Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.69 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ PHÁT THẠNH

HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN
MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ HOÀI THU

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu
đã tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Học viên khoa học xã hội và
Học viên ASI Philippin đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt kiến thức
trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan đơn vị, các đồng chí lãnh đạo địa
phương trong tỉnh Tiền Giang; Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;


Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền
Giang.
Tôi cũng xin chân thành cảm những người nghiện ma túy sau cai nghiện đã
giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm cơ sở cho việc phân tích và đưa ra kết
quả nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần
nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp quí báu của quý
thầy, cô và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Phát Thạnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN ................................................... 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản của nghiên cứu............................................................... 13
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ............ 19
1.3. Nội dung hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ................. 21
1.4. Các kỹ năng hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ............ 24
1.5. Ý nghĩa hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện ................... 26
1.6. Các chính sách của Trung ương và địa phương ..................................................... 27
1.7. Nhân viên xã hội .................................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN
MA TÚY SAU CAI NGHIỆN TỪ THỰC TIỂN TỈNH TIỀN GIANG ................. 32
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu .................... 32

2.2. Thực trạng hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực
tiễn tỉnh Tiền Giang ...................................................................................................... 39
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

NHẰM TĂNG

CƢỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI
NGHIỆN MA TUÝ SAU CAI NGHIỆN ................................................................... 65
3.1. Một số yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người
nghiện ma túy sau cai nghiện ....................................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình hỗ trợ việc làm đối
với người nghiện ma túy sau cai nghiện ở Tiền Giang ................................................. 67
3.3. Một số khuyến nghị hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện 70
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 79
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết đầy đủ

Viết tắt
CTXH

:

Công tác xã hội

CDTP


:

Chất dạng thuốc phiện

NVXH

:

Nhân viên xã hội

NNMT

:

Người nghiện ma túy

NNMT SCN

:

Người nghiện ma túy sau cai nghiện

THNCĐ

:

Tái hòa nhập cộng đồng

TNSCN


:

Thanh niên sau cai nghiện

TVHN

:

Tư vấn hướng nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tuổi của người nghiện ma túy sau cai nghiện .................................................. 32
Bảng 2.2: Trình độ đào tạo nghề trước cai và sau khi THNCĐ......................................... 39
Bảng 2.3: Loại nghề được đào tạo trước cai và khi THNCĐ (tỷ lệ %) .............................. 39
Bảng 2.4: Những lý do chưa được hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai
nghiện (tỷ lệ %). ............................................................................................................... .42
Bảng 2.5: Đánh giá về mức độ phù hợp của việc đào tạo nghề tại Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội (tỷ lệ %) ............................................................................ .44
Bảng 2.6: Việc làm trước khi cai nghiện, sau khi THNCĐ và hiện nay của người
nghiện ma túy sau cai nghiện ............................................................................................ 46
Bảng 2.7: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp hiện tại và thời gian nghiện ma túy (tỷ lệ %) . 47
Bảng 2.8: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp hiện tại và thời gian THNCĐ (tỷ lệ %) ........... 48
Bảng 2.9: Mức độ hài lòng với việc làm hiện tại sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) .................... 52
Bảng 2.10: Khả năng hỗ trợ việc làm đối với NNMTSCN của các chủ thể xã hội khi
người nghiện ma túy THNCĐ (tỷ lệ %) ............................................................................. 54
Bảng 2.11: Lý do khi chưa có được việc làm (tỷ lệ %) ...................................................... 55
Bảng 2.12: Chủ thể quan tâm hỗ trợ việc làm sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) ......................... 63



