Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở xã hội bình triệu, thành phố hồ chí minh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.31 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH LÊ NHƢ TRANG

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN CƠ SỞ XÃ HỘI
BÌNH TRIỆU, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện khoa học xã
hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

Phản biện 1: TS. Lê Hải Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại: Học
viện Khoa học xã hội …..giờ…..ngày……tháng ….năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại


Thư viện, Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do đặc điểm là trung tâm lớn về kinh tế, là đầu mối giao lưu và hội nhập
quốc tế, thu hút các doanh nghiệp trong, ngoài nước đến đầu tư và làm việc, vì vậy
thành phố Hồ Chí Minh phải đối mặt với tình hình phức tạp của các loại tệ nạn xã
hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy; Theo dự báo tình hình mua bán và sử dụng trái phép
các chất ma túy trong thời gian tới tiếp tục diễn biến phức tạp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng, chống ma túy, những
năm qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách và chỉ đạo
hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy. Điều đó đặt ra câu hỏi:
Chúng ta phải hỗ trợ người nghiện như thế nào để họ từ bỏ hoàn toàn ma túy?
Phương thức hỗ trợ nào được coi là hiệu quả và ứng dụng cao trong công tác trợ
giúp cai nghiện cho người nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng? Để giải quyết
vấn đề đó, đòi hỏi sự chung tay, góp sức của toàn xã hội, trong đó có ngành Công
tác xã hội.
Để có cơ sở khoa học đánh giá khách quan về việc cung cấp dịch vụ công tác
xã hội đối với người nghiện ma túy và tìm ra được những yếu tố tác động đến hoạt
động này từ đó đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao hiệu quả của dịch công
tác xã hội đối với người nghiện ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đi sâu
nghiên cứu về “Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn
Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh” trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp phân tích tài liệu được tác giả sử dụng để tra cứu các tài liệu
và Phương pháp phỏng vấn sâu nh m nh m tìm hiểu thực trạng, những mong
muốn nguyện vọng, ý kiến của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn
ngữ, thái độ của người người nghiện ma túy. Sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu định tính với dung lượng mẫu khảo sát là 20 người nghiện ma túy, 01 giáo dục
viên và 01 người thân của người nghiện ma túy đang cai nghiện tại cơ sở Bình

Triệu để đánh giá về thực trạng là đủ mang tính đại diện của mẫu khảo sát.
Từ những l do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Dịch vụ công tác xã
hội đối với ngƣời nghiện ma túy từ thực tiễn Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành
phố Hồ Chí Minh” để có được đánh giá khách quan về dịch vụ công tác xã hội
đối với người nghiện ma túy và tìm ra được những yếu tố tác động đến hoạt động
này từ đó đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao hiệu quả của dịch công tác xã
hội đối với người nghiện ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Mô hình điều trị Regen, là mô hình điều trị nghiện hiệu quả, thu hút khách
lựa chọn nhiều nhất ở c, được thành lập năm 1970, trong đó phương chăm hoạt
động của mô hình này là giảm hại, cung cấp các gói dịch vụ cần thiết, đa dạng,
linh hoạt, ph hợp với từng điều kiện của người nghiện, trong đó có điều trị thay
thế b ng Methadone.

1


Nhóm tác giả Klee H., Hilary Klee L., Lain Mclean và Christian avorsky C
2002 , đã đề cập đến vấn đề tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma tu ,
những rào cản của người cai nghiện ma tu trong việc xây dựng cuộc sống mới và
tìm kiếm việc làm. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến rất nhiều khó
khăn và nguy cơ người nghiện ma tu c ng như khả năng hòa nhập cộng đồng của
họ.
Nghiên cứu “Hiệu quả trong việc kết nối, điều phối các dịch vụ dành cho
người sử dụng ma túy” của Martin SS, Scapitti FR 1993 . Đây là nghiên cứu dựa
trên sự phối kết hợp của các ngành khác nhau với cách tiếp cận mô hình quản l
trường hợp với người sử dụng ma túy để tìm hiểu về hiệu quả trong việc kết nối,
điều phối các dịch vụ dành cho người sử dụng ma túy [Martin SS 1993 , Scapitti
FR, Adai Libray, Drug Issues]

2.2. Nghiên cứu về nghiện ma túy và điều trị nghiện ma túy tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, c ng có những nghiên cứu theo các hướng nghiên cứu như
Hướng nghiên cứu nhu cầu việc làm cho người nghiện ma túy, Đề tài cấp Bộ 2001
“Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được
chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh 2002 làm chủ nhiệm; các nguyên nhân
nghiện ma túy và cơ chế trị liệu cho người nghiện ma túy; Hướng nghiên cứu đặc
điểm nhân cách của người nghiện ma túy và biện pháp trị liệu cho người nghiện ma
túy của Tác giả Phan Thị Mai Hương 2005 với nghiên cứu “Thanh niên nghiện ma
túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội”
Qua tìm hiểu và phân tích những nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước có
thể thấy r ng lĩnh vực điều trị nghiện ma tu đã nhận được khá nhiều sự quan tâm
của các chuyên gia. Tuy nhiên, chưa tìm thấy tác giả nào nghiên cứu về dịch vụ
quản công tác xã hội cho người nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiệnn tập trung.
Thực tế đây là lĩnh vực mới vì các nghiên cứu về điều trị nghiện ma tu trước kia
chủ yếu tiếp cận theo hướngy học, tâm l học, hướng nghiệp, dạy nghề,... Can
thiệp hỗ trợ người nghiện ma tu ở khía cạnh quản l công tác xã hội thực sự là
mới vì nhìn chung các nghiên cứu về công tác xã hội tập trung ở các lĩnh vực phổ
biến như những vấn đề chung về công tác xã hội hoặc công tác xã hội với tr em,
người cao tuổi,… C ng với sự gia tăng số người nghiện ma tu trong xã hội và
quan điểm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong các chính sách mới thì vấn đề
điều trị nghiện càng được quan tâm. Do đó, đề tài tập trung vào nghiên cứu cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các đối tượng nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc là
việc làm hết sức cần thiết và có nghĩa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề l luận và thực tiễn về dịch vụ công tác xã hội đối
với người nghiện ma túy từ thực tiễn Cơ sở xã hội Bình Triệu Thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đó, đưa ra các giải pháp, đề xuất củng cố và phát triển dịch vụ công tác
xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Cơ sở xã hội Bình Triệu Thành
phố Hồ Chí Minh đạt hiệu quả cao hơn.


2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Làm rõ các khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của người nghiện ma tu ; khái niệm, đặc
điểm, chức năng, nguyên tắc, nội dung và kỹ năng của dịch vụ công tác xã hội đối
với người nghiện ma tu ; Đánh giá thực trạng công tác quản l dịch vụ công tác xã
hội đối với người nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội Bình Triệu; Xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma tu tại Cơ sở xã
hội Bình Triệu và đưa ra một số định hướng và giải pháp củng cố và phát triển các
dịch công tác xã hội đối với người nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội Bình Triệu đạt
hiệu quả cao hơn.
4. Đối tƣợng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma
túy từ thực tiễn Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên 3 nhóm khách thể: Cán bộ viên chức 01 người , người thân 01 người và người cai nghiện tập trung 20
người tại Cơ sở xã hội Bình Triệu.
- Phạm vi về không gian và thời gian: Thực trạng tại Cơ sở xã hội Bình Triệu
hiện nay.
4.2. Câu hỏi nghiên cứu và giải thuyết nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu:
- Những dịch vụ công tác xã hội đối với người người nghiện ma tu tại Cơ sở
xã hội Bình Triệu đang triển khai hiện nay, hiệu quả của những dịch vụ công tác
xã hội đó?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới dịch vụ công tác xã hội đối với người
nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội Bình Triệu?
- Cần có những giải pháp củng cố và phát triển các dịch vụ công tác xã hội

đối với người nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội Bình Triệu?
Các giả thuyết nghiên cứu
- Dịch công tác xã hội được triển khai tại cơ sở xã hội Bình Triệu là những
dịch vụ công tác xã hội cơ bản và đã ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người
nghiện ma túy đang cai nghiện tại cơ sở.
- Những yếu tố thuận lợi từ nguồn nhân lực hiện có của cơ sở và thái độ hợp
tác của người nghiện và gia đình người nghiện đã làm cho các dịch vụ công tác xã
hội tại Cơ sở có hiệu quả nhất định. Việc quản l chăm sóc, tư vấn, xác định nhu
cầu để kết nối các dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy chưa thực
hiện được nên hiệu quả quản l chưa cao, một số nhu cầu của người nghiện và gia
đình chưa được đáp ứng
- Giải pháp để củng cố và phát triển các dịch vụ công tác xã hội đối với người
nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội Bình Triệu là nâng cao năng lực cho cán bộ làm
công tác xã hội tại Cơ sở xã hội Bình Triệu.

