Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện đăk hà, tỉnh kon tum (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.14 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ TẤN KHOA

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM

Chun ngành: Cơng tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Cơng trình được hồn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ

Phản biện 1: GS.TS. Bùi Thế Cường
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội 14 giờ 30 ngày 09 tháng 5 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã
đem lại cho đất nước nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt từ kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục, nhất là những thành tựu của khoa học công
nghệ đã khiến mọi người xiết lại gần nhau hơn, thu hẹp khoảng cách
vùng miền, khoảng cách giữa các quốc gia, những vấn đề như thiên
tai, dịch bệnh, khủng bố, thảm họa, nghèo đói, ơ nhiễm mơi trường…
Để giải quyết được những thách thức trên cần có sự chung tay
của tồn xã hội, trong đó cơng tác xã hội (CTXH) đóng vai trò rất
quan trọng. Ở các nước phát triển trên thế giới CTXH đã phát triển
hàng trăm năm trước với nhiệm vụ hỗ trợ những nhóm người yếu thế
trong xã hội, giúp họ tiếp cận được các cơ hội, nguồn lực trong xã hội,
phịng ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với họ khi có biến cố xảy
ra. ở Việt Nam nghề CTXH mới chỉ ở bước đầu hình thành và phát
triển từ khi Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành Đề án phát
triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 (Quyết định 32/2010/QĐTTg), còn gọi là Đề án 32. Sau hơn 5 năm thực hiện quyết định của
TTCP, CTXH đã đạt nhiều kết quả và phát triển ở những vùng thuận
lợi, đơ thị. Song hiện nay, các nhóm đối tượng yếu thế ở nước ta chủ
yếu đang được sự bảo trợ của ngành Lao động-Thương binh và Xã hội
(LĐ-TB&XH), trong đó có người nghèo dân tộc thiểu số (DTTS).
Đăk Hà là huyện miền núi, vùng cao nằm ở phía bắc Kon Tum,
được thành lập lại vào ngày 24 tháng 3 năm 1994; là huyện giáp thành
phố Kon Tum có vị trí chiến lược quan trọng về giao thơng và hợp tác
phát triển kinh tế với các huyện trong tỉnh. Tổng diện tích đất tự nhiên
là 84.572 ha. Dân số trung bình năm 2016 ước đạt 69.500 người,
1



DTTS chiếm trên 49% với hơn 15 dân tộc sinh sống, trong đó có 03
dân tộc người tại chỗ, gồm: Xê Đăng, Ba Na, Giẻ Triêng và các dân
tộc phía bắc: Thái, Nùng, Tày, Mường, Giao....
Tồn huyện hiện có 10 xã, 01 thị trấn, 103 thơn, tổ dân phố; có
04 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu; 23 thơn đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc và miền núi thuộc diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn 2011 - 2016. CTXH đã được qua tâm và đã phát
triển bước đầu về tổ chức và một số đối tượng yếu thế đã được thu
hưởng như: người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồi côi, trẻ bị bỏ
rơi... song CTXH đối với người nghèo DTTS vẫn còn nhiều khó khăn,
bất cập, hạn chế.
Cơng tác xã hội đối với người nghèo nói chung, CTXH đối với
người nghèo DTTS nói riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần
thiết, trong quá trình đất nước hội nhập và phát triển, nó góp phần bảo
đảm cơng bằng xã hội, đảm bảo ASXH và là nền tảng để đất nước ta
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chính vì
vậy tơi chọn kinh tế chun ngành quản lý nguồn nhân lực “Nghề
công tác xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hà (2010).
Song, các cơng trình, đề tài nghiên cứu nêu trên chỉ dừng lại ở
một khía cạnh như: Chính sách giảm nghèo, hoặc là CTXH, chưa thấy
có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ: CTXH đối với người nghèo
DTTS. Đề tài: “Công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
từ thực tiễn huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum” là một lĩnh vực mới trong
bối cảnh Việt Nam đang tập trung xây dựng và phát triển CTXH thành
một nghề chuyên nghiệp, tập trung nguồn lực để thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giảm nghèo bền vững, phấn đấu đưa đất nước đến năm 2020
phát triển thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
CTXH đối với người nghèo DTTS từ thực tiễn huyện Đăk Hà, tỉnh
Kon Tum và những yếu tố tác động đến hoạt động này, từ đó đề xuất,
khuyến nghị các định hướng, giải pháp nhằm tăng cường CTXH đối
với người nghèo DTTS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xây dựng cơ sở lý luận về CTXH
với nhóm người nghèo DTTS trong việc tiếp cận các chính sách, các
dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề này. Phân tích thực trạng
CTXH trong việc cung cấp các chính sách, các dịch vụ cho người
nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum và những yếu tố ảnh
hưởng tới việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ của người nghèo
DTTS. Đề xuất một số định hướng và giải pháp giúp nhóm người
nghèo DTTS trong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ tốt nhất.
đề tài: “Công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số từ
thực tiễn huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum” để làm luận văn thạc sỹ
ngành Cơng tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua, vấn đề giảm nghèo và CTXH vẫn luôn
thu hút sự quan tâm của nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo,
tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học và các cơng trình dưới
dạng tài liệu tham khảo như: Đề tài luận văn thạc sĩ chun ngành
kinh tế phát triển “Chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Kon Tum” của Nguyễn Minh Định (2011); Đề tài luận văn thạc sỹ
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: CTXH đối với người nghèo DTTS
trong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ cho người nghèo;
Người nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum; Công chức

