Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Quản lý thiết bị giáo dục trong các trường mầm non quận ngô quyền, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 165 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

BI L NGN

QUảN Lí THIếT Bị GIáO DụC TRONG CáC TRƯờNG MầM NON
QUậN NGÔ QUYềN THàNH PHố HảI PHòNG ĐáP ứNG YÊU CầU
TRƯờNG CHUẩN QUốC GIA
Chuyờn ngnh: Qun lớ giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS. Nguyn Quc Tr

H NI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn
là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào.

Tác giả luận văn

Bùi Lệ Ngân


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng cám ơn TS Nguyễn Quốc Trị, người hướng dẫn khoa
học đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Qua sự
hướng dẫn của thầy giáo, tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm
quý giá trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Khoa
Quản lí giáo dục; quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn Sở GD&ĐT Thành phố Hải Phòng;
Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận, Phòng GD&ĐT Quận Ngô Quyền và các
trường mầm non trên địa bàn Quận Ngô Quyền đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa học
và luận văn.
Tôi xin cám ơn đồng nghiệp, bạn bè, những người đã chia sẻ, động viên
để tôi có thêm nghị lực, học hỏi thêm kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu.
Sự động viên, khích lệ và ủng hộ thầm lặng của mọi người thực sự có ý nghĩa
và giá trị to lớn để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Lệ Ngân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...............................................4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
5. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON.................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .........................................................................7
1.1.1. Ở nước ngoài............................................................................................7
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................11
1.2.1. Quản lý giáo dục ....................................................................................11
1.2.2. Quản lý nhà trường ................................................................................14
1.3. Thiết bị giáo dục trong trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .......................17
1.3.1. Thiết bị giáo dục và phân loại thiết bị giáo dục.....................................17
1.3.2. Vai trò của thiết bị giáo dục trong trường mầm non..............................19
1.3.3. Nguyên tắc sử dụng thiết bị giáo dục trong trường mầm non ...............21
1.4. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia............................................................22
1.4.1. Trường mầm non....................................................................................22
1.4.2. Tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ............................24
1.4.3. Yêu cầu về thiết bị giáo dục của Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia............25
1.5. Quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non .................................................27
1.5.1. Chủ thể quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non .............................27
1.5.2. Nội dung quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non...........................29
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non......35
1.6.1. Các yếu tố khách quan ...............................................................................36


1.6.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................38
Kết luận chương 1 ..............................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN,

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRƯỜNG CHUẨN
QUỐC GIA .........................................................................................................41
2.1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục mầm non của Quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phòng..............................................................................41
2.1.1. Về quy mô giáo dục mầm non ...................................................................42
2.1.2. Về loại hình trường ....................................................................................42
2.1.3. Về cơ cấu đội ngũ GV................................................................................43
2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng ..................................................................45
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................45
2.2.2. Khách thể khảo sát .................................................................................46
2.2.3. Nội dung khảo sát ..................................................................................46
2.2.4. Phương pháp và công cụ kháo sát..........................................................46
2.2.5. Thời gian và tiến trình khảo sát .............................................................47
2.2.6. Xử lí kết quả kháo sát ............................................................................47
2.3. Thực trạng thiết bị giáo dục của các trường mầm non Quận Ngô Quyền,
Thành phố Hải Phòng...........................................................................................48
2.3.1. Thực trạng về trang bị thiết bị giáo dục.................................................48
2.3.2. Thực trạng về sử dụng thiết bị giáo dục ................................................49
2.3.3. Thực trạng về bảo quản thiết bị giáo dục...............................................54
2.4. Thực trạng quản lí thiết bị giáo dục của các trường mầm non Quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phòng..............................................................................54
2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của
quản lí TBGD ở trường mầm non....................................................................54
2.5.2. Thực trạng lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD ............57
2.5.3. Thực trạng tổ chức trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD.....................61
2.5.4. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD ...........64


2.5.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc quản lí và sử dụng thiết bị giáo dục ..67
2.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí thiết bị giáo dục của

