về nước để chuẩn bị bài mới: Nước cần
cho sự sống


KHOA HỌC
Một số cách làm sạch nước
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG

- Một số cách làm sạch nước.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS biết được một số cách có thể làm sạch nước.
- Kĩ năng: Thực hành một số cách làm sạch nước tại lớp.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
- Thí nghiệm, quan sát tranh ảnh.
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh, nước đục, chai nhựa trong, giấy lọc, cát, than bột, bông, phễu.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
- HS trả lời.
H: Hãy nêu một số nguyên nhân làm nước bị ô
nhiễm?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn
đề
- Lắng nghe.
GV: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu một số
nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm. Vậy muốn làm - HS nêu.
sạch nước chúng ta cần phải làm gì? Chúng ta sẽ
tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
H: Theo em, muốn làm sạch nước chúng ta có
những cách nào? Quy trình sản xuất nước sạch ở
các nhà máy như thế nào?
- HS làm việc cá nhân sau đó thảo luận.
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS ghi vào vở những cách lọc nước

và nêu quy trình sản xuất nước sạch ở các nhà máy - HS trình bày.
sau đó thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến viết
vào bảng nhóm.
- HS so sánh và đưa ra kết luận.
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi
- HS nêu các câu hỏi:
- Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình + Cát và bông có thể làm sạch nước
bày kết quả.
được không?
H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì + Nước sau khi lọc đã uống được hay
khác nhau?
chưa?


- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ
sơ đồ sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù
hợp với nội dung kiến thức.
+ Có những cách nào làm sạch nước?
+ Các nhà máy có khử trùng nước
+ Quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy như
không?....
thế nào?
HS: Phương pháp thí nghiệm, quan sát
tranh ảnh.
H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em
chúng ta dùng phương pháp nào?
- HS thực hiện.
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận
kiến thức
- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm thí

- Các nhóm dán bảng phụ và đại diện
nghiệm và quan sát tranh.
nhóm trình bày.
- GV để các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và
quan sát tranh.
- Gọi các nhóm dán bảng phụ.
- HS tự làm.
- GV giúp đỡ HS kết luận:
+ Một số cách làm sạch nước là: lọc nước, đun sôi
khử trùng. Nhưng nước sau khi lọc chưa thể uống
được vì chưa được khử trùng....
- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc
sâu kiến thức.
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.


KHOA HỌC
Một số cách làm sạch nước
1. NỘI DUNG ÁP DỤNG
- Một số cách làm sạch nước.
2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
- Kiến thức: HS biết được một số cách có thể làm sạch nước.
- Kĩ năng: Thực hành một số cách làm sạch nước tại lớp.
3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI
- Thí nghiệm, quan sát tranh ảnh.
4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh, nước đục, chai nhựa trong, giấy lọc, cát, than bột, bông, phễu.
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động dạy

Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ:
- HS trả lời.
H: Hãy nêu một số nguyên nhân làm nước bị ô
nhiễm?
- Nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới:
HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu
vấn đề
- Lắng nghe.
GV: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu một số
nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm. Vậy muốn - HS nêu.
làm sạch nước chúng ta cần phải làm gì? Chúng
ta sẽ tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay.
H: Theo em, muốn làm sạch nước chúng ta có
những cách nào? Quy trình sản xuất nước sạch
ở các nhà máy như thế nào?
- HS làm việc cá nhân sau đó thảo luận.
HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của
HS.
- GV yêu cầu HS ghi vào vở những cách lọc
- HS trình bày.
nước và nêu quy trình sản xuất nước sạch ở các
nhà máy sau đó thảo luận nhóm để thống nhất - HS so sánh và đưa ra kết luận.
ý kiến viết vào bảng nhóm.
- HS nêu các câu hỏi:
HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi + Cát và bông có thể làm sạch nước
- Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và được không?
trình bày kết quả.
+ Nước sau khi lọc đã uống được hay

H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có chưa?


gì khác nhau?
- Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến
vẽ sơ đồ sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa
để phù hợp với nội dung kiến thức.
+ Có những cách nào làm sạch nước?
+ Các nhà máy có khử trùng nước
+ Quy trình sản xuất nước sạch của nhà máy không?....
như thế nào?
HS: Phương pháp thí nghiệm, quan sát
tranh ảnh.
H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các
em chúng ta dùng phương pháp nào?
- HS thực hiện.
HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết
luận kiến thức
- Yêu cầu HS viết dự đoán vào vở trước khi làm- Các nhóm dán bảng phụ và đại diện
thí nghiệm và quan sát tranh.
nhóm trình bày.
- GV để các nhóm tiến hành làm thí nghiệm và
quan sát tranh.
- Gọi các nhóm dán bảng phụ.
- HS tự làm.
- GV giúp đỡ HS kết luận:
+ Một số cách làm sạch nước là: lọc nước, đun
sôi khử trùng. Nhưng nước sau khi lọc chưa thể
uống được vì chưa được khử trùng....
- Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để

khắc sâu kiến thức.
III. Củng cố- dăn dò:
- Nhận xét tiết học.