3


LĐ–TB&XH cấp huyện, xã, nhân viên CTXH cấp xã trong việc trợ
giúp người nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum trong việc
tiếp cận cận các chính sách, các dịch vụ mà người nghèo DTTS được
thụ hưởng.
4.2.Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận văn sẽ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng về tiếp cận
các chính sách, các dịch vụ của người nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà,
tỉnh Kon Tum; các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Ứng dụng lý
thuyết CTXH vào việc can thiệp về khả năng tiếp cận các chính sách,
các dịch vụ của nhóm người nghèo DTTS. Trên cơ sở đó đề xuất
những biện pháp và khả năng tiếp cận các chính sách, các dịch vụ của
nhóm người nghèo DTTS.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Khảo sát được tiến hành tại
huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2011 đến
năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Đề tài vận dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác
thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, giáo trình, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của
Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các cơng
trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban
ngành đồn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới
vấn đề CTXH đối với người nghèo nói chung và người nghèo DTTS
nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

4


Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp
điều tra xã hội học bằng bảng hỏi. Kết hợp cùng với các phương pháp
thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy
luận logic, diễn giải trong q trình phân tích, đánh giá CTXH đối với
người nghèo DTTS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu CTXH đối với
người nghèo DTTS trong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ cho
người nghèo như: các khái niệm, nhu cầu, nguyên tắc, nội dung,
phương pháp, kỹ năng cơ bản của CTXH đối với người nghèo DTTS
trong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ dành cho người nghèo,
các yếu tố ảnh hưởng tới CTXH đối với người nghèo DTTS trong việc
tiếp cận các chính sách, các dịch vụ. Luận văn sẽ bổ sung một số vấn
đề lý luận cơ bản về CTXH với nhóm người nghèo nói chung và
người nghèo DTTS nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ chỉ ra thực trạng tiếp cận các chính sách, các dịch vụ
dành cho người nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, luận
văn cũng đánh giá thực trạng CTXH đối với người nghèo DTTS tại
huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum trong tiếp cận các chính sách, các dịch
vụ cho người nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Luận
văn sẽ đề xuất các định hướng, các giải pháp nhằm tăng cường và
năng cao nhận thức và khả năng tiếp cận các các chính sách, các dịch
vụ dành cho người nghèo DTTS. Ngồi ra, luận văn cũng có thể là tài
liệu tham khảo cho các cơ quan thực hiện chính sách, cung cấp các

dịch vụ cho người nghèo nói chung và người nghèo DTTS nói riêng,
5


các nhân viên CTXH, các cơ quan đoàn thể liên quan tới cung cấp các
chính sách, các dịch vụ cho người nghèo nói chung và cho người
nghèo DTTS nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với
người nghèo dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng người nghèo dân tộc thiểu số và thực
trạng thực hiện công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường công tác xã hội
đối với người nghèo dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Đăk Hà, tỉnh
Kon Tum

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Người nghèo dân tộc thiểu số: khái niệm, đặc điểm, nhu cầu
1.1.1. Một số khái niệm niệm
Phần này tác giả nêu các quan niệm về nghèo đói đang được các
quốc gia thừa nhận và quan niệm về nghèo đa chiều mà hiện nay các
quốc gia đang hướng đến. Đặc biệt tác giả nêu những quan điểm, chủ
trương về giảm nghèo theo phương thức tiếp cận đa chiều của chính

phủ Việt Nam thơng qua Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, trong đó nêu: Hộ
nghèo, là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo
chính sách trở xuống; hoặc có thu nhập bình qn đầu người/tháng
cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối
thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, tác giả đã
đưa ra một khái niệm về Người nghèo DTTS để làm cơ sở giới hạn để
thực thi luận văn
1.1.2. Đặc điểm của người nghèo dân tộc thiểu số
Phần này tác giả nêu các đặc điểm cơ bản nhất của người nghèo
DTTS tại Việt Nam như: số DTTS trên phạm vi cả nước, địa bàn cư
trú, trình độ, điều kiện sống, văn hóa, phong tục, truyền thống… Bên
cạnh đó tác giả cũng nêu những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân của
nó như: có xuất phát điểm thấp nên đời sống của đồng bào DTTS ở
Việt Nam nói chung, Tây Nguyên nói riêng hiện vẫn cịn nhiều khó
khăn, đặc biệt vùng sâu, vùng xa cịn nghèo, lạc hậu. Tình trạng đồng
bào DTTS do thiếu kinh nghiệm sản xuất, trình độ canh tác còn lạc
hậu nên hiệu quả kinh tế thấp, làm cho mức sống so với người Kinh
còn nhiều chênh lệch. Nguyên nhân: về cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng
7


bởi tính biệt lập về địa bàn cư trú. Do nhận thức và năng lực tự vươn
lên thoát nghèo của người DTTS cịn hạn chế, một số có tính tự ti
mặc cảm, một số khác cịn trơng chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Người đồng
bào DTTS đang thiếu thốn đáng kể về hầu hết các nguồn lực cho sản
xuất như: đất, vốn, lao động có kỹ thuật. Mặt khác, do tập qn sản
xuất, đơng con; lao động chính của hộ gia đình có học vấn rất thấp, rất