Hiệu trưởng trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng............69
2.5.1. Các yếu tố chủ quan...............................................................................69
2.5.2. Các yếu tố khách quan ...........................................................................71
2.6. Đánh giá thực trạng quản lí thiết bị giáo dục ở các trường mầm non
Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng ............................................................72
2.6.1. Những điểm mạnh..................................................................................72
2.6.2. Những điểm yếu.....................................................................................73
2.6.3. Cơ hội và thách thức ..............................................................................74
Kết luận chương 2 ..............................................................................................74
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA...76
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp ......................................................................76
3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.......76
3.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam 2011 - 2020...........78
3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo của Thành phố Hải Phòng
và Quận Ngô Quyền đến năm 2020.................................................................78
3.1.4. Yêu cầu về thiết bị giáo dục để công nhận Trường mầm non đạt
chuẩn Quốc gia.................................................................................................79
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................80
3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống...........................................................................80
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ............................................................................80
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi..........................................................81
3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển........................................................82
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí thiết bị giáo dục ở các trường mầm non
Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn
Quốc gia ...............................................................................................................82
3.3.1. Nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ quản
lí, giáo viên, nhân viên phụ trách thiết bị giáo dục..........................................82



3.3.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch và nâng cao hiệu quả công tác đầu tư,
mua sắm, trang bị và hoạt động tự chế, tự làm đồ dùng, thiết bị giáo dục
trong cán bộ, giáo viên.......................................................................................84
3.3.3. Đổi mới nội dung quản lí của Hiệu trưởng trong lĩnh vực quản lí
thiết bị giáo dục................................................................................................88
3.3.4. Tổ chức bồi dưỡng về kĩ năng, nghiệp vụ quản lí, khái thác, sử
dụng hiệu quả thiết bị giáo dục cho cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên ...94
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc quản lí sử
dụng thiết bị giáo dục.......................................................................................96
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................99
3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.100
3.5.1. Mục đích khảo sát ................................................................................100
3.5.2. Nội dung khảo sát ................................................................................100
3.5.3. Đối tượng khảo sát...............................................................................100
3.5.4. Phương pháp khảo sát:.........................................................................100
3.5.5. Kết quả khảo sát...................................................................................101
Kết luận chương 3 ............................................................................................105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................110
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQLGD


: Cán bộ quản lý giáo dục

CSGD

: Chăm sóc giáo dục

CSNDGD

: Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục

CSVC

: Cơ sở vật chất

CQG

: Chuẩn Quốc gia

GDMN

: Giáo dục mầm non

GVMN

: Giáo viên mầm non

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo


HĐGD

: Hoạt động giáo dục

LLXH

: Lực lượng xã hội

QLGD

: Quản lí giáo dục

TBGD

: Thiết bị giáo dục

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHH

: Xã hội hóa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô giáo dục mầm non quận Ngô Quyền.................................42


Bảng 2.2.

Cơ cấu loại hình trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải
Phòng năm học 2016-2017 .............................................................43

Bảng 2.3.

Cơ cấu đội ngũ giáo viên, nhân viên và CBQL bậc học mầm
non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng năm học 20162017.................................................................................................43

Bảng 2.4.

Thực trạng nguồn vốn trang bị thiết bị giáo dục.............................48

Bảng 2.5.

Thực trạng các loại thiết bị giáo dục truyền thống .........................50

Bảng 2.6.

Thực trạng các loại thiết bị giáo dục hiện đại.................................52

Bảng 2.7.

Thực trạng đáp ứng yêu cầu bảo quản thiết bị giáo dục .................54

Bảng 2.8.

Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lí TBGD...55


Bảng 2.9.

Thực trạng lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD .....58

Bảng 2.10.

Thực trạng tổ chức trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD...................61

Bảng 2.11. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD......65
Bảng 2.12. Thực trạng việc kiểm tra, giám sát việc quản lí và sử dụng TBGD ..67
Bảng 2.13.

Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lí TBGD ở các
trường MN Quận Ngô Quyền .........................................................69

Bảng 2.14.

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lí TBGD ở các
trường MN Quận Ngô Quyền .........................................................71

Bảng 3.1.

Đối tượng khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ..................................................................................100

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí TBGD .......................................................................101



DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Vị trí của thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học .........................18

Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức tầm quan trọng của các nội dung quản lí TBGD.....55
Biểu đồ 2.2. Mức độ lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD ........59
Biểu đồ 2.3. Mức độ tổ chức trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD.................62
Biểu đồ 2.4.

Mức độ lãnh đạo, chỉ đạo trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD.........65

Biểu đồ 3.5. Mức độ kiểm tra, giám sát việc quản lí và sử dụng TBGD ..........68
Biểu đồ 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí TBGD tại các trường
MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng...............................102

Biểu đồ 3.2.

Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí TBGD tại các trường
MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng...............................103

Biểu đồ 3.3.

Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
QL TBGD tại các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố
Hải Phòng....................................................................................104



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, là tương lai của cả dân tộc, việc
bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không phải chỉ là trách nhiệm của mọi người, của toàn
xã hội và của cả nhân loại. Mục tiêu của giáo dục nước ta là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, nhằm hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ có
đạo đức, lý tưởng; có kiến thức, năng động, sáng tạo, là người làm chủ tương lai
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Muốn đạt được mục
tiêu trên thì phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Giáo dục mầm
non ngày càng khẳng định vị trí không thể thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân
cũng như tầm quan trọng trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo con người. Giáo dục
mầm non là bậc học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non
có nhiệm vụ xây dựng những cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình thành
nhân cách con người. Đây là giai đoạn giáo dục mấu chốt và quan trọng nhất bởi
thời điểm này tất cả mọi việc đều bắt đầu: bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe,
nhìn và vận động bằng đội chân, đôi tay của mình.... tất cả những cử chỉ đó đều làm
lên những thói quen, những nét tính cách bền vững về sau trong nhân cách của trẻ.
Bởi vậy, chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống
là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người tương lai của đất
nước. Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai, trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc
và bảo vệ, được tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Vì thế giáo
dục con người ở lứa tuổi mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi con
người đối với xã hội, đối với cộng đồng.
1.2. Thiết bị giáo dục (TBGD) đặc biệt quan trọng ở bậc học mầm non
trong đó có hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo. Chính trong quá trình
hoạt động với đồ vật huy động tất cả các giác quan trong hoạt động học tập trẻ sẽ
vận động biến đổi nhận thức lĩnh hội tri thức có hiệu quả nhất. Hơn nữa trong
quá trình sử dụng TBGD giáo viên sẽ có điều kiện truyền đạt tốt nhất nội dung

giáo dục tới người học đồng thời phát huy tính sáng tạo trong quá trình tìm tòi và
tự tạo các đồ dùng giáo dục phù hợp.

1


Đổi mới trường mầm non gắn liền với những yêu cầu về trang bị, sử dụng
TBGD theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi TBGD không phải
chỉ là phương tiện minh hoạ, "trực quan hóa" điều trình bày, giảng giải của giáo
viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư
duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội của trẻ MN, giúp trẻ MN tự
tìm kiếm kiến thức. Công tác quản lí trường MN quan tâm khuyến nghị giáo viên
tăng cường sử dụng TBGD, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ không có đồ dùng trực quan cho trẻ hoạt động. Trong
điều kiện kinh phí hạn hẹp, Nhà nước khó có thể trang bị đủ, đáp ứng tối đa nhu
cầu về phương tiện dạy học cho trường MN, yêu cầu quản lí và tổ chức tìm kiếm
và tự sản xuất phương tiện dạy học tiếp tục được đặt ra.
1.3. Đổi mới giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng là công
cuộc quan trọng, cấp bách và cần thiết, đòi hỏi đổi mới một cách đồng bộ
(chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục…)
hướng vào thực hiện mục tiêu chung. Điều này đòi hỏi sự tham gia một cách có
trách nhiệm và vững vàng về năng lực chuyên môn của lãnh đạo trường MN và
của giáo viên để tất cả cùng hướng vào định hướng chung: nâng cao chất lượng
giáo dục của trường mầm non nhằm hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục.
Ở trường MN, quản lí các nguồn lực vật chất của trường MN góp phần quan
trọng để thực hiện tốt đổi mới giáo dục. Bối cảnh mới đòi hỏi trường MN phải trở
thành một môi trường giáo dục đích thực, môi trường để phát triển một cách hài
hoà, toàn diện nhân cách trẻ MN chứ không phải chỉ là nơi trẻ MN đến nghe giảng.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường mầm non thường gắn liền với quản lí
và sử dụng TBGD. Điều này đặt ra những yêu cầu mới đối với việc trang bị cơ sở

vật chất trường học, đòi hỏi phối hợp giữa đầu tư của nhà nước với đầu tư của địa
phương và sử dụng kết quả của công tác xã hội hoá giáo dục. Các nguồn lực vật
chất cần tập trung tạo môi trường, điều kiện, phương tiện… để thực hiện tốt mục
tiêu của việc đổi mới trường MN. Cần hướng tới các biện pháp quản lí để khai thác,
sử dụng triệt để và có hiệu quả những TBGD hiện có, mặt khác, cần chú ý khai thác
tiềm năng của giáo viên, trẻ MN, các lực lượng xã hội trong việc sưu tầm các mẫu

