Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Điện Biên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.53 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN ĐĂNG NINH

HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khóa học: TS. Hà Thị Thư

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí
Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Toản

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội..................giờ.............ngày................tháng
...................

năm................


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện chính sách an sinh xã hội, Nhà nước đã có những
chính sách hỗ trợ lao động thất nghiệp để họ có cơ hội tìm kiếm việc
làm và có thể quay trở lại thị trường lao động, được thể hiện bằng
hàng loạt các chế độ của chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Chính sách
bảo hiểm thất nghiệp nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động bị mất việc làm và quan trọng hơn cả là việc hỗ
trợ người lao động học nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm giúp người lao
động thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động để ổn định
đời sống cho bản thân và gia đình.
Mặc dù các chính sách đưa ra để hỗ trợ một phần tổn thất thu
nhập cho người lao động thất nghiệp do bị mất việc làm nhưng trên
thực tế một số nội dung của chính sách này hoạt động chưa thực sự
hiệu quả, người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp còn gặp nhiều
khó khăn khi tiếp cận với các nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước hoặc
bản thân người lao động cũng chưa thực sự quan tâm tới một số
chính sách hỗ trợ này. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu các giải
pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp là một yêu cầu thực sự cần thiết và cấp bách.
Hiện nay, có một số đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm đối với
lao động thất nghiệp. Tuy nhiên, đa số là các công trình nghiên cứu về
mô hình, cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, cần
thiết có đề tài nghiên cứu về các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm
đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài"Hỗ trợ giải quyết
việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực

tiễn tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

1


2. Tình hình nghiêncứu đề tài
* Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Thất nghiệp và lạm phát là hai vấn đề có quan hệ chặt chẽ với
nhau, đồng thời cũng là hai vấn đề nan giải và khó giải quyết đối với
Chính phủ các nước. Có một số nhà khoa học đã công bố những công
trình nghiên cứu của mình liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp và trợ
cấp thất nghiệp [8]. Điển hình như: ở Cộng hoà Liên Bang Đức có
Schmid, G; ở Mỹ có Wernev, H và Wayne Nafziger, E; ở Anh có
DaVid, W và Pearce, ở Nga có V.Pap Lốp.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả mới
chỉ tập trung chủ yếu vào phản ánh thực trạng, nguyên nhân và hậu
quả thất nghiệp trong một giai đoạn nào đó, ở những nước và những
khu vực nào đó trên thế giới. Chính vì vậy, những nghiên cứu của các
tác giả kể trên có chăng chỉ là để tham khảo trong quá trình tổ chức
bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
* Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều người quan tâm
nghiên cứu về chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo các nội dung
khác nhau, trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển đổi và thị trường
lao động đang được hình thành. Một số công trình tiêu biểu như:
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng cơ chế và mô
hình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” của Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội (2008). Báo cáo đã cho thấy một cách
nhìn nhận về tầm quan trọng và thật sự cần thiết của chính sách bảo
hiểm thất nghiệp mô hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp,

thực trạng về thực hiện chính sách, thực trạng về lao động, việc làm
và thất nghiệp [12].

2


Dự án “Khảo sát, đánh giá thực trạng khả năng tìm việc làm
của người hưởng bảo hiểm thất nghiệp và hiệu quả công tác tư vấn,
giới thiệu việc làm, đào tạo nghề cho người hưởng bảo hiểm thất
nghiệp” (2013) do Đặng Đình Long cùng các cộng sự thực hiện tại
Trung tâm Phát triển xã hội và Môi trường Vùng [5].
Các bài viết, cũng như công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập
đến vấn đề giải quyết chế độ cũng như cơ chế hoạt động của BHTN.
Đối với vấn đề hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp chưa thấy có công trình cũng như bài viết nào
nghiên cứu về nội dung này.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Điện Biên; sử dụng
phương pháp Công tác xã hội cá nhân để trợ giúp cho một đối
tượng cụ thể; đề xuất, hoàn thiện các biện pháp hỗ trợ việc giải quyết
việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực
tiễn tỉnh Điện Biên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm đối với
lao động đang hưởng TCTN.
Phân tích thực trạng và các hoạt động HTGQVL đối với người
lao động đang hưởng TCTN từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.

Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến hỗ trợ giải quyết
việc làm đối với lao động đang hưởng TCTN.
Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong việc trợ
giúp lao động đang hưởng TCTN.