3


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để l giải những vấn đề
l luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy; phân tích, đánh
giá dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội Bình
Triệu.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu: nghiên cứu, phân tích tài liệu sẳn có
như qua các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về người
nghiện ma túy, các văn bản, tài liệu của cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác
xã hội đối với người nghiện ma túy và quản l công tác xã hội với người nghiện
ma túy, một vài đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan.

5.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại giữa nhà nghiên cứu và người cung
cấp thông tin nh m tìm hiểu thực trạng, những mong muốn nguyện vọng, kiến
của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ, thái độ của người ấy.
Trong luận văn này, phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp chính nh m thu
thập những thông tin cần thiết, từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp về nội
dung cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma túy tại Cơ sở xã
hội Bình Triệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần vào hệ thống kiến thức
hiện đại về l luận trong cung cấp dịch vụ công tác xã hội nói chung và dịch vụ
công tác xã hội cho người nghiện ma túy nói riêng. Các kết quả c ng góp phần bổ
sung thêm vào hệ thống những giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả cung cấp
dịch vụ cho học viên tại Cơ sở xã hội Bình Triệu - là một khía cạnh còn được ít
nhà nghiên cứu, chuyên gia trong nước quan tâm.
Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đóng góp cho những nghiên
cứu, phát triển tưởng khoa học cho tác giả c ng như những nhà nghiên cứu,
chuyên gia và các bạn học viên quan tâm đến lĩnh vực dịch vụ công tác xã hội nói
chung và việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở xã hội Bình Triệu nói
riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Đối với nhân viên: hiệu quả của cung cấp dịch vụ công tác sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả công việc của họ. Do đó, với những đề xuất nâng cao công
tác dịch vụ công tác xã hội sẽ mang lại những lợi ích tích cực trong công tác cho
đội ng nhân viên tại cơ sở xã hội Bình Triệu.
- Đối với người nghiện ma tu : Mức độ ảnh hưởng của dịch vụ công tác xã
hội sẽ tác động trực tiếp đến đối tượng. Nếu việc cung cấp dịch vụ ở cơ sở tốt thì
ảnh hưởng tốt đến đối tượng và ngược lại. Mặt khác dịch vụ công tác xã hội sẽ ảnh


4


hưởng đến thái độ, hành vi của đối tượng trong suốt thời gian cai nghiện tập trung
tại đây.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề l luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người
nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
tại Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp củng cố và phát triển dịch vụ công tác
xã hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Cơ sở xã hội Bình Triệu, thành
phố Hồ Chí Minh
Chƣơng1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN
CƠ SỞ XÃ HỘI BÌNH TRIỆU, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm ngƣời nghiện ma túy, đặc điểm và nhu cầu của ngƣời
nghiện ma túy
1.1.1. Khái niệm người nghiện ma túy
- Khái niệm nghiện ma túy
- Khái niệm người nghiện ma túy
- Khái niệm người nghiện ma tu đang cai nghiện ma tu
1.1.2. Đặc điểm của người nghiện ma túy
- Đặc điểm tâm lý của người nghiện ma túy: Phần lớn người nghiện có sự
biển đổi về nhân cách do sự lệ thuộc vào ma túy về mặt tâm thần hoặc về mặt cơ
thể hoặc bị lệ thuộc cả hai. Khi người nghiện có đủ ma túy để d ng thì họ cảm
thấy thoải mái, sảng khoái. Khi không có nó thì họ thường cau có, bực bội hoặc cô

độc, u sầu. Do các chất ma túy thường tạo nên khoái cảm, sảng khoái làm cho
người nghiện giảm hứng thú, nhân cách bị thu hẹp, cách cư xử trở nên thô lỗ, thích
quan hệ với những người có lối sống buông thả hoặc nghiện ma túy. Tụ tập đàn
đúm với bạn bè xấu, với người đã nghiện ma túy ở nơi kín đáo, vắng người,
thường xuyên tới các địa bàn có tổ chức sử dụng, buôn bán ma túy. Đi lại có quy
luật: cứ đến một giờ nhất định lại tìm cách để đi như tìm đến chỗ khuất, nhà vệ
sinh, phòng kín để sử dụng ma túy. Xa lánh bạn tốt, ngại tiếp xúc với mọi người,
kể cả với người thân trong gia đình, nhu cầu sử dụng tiền ngày càng tăng, sử dụng
tiền không có l do chính đáng, thường xuyên xin tiền của người thân, bán đồ đạc
của cá nhân hoặc của gia đình, nợ nần nhiều, ăn cắp vặt. Người lừ đừ mệt mỏi,
lười lao động, không chăm lo vệ sinh cá nhân. Nếu là học sinh thì sức học giảm

5


sút, hay nghỉ học hoặc đến lớp muộn, trong lớp hay ngáp vặt, ngủ gật, sống luộm
thuộm, ngại tắm giặt.
- Đặc điểm về sức khỏe: do sử dụng ma túy thường xuyên và lâu dài sẽ dẫn
đến sức khỏe lẫn thể trạng suy giảm, dễ mắc bệnh cơ hội.
1.1.3. Nhu cầu của người nghiện ma túy
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, không có cá nhân nào có thể
sống biệt lập, tách ra khỏi môi trường, họ luôn phải sống trong cộng đồng và sống
nhờ cộng đồng. Theo nhà tâm l học Abraham Maslow, nhu cầu của con người
được chia làm hai nhóm chính là nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao.
Sơ đồ: Tháp bậc thang nhu cầu của Maslow

(Nguồn: Abraham Maslow, Abraham Maslow's hierarchy of needsMotivational
Model)
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học ta thấy, con người trong xã hội nói chung
người nghiện ma túy nói riêng họ c ng cần có 5 nhu cầu cơ bản và đối với người

nghiện ma túy họ có thêm một số nhu cầu đặc biệt như nhu cầu về chăm sóc sức
khỏe, tư vấn, tham vấn, sinh hoạt nhóm, được học văn hóa học nghề, những dịch
vụ xã hội khi họ tái hòa nhập công đồng.. .
Mô hình bậc thang nhu cầu của Maslow này giúp cho các nhân viên công
tác xã hội nắm chắc các nhu cầu của thân chủ trong từng bối cảnh cụ thể, từ đó lập
kế hoạch can thiệp ph hợp với một thân chủ nào đó. Do đó, để dịch vụ công tác
đối với người nghiện ma túy đạt hiệu quả như mong đợi trước hết cần quan tâm
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của đối tượng.
Hệ thống thứ bậc của các nhu cầu rất hữu ích để làm nền tảng trong việc
nhận định về sức chịu đựng của người nghiện, những giới hạn nhu cầu ở mức độ
thấp luôn tồn tại, cho đến khi những nhu cầu đã được thỏa mãn con người có khả
năng chuyển sang những nhu cầu khác ở mức độ cao hơn. Khi một người nghiện
ma túy đòi hỏi có nhu cầu cao hơn, việc ấy chứng tỏ họ có sự khỏe khoắn trong tâm
hồn và thể chất. Luận điểm l thuyết này sẽ được vận dụng khi phân tích nhu cầu của
người cai nghiện để từ đó xác định các nhu cầu cần hỗ trợ.
Công tác xã hội là một hoạt động mang tính khoa học, nh m giúp những
người đang gặp phải những vấn đề khó khăn, b ng cách khơi dậy những tiềm

6


năng, những thế mạnh của bản thân để chính họ tự giải quyết vấn đề cho chính
mình. Người làm công tác xã hội luôn ở bên thân chủ của mình, để làm c ng với
thân chủ những người đang gặp phải vấn đề khó khăn mà tự họ không thể vượt
qua được chứ không làm giúp, làm thay, làm thế cho thân chủ.
1.2. Khái niệm, chức năng và nguyên tắc của dịch vụ công tác xã hội đối
với ngƣời nghiện ma túy
1.2.1 Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
- Công tác xã hội là gì?
- Dịch vụ là gì?