2


vật, tranh ảnh, trong việc sản xuất các TBGD. Vừa quan tâm cung cấp, đáp ứng yêu
cầu TBGD, vừa chú ý quản lí, kiểm tra, ngăn ngừa tình trạng không sử dụng hoặc
sử dụng kém hiệu quả các TBGD hiện có.
Trong bối cảnh đó, đổi mới giáo dục mầm non đặt ra nhiều yêu cầu mới
đối với các hoạt động giáo dục trong trường MN, nhiều đòi hỏi mới đối với hoạt
động sư phạm của giáo viên. Điều đó đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với công tác
quản lí của người hiệu trưởng trường mầm non, đòi hỏi người hiệu trưởng
trường mầm non phải “thay đổi sự quản lí” để “quản lí sự thay đổi”.
1.4. Những năm qua ngành GD&ĐT Hải Phòng nói chung, Quận Ngô
Quyền nói riêng đã quan tâm xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị trường học đối
với các cấp bậc học. Tuy nhiên, việc tạo điều kiện tối ưu nhất để trang bị cơ sở
vật chất và phương tiện dạy học còn gặp nhiều khó khăn và chưa thể giải quyết
xong trong thời gian ngắn. Nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất còn hạn hẹp
đầu tư không thường xuyên thiếu đồng bộ là một trở ngại cho nhiều trường học.
Bên cạnh đó trách nhiệm trong việc quản lí sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và
TBGD tại các cơ sở giáo dục còn nhiều bất cập, giáo viên sử dụng chưa có ý
thức bảo quản để sử dụng lâu dài. Đội ngũ CBQL trường mầm non đứng đầu là
Hiệu trưởng chưa thấy hết được vai trò trách nhiệm của mình trong việc quản lí
và sử dụng TBGD để nâng cao chất lượng dạy học trong trường MN.
Với những lí do cơ bản trên đây, kết hợp với nguyện vọng của cá nhân là

một giáo viên hiện được phân công làm công tác quản lí tại trường mầm non, tôi
chọn đề tài "Quản lí thiết bị giáo dục trong các trường mầm non Quận Ngô
Quyền Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia" làm
đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành quản lí giáo dục. Qua việc thực
hiện đề tài này, tôi hy vọng sẽ được trang bị thêm những tri thức lí luận và thực
tiễn về khoa học Quản lí giáo dục, từ góc tiếp cận của mình, tôi cũng hy vọng
góp được tiếng nói riêng vào việc tìm ra giải pháp quản lí nâng cao chất lượng
giáo dục của trường MN trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí TBGD tại các trường

3


MN, luận văn đề xuất các biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lí TBGD đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia ở các
trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí TBGD của Hiệu trưởng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí TBGD trong các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành
phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí TBGD của Hiệu trưởng các
trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài tiến hàn khảo sát thực trạng việc trang bị, sử dụng, bảo quản
TBGD; thực trạng quản lí TBGD ở các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố

Hải Phòng trên 28 CBQL; 170 giáo viên mầm non.
4.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
10 trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng (mẫu
giáo Sao sáng 1, Sao sáng 2, Sao sáng 3,Sao sáng 4, Trường Mầm non 8/3,
Trường 20-10, Trường Sao sáng 6, Trường mẫu giáo Sao sáng 8, Trường MN
Đồng Tâm, Trường MN Bông sen).
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lí TBGD của Hiệu trưởng ở một số trường MN
trên địa bàn Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng đã bước đầu có sự đổi mới
và đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần làm cho chất lượng tổ chức
các hoạt động giáo dục được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình quản lí, vẫn
còn có một số hạn chế. Nếu vận dụng cơ sở lí luận, đồng thời căn cứ vào thực
trạng quản lí TBGD của Hiệu trưởng ở một số trường MN trên địa bàn Quận
Ngô Quyền thì có thể đề xuất được một số biện pháp quản lí TBGD có tính
hiệu quả và khả thi.

4


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận về TBGD và quản lí các TBGD đáp ứng yêu cầu
trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường MN.
6.2. Tìm hiểu thực trạng TBGD và quản lí các TBGD ở các trường MN
Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí TBGD của Hiệu trưởng các
trường MN Quận Ngô Quyền Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường
chuẩn quốc gia.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với 3 nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Đề tài thực hiện việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các
tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học... về TBGD và quản lí các TBGD, bao gồm:
Các Nghị quyết, Chính sách của Đảng, Nhà nước; các văn bản, tài liệu của
ngành giáo dục; các tài liệu, sách báo đề cập đến công tác TBGD và quản lí các
TBGD của các nhà khoa học trong và ngoài nước; các đề tài, luận văn, tạp chí
khoa học, báo cáo khoa học, các bài tham luận tại hội thảo đề cập đến TBGD và
quản lí các TBGD. Những nghiên cứu lý luận này nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài luận văn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát thực trạng về TBGD và
quản lí TBGD trong các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Các phiếu hỏi được xây dựng dành cho các khách thể khảo sát khác nhau (CBQL
giáo dục, lãnh đạo, cán bộ ban ngành đoàn thể, giáo viên mầm non…).
7.2.2. Phương pháp quan sát
Thông qua việc quan sát các hoạt động sư phạm và các nhân tố khác có liên
quan đến quản lí thiết bị GD để thu thập thông tin, những tài liệu thực tiễn ở các
trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền, có ghi nhật ký và biên bản quan sát...
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tìm hiểu và nghiên cứu quá trình quản lí TBGD đã xảy ra ở trường MN