3


Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác HTGQVL đối với
lao động đang hưởng TCTN từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng về hỗ trợ việc
làm; cụ thể đó là: xác định nhu cầu hỗ trợ giải quyết việc làm; hỗ trợ tư
vấn giới thiệu việc làm; hỗ trợ đào tạo nghề; hỗ trợ kết nối cung cầu
lao động cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Phạm vi về khách thể
Nghiên cứu trên tổng số 150 khách thể là người đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp trong độ tuổi lao động.
- Nghiên cứu 10 khách thể là cán bộ hỗ trợ việc làm cho người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, bao gồm: cán bộ quản lý, nhân viên
làm công tác hỗ trợ giải quyết việc làm, lãnh đạo các đơn vị, doanh
nghiệp liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ giải quyết việc làm cho người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

* Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng
* Phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

4


5.2.4. Phương pháp quan sát
5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo
hữu ích tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về công tác xã hội; là
nguồn tài liệu tham khảo cho các chuyên đề, khóa luận; giúp các cơ
quan chức năng nắm bắt được thực trạng khó khăn để có biện pháp
hỗ trợ và giải quyết về việc làm của người lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Thông qua đề tài sẽ làm rõ vai trò và tầm quan trọng của
NVCTXH trong công tác hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp
hỗ trợ giải quyết việc làm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của chính
sách bảo hiểm thất nghiệp.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
danh mục các biểu, bảng, luận văn gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm

đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân và
đề xuất biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc điểm người lao động hưởng trợ cấp
thất nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm thất nghiệp
* Khái niệm trợ cấp thất nghiệp
* Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.1.2.Một số dạng thất nghiệpcủa người lao động [19]
- Thất nghiệp tự nguyện.
- Thất nghiệp không tự nguyện.
Ngoài ra, dựa vào những biến động của thị trường lao động và
các biến động của nền kinh tế, còn phân ra 3 loại thất nghiệp:
- Thất nghiệp tạm thời [19].
- Thất nghiệp có tính cơ cấu [18].
- Thất nghiệp chu kỳ [19].
1.1.3. Đặc điểm, nguyên nhân và ảnh hưởng về lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

* Đặc điểm về lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Nguyên nhân thất nghiệp [20].
- Do sự điều tiết của thị trường, chu kỳ kinh doanh có thể mở
rộng hay thu hẹp.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Do sự gia tăng dân số và nguồn lao động, cùng với quá trình
quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế.

6


- Do người lao động không ưa thích công việc đang làm hoặc
địa điểm làm việc.
* Ảnh hưởng của thất nghiệp[21].
1.2. Lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm việc làm
* Khái niệm giải quyết việc làm
* Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp
1.2.2. Nguyên tắc hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Thông tin tư vấn, giới thiệu phải phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng và khả năng, trình độ của người lao động.
- Phù hợp với nhu cầu lao động của thị trường.
- Đào tạo nghề cần phải gắn với giải quyết việc làm.
- Các hoạt động kết nối cung cầu lao động phải đa dạng phù
hợp với từng đối tượng.

- Hỗ trợ kết nối cung cầu lao động phải dựa vào số liệu phân
tích, dự báo phát triển của thị trường lao động trong ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
- Phù hợp với đặc điểm tình hình của từng vùng, từng địa
phương.
- Đảm bảo công bằng xã hội.
1.2.3. Nội dung của hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp

7


1.2.3.1. Xác định nhu cầu hỗ trợ giải quyết việc làm của lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Việc xác định nhu cầu được hỗ trợ tìm kiếm việc làm giúp cho
cơ quan quản lý lao động nắm bắt được cầu về lao động, khối lượng
việc làm cần phải đáp ứng là bao nhiêu và cũng đánh giá được trình
độ lao động, chất lượng lao động, từ đó phân loại chất lượng lao động
và tìm ra nguyên nhân bị mất việc làm của nhóm đối tượng lao động
này.
1.2.3.2. Hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm
Hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm giúp cho người lao động
có thể tiếp cận được với thông tin về việc làm trên thị trường lao
động, người lao động được cung cấp các thông tin về nhà tuyển dụng,
vị trí việc làm, thu nhập và các thông tin phúc lợi khác. Giới thiệu
việc làm giúp đỡ người lao động trong việc tìm kiếm việc làm, được
giới thiệu các công việc mà phù hợp với năng lực trình độ của mình.
1.2.3.3. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
Người lao động có nhu cầu chuyển đổi ngành nghề để tìm kiếm
cơ hội việc làm mới thì được tư vấn về hoạt động đào tạo như: thời

gian tham gia khóa đào tạo, kinh phí hỗ trợ trong đào tạo, các ngành
nghề đào tạo và khẳ năng tìm kiếm việc làm sau khi tham gia các khóa
đào tạo nghề.
1.2.3.4. Hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động
Hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động đóng vai trò quan trọng
giúp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có đầy đủ thông
tin về thị trường lao động nhanh chóng tìm được việc làm phù hợp
bằng việc đa dạng hóa hình thức cung cấp thông tin về việc làm
1.2.3.5. Hỗ trợ tự tạo việc làm