- Dịch vụ xã hội là gì?
- Dịch vụ công tác xã hội là gì?
- Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy là gì?
1.2.2. Chức năng của dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
- Công tác xã hội có 4 chức năng cơ bản: 1 Chức năng phòng ngừa; 2
Chức năng can thiệp; 3 Chức năng phục hồi; 4 Chức năng phát triển;
Căn cứ vào các chức năng này, công tác xã hội phát triển đa dạng nhiều loại hình
thức trợ giúp con người khác nhau trong việc giúp họ giải quyết những khó khăn,
vướng mắc của chính mình.
- Như vậy, đối với dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy c ng
không ngoại lệ, nó c ng bao gồm 4 chức năng nêu trên.
1.2.3. Nguyên tắc của dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
Hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma túy cần
tôn trọng và tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Dựa trên quyền con người: Người nghiện ma túy được hưởng và thực thi
các quyền con người của mình, được bảo vệ khỏi và được đối xử tôn trọng phẩm
giá, vì vậy nhân viên xã hội hoặc những người làm trong hệ thống khi hỗ trợ người
nghiện ma túy cần đảm bảo quá trình hỗ trợ không làm ảnh hưởng đến các quyền
cơ bản của con người. Do đó nhân viên công tác xã hội chỉ với vai trò cung cấp
các dịch vụ cho người nghiện họ có quyền quyết định trong việc tham gia hay từ
chối các dịch vụ.
Tôn trọng quyền tự quyết của người nghiện ma túy: người nghiện ma túy có
quyền quyết định những vấn đề thuộc về cuộc đời của họ và người khác không
được quyền áp đặt bất kỳ quyết định cho họ. Nhân viên xã hội chỉ có thể can thiệp
khi thấy quyết định đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người nghiện
ma túy.
Bảo mật thông tin: Bảo mật thông tin cá nhân của đối tượng là một nguyên
tắc quan trọng nh m mục đích bảo vệ sự an toàn cho thân chủ, tôn trọng quyền
riêng tư của con người và là cơ sở cho việc thiết lập mối quan hệ tin cậy giữa nhân
viên xã hội và người nghiện ma túy. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thông tin

có liên quan đến chính người nghiện hay pháp luật thì thông tin đó có thể tiết lộ.
Ngoài ra, hỗ trợ người nghiện ma túy cần xem xét đến các nguyên tắc khác:
Cách tiếp cận bền vững thúc đẩy sự liên kết và tham gia của tất cả các bên liên

7


quan; dành đủ nguồn lực bền vững và đầy đủ; xây dựng cơ chế giám sát và theo
dõi và xem xét tới các nhu cầu đa dạng của các nhóm người nghiện ma túy khác
nhau.
1.3. Nội dung và kỹ năng của dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời
nghiện ma túy
1.3.1. Nội dung dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy
Công tác xã hội triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội cho con
người, một mặt giúp đỡ những người gặp khó khăn, nâng cao năng lực, khả năng
ứng phó và giải quyết các vấn đề của họ; mặt khác, hoạt động dịch vụ công tác xã
hội giúp những người khó khăn tiếp cận các nguồn lực xã hội để đáp ứng các nhu
cầu cá nhân, ngăn ngừa, phòng chống các vấn đề xã hội có thể xảy ra. Trong đề tài
này tác giả xin trình bày 3 hoạt động chính của dịch vụ công tác xã hội đối với
người nghiện ma túy, gồm:
- Hoạt động hỗ trợ nguồn lực cho người nghiện ma túy: Thúc đẩy, phục hồi,
duy trì, nâng cao năng lực và tăng cường khả năng tự giải quyết vấn đề của người
nghiện ma túy thông qua hoạt động trợ giúp. Bên cạnh đó kết nối những nguồn
lực, dịch vụ mà học chưa biết để giúp học có thêm kiến thức và tự tin vượt qua
khó khăn gặp phải.
- Hoạt động hỗ trợ xã hội: Cung cấp thông tin cụ thể, phù hợp với từng vấn
đề từng nhu cầu của đối tượng là người nghiện ma túy; Trợ giúp người nghiện ma
túy làm các thủ tục để được hưởng các chế độ, chính sách, hỗ trợ tái hòa nhập
cộng đồng; Tư vấn, tham vấn tâm l cho người nghiện ma túy đang bị khủng
hoảng về tinh thần c ng như biện hộ cho họ khi họ gặp phải các vấn đề khác có

liên quan; Theo dõi, kiểm soát các chính sách, chương trình thông qua hoạt động
biện hộ, hoạt động xã hội để tăng năng lực cho người nghiện ma túy; Cùng với các
cơ quan, tổ chức, ban ngành, đoàn thể có liên quan cùng nhau giải quyết những
thắc mắc hoặc khiếu nại của người nghiện ma túy để từ đó bổ sung và tham mưu
để đưa ra những chính sách phù hợp hơn.
- Hoạt động tuyên truyền: thông qua hoạt động này góp phần vào việc nâng
cao nhận thức, hình thành và củng cố niềm tin, giáo dục lý luận, đạo đức, lối sống
cho người nghiện.
1.3.2. Kỹ năng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
Dựa vào tiến trình công tác xã hội cá nhân, chúng ta có thể thực hiện các
bước sau nh m trợ giúp người nghiện ma túy có thể cai nghiện và hòa nhập với
cộng đồng.
Bước 1: Tiếp cận đối tượng: nhân viên công tác xã hội sử dụng các kỹ năng
cơ bản trong công tác xã hội để nắm bắt những thông tin cơ bản, nhận thức và
những nhu cầu của họ.
Bước 2: Lập kế hoạch trợ giúp đối tượng nghiên ma túy: căn cứ vào những
thông tin đã nắm bắt, nhân viên công tác xã hội bàn bạc, thảo luận về hình thức cai
nghiện. Việc lựa chọn hình thức cai nghiện tập trung hay cộng đồng do người nghiện
quyết định. Nhân viên công tác xã hội đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong từng

8


hình thức cai nghiện. Tuy nhiên nhân viên công tác xã hội định hướng để người nghiện
quyết định hình thức cai nghiện tốt nhất cho mình.
Bước 3: Giúp đối tượng cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng
Đây là một bước vô c ng quan trọng trong công tác xã hội đối với người
nghiện ma túy để người nghiện ma túy không tái nghiện và ổn định cuộc sống
c ng với cộng đồng. Ở Việt Nam, trong quá trình cai nghiện người nghiện ma túy
đã được quan tâm học nghề ph hợp với điều kiện và khả năng của họ. Nhưng sau

đó, khi tái hòa nhập cộng đồng, thì số người có việc làm lại rất ít. Nhân viên công
tác xã hội cung cấp và kết nối những dịch vụ trợ giúp xã hội khi người nghiện hòa
nhập công đồng để họ tiếp cận, sử dụng hiệu quả dịch vụ giúp họ tự tin tránh tái
nghiện.
1.4. Thể chế về dịch vụ công tác xã hội đối với nghiện ma túy
Hiện nay dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy được điều chỉnh
bởi các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về người nghiện
ma túy như Luật phòng chống ma túy, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014
của Chính phủ ban hành về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát
và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày
27/12/2013 của Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy
ở Việt Nam đến năm 2020; Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử l hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc; Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính Phủ
Quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng
đồng; Nghị định 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi bổ sung Nghị định
221/2013/NĐ-CP; Thông tư liên tịch 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
08/10/2014 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy
định quản l và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử l hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục–Lao
động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng.
Công tác xã hội đã có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới và dịch vụ công
tác xã hội c ng ra đời việc này đã góp phần cải thiện cuộc sống của nhiều thành
phần trong xã hội, đặc biệt là những người không may mắn. Tuy nhiên tại Việt
Nam với tinh thần tương thân tương ái thì các hoạt động từ thiện được xem là
công tác xã hội. Các hoạt động từ thiện đã giải quyết được khó khăn trước mắt
nhưng c ng để lại những hậu quả là: những người nhận được các nguồn từ thiện
đã không cố gắng mà ỷ lại, họ phụ thuộc vào các nguồn từ thiện những người
đang gặp phải vấn đề khó khăn mà tự họ không thể vượt qua được chứ không làm

giúp, làm thay, làm thế cho thân chủ. Từ đó thân chủ sẽ chủ động giải quyết vấn
đề của mình và tự chịu trách nhiệm cho các quyết định mình đưa ra. Vì vậy, vấn
đề khó khăn sẽ được giải quyết triệt để.
Các mặt pháp l của dịch vụ công tác xã hội: Trong dịch vụ công tác xã hội,
nhiều hoạt động được Nhà nước cấp kinh phí, sự kiểm soát của các cơ quan Chính

9


phủ, có nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định tổ chức và hoạt động của các
cơ quan, quy định các hoạt động có liên quan đến Công tác xã hội như: trợ giúp
nuôi tr mồ côi, bị bỏ rơi, người khuyết tật; trợ cấp gia đình đặc biệt khó khăn; vấn
đề người phạm tội, đặc biệt là người chưa thành niên phạm tội, gia đình có vấn
đề; người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; sức khỏe tâm thần; cứu trợ cộng
đồng…Trên thực tế có rất nhiều phạm tr luật pháp khác có thể được liệt kê và là
cơ sở đưa ra những phạm vi rộng hơn về mặt pháp l của các họat động dịch vụ
công tác xã hội.
Chuẩn mực giá trị: Đây chính là hàng loạt những giá trị mà nghề nghiệp Công
tác xã hội phải tuân thủ, hay còn gọi là giá trị đạo đức nghề nghiệp Công tác xã
hội, trong đó nhấn mạnh đến lòng tin vào giá trị con người, vào phẩm cách con
người. Điều này c ng liên quan sự khác biệt về tính chất của Công tác xã hội hiện
nay, không chỉ là hệ thống từ thiện và tình thương như trước đây mà là việc cung
cấp các dịch vụ xã hội hỗ đỡ con người biết cách tự giải quyết các vấn đề khó
khăn của chính mình b ng những phương pháp chuyên môn dựa trên kiến thức
khoa học của Công tác xã hội chuyên nghiệp.
Thực tiễn triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về công tác xã hội
vẫn còn nhiều bất cập. các loại hình dịch vụ công tác xã hội chưa đáp ứng được
đầy đủ nhu cầu thực tiễn; các hoạt động mang tính công tác xã hội chuyên nghiệp
vẫn còn yếu, chế độ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ
công tác xã hội c ng chưa rõ, đặc biệt là đối với các đối tượng trong các cơ sở

cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Kết luận chƣơng 1
Từ những vấn đề l luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma
túy c ng với việc làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài sẽ giúp cho tác giả
thuận tiện hơn trong việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu. Bên cạnh đó, với
việc phân tích các đặc điểm và nhu cầu của người nghiện ma túy c ng như phân
tích các biểu hiện chính như của người nghiện ma túy như “Thèm muốn mạnh mẽ,
cảm giác bắt buộc phải sử dụng ma tu ”; “ Không kiểm soát được thời gian, liều
lượng d ng”;… sẽ giúp cho tác giả hiểu rõ hơn về tâm sinh l c a người nghiện
ma túy để áp dụng vào dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện ma túy.
Những nội dung các dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy
cần thiết phải triển khai là do công tác xã hội triển khai các hoạt động cung cấp
dịch vụ cho con người, một mặt giúp đỡ những người gặp khó khăn, nâng cao
năng lực, khả năng ứng phó và giải quyết các vấn đề của họ. Do đó, trong đề tài
này tác giả sẽ trình bày 3 hoạt động chính của dịch vụ công tác xã hội đối với
người nghiện ma túy nh m thúc đẩy phục hồi năng lực và khả năng tự giải quyết
vấn đề thông qua các dịch vụ trợ giúp, phòng ngừa phát huy nguồn lực sẳn có
trong xã hội, hỗ trợ dịch vụ xã hội và truyền thông nâng cao nhận thức cho người

10


nghiện. Bên cạnh đó cung cấp kết nối những dịch vụ mà người nghiện chưa biết để
tiếp cận dịch vụ nh m trợ giúp người nghiện tự tin hơn trong giải quyết vấn đề của
họ, tự tin vượt qua khó khăn.
Bên cạnh những vấn đề l luận nêu trên thì vấn đề thể chế về dịch vụ công tác
xã hội cho nghiện ma túy c ng sẽ là một yếu tố quan tâm khi cung cấp dịch vụ
công tác xã hội cho người nghiện ma túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu. Trong đó
cần chú đến cả hai giai đoạn là ở tại Cơ sở xã hội và tái hòa nhập cộng đồng tại
địa phương. Ngoài ra những yếu tố thuận lợi và hạn chế c ng có tác động và ảnh

hưởng đến dịch vụ công tác xã hội cho nghiện ma túy như những yếu tố về chính
sách, về cơ sở vật chất và ngân sách dành cho dịch vụ công tác xã hội cho người
nghiện ma túy c ng như những yếu tố thuộc về cá nhân của nhân viên công tác xã
hội c ng như khả năng kết nối nguồn lực của dịch vụ công tác xã hội.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN
MA TÚY TẠI CƠ SỞ XÃ HỘI BÌNH TRIỆU
2.1. Khái quát về cơ sở pháp lý, tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ
và đặc điểm của Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Cơ sở pháp lý về việc thành lập cơ sở: Quyết định số 5899/QĐUBND về thành lập Cơ sở xã hội Bình Triệu trực thuộc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2. Vị trí địa lý
Địa chỉ cơ sở xã hội Bình Triệu 463, Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình
Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Hồ Chí Minh
2.1.3. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của Cơ sở xã hội Bình Triệu
Giám đốc
(phụ trách
chung)

Phó Giám đốc
(phụ trách
hành chính)

Phòng Tổ chức-Hành
chính
(13 người

Phòng Tài chính-Kế
toán

6 người

Phó Giám đốc
(Phụ trách cắt
cơn - quản lýgiáo dục)
Phòng tiếp nhận hồ sơ
4 người

Phòng quản l giáo
dục
23 người

11

Phòng y tế-Phục hồi
sức khỏe
11 người

Phòng Tư vấn
6 người

Phòng Bảo vệ
23 người


Chức năng, nhiệm vụ của Cơ sở xã hội Bình Triệu: Tiếp nhận người nghiện
ma túy do các cơ quan, tổ chức, gia đình người nghiện giới thiệu đến hoặc bản
thân người nghiện ma túy tự nguyện đến điều trị; Tiếp nhận và điều trị cho người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án
nhân dân xem xét, quyết định đưa vào cơ sở điều trị nghiện bắt buộc; Cắt cơn, giải

độc, tư vấn tâm l , phục hồi, chăm sóc sức khỏe cho người nghiện ma túy; lồng
ghép điều trị Methadone, liên thông xét nghiệm, điều trị ARV cho bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS; rà soát, phân loại, xác minh nơi cư trú để chuyển gửi điều trị
theo quy định;
- Cơ sở xã hội Bình Triệu không tổ chức lao động sản xuất cho bệnh nhân
trong cơ sở, kể cả lao động điều trị. Người nghiện ma túy đến Cơ sở xã hội Bình
Triệu được coi là bệnh nhân, được bảo đảm điều kiện sống, chăm sóc y tế, bảo vệ
an toàn, bảo đảm quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Cơ sở xã hội
Bình Triệu không được tiếp nhận những người đã có quyết định cai nghiện bắt
buộc của Tòa án.
2.1.4. Đặc điểm tình hình của Cơ sở xã hội Bình Triệu
Cơ sở Bình Triệu tiếp tục thực hiện chức năng nhiệm vụ tiếp nhận, quản l
đối tượng sử dụng ma túy do các quận huyện chuyển giao, tổ chức cắt cơn, chữa
trị và đưa đối tượng đến các Trường, Trung tâm khác. Đại đa số học viên tiếp nhận
trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi sức khỏe chuẩn bị chuyển đến nơi khác do tâm l
chưa ổn định nên tư tưởng thường diễn biến phức tạp nên phải tăng cường cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ người nghiện ma túy yên tâm điều trị.
2.2. Thực trạng ngƣời nghiện ma túy tại cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành
phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Yếu tố nhân thân: Tính đến thời điểm khảo sát, tổng số người nghiện
tại Cơ sở xã hội Bình Triệu là 345 người, trong đó có 280 nam chiếm tỷ lệ 81% và
65 nữ chiếm tỷ lệ 19% trên tổng số người nghiện ma túy đang cai nghiện tập trung
tại Cơ sở xã hội Bình Triệu.
Giới tính

Nữ
19%

Bảng 2.1 Giới tính
Nam

81%

Nam

Nữ

Về nhóm tuổi, có 38 trường hợp thuộc nhóm từ 12 đến dưới 18 tuổi, nhóm
người nghiện từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi có 199 trường hợp và có 108 trường hợp
người nghiện trên 30 tuổi.
Qua kết quả khảo sát cho thấy người sử dụng ma túy có xu hướng tr hóa, số
người sử dụng ma túy đang trong độ tuổi lao động. Chính vì sử dụng ma túy họ
không tham gia lao động tạo thu nhập mà ngược lại còn sống bám vào gia đình,

12


điều này làm kinh tế gia đình khó khăn ảnh hưởng đến kinh tế văn hóa xã hội của
đất nước.
Về tình trạng hôn nhân, theo kết quả khảo sát có 25,7% là đã có vợ/chồng,
trong khi đó đa số chiếm 74,3% hiện sống một mình, chưa kết hôn.
2.2.2 Những nhu cầu cơ bản của ngƣời nghiện ma túy tại cơ sở
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã khảo sát những nhu cầu cơ bản của
người nghiện c ng như tìm hiểu việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người
nghiện tại Cơ sở xã hội Bình Triệu hiện nay như thế nào.
- Trong công tác cắt cơn, giải độc, chăm sóc sức kho cho người nghiện: Cơ
sở tiến hành phân loại mức độ sử dụng, tình trạng nghiện để lên phác đồ điều tri,
cắt cơn, giải độc ph hợp từng bệnh nhân theo phác đồ điều trị do Bộ tế ban
hành… Ngoài ra, tế Cơ sở tiếp tục điều trị ARV, điều trị bệnh lao và khám điều
trị ngoại trú, điều trị nội trú hoặc
- Quản l giáo dục, tư vấn tâm l , chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần

+ Công tác tham vấn, tư vấn tâm l : cung cấp nhiều hình thức tư vấn tham
vấn, truyền thông, tuyên truyền giáo dục ph hợp với từng nhóm đối tượng dựa
trên xuất phát nhu cầu của người nghiện. Bên cạnh đó c ng cung cấp các dịch vụ
tham vấn tư vấn đối gia đình người nghiện,…
+ Nhu cầu về chăm lo đời sống vật chất, đời sống văn hóa, tinh thần
Cơ sở đã giải quyết cho 12.029 lượt thân nhân, gia đình được thăm gặp
người nghiện ma tu đang lưu trú tại Cơ sở. Tổ chức phát thanh, phổ biến thông
tin nội bộ cần thiết, các bài tuyên truyền với số lượng 306 buổi, tuyên truyền phổ
biến văn bản pháp luật quy định là 58 buổi, phát chương trình nhạc nhẹ hàng đêm
213 buổi với thời lượng 30 phút,... Bố trí ti vi cho mỗi phòng ở học viên để người
nghiện ma túy xem phim giải trí, ca nhạc, phòng thư viện với hơn 425 đầu sách và
báo chí hàng ngày cung cấp phục vụ cho người nghiện xem đọc. Tổ chức các hoạt
động sinh hoạt thể dục thể thao cho người nghiện tại Cơ sở tham gia rèn luyện sức
khỏe
Cơ sở xã hội Bình Triệu chủ động phân loại, sắp xếp bố trí các phòng ở cho
từng người nghiện theo tình trạng sử dụng như lần đầu, có tiền án, tiền sự hoặc đã
cai nghiện nhiều lần để quản l cho ph hợp với từng nhóm đối tượng.
Hoạt động hỗ trợ người nghiện may túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu luôn tôn
trọng và tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như : Quyền con người, tôn trọng quyền
tự quyết của người nghiện ma túy, bảo mật thông tin, bên cạnh đó hỗ trợ người
nghiện ma túy cần xem xét đến các nguyên tắc khác: Cách tiếp cận bền vững thúc
đẩy sự liên kết và tham gia của tất cả các bên liên quan; quan tâm đến việc dành
đủ nguồn lực bền vững và đầy đủ; xây dựng cơ chế giám sát và theo dõi và xem
xét tới các nhu cầu đa dạng của các nhóm người nghiện ma túy khác nhau.
2.2.3 Yếu tố môi trƣờng đối với nhu cầu của ngƣời nghiện ma túy tại cơ
sở
Cơ sở xã hội Bình Triệu chủ động phân loại, sắp xếp bố trí các phòng ở cho
từng người nghiện theo tình trạng sử dụng như lần đầu, có tiền án, tiền sự hoặc đã

13



cai nghiện nhiều lần để quản l cho ph hợp với từng nhóm đối tượng. Xây dựng
các kế hoạch phương án phòng chống bạo động, thẩm lậu, phòng cháy chữa cháy
c ng như công khai các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật khi người nghiện vi
phạm tại cơ sở. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến người nghiện vì chất
lượng của dịch vụ công tác xã hội sẽ không đạt hiệu quả cao nếu như môi trường
không tốt như để thẩm lậu chất cấm, hay nguy cơ bạo động luôn rình rập dẫn đến
tâm l người nghiện bất an không hợp tác điều trị.
2.3. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc cung cấp các dịch vụ đáp ứng
nhu cầu ngƣời nghiện ma túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí
Minh
Dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma túy tại Cơ sở xã hội Bình
Triệu luôn tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như: Quyền con người, tôn
trọng quyền tự quyết của người nghiện ma túy, bảo mật thông tin, bên cạnh đó hỗ
trợ người nghiện ma túy cần xem xét đến các nguyên tắc khác: Cách tiếp cận bền
vững thúc đẩy sự liên kết và tham gia của tất cả các bên liên quan; quan tâm đến
việc dành đủ nguồn lực bền vững và đầy đủ; xây dựng cơ chế giám sát và theo dõi
và xem xét tới các nhu cầu đa dạng của các nhóm người nghiện ma túy khác nhau.
Người nhân viên công tác xã hội đóng vai trò là người hỗ trợ người tập huấn để
người nghiện tự quyết định vấn đề của mình và nói lên tiếng nói của mình.
2.4. Thực trạng các dịch vụ công tác xã hội đƣợc Cơ sở xã hội Bình
Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp cho ngƣời nghiện ma túy
2.4.1. Dịch vụ công tác xã hội cá nhân
- Dịch vụ truyền thông, tuyên truyền tư vấn, giải quyết chế độ chính sách:
Tổ chức 172 buổi chuyên đề giáo dục pháp luật cơ bản cho 3.138 lượt người
nghiện tại Cơ sở tham dự với các chủ đề về các quyền và nghĩa vụ của người
nghiện phải thực hiện tại cơ sở được quy định bởi Luật, Nghị định, Thông tư liên
quan.
- Dịch vụ/ hoạt động quản lý trường hợp, kết nối gia đình: Tất cả học viên

tại Cơ sở xã hội Bình Triệu đều có hồ sơ quản l riêng từng trường hợp. Hàng tuần Cơ
sở xã hội Bình Triệu tổ chức cho thân nhân thăm gặp học viên định kỳ 02 lần. Trong
một số trường hợp đặc biệt, thân nhân học viên được thăm gặp đột xuất. Thông qua
địch vụ này nhân viên công tác xã hội hiểu rõ nhân thân, hoàn cảnh gia đình người
nghiện dễ dàng hơn trong công tác quản l .
- Dịch vụ/ hoạt động can thiệp, xử lý khủng hoảng,căng thẳng: Những
trường hợp cần can thiệp xử l khủng hoảng của học viên được Phòng quản l
giáo dục rất quan tâm. Ngoài ra, Cơ sở còn tổ chức công tác tư vấn giáo dục cá
biệt cho những người nghiện thường xuyên vi phạm nội quy trong thời gian lưu trú
tại Cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tham vấn, tư vấn,
nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng trong người nghiện ma túy nh m phát hiện
ngăn ngừa và xử l kịp thời những khủng hoảng, căng thẳng của cá nhân từng
người nghiện đang lưu trú.
2.4. 2. Dịch vụ công tác xã hội nhóm

14


- Nhóm hỗ trợ/tự quản: Dịch vụ công tác xã hội nhóm c ng được Cơ sở xã
hội Bình Triệu rất quan tâm. Những học viên có thành tích tốt được tham gia
nhóm hỗ trợ, nhóm tự quản. Tham gia nhóm tự quản các học viên thường hỗ trợ
Khu quản l học viên trong các công việc hành chính tại khu. Ngoài ra, các học
viên trong nhóm này còn có nhiệm vụ hỗ trợ các thầy cô nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của các học viên và thông tin cho các giáo dục viên để có biện pháp hỗ trợ
kịp thời những khó khăn của học viên.
-Nhóm trực bếp, trực sinh: Tham gia vào nhóm bếp, trực sinh tại khu quản
l học viên giúp các em có thêm thời gian, kiến thức, kinh nghiệm trong việc hỗ
trợ các việc liên quan đến công tác hậu cần, cung cấp thực phẩm,… Với việc tham
gia nhóm nấu bếp, các em thức hơn trong việc qu trọng sức lao động của mình.
Nhóm trực sinh thì cả khu nam và khu nữ đều được phân công, mỗi ngày sẽ có

một tổ làm công tác vệ sinh toàn khu để vệ sinh tập thể của khu vực được đảm bảo
luôn sạch sẽ. Ngoài ra công việc trực sinh c ng sẽ giúp các em biết giữ gìn vệ
sinh, thức bảo vệ môi trường trong sạch để c ng nhau vượt qua giai đoạn cai
nghiện và lưu trú tại Cơ sở.
- Nhóm tham vấn, hỗ trợ trị liệu: Tham gia nhóm tham vấn, nhóm hỗ trợ trị
liệu là những học viên có kiến thức, có trình độ, nhưng vì hoàn cảnh đã sử dụng
ma tu và phải vào cơ sở xã hội Bình Triệu. Nhân viên công tác xã hội tại Bình
Triệu sẽ dựa vào những học viên này để làm cánh tay nối dài của mình đến từng
học viên. Nhóm hỗ trợ trị liệu chủ yếu là ở khu cắt cơn giải độc của Phòng y tế,
các bạn này sau thời gian cắt cơn, khỏe mạnh đã tình nguyện ở lại khu cắt cơn giải
độc để hỗ trợ các bạn đến sau.
2.4.3. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Tại cơ sở xã hội Bình Triệu ngoài cắt cơn giải độc cho học viên thì tại đây
còn tiếp tục điều trị, cho uống ARV đối với các trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS
đang uống thuốc bên ngoài. Bên cạnh đó còn tiếp tục điều trị bệnh lao cho các
trường hợp đang uống thuốc ngoài cộng đồng c ng như những trường hợp mới
phát hiện, bên cạnh đó tổ chức dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoại trú cho người
nghiện tại phòng y tế tuần 2 lần, những trường hợp nặng thì sẽ chuyển tuyến lên
Bệnh viện để tiếp tục điều trị cho người nghiện.
2.4.4. Dịch vụ hỗ trợ học văn hóa
Cơ sở xã hội Bình Triệu chỉ là đơn vị tiếp nhận, cắt cơn giải độc sau đó
chuyển các học viên đến các cơ sở xã hội tập trung khác, vì vậy dịch vụ hỗ trợ học
văn hóa không tổ chức mà chỉ tổ chức cho học viên học các kỹ năng, các chuyên
đề về rèn luyện nhân cách, rèn luyện thể lực, trí lực,… c ng như các kỹ năng cơ
bản cần thiết khác.
2.4.5. Dịch vụ lao động trị liệu
Cơ sở xã hội Bình Triệu chỉ là đơn vị tiếp nhận, cắt cơn giải độc phục hồi sức
khỏe sau đó chuyển các học viên đến các cơ sở cai nghiện tập trung khác vì vậy
không tổ chức triển khai dịch vụ lao động trị liệu tạo thu nhập. Tuy nhiên, các dịch