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình độ học vấn của NNMT SCN (tỷ lệ %).............................................. 32
Biểu đồ 2.2: Tình trạng hôn nhân trước cai và sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) ...................... 33
Biểu đồ 2.3: Địa bàn cư trú trước cai nghiện và sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) .................... 35
Biểu đồ 2.4: Số năm nghiện ma túy của người nghiện ma túy sau cai nghiện (tỷ lệ %) ..... 36
Biểu đồ 2.5: Số lần cai nghiện ma túy (tỷ lệ %).............................................................. 36
Biểu đồ 2.6: Thời gian THNCĐ từ lần cai nghiện cuối đến nay (tỷ lệ %)...................... 37
Biểu đồ 2.7: Mức độ thu nhập trước khi cai và sau khi THNCĐ (tỷ lệ %) .................... 49
Biểu đồ 2.8: Mức độ hài lòng với nghề nghiệp và việc làm hiện tại (tỷ lệ %) .............. 51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu, tệ nạn ma túy là một hiểm họa lớn của toàn nhân loại. Trong đó, nhiều
quốc gia đang phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng do buôn lậu ma túy và
nghiện ma túy gây ra cho đời sống kinh tế - xã hội. Ma túy làm suy thoái nhân cách,
phẩm giá con người, tàn phá cuộc sống gia đình, gây xói mòn đạo lý, làm gia tăng tội
phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nguồn nhân lực tài chính, lẽ ra phải được huy
động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no hạnh phúc cho mọi người.
Do siêu lợi nhuận và lợi dụng tự do hóa thương mại, chính sách mở cửa thu hút đầu
tư của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, bọn tội phạm ma túy tiến hành
mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất, buôn bán ma túy kết hợp với rửa tiền. Các nhóm
vũ trang móc nối với bọn buôn lậu ma túy và khủng bố quốc tế để sản xuất ma túy làm
nguồn tài chính phục vụ ý đồ chính trị và khủng bố quốc tế.
Năm 2006, Hiệp định AFTA về tự do hóa thương mại giữa các nước ASEAN có
hiệu lực, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đặc biệt là từ năm
2010, khi cộng đồng ASEAN xây dựng nhiều thiết chế trong quan hệ kinh tế, thương
mại, du lịch … con đường xuyên Á, hành lang kinh tế Đông – Tây mở, việc đầu tư,
liên doanh, liên kết sản xuất, buôn bán, dịch vụ giữa các nước Đông Nam Á cùng các

nước trên thế giới sẽ diễn ra rất sôi động. Đây là thời cơ thuận lợi để tội phạm ma túy
lợi dụng hoạt động, làm gia tăng tình hình buôn bán và sử dụng ma túy ở trong nước.
Tệ nạn ma túy đang diễn biến phức tạp ở các nước trong khu vực nói chung, ở
Việt Nam nói riêng. Tính đến cuối năm 2015, toàn quốc có khoảng 204.377 người
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý [14]. Song song với những biện pháp quyết liệt chống
tội phạm buôn bán ma túy, nhà nước ta cũng đồng thời quan tâm đến việc tổ chức cai
nghiện, giúp cho những người nghiện ma túy có thể cắt cơn, phục hồi sức khỏe, hành
vi và nhân cách để có thể tái hòa nhập cộng đồng. Công tác cai nghiện phục hồi tuy đạt
được một số kết quả bước đầu, nhưng tính hiệu quả và sự bền vững còn hạn chế, tỷ lệ
tái nghiện còn cao.
Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện khi được chữa trị,
phục hồi là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội,
nhằm giúp NNMT SCN trở về cuộc sống bình thường, góp phần nâng cao hiệu quả
7


công tác phòng chống ma túy. Chủ trương này thể hiện rõ trong các văn bản chỉ đạo
của Đảng và Chính phủ như Nghị quyết 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1993 của Chính
phủ và gần đây là Chỉ thị 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình
mới, Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng
cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình
mới.
Trên thực tế, hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN sau khi được chữa trị, phục hồi,
tái hòa nhập cộng đồng còn nhiều hạn chế. Ngoài những khó khăn khách quan của nền
kinh tế thị trường, nguyên nhân của tình trạng này còn do nhận thức, trách nhiệm của
chính quyền, đoàn thể ở các cấp chưa cao, đặc biệt là chính quyền cấp xã, cộng đồng,
khu phố, thôn xóm ít quan tâm. Bản thân NNMT SCN còn có tư tưởng ỷ lại xã hội,
không nỗ lực tìm việc làm. Mặt khác, Nhà nước ta cũng chưa có cơ chế chính sách phù
hợp để khuyến khích, huy động nhiều thành phần kinh tế - xã hội tham gia hỗ trợ việc