5


để thu thập số liệu và phát hiện những vấn đề mới. Bên cạnh đó, tiến hành tổng
kết sáng kiến của các giáo viên tiên tiến trong việc sử dụng, quản lí TBGD.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Đề tài thu thập thông tin bằng cách tìm hiểu, phân tích sản phẩm TBGD
và quản lý TBGD ở trường MN địa bàn Quận Ngô Quyền. Thông qua sản phẩm
của hiệu trưởng trường MN (như bản kế hoạch quản lí TBGD), của giáo viên để

biết được năng lực và sự tích cực của họ trong các hoạt động quản lí TBGD ở
trường MN...
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Đề tài tiến hành phỏng vấn lãnh đạo, CBQL về đánh giá công tác quản lí
TBGD ở các trường MN. Hỏi và trao đổi trực tiếp một số chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục, lãnh đạo, CBQL, giáo viên mầm non đánh giá tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp quản lí TBGD ở trường MN đã đề xuất.
7.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu
khoa học giáo dục để xử lý, phân tích và đánh giá thực trạng về TBGD và quản lí
TBGD trong các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Đồng
thời, các phương pháp thống kê toán học này cũng được sử dụng để khảo nghiệm
mức độ tin cậy, sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng trường
mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lí thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng các trường
mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lí thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng các trường
mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn
Quốc gia.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Trong quá trình dạy học, TBGD là công cụ lao động sư phạm của GV và
HS, yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tư cách là công cụ
lao động sư phạm của GV và HS, khi chúng ta sử dụng đúng quy trình, phù hợp
với đặc trưng của từng bộ môn, TBGD đóng vai trò cung cấp nguồn thông tin
cho HS trong học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày nội dung bài học
một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở HS những phương pháp học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo.
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy học,
được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kỳ triết học: Trực quan trong triết học
cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện
chứng duy tâm và trong triết học duy vật biện chứng. Cùng với sự phát triển của
các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý học, giáo dục học, lý thuyết về dạy học trực
quan đã có những bước tiến mới nhận thức được vai trò quan trọng của phương
tiện dạy học trực quan. Tính trực quan trong dạy học đóng vai trò minh họa trong
bài giảng của giáo viên, giúp trẻ MN không chỉ nhận biết được hiện tượng mà
còn nắm rõ được bản chất của hiện tượng. Chính vì vậy, công tác quản lý cơ sở
vật chất trường học nói chung và công tác quản lý TBGD nói riêng đã được
nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu.
Nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp Khắc J.A.Komenski (1592-1679) đã
phát triển thuyết duy cảm của Bêcơn Phơranxi (người sáng lập chủ nghĩa duy vật
Anh) và khẳng định: “sự nhận thức thế giới của con người bao giờ cũng bắt đầu
từ cảm giác – nhận thức thông qua các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi,
tay sờ nắm,… .” [33, 87]. Và do đó “bước đầu của nhận thức, không còn nghi