khó có cơ hội tìm được việc làm có thu nhập khá và ổn định. Việc sản
xuất và canh tác phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Công tác
giảm nghèo trong người DTTS diễn ra với tốc độ chậm. Nghèo, tuổi
thọ, tình trạng dinh dưỡng và những chỉ số đo mức sống khác của họ
vẫn còn ở mức thấp.
1.1.3. Nhu cầu của người nghèo dân tộc thiểu số
Phần này tác giả nêu những nhu cầu cơ bản nhất của người
nghèo DTTS đó là: Thiếu nguồn lực, Thiếu thốn về vật chất như
khơng có nhà ở, khơng có việc làm thu nhập không ổn định, không
đảm bảo nhu cầu tối thiểu của cuộc sống; Thiếu cơ hội tiếp cận với
giáo dục, dạy nghề và học tập các kỹ năng sống; Có vấn đề về sức
khỏe; Thiếu kiến thức, kỹ năng quản lý gia đình và ni dạy con cái;
Sống trong tình trạng bất hịa, mâu thuẫn, bạo lực; Khơng có sự hỗ trợ
từ người thân, họ hàng, các tổ chức cộng đồng và các hệ thống khác...
Mặt khác, lại có một bộ phận người nghèo DTTS do những nguyên
nhân như trên mà còn thụ động, chấp nhận số phận, họ cảm thấy sự
tuyệt vọng, họ tự cô lập họ đối với người khác dẫn đến tình trạng
khơng muốn tìm việc làm, khơng muốn đi học, khơng muốn giao tiếp,
khơng muốn hợp tác...
Tóm lại, người nghèo DTTS có rất nhiều nhu cầu cần đáp ứng,
đặc biệt là các nhu cầu cơ bản như: giáo dục, y tế, nhà ở, vệ sinh môi
trường, thông tin liên lạc và điều kiện sống.
1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trị, các ngun tắc của cơng tác
xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm về công tác xã hội đối với người nghèo DTTS
8


Phần này tác giả nêu khái niệm về CTXH với người nghèo
DTTS đó là: một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp người nghèo

DTTS nâng cao năng lực, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về sức
khỏe, tinh thần, vật chất và những nhu cầu xã hội cơ bản khác. Đồng
thời, CTXH cũng có vai trị thúc đẩy mơi trường xã hội, kết nối nguồn
lực nhằm giúp người nghèo DTTS có khả năng tiếp cận các chính
sách giảm nghèo và các dịch vụ xã hội cần thiết, từ đó vươn lên, chủ
động thốt nghèo bền vững, góp phần đảm bảo ASXH.
1.2.2. Mục tiêu, vai trị của cơng tác xã hội đối với người nghèo
dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Mục tiêu công tác xã hội đối với người nghèo DTTS
Mục tiêu cuối cùng của CTXH đối với nghèo DTTS là giúp họ
học cách thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu phát
triển cả về mặt tâm lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành viên
trong gia đình. Đó là: Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình
để mọi người sẵn sàng cho những thay đổi tốt hơn; Cung cấp thêm
những dịch vụ can thiệp cá nhân, gia đình và cộng đồng để duy trì
thực hiện chức năng một cách hiệu quả; Tạo ra những thay đổi cụ thể
trong việc thực hiện chức năng của gia đình nhằm duy trì hoạt động để
đảm bảo cuộc sống của mọi thành viên trong gia đình được tốt hơn.
1.2.2.2. Vai trò của CTXH đối với người nghèo DTTS
Phần này tác giả nêu vai trò của CTXH đối với sự phát triển bình
đẳng và tiến bộ của mỗi quốc gia và nhân loại. Đặc biệt, CTXH góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá
nhân, từng nhóm nhỏ và cộng đồng yếu thế, cộng đồng người nghèo,
trong đó có người nghèo DTTS. Theo Đề án 32 của Chính phủ về phát
triển nghề CTXH ở Việt Nam, CTXH là một nghề góp phần giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh
các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ, hướng
tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây
dựng hệ thống ASXH tiên tiến.
9



Ngồi ra, tác giả nêu được CTXH có vai trị hết sức quan trọng
đối với người nghèo DTTS, đó là: Với vai trò là người xúc tác; Vai
trò là người biện hộ; Vai trò là người nghiên cứu: Vai trò là người
huấn luyện; Vai trò là người lập kế hoạch; Vai trò kết nối;....
Như vậy, vai trò trợ giúp chuyên nghiệp của người làm CTXH sẽ
tạo ra sự tương tác giữa người trợ giúp, nguồn lực trợ giúp với đối
tượng trợ giúp. Vì vậy, người nghèo dân tộc thiểu số sẽ tự nhận ra
được vấn đề của mình, xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp và nỗ
lực thực thi trên cơ sở phát huy điểm mạnh, tiềm năng, nội lực của
mình với các nguồn lực bên ngồi để giải quyết vấn đề, cải thiện hồn
cảnh, vươn lên thốt nghèo bền vững.
1.2.3. Các nguyên tắc của công tác xã hội đối với người nghèo
dân tộc thiểu số:
Phần này tác giả nêu các nguyên tắc để vận động sự tham gia của
người nghèo DTTS, đó là: Nguyên tắc: Hãy dành thời gian để xây
dựng lòng tin; Nguyên tắc: Thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận
hoặc hứa với họ; Nguyên tắc: Tạo bầu khơng khí thoải mái bằng một
số hình thức khuyến khích, động viên; Nguyên tắc: Làm việc vào thời
gian và địa điểm phù hợp với người nghèo DTTS; Nguyên tắc: Hãy
tơn trọng họ và thể hiện tính chun nghiệp; Nguyên tắc: Ứng xử lịch
sự và trao tặng lời khen; Nguyên tắc: Hãy thành thật và cởi mở;
Nguyên tắc: Chia sẻ những suy nghĩ với họ bằng thái độ quan tâm;
Nguyên tắc: Cần làm cho họ hiểu rằng mối quan tâm của bạn không
phải chỉ xuất phát từ nhu cầu công việc; Nguyên tắc: Dành nhiều thời
gian lắng nghe; thể hiện sự thấu hiểu tâm trạng và cảm xúc của người
nghèo DTTS
1.3. Nội dụng, phương pháp và kỹ năng của công tác xã hội
đối với người nghèo dân tộc thiểu số