làm đối với NNMT SCN.
Do vậy, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, hỗ trợ việc làm có thu nhập ổn định
không những là một nội dung quan trọng của quy trình cai nghiện mà còn là yêu cầu
thiết yếu, tạo điều kiện đối với NNMT SCN tái hòa nhập cộng đồng, phòng chống tái
nghiện có hiệu quả. Điều đó đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết ở nước ta hiện nay là cần
có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề hỗ trợ việc làm đối với NNMT
SCN để giúp họ thực sự tái hòa nhập cộng đồng và có cuộc sống yên ổn, trở thành
người có ích cho xã hội.
Xuất phát từ những yếu tố trên, có thể thấy rằng vấn đề hỗ trợ việc làm đối với
NNMT SCN đang là một nội dung vô cùng quan trọng và bức thiết trong xã hội hiện
nay. Cũng chính điều này đã đặt ra một yêu cầu cho Nhà nước ta, phải nhanh chóng đề
ra những biện pháp mang tính hệ thống hơn, nhằm giảm thiểu tối đa sự gia tăng của tệ
nạn xã hội và giúp NNMT SCN sớm trở về hòa nhập với cộng đồng, có một cuộc sống
ổn định và trở thành người có ích cho xã hội.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma
túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang” làm luận văn tốt nghiệp với mong
muốn đóng góp nghiên cứu của mình để vận dụng vào công tác hỗ trợ NNMT SCN có
8


việc làm ổn định, tái hoà nhập cộng đồng, giảm tái nghiện, tăng sức sản xuất và góp
phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bằng các cách tiếp cận chuyên ngành khác nhau, một số nghiên cứu gần đây đã đi
sâu khảo cứu về việc làm của NNMT SCN trong thời gian qua.
Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy, người mại dâm
sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh (2001) làm chủ nhiệm [19]. Đề tài
tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm, đời sống người nghiện ma túy, người bán dâm.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai
là do không có việc làm, mặc dù nghị lực là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình

là yếu tố quan trọng giúp NNMT SCN từ bỏ. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới
hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm đối với NNMT SCN nhằm giúp họ ổn
định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện.
Viện nghiên cứu xã hội thành phố Hồ Chí Minh (2004 - 2005) thực hiện đề tài
“Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người nghiện ma túy sau cai nghiện
trong chương trình ba năm ở các trường, trung tâm tại thành phố Hồ Chí Minh” [13].
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn để đáp ứng nhiệm vụ quản lý
và dạy nghề đối với NNMT SCN thuộc Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” do Quốc hội thông qua Nghị quyết
16/2003 - QH11 “Về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho NNMT SCN ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương” [12]. Đề tài được thực hiện đã giải quyết được vấn đề giúp những
người nghiện sau kết thúc 2 năm cắt cơn, chữa bệnh, cai nghiện và phục hồi sức khỏe,
người cai nghiện được phân loại chuyển sang giai đoạn “hậu cai” đó là được học văn
hóa, học nghề và từng bước đưa những NNMT SCN có đủ điều kiện tối thiểu vào làm
việc tại các khu công nghiệp đặc biệt do thành phố xây dựng. Kết quả nghiên cứu của
đề tài đã được triển khai, áp dụng trong thực tiễn, giúp hàng ngàn người từng bước tái
hòa nhập cộng đồng một cách bền vững. Để đạt được thành công trên, một trong
những giải pháp tác giả nêu ra trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng cho NNMT
SCN là cần phải có sự tham gia quản lý của công an khu vực, chính quyền xã,
phường, thị trấn và các đoàn thể, ban điều hành khu phố. Trong đó, tác giả khẳng định
9


vai trò của gia đình và cộng đồng không thể thiếu trong quá trình phòng, chống ma túy;
phải tạo ra môi trường sống hòa thuận, đoàn kết, dân chủ, quan tâm tới nhau giữa các
thành viên trong gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu phố, xóm ấp.
Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” [9] (năm 2008) đã chỉ ra rằng việc hỗ trợ tạo việc
làm đối với NNMT SCN ở nước ta là việc làm cơ bản, cấp bách và lâu dài, có ý nghĩa