8


Đây là hoạt động mà người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp bằng những nỗ lực cá nhân hay từ những nguồn lực hỗ trợ từ
bên ngoài để tự tạo ra những công việc phù hợp với năng lực và khả
năng của bản thân.
1.2.4. Phương pháp công tác xã hội trong việc hỗ trợ giải
quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp công tác xã hôi cá nhân [9].
1.2.4.2. Phương pháp công tác xã hội Nhóm [7].
1.2.4.3. Phương pháp phát triển cộng đồng [79].
1.2.5. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.5.1. Cách tiếp cận theo thuyết nhu cầu
- Nhu cầu sinh lý
- Nhu cầu an toàn
- Nhu cầu chấp nhận và được yêu thương
- Nhu cầu được tôn trọng
- Nhu cầu tự khẳng định mình
1.2.5.2. Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống

Lý thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng
được vận dụng trong CTXH. Điểm mấu chốt trong việc đưa lý thuyết
hệ thống vào CTXH là việc tổng hợp và xem xét các yếu tố trong sự
tương tác giữa thân chủ và môi trường của họ. Mục đích chính là nhằm
giúp đỡ mọi cá nhân thực hiện được những nhiệm vụ về cuộc sống của
họ, xóa bỏ những áp lực và giúp họ đạt được những mục tiêu, các quan
điểm giá trị quan trọng đối với họ.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm
đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.3.1.Yếu tố cơ chế chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm đối
với lao động thất nghiệp

9


1.3.2. Yếu tố thuộc về cơ quan thực hiện hỗ trợ giải quyết
việc làm
1.3.3. Yếu tố về thị trường lao động
1.3.4. Yếu tố về bản thân người lao động
1.4.5. Yếu tố thuộc về nhân viên công tác xã hội
1.4. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ việc làm đối với lao động
1.4.1. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ giải quyết việc làm
Nhà nước đã ban hành Luật Bảo hiểm Xã hội, Luật Dạy nghề,
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng,...; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước
ngoài, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,... trong đó có những quy
định về giải quyết việc làm, đồng thời chủ động sửa đổi, bổ sung và
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện theo hướng thị trường,
phù hợp dần với bối cảnh hội nhập quốc tế.
1.4.2. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao

động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Ngày 16/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật việc làm trong
đó có nội dung về chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra khung
pháp lý kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và người
sử dụng lao động trong việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời
giúp cho việc tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp được thuận lợi
hơn.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNGĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế
2.1.1.3. Đặc điểm về dân số
2.1.1.4. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên
2.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu
2.1.2.1. Đội ngũ nhân viên làm công tác hỗ trợ giải quyết việc
làm
2.1.2.2. Đặc điểm của người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp
2.2. Thực trạng lao động thất nghiệp và số lao động thất
nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Với xuất phát điểm là một tỉnh miền núi phần đông lao động tập
trung ở nông thôn và làm nông nghiệp, do đó một trong những nét đặc

trưng của thị trường lao động tại tỉnh Điện Biên là thất nghiệp cao ở
khu vực thành thị và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn. Theo báo cáo
số lao động thất nghiệp từ năm 2012 đến năm 2016 có xu hướng tăng
nhanh là do cuộc khủng hoảng kinh tế cùng với nhiều lao động địa
phương làm việc tại các tỉnh trên cả nước bị mất việc làm đã quay trở
về quê sinh sống, đồng thời do mức sinh cao trong các thập kỷ trước và
khả năng GQVL còn hạn chế nên tình trạng người lao động không có
việc làm ngày càng tăng.