KHOA HỌC
Không khí có những tính chất gì?
I.Mục tiêu:
- Kiến thức: HS hiểu được các tính chất của không khí: trong suốt, không có màu,
không có mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén
lại hoạc giãn ra.
- Kĩ năng : nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tính chất của
không khí vào đời sống.
II.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
III. Đồ dùng:
Mỗi tổ2 cốc thủy tinh rỗng, 2 cái thìa, bong bóng với nhiều hình dạng khác nhau,
bơm tiêm.
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV
A.Bài cũ:
Không khí có ở những đâu?
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
Bài học hôm trước các em đã được biết xung quanh chúng ta,
xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng bên trong vật đều có không
khí. Vậy các em có muốn biết không khí có những tính chất gì?
Có giống như các tính chất của nước không? Hôm nay cô cùng
các em sẽ tìm tòi, khám phá để hiểu được không khí có những
tính chất gì?

HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Không khí có ở khắp mọi nơi, xung quanh các em, trong phòng
học này.
H:Em hiểu như thế nào về tính chất của không khí?
GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở
ghi chép khoa học .

Hoạt độn

1 HS lên bảng nêu

HS th

HS ghi chép hiểu biết ban đầ
Chẳng hạn:- Không khí
- Không khí có hì
- Không khí có thể


- Không khí có
- Không khí
- Không khí có nh
- Không khí trong
không có mùi, không có
HS thảo luận nhóm 6 thống n
-HS so sánh sự giống và khá


GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và khác nhau trong kết
quả làm việc của 3 nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và khác nhau đó đúng
hay sai các em có những câu hỏi thắc mắc nào?
HS nêu
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức
Chẳng hạn: - Khô
tìm hiểu bài học.
- Không khí có vị gì? Có phảI
- Không khí có màu
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các câu hỏi chính:
- Không khí có
- Không khí có màu, có mùi, có vị không?
- Không khí có thể bị né
- Không khí có hình dạng nào?
- Chúng ta có thể bắt đượ
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra không?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có màu, có mùi, có vị
không,theo các em chúng ta nên tiến hành làm thí nghiệm như
thế nào?

H: Sau thí nghiệm này em rút ra T/C gì của không khí?
GV tiểu kết: Không khí trong suốt không có màu, không có mùi,
không có vị .
*-GV xịt dầu vào không khí

H: Các em ngửi thấy mùi gì?
Đó có phải là mùi của không khí không?

-Chẳng hạn: HS đề
+ Làm thí nghiệm
+ Hỏi người lớn; Tr

-Một số HS nêu cách thí ng
không thực hiện được
Chẳn
-Sử dụng một cốc thủy tinh rỗ
rỗng của cốc, dùng thìa m
- HS tiến hành làm thí nhiệm
rút ra kết luận, g
-Một HS lên thực hiện lại t
*HS

-Đó không phải là


(GV: mùi của dầu hòa lẫn vào trong không khí, vì thế nhiều khi
các con nghe trong không khí có nhiều mùi khác nhau)
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có hình dạng nào? Chúng ta làm
- HS : thi thổ
thí nghiệm như thế nào?
H :Hình dạng các quả bong bóng như thế nào?
- Hình dạng các quả bong bó
Bên trong các quả bong bóng chứa gì?
quả d
-Vậy từ đó các em rút ra được T/C gì của không khí?

- Chứa k
GV: Không khí có hình dạng của toàn bộ khoảng trống bên trong HS rút ra kết luận : Không khí
vật chứa.
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra
không?
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
Bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay. Nhấc píttông
lên để không khí tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu trên
của chiếc bơm, pít tông sẽ đi xuống, thả tay ra, pít tông sẽ di
-HS làm thí nghiệm theo nhóm
chuyển về vị trí ban đầu.
- Một số đại diện lên t
H:Qua thí nghiệm em rút ra T/C gì của nước?
- Không khí có thể b
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá trình làm thí nghiệm.
HS đính phiếu – n
HS so sánh kết quả
GV rút ra tổng kết: - Không khí thong suốt không có màu, không
có mùi, không có hình dạng nhất định.
GV thống n
- Không khí có thể bị nén lại hay giãn ra.
HS đọc lạ
H:Nêu ví dụ về việc ứng dụng một số tính chất của không khí
trong đời sống?
-Dùng bơm để bơm căng lốp
quả
- Bơm không khí vào
Không khí rất quan trọng tác động trực tiếp đến cuộc sống con
để tránh các ta