15


vụ lao động trị liệu khác như tham gia các nhóm hỗ trợ, nhóm tự quản, nhóm bếp,
trực sinh c ng là một trong những hình thức lao động trị liệu cho tất cả các học
viên đang lưu trú tại cơ sở.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời nghiện ma túy tại cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh
2.5.1. Yếu tố thuộc về chính sách
ếu tố thuộc về chính sách: Theo Luật Phòng chống ma túy, thì thời gian cai
nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy là 24 tháng. Trong 24 tháng,
người cai nghiện ma túy sẽ được học tập để nâng cao trình độ văn hoá, đào tạo
nghề và lao động.
2.5.2. Yếu tố thuộc về cơ sở vật chất và ngân sách
ếu tố thuộc về cơ sở vật chất và ngân sách, Cơ sở xã hội Bình Triệu hoạt
động dựa trên ngân sách được cấp theo qui định, được đảm bảo về cơ sở vật chất
c ng như kinh phí hoạt động.
2.5.3. Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội và khả năng kết nối
nguồn lực
Những yếu tố thuộc về nhân viên, khả năng kết nối nguồn lực, về trình độ
chuyên môn hóa của cán bộ, viên chức cơ bản đạt yêu cầu công tác đủ khả năng
hoàn thành nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao phó. Tuy nhiên số cán bộ được đào
tạo nghề công tác xã hội chỉ còn rất ít 03 người , một số khác được đào tạo những
ngành gần như Xã hội học, Tâm l , Luật,... do đó còn nhiều hạn chế trong việc
triển khai các dịch vụ công tác xã hội một cách chuyên nghiệp tại Cơ sở xã hội
Bình Triệu. Ngoài ra c ng có những mặt tích cực như mạng lưới kết nối các nguồn
lực hỗ trợ người nghiện ma túy với các dịch vụ chuyển gửi người có HIV/AIDS,
lao, chuyển viện, chuyển tuyến,... c ng như kết nối các dịch vụ hỗ trợ tâm l , giáo
dục và các dịch vụ khác đạt kết quả tốt.
2.5.4. Yếu tố thuộc về cộng đồng ngƣời nghiện ma túy tại cơ sở

ếu tố thuộc về cộng đồng người nghiện ma túy tại cơ sở, người nghiện ma
túy tại cơ sở xã hội Bình Triệu cơ bản còn rất nhiều trăn trở khi đưa vào cơ sở, tuy
nhiên do Cơ sở tổ chức thực hiện tốt các mặt công tác về tiếp nhận, cắt cơn, giải
độc ma túy và giáo dục, tư vấn tâm l cho người nghiện tạo cảm giác an tâm cho
người nghiện tại đây.
2.6. Đánh giá chung về việc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội tại Cơ
sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ sở tổ chức thực hiện tốt các mặt công tác về tiếp nhận, cắt cơn, giải độc
ma túy và giáo dục, tư vấn tâm l cho người nghiện đưa vào Cơ sở. Kết quả đánh
giá cho thấy tình hình tổ chức công tác chăm lo cho người nghiện được thực hiện
tốt và đảm bảo an ninh trật tự an toàn, không phát sinh việc bạo động gây rối hoặc
bỏ trốn Cơ sở, các điều kiện khác về an toàn phòng chống cháy nổ được thực hiện
đầy đủ, công tác vận chuyển người nghiện đến các Cơ sở cai nghiện khác tại địa
bàn các tỉnh, thành phố đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó các dịch vụ tại cơ sở xã hội
Bình Triệu tương đối được bảo đảm.

16


Các dịch vụ công tác xã hội cá nhân truyền thông, tuyên truyền tư vấn, giải
quyết chế độ chính sách, Dịch vụ/ hoạt động quản l trường hợp, kết nối gia đình,
Dịch vụ/ hoạt động can thiệp, xử l khủng hoảng, căng thẳng , dịch vụ công tác xã
hội nhóm Nhóm hỗ trợ/tự quản, Nhóm trực bếp, trực sinh, Nhóm tham vấn, hỗ trợ
trị liệu), Dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng,… được cơ sở tổ chức thực hiện
cung cấp cho người nghiện là khá tốt.
Những dịch vụ Dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại cơ sở xã hội Bình
Triệu ngoài cắt cơn giải độc cho học viên thì tại đây còn tiếp tục điều trị, cho uống
ARV đối với các trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS đang uống thuốc bên ngoài.
Việc khám chữa bệnh được thực hiện 2 ngày tuần, ngoài ra chuyển tuyến bệnh
viện nếu người nghiện bệnh nặng.

Riêng các dịch vụ hỗ trợ học văn hóa và dịch vụ lao động trị liệu không thể
triển khai tại cơ sở xã hội Bình Triệu do đặc th của đơn vị mà chỉ cung cấp các
dịch vụ lồng ghép trong truyền thông và sinh hoạt hàng ngày của người nghiện tại
đơn vị.
Kết luận chƣơng 2
Trong công tác cắt cơn, giải độc, chăm sóc sức kho cho người nghiện, cơ sở
tiến hành phân loại mức độ sử dụng, tình trạng nghiện để lên phác đồ điều tri, cắt
cơn, giải độc ph hợp từng bệnh nhân theo phác đồ điều trị. Ngoài ra, cơ sở tiếp
tục điều trị ARV, điều trị bệnh lao, khám điều trị ngoại trú, nội trú hoặc chuyển
bệnh viện tuyến trên cho trường hợp bệnh nặng.
Việc quản l giáo dục, tư vấn tâm l , chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho
người nghiện tại cơ sở được quan tâm. Việc chủ động phân loại, sắp xếp bố trí các
phòng ở cho từng người nghiện theo tình trạng sử dụng như lần đầu, có tiền án,
tiền sự hoặc đã cai nghiện nhiều lần để quản l cho ph hợp với từng nhóm đối
tượng.
Đặc biệt, những nguyên tắc cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu người ma
túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu được chú trọng. Hoạt động hỗ trợ người nghiện
may túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu luôn tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản. Tại cơ sở xã hội Bình Triệu cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cơ bản bao
gồm dịch vụ công tác xã hội cá nhân, dịch vụ công tác xã hội nhóm, dịch vụ chăm
sóc sức kho cộng đồng,…

17


Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC
TIỄN CƠ SỞ XÃ HỘI BÌNH TRIỆU
3.1. Định hƣớng bảo đảm việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với

nghiện ma túy
Công tác xã hội đã chứng minh được tính cần thiết trong việc góp phần giải
quyết các vấn đề của con người và xã hội. Mặt khác, nguyên l , giá trị, các nguyên
tắc và phương pháp của công tác xã hội đang ngày càng được chấp nhận trong
nhiều khía cạnh của phát triển. Chất lượng và mức độ đào tạo nhân viên công tác
xã hội đang ngày càng được củng cố. Phát triển ngành công tác xã hội theo hướng
chuyên nghiệp đã và đang đòi hỏi khách quan của công cuộc đổi mới đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, tệ nạn ma túy có tác hại rất lớn đến kinh tế, chính trị, xã hội, ảnh
hưởng đến hạnh phúc, giống nòi, làm suy thoái về đạo đức, lối sống, còn là
nguyên nhân dẫn đến các loại tội phạm như trộm cắp, cướp của giết người, lừa
đảo, cưỡng đoạt tài sản, gây rối trật tự công cộng…, đồng thời c ng là nguyên
nhân chính dẫn đến đại dịch HIV/AIDS của thế giới.
Theo kết quả báo cáo của lực lượng Công an toàn quốc đến cuối năm 2015 cả
nước có hơn 204.000 người nghiện các chất ma túy có hồ sơ quản l , tăng gần 23
nghìn người tăng 12% so với cuối năm 2014 và theo báo cáo của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, mỗi người nghiện ma túy sử dụng trung bình khoảng
230.000 đồng/ngày, do đó thiệt hại về kinh tế là rất lớn. Do đó, từ nghiên cứu khảo
sát của tác giả tại Cơ sở xã hội Bình Triệu về thực trạng cung cấp dịch vụ công tác
xã hội cho người nghiện ma túy, tác giả đề xuất những định hướng bảo đảm việc
cung cấp dịch vụ công tác xã hội có chất lượng tốt đối với người nghiện ma túy tại
Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
3.1.1 Thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước
Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã có những thay đổi
tích cực và quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Nền kinh tế phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng lên và quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta là phát triển kinh tế phải tiến hành đồng bộ với
công b ng xã hội. Kinh tế phát triển kéo theo một số tệ nạn xã hội phát triển, đối
tượng yếu thế cần phải được chăm lo. Hệ thống pháp luật, chính sách về an sinh xã

hội được hình thành và dần hoàn thiện.
Chủ trương chính sách được hoàn thiện bao tr m cả các nhu cơ bản của các
đối tượng yếu thế như nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và dạy nghề,…Đối tượng
trợ giúp từng bước được mở rộng, mức trợ cấp ngày càng cao, cơ hội tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản ngày càng tốt hơn. Đặc biệt các chính sách mới ngày càng mang
tính hội nhập, phát huy truyền thống văn hóa, nhân văn của dân tộc và mang tính