11


2.3. Thực trạng nội dung hỗ trợ giải quyết việc làm đối với
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
2.3.1. Thực trạng xác định nhu cầu hỗ trợ giải quyết việc làm
của lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Số liệu Biểu đồ 2.4 cho thấy trong số 100 lao động đang hưởng
TCTN được khảo sát qua phiếu phỏng vấn bằng bảng hỏi B1 thì có
đến 66 lao động (chiếm 66%) là có nhu cầu HTGQVL đây là con số
tương đối lớn. Số còn lại là 34 lao động (chiếm 34%) là không có
nhu cầu HTGQVL. Cũng thông qua phiếu khảo sát cho thấy số lao
động có nhu cầu HTGQVL đa số là lao động có trình độ tay nghề
thấp, lao động phổ thông. Đây là nhóm lao động yếu thế trong thị
trường lao động do trình độ tay nghề không cao nên không đáp ứng
được công việc mà các nhà tuyển dụng đưa ra.
2.3.2. Hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hoạt động giới thiệu việc làm không chỉ giúp người thất
nghiệp có thể tìm được việc mà quan trọng hơn nó còn đóng góp đảm
bảo cho người thất nghiệp sẽ có được việc làm ổn định và lâu dài vì

“Người tìm đúng việc và Việc tìm đúng người”.
Qua kết quả phỏng vấn một số lao động đang hưởng TCTN thì
đa số lao động chỉ đến đăng ký hưởng TCTN sau đó thì không có
hoạt động nào khác. Nguyên nhân là do trình độ tay nghề của người
lao động còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng
hoặc mong muốn được nhận tiền hỗ trợ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà
không muốn tham gia các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm.
2.3.3. Hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp
Kết quả phỏng vấn sâu người lao động đang hưởng TCTN

12


“ Các ngành nghề được đào tạo chủ yếu là chăn nuôi, trồng
trọt thì chỉ tự về làm ở nhà được, ít có doanh nghiệp nào tuyển các
ngành này”
(PVS, Nữ, 33t)
“ Kinh phí hỗ trợ học nghề thấp quá, điều kiện đi lại khó
khăn, nên cũng chả đủ để học nghề “
(PVS, Nam, 28t)
Qua các kết quả trên ta có thể thấy rằng các lớp đào tạo nghề
cho người lao động chưa đáp ứng kịp với nhu cầu, mong muốn của
người học cả về số lượng và chất lượng. Các ngành nghề hiện nay chỉ
chú trọng đến đối tượng là lao động nông thôn, các lớp đào tạo chủ
yếu là chăn nuôi, trồng trọt,.... Các cơ sở dạy nghề không khai thác
và mở rộng ngành nghề để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động,
bên cạnh đó kinh phí hỗ trợ học nghề cho người lao động còn ở mức
thấp chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động thất
nghiệp.

2.3.4. Hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động đối với lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
TTDVVL Điện Biên đã tiến hành khai thác thông tin thị
trường lao động để cung cấp cho người lao động và chủ sử dụng lao
động; hỗ trợ cho các Doanh nghiệp cũng như người lao động cùng
tham gia tìm kiếm thông tin về việc làm trên các phiên giao dịch việc
làm tại Trung tâm. Các phiên giao dịch việc làm đã được tổ chức
thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức khác nhau nhờ đó mà
người lao động được kết nối trực tiếp với các Công ty, Doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh đang có nhu cầu tuyển dụng lao động.
2.3.5. Hỗ trợ tự tạo việc làm

13


Thực tế cho thấy tỉnh Điện Biên là một tỉnh miền núi với dân
số chủ yếu là dân tộc thiểu số và cũng có nhiều khu vực đặc biệt khó
khăn. Như vậy, người lao động ở Điện Biên có nhiều cơ hội tiếp cận
với nguồn vốn vay từ Ngân hàng CSXH với mức lãi suất thấp. Đây
chính là một thuận lợi cho người lao động tại tỉnh Điện Biên.
Kết quả khảo sát cho thấy nguyên nhân chính ở đây là người
lao động kể cả được vay vốn thì cũng không biết sử dụng đồng vốn
đó để làm gì. Cũng có nhiều người lao động không biết hoặc biết rất
ít về thủ tục đăng ký kinh doanh, vay vốn, họ cho rằng hồ sơ vay vốn
là khó làm hoặc rất khó làm.
2.4. Thực trạng các yếu tố tác động tới công tác hỗ trợ giải
quyết việc làm đối với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
2.4.1. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách hỗ trợ giải quyết
việc làm đối với lao động thất nghiệp
Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm chưa thực sự thống nhất

và ổn định.Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động hưởng
TCTN chưa phù hợp, dẫn tới chính sách liên tục sửa đổi về mức hỗ
trợ học nghề, đối tượng học nghề, thời gian học nghề.Mức hỗ trợ
học nghề trong thời gian qua còn thấp, các quy định về đối tượng
cũng như điều kiện để lao động tham gia học nghề chưa phù
hợp.Chính sách hỗ trợ GQVL chưa đưa ra được các hướng dẫn về
cách thức tổ chức hoạt động để đạt hiệu quả cao cho công tác
HTGQVL.
2.4.2. Yếu tố thuộc về cơ quan thực hiện hỗ trợ giải quyết
việc làm đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
Các cơ quan mới chỉ thực hiện tốt công tác giải quyết trợ cấp
thất nghiệp cho người lao động mà chưa quan tâm đến công tác
HTGQVL cho người lao động, dẫn đến công tác TVGTVL cho người