người .Vậy chúng ta cần làm gì để bảo vệ bầu không khi?
- GV: Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, đã có
những tác động lớn đến sự biến đổi khí hậu như khí hậu nóng lên, HS nêu :- Luôn làm vệ sinh trư
thiên tai ngày một lớn… Để chung tay chống biến đổi khí hậu,
bừa
ngay từ bây giờ bằng các việc làm cụ thể của mình các em hãy
Tăng cường
góp sức,chung tay để bảo vệ bầu không khí của trái đất.
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .
H:Không khí có những T/C gì?


HS nêu l


KHOA HỌC
Không khí gồm những thành phần nào?
I.Mục tiêu:
- Kiến thức: Biết được 2 thành phần chính của không khí là khí ô - xi duy trì sự
cháy và khí ni-tơ không duy trì sự cháy.
- Làm thí nghiệm để chứng minh trong không khí còn có những thành phần khác.
- Luôn có ý thức bảo vệ bầu không khí trong lành.
II.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
III. Đồ dùng:
Mỗi tổ2 cốc thủy tinh rỗng, 2 cái thìa, bong bóng với nhiều hình dạng khác nhau,
bơm tiêm.
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV


Hoạt độn


A.Bài cũ:
Không khí có tính chất gì?
1 HS lên bảng nêu - HS khác n
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
Bài học hôm trước các em đã được biết các tính chất của không
khí. Vậy các em có muốn biết không khí có những thành phần
nào không ? Hôm nay cô cùng các em sẽ tìm tòi, khám phá để
HS theo dõi .
hiểu được không khí có những thành phần nào?
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Không khí có ở khắp mọi nơi, xung quanh các em, trong phòng
học này.
H:Em hiểu như thế nào về các thành phần của không khí?
GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở
ghi chép khoa học .

HS ghi chép hiểu biết ban đầu
Chẳng hạn:- Không khí gồm 2
tơ;
- Không khí gồm 3 thành phần
- Không khí gồm có nhiều thàn
HS thảo luận nhóm 6 thống nh
-HS so sánh sự giống và khác


GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và khác nhau trong kết
quả làm việc của 3 nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và khác nhau đó đúng
hay sai các em có những câu hỏi thắc mắc nào?
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức HS nêu câu hỏi:
tìm hiểu bài học.
Chẳng hạn: - Phải chăng không
chính?
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các câu hỏi chính:
- Không khí gồm những thành
- Không khí có những thành phần chính nào?
- Có phải ngoài hai thành phần
- Không khí còn có hững thành phần nào khác nữa không?
khí còn chứa nhiều chất khác n
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm và xem ảnh.
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có những thành phần chính nào
chúng ta nên tiến hành làm thí nghiệm như thế nào?
-Chẳng hạn: HS đề xuất các ph


+ Làm thí nghiệm ; Quan sát th
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên

- Một số HS nêu cách thí nghiệ
không thực hiện được GV có t

Chẳng hạn:
H: Tại sao khi nến tắt, nước lại dâng vào trong cốc?
- Đốt cháy một cây nến, gắn và
nước vào đĩa. Lấy một lọ thủy
cháy .
H: Không khí mất đi đó có duy trì sự cháy không?
- HS tiến hành làm thí nhiệm, H
+ Phần không khí còn lại có duy trì sự cháy không? Tại sao em rút ra kết luận, ghi chép vào ph
biết?
-Một HS lên thực hiện lại thí n
H: Sau thí nghiệm này em rút ra không khí có những thành phần *HS trả lời. Do sự cháy đã làm
chính nào?
ở trong cốc nên nước tràn vào
GV tiểu kết:
không khí bị mất đi.
GV: Vậy ngoài hai thành phần chính trên, không khí còn có
- Có. Đó là khí ô-xi.
những thành phần nào nữa? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta làm
gì?
- Không. Vì nến bị tắt. Khí đó
H: Vì sao nước vôi trong lại chuyển màu đục?
- Có 2 thành phần chính: Khí ô
H: Vậy trong không khí còn những thành phần nào nữa?
không duy trì sự cháy.
- GV chốt lại: Ngoài ra, trong không khí còn có khí các-bô-níc,
bụi, vi khuẩn...
Bước 5:Kết luận kiến thức:
- Quan sát ảnh.
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá trình làm thí nghiệm.
- Vì khí các-bô-níc có trong kh