18


xã hội hóa, không ỷ lại vào Nhà nước. Song song đó, hệ thống tổ chức bộ máy và
đội ng nhân viên làm công tác xã hội trong lĩnh vực an sinh xã hội ngày càng
được mở rộng làm trong các lĩnh vực tr em, bảo trợ xã hội…
Giáo dục bậc đại học c ng quan tâm đến chương trình đào tạo từ bậc cử
nhân, thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành công tác xã hội đang được bắt đầu được dạy ở
nhiều trường đại học, học viện, viện nghiên cứu,…
Tuy nhiên hiện nay vấn đề nghèo đói, tệ nạn ma túy, dại dịch HIV/AIDS, tr
em bị xâm hại khôngcó chiều hướng giảm; công tác kiểm tra, giám sát thực thi
chính sách còn bất cập; đối tượng được hưởng chính sách còn thấp bên cạnh đó
nhân viên công tác xã hội chưa được đào tạo bài bản thiếu hoạch định ở khâu
chính sách c ng như khâu tác nghiệp nhất là cán bộ làm trực tiếp với đối tượng.
Đặc biệt đội ng những người làm công tác xã hội chưa hiểu và chưa được đào tạo
chuyên nghiệp về công tác xã hội nên làm việc chưa theo phương pháp khoa học
của chuyên ngành công tác xã hội; hệ thống tổ chức bộ máy cung cấp dịch vụ công
tác xã hội chuyên nghiệp ở cộng đồng gần như chưa có ở tất cả các địa phương.
Điều này đã ảnh hưởng tới hiệu quả của các chính sách xã hội trong tình hình mới
hiện nay.
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề mới ở Việt Nam mặc d
có nguồn gốc và lịch sử phát triển hơn một thế kỷ qua trên thế giới. Với bản chất
hướng tới sự trợ giúp con người trong cuộc sống, nhất là những nhóm đối tượng

dễ bị tổn thương b ng các mô hình can thiệp từ cá nhân, đến nhóm và cộng đồng,
công tác xã hội thể hiện được vai trò quan trọng trong đời sống xã hội nhất là
trong xã hội hiện đại, xã hội công nghiệp.
3.1.2. Phù hợp với mục tiêu, quan điểm và định hướng của thành phố Hồ
Chí Minh
Hiện nay toàn thành phố Hồ Chí Minh có trên 10.000 người nghiện ma túy
không nơi cư trú ổn định. Trong đó, cai nghiện tự nguyện tại gia đình có khoảng
2.500 người, uống Methadone là 4.300 người. Trước tình hình biến động về an
ninh trật tự của Trường cai nghiện ở các tỉnh lân cận lãnh đạo thành phố đã có
quan tâm chỉ đạo kịp thời đó là tổ chức đoàn đến thăm hỏi động viên người cai
nghiện c ng như cán bộ nhân viên đang công tác tại các cơ sở cai nghiện. Bên
cạnh đó c ng đã có những chính sách ưu tiên đối với các cơ sở này như bổ sung
thêm biên chế, chế độ cho nhân viên c ng như sửa chữa cơ sở vật chất. Lãnh đạo
thành phố nhận định để nhận được kết quả khả quan như đã nêu đó là chúng ta có
đội ng nhân viên công tác xã hội tâm quyết, yêu nghề, hết lòng phục vụ người
nghiện bên cạnh ban hành các chế độ chính sách cho người nghiện c ng như thân
nhân thụ hưởng, các dịch vụ công tác xã hội đáp ứng nhu cầu cơ bản của người
nghiện…đây là quan điểm chủ trương đúng đắn, kịp thời của thành phố trong công
tác cai nghiện ma túy. Từ đó người nghiện ma túy được khích lệ tinnh thần, tư
tưởng thoải mái an tâm điều trị không có tư tưởng bảo động, trốn trường, đảm bảo
an ninh tại các cơ sơ cai nghiện.

19


Tuy nhiên, hiện công tác đấu tranh với ma túy đá có rất nhiều khó khăn,
thành phố Hồ Chí Minh còn phải “chiến đấu” lâu dài. Bên cạnh đó hiện thành phố
Hồ Chí Minh phát hiện 26.000 đối tượng tiềm ẩn có nguy cơ nghiện ma túy. Qua
xét nghiệm thì có 19.000 đối tượng dương tính, 11.200 đối tượng được đưa vào cai
nghiện bắt buộc tại 12 cơ sở xã hội trên toàn thành phố.

Như vậy, hiện nay Đảng, Nhà nước và thành phố Hồ Chí Minh rất quan tâm
đến nghề công tác xã hội nói chung, trong đó có cung cấp dịch vụ công tác xã hội
đối với người nghiện ma túy c ng như bảo đảm việc cung cấp tốt các dịch vụ công
tác xã hội đối với nghiện ma túy tại các cơ sở xã hội.
Việc có chủ trương, định hướng như vậy sẽ tạo thuận lợi cho nghề công tác
xã hội và giúp cho nghề công tác xã hội phát triển tại Việt Nam nói chung và tại
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Bên cạnh đó với việc bảo đảm việc cung cấp tốt
các dịch vụ công tác xã hội đối với nghiện ma túy tại các cơ sở xã hội sẽ giúp cho
người nghiện ma túy được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ có chất lượng tốt nh m hỗ
trợ bản thân người nghiện và gia đình họ vượt qua khủng hoảng, khó khăn trong
những giai đoạn cai nghiện tập trung tại cơ sở xã hội c ng như khi tái hòa nhập
cộng đồng.
3.2. Giải pháp củng cố, phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời
nghiện ma túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Nâng cao năng lực cho nhân viên công tác xã hội
Nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo nghề công tác xã hội nh m cung
cấp nguồn cán bộ xã hội cho Việt Nam, góp phần thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ
công tác xã hội cho người nghiện tại các cơ sở xã hội nói chung và tại cơ sở xã hội
Bình Triệu nói riêng. Nh m nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho đội ng
cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong việc triển khai thực hiện
các dịch vụ công tác xã hội với người nghiện ma túy tại cơ sở xã hội Bình Triệu,
đào tạo đúng chuyên môn, đủ về số lượng c ng như chất lượng của nghề công tác
xã hội và hướng đến việc cung cấp các dịch vụ xã hội có chất lượng cao cho người
nghiện ma túy.
Cơ sở tổ chức các hội thảo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm với các giảng viên,
chuyên gia trong lĩnh vực xã hội, người hành nghề công tác xã hội chuyên nghiệp
nh m nâng cao về trình độ và chia sẽ những khó khăn tại đơn vị.
Nhân rộng những mô hình, cách làm hay, hiệu quả khi làm việc với nhóm đối
tượng là người nghiện ma túy đang cai nghiện tập trung tại các cơ sở xã hội nh m
thúc đẩy chất lượng dịch vụ và hiệu quả thiết thực để giải quyết vấn đề một cách

căn cơ, bền vững.
2.2. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngƣời nghiện ma túy
Tương tự như việc nâng cao nhận thức của nhân viên công tác xã hội, việc
nâng cao nhận thức của cộng đồng người nghiện ma túy là hết sức cần thiết. Bên
cạnh đó, đối với cộng đồng người nghiện ma túy cần xây dựng những mô hình
như “Câu lạc bộ đồng đẳng”, “Câu lạc bộ bạn giúp bạn”, … để phát triển những
đội, nhóm nòng cốt nh m hỗ trợ người nghiện có c ng hoàn cảnh. Mặt khác những

20


thành viên này qua hoạt động xã hội của mình c ng sẽ hạn chế được việc tái
nghiện của chính bản thân họ.
Những hoạt đội, nhóm của cộng đồng người nghiện sẽ là cánh tay nối dài của
nhân viên công tác xã hội, vì những thành viên của các đội nhóm hiểu rõ hơn
những nhu cầu mà “cộng đồng” của mình cần gì, cần được hỗ trợ những gì và
đang gặp những khó khăn gì để có thể hỗ trợ một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
2.3. Xây dựng mạng lƣới kết nối, hỗ trợ, chuyển gửi
Việc xây dựng một mạng lưới đầy đủ và có chất lượng tốt các dịch vụ công
tác xã hội là hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra cần
cung cấp các dịch vụ chuyển gửi người nghiện ma túy khi họ có nhu cầu sử dụng
các dịch vụ nhưng lại không sẵn có tại các cơ sở xã hội. Song song đó, phải tìm
hiểu rõ những nhu cầu cần thiết, quan trọng của người nghiện ma túy để có cơ sở
xây dựng và liên kết mạng lưới dịch vụ xã hội cho người nghiện một cách tốt nhất
và đầy đủ nhất.
Kết luận chƣơng 3
Định hướng và có những giải pháp củng cố, phát triển dịch vụ công tác xã hội
đối với người nghiện ma túy nh m bảo đảm việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội
đối với nghiện ma túy là rất cần thiết trong việc góp phần giải quyết các vấn đề
của con người và xã hội.