14


lao động còn mang tính hình thức, hiệu quả không cao, không thu hút
được sự quan tâm của người lao động. Công tác tư vấn giới thiệu việc
làm cho người lao động chưa được đa dạng dẫn đến nội dung tư vấn
còn hạn chế thậm chí còn không thuyết phục được người lao động.
2.4.3. Yếu tố thuộc về thị trường lao động
Trong thời kỳ kinh tế đang dậm chân tại chỗ, sản xuất thu hẹp,
các Công ty thu hẹp sản xuất giải thể, cùng với đó là Cổ phần hóa các
doanh nghiệp, lượng lao động dư thừa, cầu về lao động thấp, cho nên
cung và cầu lao động trên thị trường không cân đối, cung lao động lớn
hơn cầu lao động, dẫn đến việc tìm kiếm việc làm cũng như vị trí việc
làm cho người lao động để giúp cho họ quay trở lại với thị trường lao
động là rất khó khăn.
2.4.4. Yếu tố thuộc về người lao động đang hưởng trợ cấp

thất nghiệp
Nhận thức của người lao động còn hạn chế, người lao động khi
bị mất việc làm chỉ quan tâm đến mức trợ cấp thất nghiệp mà không
chú trọng tới biện pháp tìm kiếm việc làm mới.

15


Chương 3
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG ĐANG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT
NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong
trợ giúp lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
3.1.1. Lý do ứng dụng
- Về khoa học: Công tác xã hội cá nhân (CTXHCN) được xem
như phương pháp của CTXH thông qua mối quan hệ một - một giữa
NVCTXH với cá nhân thân chủ nhằm trợ giúp họ giải quyết các vấn
đề nảy sinh từ sự thay đổi của môi trường giúp họ điều chỉnh bản
thân và cách thức tương tác với môi trường. Với mục đích là phục
hồi, củng cố và phát triển sự thực hành bình thường của chức năng xã
hội của cá nhân và gia đình.
- Về thực tiễn: Để trợ giúp các đối tượng yếu thế trong xã
hội tái hòa nhập cộng đồng, đồng thời giúp đỡ cá nhân, gia đình,
nhóm người, cộng đồng và cả xã hội đạt được sự thay đổi xã hội, giải
quyết các vấn đề xã hội và phát triển khả năng giải quyết các vấn đề
xã hội, mặt khác CTXH thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia
đình tiếp cận được với chính sách, nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng
nhu cầu và giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Trong quá

trình nghiên cứu thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm đối với lao
động đang hưởng TCTN cho thấy đa phần lao động còn thiếu thông
tin về cung - cầu lao động, họ chưa được tiếp cận với các dịch và tài
nguyên bên ngoài. Vì vậy, thông qua Phương pháp công tác xã hội cá
nhân, người lao động đang hưởng TCTN sẽ được cung cấp thông tin

16


thị trường lao động và tiếp cận với các dịch vụ sẵn có để họ nhanh
chóng tìm được việc làm.
- Đề tài tiếp cận và áp dụng Phương pháp công tác xã hội cá
nhân và vận dụng phương pháp này để hỗ trợ một trường hợp cụ thể
không được tiếp cận thông tin về cung - cầu lao động nhằm giúp họ
giải quyết vấn đề đang gặp phải như tâm lý hoặc môi trường xã hội...
3.1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện
3.1.2.1.Xác định vấn đề và thu thập thông tin về thân chủ
Thân chủ là anh G.A.C, giới tính: Nam, tuổi: 30 tuổi, hộ khẩu
thường trú: bản Si Ma, xã Chung Chải, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên. Thân chủ đã kết hôn, tình trạng sức khỏe bình thường. Trước
đây thân chủ đã làm việc khoảng 5 năm tại Công ty Phân bón Bắc
Ninh. Ngày 29/08/2016, thân chủ đã đến Phòng BHTN của TTDVVL
tỉnh Điện Biên để đăng ký hưởng TCTN. Sau khi thẩm định hồ sơ
thân chủ đã đủ điền kiện hưởng TCTN.
Ngày 28/09/2016, thân chủ đã đến phòng BHTN của TTGTVL
tỉnh Điện Biên nhận kết quả hưởng TCTN của mình. Lúc này thân
chủ bắt đầu bảy tỏ tâm tư nguyện vọng của mình là muốn tìm kiếm
một việc làm mới. Từ đây NVCTXH tiến hành tìm hiểu các thông
tin ban đầu về thân chủ như:Tìm hiểu về nơi ở, hoàn cảnh gia đình
của thân chủ; Trình độ văn hóa và trình độ đào tạo hiện nay của thân