1.3.1. Nội dung: Phần này tác giả nêu các Nội dung công tác xã
hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số như: Hoạt động tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức cho người nghèo dân tộc thiểu số; Hoạt
10


động kết nối nguồn lực; Thực hiện tư vấn, tham vấn; Hỗ trợ người
nghèo dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; Hỗ trợ đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho người nghèo DTTS.
1.3.2. Phương pháp: Nội dung này tác giả đã đưa ra 4 phương
pháp để hỗ trợ người nghèo dân dộc thiểu số tự vươn lên thốt nghèo,
đó là: Phương pháp tiếp cận đảm bảo quyền con người; Phương pháp
tiếp cận đáp ứng các nhu cầu cơ bản; Phương pháp tiếp cận chia sẻ
trách nhiệm xã hội; Phương pháp tiếp cận đảm bảo sự công bằng trong
xã hội.
1.3.3. Kỹ năng: Phần này tác giả đưa ra các nhóm kỹ năng để hỗ
trợ cho nhân viên CTXH khi làm việc với người nghèo DTTS, đó là:
Kỹ năng biện hộ; Kỹ năng ra quyết định; Kỹ năng giải quyết vấn đề;
Kỹ năng xử lý khủng hoảng; Kỹ năng thúc đẩy sự tham gia của người
nghèo DTTS.
1.4. Chính sách, pháp luật về cơng tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số
1.4.1. Các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số: Phần này tác
giả nêu một số văn bản cơ bản nhất của Đảng và Nhà nước chỉ đạo về
phát triển nghề CTXH cũng như các văn bản chính sách của Nhà nước
về giảm nghèo và ASXH như: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020;
Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về Đẩy mạnh thực

hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020.
1.4.2. Các chính sách của tỉnh Kon Tum: Phần này tác giả nêu
các văn bản của tỉnh. Như: Quyết định số 916/QĐ-UBND, ngày
08/9/2010 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển
nghề CTXH giai đoạn 2010-2020; Kế hoạch số 2339/KH-UBND,
11


ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Kon Tum về việc triển khai Đề án
phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020...
1.5. Các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số
1.5.1. Yếu tố thuộc về chính sách: Phần này tác giả nêu các
chính sách của Đảng và Nhà nước giành cho người nghèo DTTS cũng
như các chính sách bảo đảm ASXH cho đồng bào DTTS nói chung và
người nghèo DTTS nói riêng là giải pháp cơ bản để giảm nghèo bền
vững, nâng cao đời sống của nhân dân và góp phần ổn định chính trị
xã hội, đó là: Nhóm các chính sách tạo việc làm, đảm bảo thu nhập tối
thiểu và giảm nghèo; Nhóm Chính sách trợ giúp xã hội: Nhóm chính
sách hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Bên cạnh kết quả đạt được
của các chính sách, tác giả cịn đề cập những tồn tại, yếu kém bất cập
của các chính sách, đó chính là các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH đối
với người nghèo DTTS trong thời gian vừa qua.
1.5.2. Các yếu tố thuộc về văn hóa, phong tục tập quán: Phần
này tác giả đánh giá các mặt tích cực của các giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp của người DTTS, trong đó có người nghèo DTTS cần
bảo tồn, phát huy như: các giá trị văn hóa truyền thống, bao gồm văn
hóa vật thể (nhà rơng, nhà sàn dài, nhà mồ, trang phục…) và văn hóa

phi vật thể (luật tục, thiết chế dịng họ, hơn nhân, lễ bỏ mã, khơng
gian âm nhạc cồng chiêng, trường ca- sử thi…), ngồi ra tác giả còn
đánh giá tác động của các yếu tố như: môi trường, kinh tế, xã hội, tôn
giáo, văn hóa ngoại lai… đã làm biến đổi văn hóa cổ truyền của đồng
bào DTTS, trong đó có người nghèo DTTS.
1.5.3. Yếu tố thuộc về cán bộ làm công tác xã hội: Phần này tác
giả đánh giá các yếu tố thuộc về cán bộ làm cơng tác giảm nghèo như:
tính chun nghiệp; năng lực trình độ chun mơn, nghiệp vụ; kỹ
năng, phương pháp làm việc với người nghèo; khả năng phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; thái độ với công việc; biết cảm
thông, chia sẻ hay khơng… có ảnh hưởng lớn đến kết quả hỗ trợ cho
12