7


ngờ gì nữa, bao giờ cũng bắt nguồn từ cảm giác (vì không có cái gì tồn tại trong

nhận thức mà lại chưa tồn tại trong cảm giác” [33, 87]. Quan niệm này của ông
đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là: Dạy
học được bắt đầu từ quá trình quan sát sự vật hiện tượng. Trái hẳn với lối dạy
học kinh viện, nhồi sọ và bắt học sinh thuộc lòng còn phổ biến thời kì đó,
Komenski đề cao một phương pháp dạy học khuyến khích người tự học tiếp thu
tri thức bằng chính những giác quan của mình. J.A. Komenski đã tổng kết và
phát triển kinh nghiệm về trực quan và đem áp dụng một cách có ý thức vào quá
trình dạy học. Nhà giáo dục học lỗi lạc người Thụy Sĩ J.H.Pestalossi (17461827) đã phát triển nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tư tưởng chỉ
rõ mối quan hệ hữu cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy Pestalossi
đã đưa ra yêu cầu tổ chức quan sát sự vật hiện tượng trong qúa trình dạy học
xuất phát từ những quy luật tâm lí của trẻ em.
Trong khi đó nhà hoạt động giáo dục văn hóa nổi tiếng người Nga
Belinski (1811-1848) lại đi tìm sự gắn kết của việc dạy học trực quan với các đặc
điểm sinh lí thần kinh của con người. Dựa trên các quan điểm duy vật ông xem
các giác quan và bộ não của con người là hai lực lượng cần thiết có nhau. Ông
nói: nhà sư phạm trong dạy học cần phải dựa trên những biểu tượng của trẻ đã
thu nhận được trong quá trình qua sát thế giới hiện thực.
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824-1870) và các học trò của ông
tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về
tâm lý học và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu là nguồn gốc
của tri thức. Cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ Usinsski viết:
“Không có cái gì có thể giúp anh san san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo
viên và học sinh như là việc anh đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải
thích nó…đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng bằng màu sắc âm thanh và bằng cảm
giác nói chung”.
Tuy vậy, trong lý thuyết của mình, Usinski phủ nhận bản chất của quá
trình nhận thức. Theo ông cái trực quan chỉ là để nhận thức hiện tượng chứ

8



không phải để nhận thức bản chất, ông viết: “Bản chất của các đối tượng trong
thế giới vật chất chúng ta không thể hiểu hết được”.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lí giáo dục học
lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã nhận
thức được rằng vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học không chỉ dừng
ở việc giúp học sinh nhận biết hiện tượng mà còn nắm bắt được bản chất suwea
sự vật hiện tượng. Một trong những đại diện của tư tưởng này có thể kể đến nhà
tâm lí học A.N. Leontiev (1903-1979). Ông là một đại diện xuất sắc thuộc
trường phái tâm lý học Xô-viết hiện đại. Trong hệ thống tư tưởng của mình về
hoạt động vfa hoạt động trí óc (bên trong và bên ngoài), Leonchiev đã đưa ra
quan điểm về cơ sở tâm lí học của nguyên tắc trong dạy học trực quan.
Sang đến thế kỉ 20, trong nhà trường phương Tây, những triết lí dạy học
hướng vào người học ở phạm vi rộng đã chịu ảnh hưởng của J. Dewey (Mỹ), S.
Frend (Áo), B. Otto (Đức), R. de Charm (Pháp) và mô hình trong nghiên cứu của
tâm lý học và giáo dục học của C. Lewin (Đức), J. Piaget và Bruner, P. Rele và
I.D. Illich (Mỹ latinh) và rất nhiều kết quả nghiên cứu cụ thể khác [53, 93]. Dễ
dàng nhận thấy rõ những khuynh hướng nhân văn là nét đặc trưng nhất, dễ nhận
thấy nhất và được thừa nhận rộng rãi của trào lưu dạy học hướng vào người học,
xoay quanh con người, vì con người, nhấn mạnh quyền tự do lựa chọn, quyền ra
quyết định, ý thức trách nhiệm của người học, đề cao tính mở nói chung của môi
trường học tập, trong đó kể cả cơ hội, điều kiện, quan hệ tác động qua lại; tính
mềm mại, đa dạng, thích ứng với các nhân tố môi trường, trước hết là lòng tận
tụy và sự tôn trọng, hiểu biết về người học của giáo viên, các phương pháp,
chiến lược, phong cách và công cụ, TBGD.
Vấn đề quản lí dạy - học, quản lí đổi mới phương pháp dạy học, trong đó
có quản lí phương tiện dạy học nói riêng, có nhiều tác giả nước ngoài nghiên
cứu dưới nhiều góc độ và hình thức khác nhau.
Các nhà QLGD Nga rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học,
giáo dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các hoạt động của