chủ; Kinh nghiệm làm việc và khả năng nổi trội của bản thân; Nhu
cầu về việc làm mới của thân chủ.
Sau khi đã có các thông tin cơ bản của thân chủ, NVCTXH tiến
hành tìm hiểu sâu hơn các vấn đề của thân chủ như: nguyên nhân thất
nghiệp là gì? Có nhu cầu tìm kiếm việc làm mới không?... Từ đó sẽ
tìm ra giải pháp phù hợp cho bản thân thân chủ.
* Nguyên nhân thất nghiệp:

17


Sau thời gian tìm hiểu NVCTXH rút ra được nguyên nhân thất
nghiệp của thân chủ: gia đình không hòa thuận, con nhỏ, bố mẹ già
yếu, công việc ở xa ít được về với gia đình. Kết thúc việc thu thập
thông tin về lý do thất nghiệp NVCTXH tiếp tục tìm hiểu thông tin
về các mong muốn của thân chủ dể phục vụ công tác đánh giá và lên
kế hoạch can thiệp tốt hơn.
* Nguyện vọng của thân chủ
Việc đánh giá nhu cầu của thân chủ là rất quan trọng, là cơ sở
để NVCTXH quyết định có ứng dụng các phương pháp CTXH cá
nhân nhằm nâng cao năng lực cho thân chủ. Thông qua quan sát,
phỏng vấn thân chủ NVCTXH đã tổng quá được nhu cầu của thân
chủ: Muốn biết thêm về các thông tin về việc làm mới, muốn tìm
kiếm việc làm mới phù hợp với bản thân hơn và gần nhà hơn.
3.1.2.2. Đánh giá
Đánh giá bao gồm chuẩn đoán về tâm lý và xã hội và có thể
bao gồm những nhân tố y tế. Những nhân tố tích cực bao gồm tiềm
năng và điểm mạnh của thân chủ cũng được đưa ra. Đây là hoạt động
đa dạng đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều người, đa ngành. Song
trước hết để xác định rõ được vấn đề của thân chủ lúc này thì

NVCTXH cùng thân chủ vẽ sơ đồ sinh thái:
Bảng 3.3: Điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ
Điểm mạnh

Điểm yếu

- Nhanh nhẹn, hoạt bát, chăm

- Không có trình độ đào tạo.

chỉ trong công việc.

- Nhà ở xa trung tâm thành phố.

- Sức khỏe tốt.

- Sức khỏe vợ yếu, con còn nhỏ.

- Có kinh nghiệm làm việc lâu

- Là dân tộc thiểu số không hiểu rõ

năm.

hay tiếp cận được với các chính
sách HTGQVL của nhà nước.

18



3.1.2.3. Lập kế hoạch can thiệp
Trước khi tiến hành lập kế hoạch can thiệp NVCTXH cần xác
định rõ mục tiêu của việc can thiệp: giúp thân chủ tiếp cận với các
hình thức kết nối cung cầu lao động từ đó tìm kiếm được việc làm
mới phù hợp với bản thân. Sau khi xác định được mục tiêu can thiệp
NVCTXH cần xác định được các nguồn lực: những yếu tố, điều kiện
gì cần có để thực hiện. Đối với viêc kết nối cung cầu lao động,
NVCTXH phải xác đinh được nguồn lực chính là các đơn hàng tuyển
dụng hàng tháng của các công ty. Dựa vào việc thu thập thông tin
NVCTXH cùng với thân chủ xác định rõ được loại công việc phù
hợp với thân chủ để từ đó tiến hành tư vấn. Một số doanh nghiệp
NVCTXH đã lựa chọn cho thân chủ:
* Khu du lịch sinh thái Him Lam cần tuyển Nhân viên bộ phận
nhà bàn
* Công ty TNHH Quảng cáo Alpha tuyển Nhân viên hàn xì
* `Công ty Xi măng Điện Biên tuyển Nhân viên sản xuất.
Từ các đơn vị tuyển dụng đã được chọn lọc NVCTXH tiến
hành lập kế hoạch can thiệp cho thân chủ.
Bảng 3.4: Xây dựng bảng kế hoạch trợ giúp cho thân chủ
Đưa ra các
Nội dung cụ thể
Mục tiêu
Thời gian
hoạt động
- Giới thiệu về - Thân chủ được
- Cung cấp các
Trong các
bản thân,
giới thiệu gặp trực thông tin về việc ngày thân
doanh nghiệp