Trong thời gian trước sự biến động về tình hình an ninh trật tự tại các cơ sở
cai nghiện thuộc các tỉnh lân cạnh c ng đã ít nhiều tác động đến thành phố Hồ Chí
Minh nhưng lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh đã có những quan tâm về chế độ
chính sách đúng mức đến các cơ sở cai nghiện trong đó có cơ cở xã hội Bình Triệu
nên đã giữ vững an ninh.
Ở chương này luận văn đưa ra định hướng và có giải pháp cụ thể ph hợp với
chủ trương chung của Đảng và Nhà nước; điều kiện phát triển nghề Công tác xã
hội ở Việt Nam. Đồng thời có giải pháp củng cố, phát triển dịch vụ công tác xã hội
đối với người nghiện ma túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố Hồ Chí Minh
là nâng cao năng lực cho nhân viên công tác xã hội, nâng cao nhận thức cho cộng
đồng người nghiện ma túy, xây dựng mạng lưới kết nối, hỗ trợ, chuyển gửi nh m
đáp ứng nhu cầu và cung cấp dịch vụ
Trong giai đoạn hiện nay cần phát triển ngành công tác xã hội theo hướng
chuyên nghiệp và nâng cao chất lượng trong đào tạo nhân viên công tác xã hội.
KẾT LUẬN
Nh m nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với người nghiện ma
túy tại Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả nghiên cứu đề tài “Dịch vụ công tác xã
hội đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Cơ sở xã hội Bình Triệu, Thành phố
Hồ Chí Minh”.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy những nguyên nhân chính mà
người nghiện ma túy ở Việt Nam là do tác động của nền kinh tế thị trường trong

21


những năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế. Mặt khác
do tâm l và nhận thức của người nghiện ma túy là những người dễ bị ảnh hưởng
bởi lối sống gấp, lối sống hưởng thụ. Bản thân họ suy nghĩ còn non nớt và chưa
thực sự trưởng thành vì thế trước sự cám dỗ của lối sống tự do, buông thả, vô kỷ
luật, kích thích những dục vọng cá nhân thấp kém đã khiến cho một số người lao

vào con đường hưởng thụ, chơi bời, trác táng, tham gia vào các tệ nạn xã hội trong
đó có tệ nạn ma túy.
Ngoài ra, có những người do tâm l chán nản, cô đơn, trống vắng trong cuộc
sống: bị gia đình hoặc người thân ruồng bỏ, làm ăn thất bại,… c ng đã vướng vào
tệ nạn này. Bên cạnh đó cấu trúc gia đình c ng đã có sự biến động rõ rệt, như sự
tan rã của cuộc sống gia đình ly hôn ngày càng cao; gia đình không hòa thuận,
thường xuyên cãi vã, phương pháp giáo dục trong gia đình không thích
hợp hoặc sự giáo dục của gia đình bị buông lỏng do cha mẹ bị cuốn hút vào các
hoạt động kinh tế đã dẫn đến tâm l chán nản trong cuộc sống dẫn đến con đường
nghiện ma túy hiện nay.
Qua nghiên cứu khảo sát cho thấy, về thực trạng người nghiện ma túy tại cơ
sở xã hội Bình Triệu, hiện đang quản l 345 người nghiện. Kết quả khảo sát c ng
xác định những nhu cầu cơ bản của người nghiện ma túy tại cơ sở xã hội Bình
Triệu và c ng tìm hiểu việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người nghiện tại
cơ sở xã hội Bình Triệu và đánh giá được việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội
cho người nghiện ma túy đang cai nghiện tập trung tại đây.
Đặc biệt, những nguyên tắc cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu người ma
túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu được chú trọng. Hoạt động hỗ trợ dịch vụ xã hội
đối với người nghiện ma túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu luôn tôn trọng và tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản như: Quyền con người, tôn trọng quyền tự quyết của người
nghiện ma túy, bảo mật thông tin, bên cạnh đó hỗ trợ người nghiện ma túy cần
xem xét đến các nguyên tắc khác.
Người nghiện ma túy tại Cơ sở xã hội Bình Triệu được hưởng và thực thi
các quyền con người của mình, được bảo vệ và được đối xử tôn trọng phẩm giá,
được tham gia bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp,…
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả c ng đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu,
đó là:
- Dịch vụ công tác xã hội đối với người người nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội
Bình Triệu đang triển khai hiện nay là những dịch vụ công tác xã hội cơ bản và
triển khai các dịch vụ này dựa vào tiến trình công tác xã hội cá nhân để thực hiện

03 bước nh m trợ giúp người nghiện ma túy có thể cai nghiện và hòa nhập với
cộng đồng.
Hiệu quả của những dịch vụ công tác xã hội được cung cấp tại cơ sở xã hội
Bình Triệu đã đáp ứng được nhu cầu của người cai nghiện ma túy tại đây.
Việc xác định những yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ công tác xã hội đối với
người nghiện ma tu tại Cơ sở xã hội Bình Triệu c ng giúp tác giả tìm ra câu trả
lời đó là:

22


- ếu tố thuộc về chính sách: Theo Luật Phòng chống ma túy, thì thời gian
cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy là 24 tháng. Trong 24
tháng, người cai nghiện ma túy sẽ được học tập để nâng cao trình độ văn hoá, đào
tạo nghề và lao động.
- ếu tố thuộc về cơ sở vật chất và ngân sách: Cơ sở xã hội Bình Triệu hoạt
động dựa trên ngân sách được cấp theo qui định, được đảm bảo về cơ sở vật chất
c ng như kinh phí hoạt động.
- ếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội và khả năng kết nối nguồn lực:
Trình độ chuyên môn hóa của cán bộ, viên chức cơ bản đạt yêu cầu công tác đủ
khả năng hoàn thành nhiệm vụ, tuy nhiên số cán bộ được đào tạo nghề công tác xã
hội chỉ còn rất ít 03 người , một số khác được đào tạo những ngành gần như Xã
hội học, Tâm l , Luật,... do đó còn nhiều hạn chế trong việc triển khai các dịch vụ
công tác xã hội một cách chuyên nghiệp tại Cơ sở xã hội Bình Triệu.
- ếu tố thuộc về cộng đồng người nghiện ma túy tại cơ sở: Người nghiện ma
túy tại cơ sở xã hội Bình Triệu cơ bản còn rất nhiều trăn trở khi đưa vào cơ sở, tuy
nhiên do Cơ sở tổ chức thực hiện tốt các mặt công tác về tiếp nhận, cắt cơn, giải
độc ma túy và giáo dục, tư vấn tâm l cho người nghiện đưa vào Cơ sở do đó phần
nào tạo cảm giác an tâm cho người nghiện tại đây.
Từ việc xác định được các yếu tố tác động, tác giả tìm ra những giải pháp

nh m củng cố và phát triển các dịch vụ công tác xã hội đối với người nghiện ma
tu tại Cơ sở xã hội Bình Triệu.
Những giải pháp đó là: 1 nâng cao năng lực cho nhân viên công tác xã hội
góp phần thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người nghiện tại các
cơ sở xã hội, tổ chức các hội thảo, tập huấn chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm
những mô hình hay, trao đổi những kinh nghiệm, kỹ năng trong cung cấp dịch vụ
xã hội cho người nghiện; 2 Nâng cao nhận thức cho cộng đồng người nghiện ma
túy gắn với tổ chức xây dựng các mô hình như “Câu lạc bộ đồng đẳng”, “Câu lạc
bộ bạn giúp bạn”, … để phát triển những đội, nhóm nòng cốt vì họ sẽ là cánh tay
nối dài của nhân viên công tác xã hội; 3 Xây dựng mạng lưới kết nối, hỗ trợ,
chuyển gửi nh m đáp ứng nhu cầu và cung cấp dịch vụ.
Khi giải đáp được các câu hỏi nghiên cứu, tác giả c ng đã chứng minh được
các giả thuyết mà tác giả đưa ra trước khi nghiên cứu.
Với giả thuyết “Dịch công tác xã hội được triển khai tại cơ sở xã hội Bình
Triệu là những dịch vụ công tác xã hội cơ bản và đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
người nghiện ma túy đang cai nghiện tại cơ sở”. Kết quả nghiên cứu cho thấy giả
thuyết này đã đúng với thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở xã
hội Bình Triệu, đó là những dịch vụ công tác xã hội cơ bản như dịch vụ công tác
xã hội cá nhân, dịch vụ công tác xã hội nhóm,… và về cơ bản đã đáp ứng được
những nhu cầu của người nghiện ma túy đang cai nghiện tại đây.
Trong phần giả thuyết “Những yếu tố thuận lợi từ nguồn nhân lực hiện có
của cơ sở và thái độ hợp tác của người nghiện và gia đình người nghiện đã làm
cho các dịch vụ công tác xã hội tại Cơ sở có hiệu quả nhất định”, với giả thuyết

23


×