người nghèo. Nếu cán bộ làm CTXH với người nghèo được đào tạo
bài bản, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ tốt có kỹ năng, phương pháp
làm việc hiệu quả, tích cực, chủ động, sáng tạo trong công việc, thái
độ với người nghèo DTTS phù hợp chắc chắn kết quả hỗ trợ cho
người nghèo DTTS sẽ cao hơn và ngược lại.
1.5.4. Yếu tố thuộc về cán bộ lãnh đạo chính quyền địa
phương: Phần này tác giả nêu các yếu tố thuộc về lãnh đạo chính
quyền địa phương cũng có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến kết
quả hỗ trợ người nghèo DTTS như: Khả năng, kỹ năng nắm bắt, lãnh
đạo, chỉ đạo, phối hợp, tổ chức và triển khai thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án giảm nghèo; Khả năng, kỹ năng ra quyết định;
Khả năng, kỹ năng tổng kết, đánh giá; Thái độ có tích cực, chủ động,
sáng tạo trong công việc hay không…
1.5.5. Yếu tố thuộc về bản thân người nghèo dân tộc thiểu số.
- Trình độ hiểu biết, khả năng tổ chức sản xuất, kinh doanh của
người nghèo còn hạn chế dẫn đến năng suất lao động thấp.

- Tinh thần tích cực, chủ động tham gia của người nghèo DTTS
trong việc vươn lên thoát nghèo. Hộ nghèo là những hộ do lười lao
động, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ.
- Khả năng tích lũy của người nghèo DTTS thấp do thu nhập
thấp, thậm chí chỉ đủ trang trải cuộc sống.
- Tình trạng sức khỏe của các thành viên trong hộ nghèo DTTS
thường kém.
- Số lượng các hộ nghèo phần lớn thường đông con, nhất là các
hộ nghèo dân tộc thiểu số.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG NGƯỜI NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM
2.1. Thực trạng và nhu cầu của người nghèo dân tộc thiểu số
tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
2.1.1. Tình hình người nghèo dân tộc thiểu số tại huyện Đăk
Hà, tỉnh Kon Tum: Phần này tác giả đánh giá khái quát nhất về người
nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà; đánh giá các Mức độ thiếu hụt tiếp
cận dịch vụ xã hội cơ bản: Nêu thực trạng các dân tộc đang sinh sống
trên địa bàn huyện Đăk Hà, những điểm mạnh và những khó khăn mà
người nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà đang đối mặt. Những đặc điểm
cơ bản của huyện Đăk Hà đã và đang ảnh hưởng rất nhiều đến CTXH
đối với người nghèo DTTS trong việc hỗ trợ nhằm thay đổi hành vi,
phát huy tính ưu việt của các phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp,
hạn chế những hủ tục, lạc hậu, giúp người nghèo DTTS vươn lên thoát
nghèo bền vững.

2.1.2. Nhu cầu của người nghèo dân tộc thiểu số tại huyện Đăk
Hà, tỉnh Kon Tum: Tác giả nêu một số nhu cầu cơ bản của người
nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, đó là: Nhu cầu có việc
làm, thu nhập ổn định; Nhu cầu được học tập; Nhu cầu được tiếp cận
thông tin; Nhu cầu được chăm sóc y tế;…
2.2. Tình hình thực hiện cơng tác xã hội đối với người nghèo
dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
2.2.1. Hỗ trợ người dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà, tỉnh
Kon Tum tiếp cận các dịch vụ y tế: Phần này tác giả nêu các dịch vụ
14


y tế mà người nghèo DTTS được thụ hưởng, đánh giá những việc làm
được, chưa được trong việc thực hiện chính sách cho người nghèo
DTTS trên địa bàn huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum... ngồi ra, tác giả
cịn tìm hiểu CTXH đang ở đâu trong việc cung cấp các dịch vụ y tế
cho người nghèo DTTS, từ đó rút ra nhận định: CTXH chưa thực sự
rõ nét trong quá trình cung cấp các dịch vụ y tế cho người nghèo
DTTS, mà chủ yếu lồng ghép vào quá trình thực hiện chính sách y tế
cho người nghèo nói chung, người nghèo DTTS nói riêng.
2.2.2. Hỗ trợ người dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà, tỉnh
Kon Tum tiếp cận các dịch vụ giáo dục: Phần này tác giả nêu các
chính sách về giáo dục giành cho con em người nghèo DTTS như:
Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn
trẻ em 5 tuổi, hỗ trợ học bổng cho đối tượng học sinh con hộ nghèo
dân tộc thiểu số; Chính sách hỗ trợ vay vốn cho học sinh, sinh viên...
ngồi ra, tác giả cịn tìm hiểu CTXH đang ở đâu trong việc cung cấp
các dịch vụ giáo dục cho người nghèo DTTS, từ đó rút ra nhận định:
CTXH cũng chưa thực sự rõ nét trong qua trình thực hiện các chính
sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo DTTS. Các dịch vụ CTXH

trong trường học chưa được quan tâm, đặc biệt là trường học ở vùng
sâu, vùng xa, vùng có nhiều con em hộ nghèo DTTS học tập.
2.2.3. Hỗ trợ người dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà, tỉnh
Kon Tum tiếp cận các dịch vụ về nhà ở: Công tác hỗ trợ người nghèo
DTTS về nhà ở chủ yếu thực hiện theo chính sách, các dịch vụ của
CTXH chưa được vận dụng khi thực hiện chính sách về nhà ở cho
người nghèo DTTS.
2.2.4. Hỗ trợ người dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà, tỉnh
Kon Tum tiếp cận các dịch vụ về nước sạch và vệ sinh môi trường:
15