9


nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ giáo viên. Nhiều
tác giả như V.P. Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một
số công việc quản lí của hiệu trưởng nhà trường trong đó có đề cập đến việc xây
dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ
giáo viên về các vấn đề đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học ...[57]
John Dewey (1859 - 1952) - người Mỹ cho rằng việc giảng dạy phải kích
thích được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết
kế vừa là người cố vấn. [35, 52]
Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về dạy học hợp
tác nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sự tự tin, tinh
thần hợp tác, những kĩ năng sống và làm việc trong tập thể. Theo họ những thành
tựu trong lớp học liên quan đến sự nỗ lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay
sự cạnh tranh cá nhân.
Từ năm 2000, tư tưởng sư phạm học tương tác đã được giới thiệu lần đầu
tiên ở Việt Nam. Có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về sư phạm học tương
tác thuộc các nước Liên Xô (cũ), Đức, Pháp. Điển hình là hai tác giả người
Canađa là Jean - Marc Denomme và Madeleine Roy trong tác phẩm “Tiến tới
một sư phạm học tương tác”, đã giới thiệu hoạt động dạy học - giáo dục là sự
tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy - Người học và môi trường”. [53,
115] Yếu tố môi trường (môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường
bên trong, môi trường bên ngoài) ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học. Do
vậy việc quản lý dạy học, đổi mới phương pháp dạy học làm cho môi trường
thay đổi chưa đề cập đến nhiều mà chỉ dừng lại ở phần lý luận chung.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có câu tục ngữ cho rằng: “Trăm nghe không bằng một thấy”. Hồ
Chí Minh đã nói “Học phải đi đôi với hành”, và đây cũng là phương châm giáo dục

chỉ đạo quá trình tổ chức dạy học và giáo dục trong các cấp bậc học ở Việt Nam.
Thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện cơ sở vật chất không thể
thiếu trong mỗi nhà trường các cấp từ mầm non đến đại học. Thời gian gần đây,
ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu

10


về quản lý CSVC & TBTH như: Đề tài “Một số biện pháp quản lý CSVC &
TBTH của hiệu trường THPT Sóc Sơn, Hà Nội” của tác giả Đỗ Hoàng Điệp. Từ
việc tìm hiểu thực trạng CSVC & TBTH của Hiệu trưởng trường THPT Sóc
Sơn, Hà Nội trong giai đoạn 1996 – 2004, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây
dựng và quản lý CSVC & TBTH của hiệu trưởng THPT Sóc Sơn, Hà Nội. Đề tài
các biện pháp CSVC & TBTH ở một số trường THCS Thanh Hóa” của tác giả
Lê Xuân Đào. Đề tài các biện pháp CSVC & TBTH ở trường THPT Hải Phòng”
của tác giả Vũ Văn Trà; đề tài: "Một số biện pháp quản lí cơ sở vật chất và
TBTH ở trường CĐSP Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thị Thu.
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra một số kết quả thực tiễn ở một số địa
phương trong giai đoạn hiện nay, giúp các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục có
cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn về quản lý TBDH. Tuy nhiên vấn đề này ở các
cơ sở giáo dục địa phương, các vùng còn nhiều chỗ không giống nhau. Việc
quản lý TBDH của các trường MN còn ít được nghiên cứu.
Hiện nay cơ sở vật chất và TBGD được xem như một trong những điều
kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, là hệ thống các
phương tiện vật chất và kỹ thuật cần thiết được giáo viên và trẻ MN sử dụng để
hoạt động tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ MN, giáo dục nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
Từ những nghiên cứu tổng quan trên, có thể thấy raừng quản lí đổi mới
phương pháp dạy học nói chung, TBGD nói riêng ở nhà trường các cấp là nhiệm
vụ cấp bách và lâu dài và là quá trình khó khăn, phức tạp liên quan đến sự thay

đổi nhận thức, tâm lý, thói quen không chỉ của hiệu trưởng, giáo viên, học sinh
mà còn phụ thuộc vào nhiều lực lượng xã hội, nhiều yếu tố liên quan đến hoạt
động giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Hoạt động quản lí đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng
nhóm, đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động, là một hoạt động

11


lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội, được bắt nguồn và gắn chặt
với sự phân công và hợp tác trong lao động. Giáo dục là một hoạt động đặc trưng
của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một
động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả,
giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống nhất và cần phải
có sự quản lí. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [32, 10]
QLGD là một quá trình diễn ra những tác động quản lí và nằm trong phạm
trù quản lí xã hội nói chung. Quản lí giáo dục được xem như là một hoạt động
chuyên biệt để quản lí các cơ sở giáo dục. Khái niệm "quản lí giáo dục" có nhiều
cấp độ, ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lí vĩ mô
tương ứng với việc quản lí một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ
hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ
thống con này có hoạt động quản lí vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lí vĩ mô

và quản lí vi mô chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quản lí ở cấp Sở GD-ĐT, nếu đặt
trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD-ĐT (cấp vĩ mô); song
nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh, Thành phố thì nó lại là cấp vĩ mô so với quản
lí của Phòng Giáo dục (cấp vi mô). Nếu xét theo khía cạnh đối tượng của quản lí
sẽ có các cấp quản lí như: quản lí một ngành học, bậc học, cấp học đó. Cũng như
trên, việc phân chia các cấp quản lí này cũng mang tính tương đối. Điều quan
trọng là khi xét vấn đề quản lí phải xác định chủ thể quản lí đang ở cấp độ nào.
Từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vi mô và vĩ mô.
Khi đưa ra quan niệm về quản lí vĩ mô và quản lí vi mô trong giáo dục, sẽ
có hai nhóm khái niệm tương ứng: một, cho quản lí một nền hệ thống giáo dục
(quản lí vĩ mô) và một, cho quản lí một nhà trường (quản lí vi mô).