tiếp đại diện các
làm cho người
chủ đến thực
- Cung cấp
công ty, doanh
lao động.
hiện thông
các thông tin
nghiệp để tìm
- Giải tỏa tâm lý báo về việc
về loại hình
hiểu rõ hơn về
tự ti, mặc cảm
tìm kiếm
làm việc.
công việc ứng
của thân chủ.
việc làm.
tuyển.

19


3.1.2.4. Thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch
Lúc này vai trò của NVCTXH là người tư vấn, tham vấn, người
kết nối định hướng, hỗ trợ và là người đánh giá phản ánh lại các kết
quả mà thân chủ đã đạt được. NVCTXH động viên khuyến khích
thân chủ tham gia các hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm và kết nối
cung cầu lao động. Công tác lên kế hoạch và triển khai kế hoạch luôn
thống nhất với nhau. Dựa vào các kỹ năng nghề nghiệp đã được học,

tập huấn và các kinh nghiêm từ thực tế NVCTXH tiến hành can thiệp
trực tiếp đối với đối tượng.
Về phần thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch
NVCTXH sẽ giúp thân chủ được phỏng vấn trực tiếp với nhà tuyển
dụng mà NVCTXH và thân chủ đã lựa chọn ở trên.
* Phỏng vấn với Khu du lịch sinh thái Him Lam
Sau cuộc vấn đàm, thân chủ cảm thấy tự tin hơn về bản thân,
thấy tin tưởng hơn về việc kết nối cung cầu lao động của Trung tâm.
Tuy nhiên, vì tự nhận thấy bản thân không phù hợp lắm với công việc
nhà hàng nên thân chủ yêu cấu được phỏng vấn trực tiếp với một nhà
tuyển dụng khác trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Lúc này NVCTXH tiến
hành cho thân chủ được phỏng vấn trực tiếp với Công ty Xi măng
Điện Biên.
* Phỏng vấn với Công ty Xi măng Điện Biên
Sau cuộc phỏng vấn lần thứ 2 thân chủ hoàn toàn tự tin về bản
thân và cũng thấy bản thân mình phù hợp với công việc của Công ty
này nên không muốn phỏng vấn các Công ty khác nữa. Cùng với việc
phỏng vấn NVCTXH cũng huy động các nguồn lực hỗ trợ thân chủ
hòa nhập hơn, tự tin hơn, sẵn sàng tham gia các buổi phỏng vấn trực
tiếp và phỏng vấn online.
3.2.2.5. Lượng giá và kết thúc

20


NVCTXH thường xuyên đo lường và thẩm định quá trình tìm
hiểu cũng như công tác can thiệp cho thân chủ nhằm xác định xem sự
can thiệp hay cách thức tiến hành can thiệp có đem lại kết quả khả
quan hay không để có phương hướng điều chỉnh cho phù hợp.
Thông qua việc xác định vấn đề cũng như qua quá trình can

thiệp cho thân chủ bị khủng hoảng tâm lý. NVCTXH đã lượng giá về
phía thân chủ như sau:
- Vấn đề thứ nhất: Thân chủ không biết đến các hình thức kết
nối cung - cầu lao động. Thông qua quá trình tư vấn thân chủ đã hiểu
rõ hơn về kết nối cung cầu lao động, cảm thấy tin tưởng và hiểu rõ
hơn về chức năng của Trung tâm.
- Vấn đề thứ hai: Không biết đến các quyền lợi và lợi ích của
mình trong HTGQVL. Trước kia khi đến Trung tâm thân chủ chỉ biết
đến với mục đích hưởng tiền TCTN, không có suy nghĩ sẽ tìm kiếm
việc làm mới vì sợ sẽ mất phí dịch vụ. Sau khi được NVCTXH tư
vấn tận tình thân chủ đã hiểu rõ hơn về các quyền lợi của mình trong
HTGQVL, đồng thời giải tỏa tâm lý lo sợ sẽ mất thêm chi phí cho
việc tìm kiếm việc làm mới.
- Vấn đề thứ 3: Không có trình độ đào tạo. Thân chủ luôn cảm
thấy tự ti vì không được đào tạo qua trường lớp nào. Sau khi được
NVCTXH tư vấn về các lớp học nghề, các lớp bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề thân chủ cảm thấy yên tâm, tự tin về bản thân,
không còn cảm giác lo sợ vì mình không qua đào tạo nữa.
- Vấn đề thứ tư: Không biết tìm kiếm việc làm ở đâu. Sau khi
tiếp xúc với NVCTXH thân chủ rất hài lòng về công việc do
NVCTXH giới thiệu. Thân chủ còn nói rằng “Địa phương tôi còn
nhiều người thất nghiệp lắm, tôi sẽ bảo họ lên đây để các cán bộ tư
vấn cho họ việc làm mới nhé”.