Đã có nhiều chính sách hỗ trợ về nước sạch cho người nghèo DTTS.
Hiện nay đa số người nghèo đã tiếp cận với nước hợp vệ sinh. Song
người nghèo DTTS chưa được thụ hưởng đầy đủ về chính sách này vì
nhiều lý do: hệ thống nước hợp vệ sinh cịn thiếu, khơng bền vững;
người DTTS có tập qn uống “nước giọt”; Mơi trường sống của
người nghèo cịn nhiều hạn chế do phong tục chăn dắt, thả rông gia
súc, gia cầm và nuôi nhốt dưới gầm nhà… nhu cầu CTXH trong cơng
tác này chủ yếu thơng qua vận động của chính quyền và các đồn thể.
Vai trị của nhân viên xã hội chưa thực sự rõ nét.
2.2.5. Hỗ trợ người DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
tiếp cận các dịch vụ về thơng tin liên lạc, văn hóa, TDTT: Thực hiện
cấp tủ sách pháp luật cho các thôn, hỗ trợ trang thiết bị âm thanh, ánh
sáng cho Đội tuyên truyền lưu động huyện. Cơ quan Văn hố-Thơng
tin huyện hướng dẫn các đội chiếu bóng lưu động xây dựng kế hoạch
tổ chức chiếu phim phục vụ tại các cụm xã, thị trấn, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bao DTTS. Tuy nhiên, CTXH trong tiếp cận các dịch
vụ về thông tin liên lạc, văn hóa, TDTT trong người nghèo DTTS
chưa thật sự rõ nét, chưa có các dịch vụ thơng tin liên lạc, văn hóa,

TDTT dành riêng cho người nghèo DTTS mà chủ yếu người nghèo
DTTS được thụ hưởng chung trong các hoạt động được tổ chức tại
cộng đồng.
2.2.6. Hỗ trợ người DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
tiếp cận các dịch vụ vốn vay, phát triển sản xuất và làm giàu chính
đáng: Chính sách cho vay vốn ưu đãi hộ nghèo DTTS đã góp phần
tích cực đến tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ nghèo DTTS; hộ
nghèo DTTS sử dụng vốn vay đúng mục đích cho sản xuất và kinh
doanh, tạo cơng ăn việc làm ổn định, góp phần thoát nghèo bền vững.
16


Song, thực tế CTXH trong việc tiếp cận các dịch vụ vốn vay, phát
triển sản xuất và làm giàu chính đáng đối với người nghèo DTTS vẫn
còn nhiều yếu kém, dẫn đến các nguồn vốn vay, các hợp phần hỗ trợ
sản xuất được triển khai song hiệu quả mang lại chưa cao; các hộ
nghèo DTTS thoát nghèo song chưa thật sự bền vững; hộ nghèo DTTS
chưa biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chưa biết tích lũy..
dẫn đến cuộc sống cịn khó khăn.
2.2.7. Thực trạng phát triển cộng đồng đối với người nghèo
dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
Phương pháp Phát triển cộng đồng dựa vào nội lực cộng đồng tại
huyện Đăk Hà chưa được triển khai một cách khoa học, bài bản,
nhưng hiện nay cán bộ và nhân dân huyện Đăk Hà cũng đã ý thức
được việc phát triển cộng đồng dựa vào nội lực cộng đồng là một việc
làm rất cần thiết và quan trọng. Qua quá trình điều tra và phỏng vấn
trực tiếp người nghèo DTTS và chính quyền cấp xã, đa phần người
nghèo DTTS còn rất mơ hồ, ngại ngùng, chưa ý thức được việc phát
triển dựa vào nội lực là gì và khơng thấy rõ những tiềm năng, tài sản
vốn có của cộng đồng mình, một bộ phận khơng nhỏ có suy nghĩ trơng

chờ, ỷ lại vào nhà nước, ỷ lại vào chính quyền địa phương. Như vậy,
có thể thấy người dân và cán bộ tại huyện Đăk Hà rất mong muốn có
được sự thay đổi tích cực. Bản thân cán bộ cũng nhìn nhận thấy được
tiềm năng của cộng đồng nhưng chưa biết cách để nhân rộng và phát
triển cộng đồng trong việc phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững
trong cộng đồng người nghèo, người nghèo DTTS.
2.3. Đánh giá kết quả của công tác xã hội đối với người nghèo
dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
Huyện Đăk Hà đã có nhiều văn bản chỉ đạo nhằm đẩy mạnh việc
17


thực hiện chính sách cho người nghèo DTTS. Song CTXH đối với
người nghèo chưa có một chính sách cụ thể, chủ yếu lồng ghép vào
các hoạt động của ngành Lao động, TB&XH; Mặt trận và các đoàn
thể; các dịch vụ cung cấp cho người nghèo còn bỏ ngõ dẫn đến các
chính sách được thực hiện song hiệu quả mang lại chưa cao, người
nghèo DTTS thoát nghèo chưa thật sự bền vững. Do đó vấn đề đặt ra
là: Cần có những chính sách cụ thể nhằm phát triển nghề CTXH trên
địa bàn tỉnh, trong đó có chính sách nhằm phát triển CTXH đối với
người nghèo DTTS, nhằm giúp họ tăng năng lực, chủ động tự tin thụ
hưởng các chính sách của nhà nước một cách tốt nhất; làm cho chính
sách của Đảng và nhà nước đến với người nghèo DTTS tốt nhất. Mặt
khác, cần phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ cho người nghèo
DTTS; xây dựng đội ngũ nhân viên xã hội tâm huyết với người nghèo
và có cơ chế chính sách đãi ngộ phù hợp với nhân viên xã hội;
2.4. Thực trạng các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối
với người nghèo DTTS tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
2.4.1. Thực trạng yếu tố chính sách: Qua khảo sát có thể thấy,
yếu tố chính sách có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thực