12


- Đối với cấp vĩ mô:
Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội (emergence) của hệ thống;
sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống, sự cân bằng với
môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục trên quy

mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh, Thành phố hoặc đối với hệ
thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thể thấy, các khái
niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho nhau: nếu khái niệm thứ
nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ toàn diện đối với những tác
động quản lí, thì khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể của những tác động quản lí
vào các đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu quản lí.
- Đối với cấp vi mô:
Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống), hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập
thể giáo viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

13


Nội dung quản lí giáo dục là quản lí quá trình giáo dục, là quản lí một hệ
thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố sau: Quản lí mục tiêu giáo dục; Quản lí nội
dung giáo dục; Quản lí phương pháp giáo dục; Quản lí hình thức tổ chức giáo
dục; Quản lí giáo viên, cán bộ công nhân viên; Quản lí học sinh; Quản lí cơ sở
vật chất - kĩ thuật; Quản lí môi trường giáo dục; Quản lí kết quả giáo dục.
Trên cơ sở những nội dung đã nêu, có thể hiểu:
- Quản lí giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lí lên đối tượng bị quản lí. Quản lí giáo dục là sự tác
động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường để đạt được mục tiêu đã đề ra.

- Quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản
lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách
khoa học, có kế hoạch quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ MN theo mục
tiêu đào tạo.
- QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể, quản
lí thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lí giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi
mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho
giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục mang tính Nhà nước, xã hội trực tiếp
làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, nó là tế bào cơ sở, là chủ chốt của bất cứ hệ
thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, nhà trường nói chung
vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lí, lại vừa là một hệ thống độc
lập tự quản của xã hội. Do đó quản lí trường học nhất thiết phải vừa có tính chất
Nhà nước, vừa có tính chất xã hội.

14


Quản lí trường học là một chuỗi tác động hợp lí có mục đích, tự giác, có
kế hoạch, có hệ thống, mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lí đến tập
thể cán bộ giảng dạy và học sinh - sinh viên, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động học cùng công tác, phối hợp tham gia vào
sự hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn
thành những mục đích dự kiến.
Qua khảo cứu tài liệu chuyên ngành về quản lí giáo dục, chúng tôi thấy
rằng, trong quản lí nhà trường, có nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Thứ nhất, quản lí nhà trường theo tiếp cận của quản lí hệ thống: các thành
tố của hệ thống từ mục tiêu, chức năng, nguyên tắc, phương pháp, công cụ, nội
dung, hình thức quản lí, nhà quản lí, đối tượng quản lí, môi trường quản lí...đều
tồn tại và vận hành trong hệ thống quản lí, có mối quan hệ tương hỗ, tác động
qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau.
Thứ hai, quản lí nhà trường là tâm điểm của quản lí giáo dục: Nhà trường
là thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục nên quản lí nhà trường được
coi là trung tâm của quản lí giáo dục.
Thứ ba, quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô: Quản lí nhà
trường là QLGD diễn ra trong phạm vi một nhà trường, một cơ sở giáo dục ở các
cấp học, các trình độ đào tạo, được coi là quản lí ở cấp độ vi mô.
Thứ tư, quản lí nhà trường chuyển từ chủ yếu là quản lí hành chính sang
quản lí chất lượng: Chất lượng giáo dục là mục tiêu tối cao của nhà trường, là
yếu tố quyết định sự tồn tại của nhà trường. Thông qua việc xây dựng và công bố
các chuẩn chất lượng, nhà trường cam kết với xã hội về sản phẩm giáo dục đào
tạo đảm bảo chất lượng theo yêu cầu xã hội.
Thứ năm, quản lí nhà trường theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm xã hội: Các cơ quan cấp trên trao quyền tự chủ cho nhà trường
theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực hiện tự chủ và trách nhiệm xã
hội, đây là hai mặt của một thể thống nhất trong xu thế đổi mới quản lí nhà
trường hiện nay.

15


×