GV rút ra tổng kết: - Không khí Không khí gồm có hai thành
sẽ tạo ra các hạt đá vôi rất nhỏ
phần chính là khí 00-xi và ni-tơ. Ngoài ra, trong không khí còn HS: Khí các-bô-níc, bụi, vi khu
có khí các-bô-níc, bụi, vi khuẩn...
H: Không khí rất quan trọng tác động trực tiếp đến cuộc sống con
người .Vậy chúng ta cần làm gì để bảo vệ bầu không khi?
- GV: Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, đã có HS đính phiếu – nêu kết quả là
những tác động lớn đến sự biến đổi khí hậu như khí hậu nóng lên, HS so sánh kết quả với dự đoá
thiên tai ngày một lớn… Để chung tay chống biến đổi khí hậu,
ngay từ bây giờ bằng các việc làm cụ thể của mình các em hãy GV thống nhất đánh giá.
góp sức,chung tay để bảo vệ bầu không khí của trái đất.
HS đọc lại kết luận.
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .

HS nêu :- Luôn làm vệ sinh trư


bừa bãi .
Tăng cường trồng cây x

HS nêu lại bài học.


KHOA HỌC
Không khí cần cho sự cháy
I. MỤC TIÊU:
- Giúp học sinh làm thí nghiệm để chứng minh:
+ Càng có nhiều không khí càng có nhiều ô-xi và sự cháy sẽ tiếp diễn.
+ Muốn sự cháy diễn ra liện tục, không khí phải được lưu thông.
- Biết được vai trò của khí ni-tơ đối với sự cháy diễn ra trong không khí.

- Biết được những ứng dụng thực tế có liên quan đến vai tròn của không khí đối
với sự cháy.
II.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
III. Đồ dùng:
Mỗi tổ hai cây nến, 2 lọ thuỷ tinh, 2 lọ thuỷ tinh không đáy
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

A.Bài cũ:
Không khí gồm những thành phần nào?
1 HS lên bảng nêu - HS khác n
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
Bài học hôm trước các em đã được biết không khí gồm hai thành
phần chính, đó là khí ô-xi và Ni-tơ. ? Hôm nay cô cùng các em sẽ
tìm tòi, khám phá để hiểu được không khí có những tính chất gì? HS theo dõi .
HĐ2:Tiến trình đề xuất:
Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Không khí có ở khắp mọi nơi, xung quanh các em, trong phòng
học này.
H:Em hiểu như thế nào về tính chất của không khí?
GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở
ghi chép khoa học .

HS ghi chép hiểu biết ban đầu

Chẳng hạn:- Không khí có mù
- Không khí có hình dạng nhất
- Không khí có thể bị nén lại, g


GV cho HS đính phiếu lên bảng
GV hướng dẫn HS so sánh điểm giống và khác nhau trong kết
quả làm việc của 3 nhóm.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi:
Gv:Để tìm hiểu được những điểm giống và khác nhau đó đúng
hay sai các em có những câu hỏi thắc mắc nào?
GV giúp các em đề xuất câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức
tìm hiểu bài học.
GV tổng hợp câu hỏi của các nhóm và chốt các câu hỏi chính:
- Không khí có màu, có mùi, có vị không?
- Không khí có hình dạng nào?
- Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra không?
GV cho HS thảo luận đề xuất phương án tìm tòi .
GV chốt phương án : Làm thí nghiệm
Bước 4: Thực hiện phương án tìm tòi:
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có màu, có mùi, có vị
không,theo các em chúng ta nên tiến hành làm thí nghiệm như
thế nào?

- Không khí có thể sờ, nắn đượ
- Không khí không có vị.
- Không khí có nhiều mùi khác
- Không khí trong suốt không
không có mùi, không có hình d
HS thảo luận nhóm 6 thống nh

-HS so sánh sự giống và khác

HS nêu câu hỏi:
Chẳng hạn: - Không khí có mù
- Không khí có vị gì? Có phảI
- Không khí có màu, có mùi,
- Không khí có hình dạng nào
- Không khí có thể bị nén lại h
- Chúng ta có thể bắt được khô

-Chẳng hạn: HS đề xuất các ph
+ Làm thí nghiệm ; Quan sát th
+ Hỏi người lớn; Tra cứu trên