quyết định tới chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm
giảm tỷ lệ tái nghiện và phòng chống các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, việc làm đối với
NNMT SCN là vấn đề lớn, cần phải có những giải pháp đồng bộ có hiệu quả, thiết thực
không chỉ là trách nhiệm của ngành lao động mà là của toàn xã hội. Nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, có các chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận NNMT SCN sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề
việc làm đối với người nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng .
Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên
sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” [10] đã đề cập khá cụ thể các loại hình tổ
chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh; các nội dung, phương pháp để hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp
đối với thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hoá
được các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục NNMT SCN trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh; đánh giá được thực trạng về cách tổ chức các hoạt động quản lý, giáo dục
thanh niên sau cai nghiện (TNSCN) ở thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra những mặt hạn
chế để tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp (TVHN) đối
với thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của Văn phòng tư vấn hướng nghiệp đối với TNSCN làm cơ quan đầu mối
cho hoạt động TVHN đối với TNSCN ở cộng đồng; đề xuất đổi mới mô hình tổ chức
và phương thức hoạt động của Đội tình nguyện; xây dựng nội dung chương trình giáo
dục chuyển biến nhận thức và hành vi TNSCN ở cộng đồng.
Từ cách tiếp cận tâm lý học, tác giả Hoàng Thị Hương (2013) trong “Nhu
cầu về việc làm của người sau cai nghiện ma túy”[5] đã nhận định rằng, sau khi
được cai nghiện trở về THNCĐ, đa số người nghiện ma túy đều có nhu cầu việc làm.
Tuy nhiên, chất lượng việc làm đối với NNMT SCN chưa tốt là do chưa thực sự đáp
10


ứng, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của họ. Nếu được giúp đỡ, hỗ trợ đúng nhu
cầu về việc làm đối với NNMT SCN thì công việc của họ sẽ thuận lợi hơn.

Tóm lại, nhiều nhà khoa học với nhiều hướng tiếp cận khác nhau đã nghiên cứu
việc làm, đặc biệt là việc làm đối với NNMT SCN. Riêng vấn đề việc làm, đã được
nhiều nhà khoa học tiếp cận trên các khía cạnh như tâm lý học, giáo dục học, kinh tế
học và xã hội học…Mỗi cách tiếp cận nghiên cứu đều góp phần làm rõ hơn những
khía cạnh khác nhau của việc làm, đặc biệt là việc làm đối với NNMT SCN. Những
nghiên cứu trên đều được thực hiện trên quy mô lớn, tại các thành phố như Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh với những đặc thù riêng của các đô thị lớn, cơ hội tiếp cận
việc làm đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài, luận án, luận
văn nào nghiên cứu sâu hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN tại tỉnh Tiền Giang theo
hướng tiếp cận của công tác xã hội; phân tích những lý do lựa chọn, những nhân tố
tác động đến quá trình hỗ trợ việc làm và có dự báo những xu hướng biến đổi trong
thời gian tới đồng thời cung cấp các giải pháp nhằm nâng cao khả năng hỗ trợ việc
làm đối với NNMT SCN. Do đó, tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài về “Hỗ trợ việc
làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang”, trong
đó sẽ đi sâu vào khía cạnh thực trạng việc làm đối với NNMT SCN, vai trò hỗ trợ của
các tác nhân như gia đình, cộng đồng và bản thân NNMT SCN tác động đến khả năng
hỗ trợ việc làm và đề xuất những giải pháp theo thực tế nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra cơ sở lý luận về vấn đề ma túy, việc làm và cơ sở thực tiễn về hỗ trợ việc
làm đối với NNMT SCN, nghiên cứu từ thực tiễn tại tỉnh Tiền Giang. Làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về sự kỳ thị của cộng đồng ảnh hưởng đến tái hòa nhập cộng
đồng và khả năng hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận từ góc độ CTXH về hỗ trợ việc làm đối với
NNMT SCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN từ thực tiễn
tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất giải pháp từ góc độ CTXH nhằm bảo đảm và nâng cao hiệu quả hỗ trợ
11