hiện hỗ trợ cho người nghèo DTTS. Một số chính sách cơ bản sau:
Nhóm các chính sách tạo việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và
giảm nghèo đã hỗ trợ người dân nâng cao cơ hội tạo việc làm, tham
gia thị trường lao động, chuyển đổi cơ cấu việc làm theo hướng đa
dạng hóa sinh kế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm nghèo, cải thiện cuộc
sống, góp phần ổn định xã hội.
Chính sách trợ giúp xã hội nhằm bảo đảm thu nhập và các điều
kiện sinh sống ở mức tối thiểu (bằng các hình thức và biện pháp khác
nhau) cho người nghèo DTTS gặp rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, thiệt
18


thịi trong cuộc sống khơng đủ khả năng tự lo được cuộc sống của bản
thân và gia đình.
Các chính sách hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Giáo dục ở
vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa có tiến bộ rõ rệt. Mạng lưới
giáo dục mầm non, tiểu học đã bao phủ đến tận các thôn bản vùng sâu,
vùng xa. Thành cơng nhất trong chính sách đảm bảo y tế cho đồng bào
DTTS là việc cung cấp rộng rãi bảo hiểm y tế cho người dân, gần như
100% người nghèo, người nghèo DTTS đã được cấp thẻ BHYT. Mạng
lưới cơ sở y tế ngày càng phát triển, chất lượng khám chữa bệnh ngày
càng tăng; Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thơn mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, góp phần cải
thiện điều kiện sống, nâng cao nhận thức của người dân nơng thơn nói
chung người nghèo DTTS nói riêng; Người nghèo DTTS được thông
tin kịp thời về các chính sách của Đảng và Nhà nước; nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần, rút ngắn khoảng cách về thơng tin giữa các
vùng, miền.
Song thực tiễn còn nhiều tồn tại, bất cập, là: Chính sách quá
nhiều, chồng chéo về nội dung, trùng lặp về địa bàn và đối tượng thụ

hưởng dẫn đến cùng địa bàn và đối tượng thụ hưởng nhưng mức hỗ
trợ một số chính sách khác nhau gây khó khăn trong thực hiện và đánh
giá hiệu quả (như chính sách vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ giáo dục…).
2.4.2. Thực trạng các yếu tố thuộc về truyền thống, văn hóa,
phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số
Người nghèo DTTS nói riêng, đồng bào DTTS nói chung có
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cần bảo tồn, phát huy, đó
là: các giá trị văn hóa truyền thống, bao gồm văn hóa vật thể (nhà
19


rông, nhà sàn dài, nhà mồ, trang phục…) và văn hóa phi vật thể (luật
tục, thiết chế dịng họ, hơn nhân, lễ bỏ mã, không gian âm nhạc cồng
chiêng, trường ca- sử thi…) của các DTTS được hình thành, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, giai đoạn hiện nay, do tác động của các yếu tố môi
trường, kinh tế, xã hội, tôn giáo, văn hóa ngoại lai… nên đã làm biến
đổi văn hóa cổ truyền của đồng bào DTTS, trong đó có người nghèo
DTTS. Những phong tục tập quán nêu trên của đồng bào DTTS nói
chung và người nghèo DTTS nói riêng, đó chính là những thuận lợi,
thách thức và là các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến công tác xã hội đối
với người nghèo DTTS trong giai đoạn hiện nay.
2.4.3. Thực trạng yếu tố thuộc về cán bộ làm công tác xã hội
Hầu hết cán bộ làm CTXH với người nghèo đều quan tâm đến
người nghèo DTTS, khơng ngại khó khăn, nắm vững các chủ trương,
chính sách liên quan đến người nghèo DTTS. Tuy nhiên, đa phần có
trình độ trung bình, thiếu kỹ năng, phương pháp hỗ trợ. Điều này là do
hầu hết cán bộ làm công tác giảm nghèo của địa phương khơng được
đào tạo chun nghiệp, ít được trang bị các kiến thức, kỹ năng về

CTXH, chủ yếu làm công tác kiêm nhiệm. Do vậy, việc triển khai
thực hiện các chương trình, chính sách cho người nghèo DTTS cịn
chưa mang lại hiệu quả cao; kết quả xây dựng, tổ chức thực hiện cũng
như chuyển giao các dự án, mô hình cho người nghèo DTTS tại địa
phương cịn hạn chế.
2.4.4. Thực trạng các yếu tố thuộc về lãnh đạo địa phương
Các cấp ủy, chính quyền địa phương ln quan tâm, giúp đỡ
người nghèo DTTS, nắm chắc chủ trương, chính sách, pháp luật về
giảm nghèo. Tuy nhiên, hầu hết cán bộ làm công tác quản lý lại
20