-Một số HS nêu cách thí nghiệ
không thực hiện được GV có t
Chẳng hạn:
-Sử dụng một cốc thủy tinh rỗn
rỗng của cốc, dùng thìa múc kh
H: Sau thí nghiệm này em rút ra T/C gì của không khí?
- HS tiến hành làm thí nhiệm, H
GV tiểu kết: Không khí trong suốt không có màu, không có mùi, rút ra kết luận, ghi chép vào ph
không có vị .
-Một HS lên thực hiện lại thí n
*-GV xịt dầu vào không khí
*HS trả lời.
H: Các em ngửi thấy mùi gì?
Đó có phải là mùi của không khí không?
(GV: mùi của dầu hòa lẫn vào trong không khí, vì thế nhiều khi Mùi dầu
các con nghe trong không khí có nhiều mùi khác nhau)

-Đó không phải là mùi của khô
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có hình dạng nào? Chúng ta làm


thí nghiệm như thế nào?
H :Hình dạng các quả bong bóng như thế nào?
Bên trong các quả bong bóng chứa gì?
-Vậy từ đó các em rút ra được T/C gì của không khí?
GV: Không khí có hình dạng của toàn bộ khoảng trống bên trong
vật chứa.
Để trả lời câu hỏi: * Không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra
không?
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
Bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay. Nhấc píttông
lên để không khí tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu trên
của chiếc bơm, pít tông sẽ đi xuống, thả tay ra, pít tông sẽ di
chuyển về vị trí ban đầu.
H:Qua thí nghiệm em rút ra T/C gì của nước?
Bước 5:Kết luận kiến thức:
GV cho HS đính phiếu kết quả sau quá trình làm thí nghiệm.

- HS : thi thổi bong bóng.

- Hình dạng các quả bong bón
quả dài, …
- Chứa không khí
HS rút ra kết luận : Không khí

-HS làm thí nghiệm theo nhóm
- Một số đại diện lên thực hiện

- Không khí có thể bị nén lại h

GV rút ra tổng kết: - Không khí thong suốt không có màu, không
có mùi, không có hình dạng nhất định.
HS đính phiếu – nêu kết quả là
- Không khí có thể bị nén lại hay giãn ra.
HS so sánh kết quả với dự đoá
H:Nêu ví dụ về việc ứng dụng một số tính chất của không khí
trong đời sống?
GV thống nhất đánh giá.
HS đọc lại kết luận.

Không khí rất quan trọng tác động trực tiếp đến cuộc sống con -Dùng bơm để bơm căng lốp x
người .Vậy chúng ta cần làm gì để bảo vệ bầu không khi?
quả bóng.
- GV: Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, đã có - Bơm không khí vào áo phao,
những tác động lớn đến sự biến đổi khí hậu như khí hậu nóng lên, để tránh các tai nạn đuối nước.
thiên tai ngày một lớn… Để chung tay chống biến đổi khí hậu,
ngay từ bây giờ bằng các việc làm cụ thể của mình các em hãy
góp sức,chung tay để bảo vệ bầu không khí của trái đất.
HS nêu :- Luôn làm vệ sinh trư
C. Tổng kết : GV nhận xét tiết học .
bừa bãi .
H:Không khí có những T/C gì?
Tăng cường trồng cây x


HS nêu lại bài học.



KHOA HỌC
Tại sao có gió
I. MỤC TIÊU:
Sau bài học, học sinh biết:
- Làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích tại sao có gió.
- Giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền
thổi ra biển.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Hình trang 74,75 sgk, chong chóng.
- Dụng cụ thí nghiệm.
III.Phương án tìm tòi:
Phương pháp thí nghiệm.
IV.Hoạt động dạy:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

A.Bài cũ:
Không khí cần cho sự sống như thế nào?
1 HS lên bảng nêu - HS khác
B. Bài mới:
HĐ1:Giới thiệu bài:
- GV chỉ ra ngoài cây và H: Nhờ đâu mà lá cây lay động?
- HS: Nhờ gió.
+ Nhờ đâu mà diều bay?
Vậy các em có thắc mắc tại sao lại có gió không? Tiết học hôm
HS theo dõi .
nay cô cùng các em sẽ tìm tòi, khám phá để hiểu được điều đó.
HĐ2:Tiến trình đề xuất:

Bước1:Đưa tình huống xuất phát và nêu vấn đề:
Các em vẫn thường bắt gặp những cơn gió.
H:Em hiểu tại sao có gió?
GV ghi câu hỏi lên bảng.
Bước 2:Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS:
GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở
ghi chép khoa học .

HS ghi chép hiểu biết ban đầu
Chẳng hạn:- Gió do không kh
- Do không khí chuyển động t
thành gió.


×