việc làm đối với NNMT SCN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN
được nhìn từ góc độ CTXH.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2013 -12/2015.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về hỗ trợ việc làm đối với NNMT
SCN trong phạm vi tỉnh Tiền Giang.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
5.1.1. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nguyên tắc này cho rằng tâm lý có nguồn góc từ thế giới khách quan tác động vào bộ
não của con người thông qua “lăng kính chủ quan” của người đó. Tâm lý định hướng,
điều khiển, điều chỉnh hoạt động hành vi của con người tác động trở lại thế giới khách
quan. Do vậy, bất kỳ một sự biểu hiện tâm lý nào của con người cũng có nguyên nhân từ
hiện thực khách quan, mà trước hết là từ xã hội. Nghiên cứu hỗ trợ xã hội về vấn đề việc
làm đối với NNMT SCN phải xem xét các mức độ biểu hiện trong mối quan hệ chi phối
chặt chẽ của các yếu tố chủ quan và khách quan của hiện tượng tâm lý để từ đó có những
hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của chủ thể [6, tr.8].
5.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Hỗ trợ xã hội được thực hiện dựa trên nhu cầu của người được hỗ trợ và nhu cầu xã
hội của con người. Nhu cầu xã hội của con người được hình thành và phát triển trong
quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy, khi nghiên cứu về các hoạt động hỗ
trợ xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu con người cần nghiên cứu nhu cầu của con người
thông qua quá trình hoạt động. Mối quan hệ giữa nhu cầu và hoạt động được thể hiện
thông qua: hoạt động – nhu cầu – hoạt động. Nó được hình thành và phát triển vô tận,
không có điểm dừng. Sự nảy sinh, hình thành và phát triển. Nhu cầu việc làm đối với
NNMT SCN cũng như vậy. Nó hình thành và phát triển trong quá trình NNMT SCN hoạt

động lao động và tương tác với người khác. Nhu cầu việc làm đối với NNMT SCN hình
thành, phát triển trong quá trình sống nói chung và hoạt động làm việc nói riêng. Do vậy,
trong quá trình tương tác với người khác và tương tác với xã hội, thì NNMT SCN biết
12


mình cần gì, muốn gì và cần được hỗ trợ như thế nào, từ đó có những định hướng giúp
cho quá trình trợ giúp xã hội được dễ dàng hơn và hiệu quả hơn [6, tr.8].
5.1.3. Nguyên tắc phát triển
Xuất phát từ nguyên lý chung của chủ nghĩa Mác-Lênin: Mọi sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan đều vận động không ngừng và vận động theo xu thế phát
triển, nguyên tắc về sự phát triển tâm lý có tầm quan trọng đối với việc nghiên cứu hỗ
trợ việc làm đối với NNMT SCN. Cùng với sự phát triển của cá nhân, nhu cầu của con
người luôn hình thành và phát triển, khi một nhu cầu nào đó được thỏa mãn tương đối nó
sẽ làm phát triển nhu cầu đó ở mức cao hơn. Để đáp ứng cho nhu cầu toàn diện cho một
con người, nhất là người yếu thế thì cần nghiên cứu về sự phát triển nhu cầu của họ, từ
đó có những hỗ trợ thích hợp, phù hợp với từng thời điểm cụ thể [6, tr.9].
5.1.4. Nguyên tắc hệ thống
Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính thống nhất của thế
giới vật chất, phương pháp tiếp cận hệ thống coi vấn đề hỗ trợ việc làm đối với NNMT
SCN là chỉnh thể thống nhất trọn vẹn bao gồm các thành tố sẽ làm thay đổi cả hệ thống
cấu trúc. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN được thể hiện việc thống nhất giữa điều
kiện hỗ trợ và nhu cầu của người được hỗ trợ. Vì vậy, chúng ta cần phân tích mối quan hệ
giữa các thành tố này trong một cấu trúc hoàn chỉnh [6, tr.8].
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu. Cụ thể đã tổng hợp và phân
tích các tài liệu có sẵn bao gồm các báo cáo, thống kê, tài liệu, công trình nghiên cứu,
sách, tạp chí…về lao động, việc làm, đào tạo nghề trong quá trình THNCĐ đối với
NNMT SCN. Phân tích và rút ra những kết luận cần thiết cho việc triển khai điều tra và

nghiên cứu.
Các tài liệu được sử dụng, phân tích trong nghiên cứu liên quan đến thị trường
lao động, việc làm đối với NNMT SCN; tâm lý của cộng đồng và của người nghiện ma
túy khi THNCĐ; những yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nghề, hỗ trợ việc làm đối
với NNMT SCN.
5.2.2. Điều tra định lượng
Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin
13