21


Qua 5 bươc trên, NVCTXH tiến hành rút ra được các kết quả
cho chính bản thân mình và người lao động, giúp cải thiện việc hỗ trợ
giải quyết việc làm cho người lao động đang hưởng TCTN. Cùng với

đó, sau 5 ngày phỏng vấn thân chủ đã được nhận làm việc tại Nhà
máy Xi măng Điện Biên với mức lương khởi đầu là 3.500.000
đồng/tháng. Qua phản ánh của Công ty, thân chủ làm việc rất chăm
chỉ, nhanh nhẹn, hoàn thành tốt các công việc được giao.
3.2. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm đối
với lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
3.2.1. Đối với hệ thống chính sách
3.2.1.1. Đối với Bộ lao động - Thương binh và Xã hội
Cần đặt mục tiêu HTGQVL cho người lao động là nhiệm vụ
trọng tâm, hàng đầu trong việc thực hiện triển khai chế độ chính sách
BHTN; Sửa đổi những quy định còn hạn chế trong chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề chưa phù hợp với thực tiễn, tăng cường các chính sách
hỗ trợ khác đối với người lao động đang hưởng TCTN.
3.2.1.2.Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh
Cần có những chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của các Công
ty, Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động từ đó tận dụng được
nguồn lao động tại địa phương. Bên cạnh đó, cần chỉ đạo Ngân
hàng chính sách xã hội thực hiện giảm bớt những thủ tục không cần
thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tiếp cận được
tốt hơn với các nguồn vốn vay.
3.2.1.3. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, đề xuất với các cơ quan chức năng cần có các chính
sách tăng mức hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đi lại đối với lao động đang
hưởng TCTN và có các chính sách xử lý những sai phạm đối với các
cá nhân, tổ chức thực thi sai chính sách, pháp luật.

22


3.2.2. Đối với các hoạt động cơ bản của công tác hỗ trợ giải

quyết việc làm
3.2.2.1. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục
Việc làm
Xây dựng, thông nhất quy trình hoạt động HTGQVL cho
người lao động thất nghiệp và tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác HTGQVL của các Trung tâm
Dịch vụ việc làm; Đẩy mạnh việc hỗ trợ nâng cao năng lực hệ thống
các TTDVVL có trọng tâm, trọng điểm, tập trung chủ yếu vào việc
bổ xung nhân lực và hỗ trợ cung cấp các trang thiết bị.
3.2.2.2. Đối với các cơ quan, tổ chức đoàn thể tại địa phương
Phối hợp đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đến người
lao động về các chính sách HTGQVL dành cho lao động đang hưởng
TCTN. Tổ chức các cuộc hội thảo, chia sẻ nhóm nhằm nâng cao năng
lực về kinh doanh và giới thiệu những tấm gương điển hình trong
việc vay vốn, phát triển kinh tế, tạo việc làm.
3.2.2.3. Đối với Trung tâm Dịch vụ việc làm
Tăng cường, đa dạng hóa các hoạt động HTGQVL cho người
lao động và xây dựng các bước tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học
nghề cụ thể; Đồng thời, xây dựng kho dữ liệu cung - cầu lao động
nhằm phục vụ cho công tác kết nối, cung ứng lao động trên địa bàn
được nhanh chóng, kịp thời, chất lượng; Cải tạo, nâng cấp hệ thống
thông tin, cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho các phiên giao dịch việc
làm kết nối người lao động với công ty, doanh nghiệp; Đẩy mạnh
công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác HTGQVL, nhất là các kỹ năng tư vấn, kỹ
năng nắm bắt tâm lý, kỹ năng tạo lập mối quan hệ và các kỹ năng
cung cấp hoặc khai thác thông tin, điều phối nguồn lực....

23



×