không hiểu biết về CTXH. Việc này dẫn đến công tác lãnh đạo,
quản lý điều hành trong việc hỗ trợ người nghèo DTTS của một số
cấp uỷ Đảng và Chính quyền cơ sở còn lúng túng, thụ động; sự phối
hợp giữa các ngành còn nhiều hạn chế; việc phân cấp quản lý cho
cơ sở chưa được triển thực hiện triệt để; việc lồng ghép các chương
trình dự án liên quan đến người nghèo DTTS còn hạn chế nên hiệu
quả thực hiện chính sách, chương trình liên quan đến người nghèo
DTTS còn hạn chế.
2.4.5. Thực trạng các yếu tố thuộc về bản thân người nghèo
DTTS
Kết quả khảo sát tại tại các xã trên địa bàn huyện Đăk Hà cho thấy
hầu hết người nghèo DTTS đều có điều kiện kinh tế thấp, khả năng tích
lũy vốn hầu như khơng có, trình độ nhận thức cũng ở mức độ khơng cao,
cịn có thái độ tự ti, mặc cảm. Hầu hết người nghèo DTTS có tinh thần
cũng như mong muốn được vươn lên thốt nghèo nhưng cũng có một bộ
phận khơng nhỏ có thái độ trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Đảng và
Nhà nước. Hơn nữa họ chưa biết cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả và bền vững, việc thực hành

tiết kiệm và kế hoạch hố gia đình cịn yếu, chưa thấy rõ trách nhiệm của
mình trong cơng tác giảm nghèo chung của xã hội, dẫn đến hiệu quả của
chương trình giảm nghèo cịn thiếu tính bền vững.

21


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ
3.1. Định hướng tăng cường công tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số
Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật phát triển nghề
CTXH, tạo cơ chế pháp lý cho phát triển CTXH đối với người nghèo
DTTS; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các thông tư quy định mã số, tiêu
chuẩn các ngạch viên chức CTXH và cộng tác viên CTXH; Tập trung
nghiên cứu, sửa đổi bổ sung chế độ phụ cấp ưu đãi nghề CTXH cho
đội ngũ cán bộ, viên chức CTXH đang làm việc trực tiếp với người
nghèo, người nghèo DTTS; gắn CTXH với quá trình thực hiện chính
sách cho người nghèo, người nghèo DTTS; có chính sách ưu tiên phát
triển nghề CTXH đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, trong đó
có người nghèo, người nghèo DTTS; Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia vào quá trình thực hiện Quyết định 32 tại các vùng khó
khăn, vùng có đơng người nghèo DTTS sinh sống.
3.2. Giải pháp tăng cường công tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về cơng
tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
Phát triển CTXH phải gắn với việc xây dựng các đề án, chính
sách theo hướng đa mục tiêu, dài hạn, đa ngành, đa lĩnh vực và giảm

đầu mối quản lý; Phát triển CTXH phải gắn kết trong các nhóm chính
sách. Phát triển CTXH trong việc tiếp tục thực hiện các chính sách cịn
hiệu lực, có hiệu quả và rà sốt, sửa đổi, bổ sung các chính sách cịn
bất cập theo lĩnh vực do các Bộ, ngành quản lý. Phân cấp mạnh cho
các địa phương và đề cao trách nhiệm của địa phương trong việc quản
22


lý, sử dụng, lồng ghép các nguồn lực để phát triển CTXH. Tăng cường
xã hội hóa và sự đóng góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân cho
người nghèo DTTS, vận dụng lồng ghép trong việc cung cấp các dịch
vụ xã hội. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá, giám sát việc
triển khai, thực hiện CTXH đối với người nghèo nói chung và người
nghèo DTTS nói riêng. Tăng cường năng lực và nâng cao vị thế của
CTXH đối với người nghèo DTTS để CTXH thực sự là một nghề cao
q, phù hợp với q trình phát triển của đất nước.
3.2.2. Các giải pháp tổ chức, thực hiện
3.2.2.1. Công tác xã hội đối với người nghèo DTTS trong việc hỗ
trợ tiếp cận các chính sách, các dịch vụ: Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ
giáo dục, đào tạo và dạy nghề; Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ y tế; Hỗ trợ
tiếp cận các dịch vụ về nhà ở, đất sản xuất; Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ
vệ sinh mơi trường, văn hóa, tư pháp; Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ
thông tin liên lạc, truyền thông; Hỗ trợ lồng ghép, gắn kết các nguồn
vốn thuộc hợp phần hỗ trợ sản xuất cho người nghèo DTTS nhằm phát
triển sản xuất, tăng thu nhập, làm giàu chính đáng; Hỗ trợ kỹ năng đối
thoại chính sách giảm nghèo cho người nghèo DTTS
3.2.2.2. Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn cho công chức làm
công tác Lao động, TB&XH cấp xã và nhân viên CTXH ở các thơn
làng có đông đồng bào DTTS. Tập huấn kỹ năng lập kế hoạch có sự
tham gia trong việc cung cấp các dịch vụ cho người nghèo DTTS.

Giới thiệu mơ hình “Quĩ giúp sức người nghèo” thơng qua hình thức
ln chuyển vốn trong cộng đồng người nghèo DTTS. Hỗ trợ cách
thức phát triển cộng đồng trong việc trong việc giúp đỡ người nghèo
DTTS thoát nghèo. Hướng dẫn người nghèo DTTS một số kỹ năng lập
kế hoạch sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình, tích lũy và vươn lên
thốt nghèo.
23


×