định lượng từ chính bản thân NNMT SCN đang sinh sống ở một số huyện, thành phố,
thị xã của tỉnh Tiền Giang.
Dung lượng phỏng vấn bảng hỏi đối với NNMT SCN là 200 mẫu.
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu dựa trên danh sách là 384 NNMT SCN tại Trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Tiền Giang đã hồi gia được 1 đến 3 năm
(người hồi gia từ năm 2013 đến 2015) có tính tới đặc điểm địa bàn sinh sống của người
nghiện ma túy. Thư mời tham gia nghiên cứu và bảng hỏi sẽ được gửi tới toàn bộ số
người này theo danh sách. Số lượng trả lời là 200 người do có một tỷ lệ nhất định
không trả lời, chuyển chỗ ở hoặc không muốn tham gia vào nghiên cứu. Việc người
nghiện ma túy sau cai nghiện tham gia vào trả lời bảng hỏi có sự giúp đỡ của Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh để đảm bảo số lượng phiếu thu về đạt
200 mẫu.
Tuy nhiên, việc chọn mẫu trong nghiên cứu này chỉ gói gọn trong phạm vi tỉnh
Tiền Giang nên chưa thể suy rộng ra trên phạm vi rộng của vấn đề nghiên cứu trên
phạm vi cả nước. Vì vậy, về phạm vi, có thể xem đây là một nghiên cứu trường hợp tại
tỉnh Tiền Giang.
5.2.3. Phương pháp định tính
Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm:
* Người nghiện ma túy sau cai nghiện: 15 trường hợp (cả người có việc làm và

chưa có việc làm).
* Gia đình, bạn bè, hàng xóm của người nghiện ma túy sau cai nghiện: 4 trường
hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài sẽ góp phần vào phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về sự kỳ thị,
những rào cản trong quá trình hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN và vai trò của nhân
viên công tác xã hội, gia đình, chính quyền đoàn thể xã hội ở địa phương đối với
NNMT SCN hòa nhập cộng đồng. Ngoài ra, đề tài còn hệ thống các giải pháp nhằm
thực hiện tốt hơn công tác hỗ trợ việc làm để NNMT SCN có thể trở lại cuộc sống và
đóng góp công sức của mình cho xây dựng xã hội.
14


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và
nghiên cứu hoạch định những chính sách và chỉ đạo thực tiễn về hỗ trợ việc làm đối
với NNMT SCN, phù hợp với điều kiện và tình hình ở mỗi địa phương, góp phần đẩy
mạnh công tác phòng chống ma túy, làm giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nói chung.
Đề tài giúp đề xuất can thiệp của nhân viên CTXH, thúc đẩy sự thành công hỗ trợ
việc làm đối với NNMT SCN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong điều kiện nguồn lực
và hoàn cảnh thực tế.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy
sau cai nghiện.
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai
nghiện từ thực tiễn tỉnh Tiền Giang.

Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả công tác hỗ trợ
việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện.

15


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY SAU CAI NGHIỆN
1.1. Một số khái niệm của nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm việc làm
Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Lao động năm 2012 qui định việc làm “là hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [7].
Như vậy, theo khái niệm trên có hai yếu tố là thu nhập và không bị pháp luật cấm
là hai điều kiện cần và đủ để được thừa nhận là việc làm. Ý nghĩa luật pháp – xã hội
của khái niệm này là ở chỗ nó xóa bỏ sự phân biệt đối xử lao động giữa các thành phần
kinh tế, động viên mọi tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Đồng thời
cũng thể hiện đặc trưng của Nhà nước pháp quyền, khuyến khích mọi người làm những
việc mà không bị pháp luật cấm.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân
khẩu, nó thuộc loại những vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội. Khái niệm
việc làm và khái niệm lao động liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng không hoàn toàn
giống nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với những chỗ làm việc cụ
thể là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao động diễn ra, đồng thời nó là điều
kiện cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao động, là nội dung chính của hoạt động
con người. Việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá
trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo khổ của người lao động, đồng thời không đi ngược
lại với lợi ích cộng đồng mà pháp luật quy định. Nói cách khác, việc làm là những
công việc, là những hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho

bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng thu nhập cho các thành viên trong gia đình, đồng
thời góp phần cho xã hội.
Việc làm vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa là vấn đề xã hội, chính trị
Về mặt kinh tế, việc làm gắn liền với quá trình sản xuất. Hiệu quả của việc giải
quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất. Giải quyết tốt được việc
làm thì mới thúc đẩy được sản xuất phát triển, kinh tế mới đi lên. Đồng thời, kinh tế
16


phát triển cũng sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm.
Về mặt xã hội, nếu giải quyết tốt được việc làm sẽ góp phần ổn định và phát triển
xã hội, sẽ hạn chế được tiêu cực xã hội, giữ vững được trật tự kỷ cương, làm cho xã hội
phát triển bền vững.
Về mặt chính trị, nếu không giải quyết tốt được việc làm xã hội sẽ bất ổn. Thất
nghiệp nhiều, phân tầng xã hội sẽ gia tăng. Bần cùng hoá xã hội sẽ phát triển, mâu
thuẫn xã hội sẽ bùng nổ, xã hội mất bình yên, chính trị mất ổn định. Trên thế giới,
nhiều Chính phủ, nhiều chế độ chính trị đã bị đổ vỡ bởi đã không chú ý hoặc không có
giải pháp hữu hiệu giải quyết tốt vấn đề việc làm.
Việc làm không chỉ là hoạt động để kiếm sống mà còn là hoạt động sáng tạo
nhằm phục vụ xã hội, thông qua lao động hoàn thiện nhân cách con người cả về vật
chất lẫn tinh thần. Việc làm đó là yêu cầu chính đáng của con người, tách con người ra
khỏi lao động chẳng khác gì thủ tiêu sự tồn tại của con người, phá vỡ động lực bên
trong của xã hội. Việc làm và giải quyết việc làm là một tiêu chí quyết định đánh giá
sức mạnh của một nền kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm, khắc phục tình trạng
thất nghiệp và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội sẽ có tác dụng tích cực đến
quá trình ổn định và phát triển kinh tế.
Ngoài ra, việc làm không chỉ đơn thuần là hoạt động để kiếm sống mà còn là hoạt
động sáng tạo; thông qua lao động, con người được hoàn thiện nhân cách, phát triển cả
về thể chất lẫn tinh thần. Việc làm, đó là yêu cầu tất yếu của con người, là cơ sở tồn tại
của xã hội là động lực phát triển bên trong của mọi xã hội.

1.1.2. Khái niệm hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai nghiện
Trong điều kiện kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa lao động – việc làm có những
biểu hiện rất phức tạp. Một mặt, lao động có xu hướng gắn kết chặt chẽ với việc làm, mặt
khác lại có xu hướng tách rời khỏi việc làm. Từ đó tạo nên sự khác biệt về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư đặc biệt là NNMT SCN.
Hỗ trợ việc làm không chỉ là hoạt động để kiếm sống mà còn là hoạt động sáng tạo
nhằm phục vụ xã hội, thông qua lao động hoàn thiện nhân cách con người cả về vật chất
lẫn tinh thần. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là việc làm chính đáng, nếu tách con

17


người ra khỏi lao động chẳng khác gì thủ tiêu sự tồn tại của con người, phá vỡ động lực
bên trong của xã hội.
Hỗ trợ, giải quyết việc làm và thực hiện tốt chính sách việc làm, khắc phục tình
trạng thất nghiệp, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội có tác dụng tích cực đến
quá trình ổn định và phát triển kinh tế. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN không chỉ là
nhiệm vụ chức năng của nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan
doanh nghiệp, các đoàn thể, chính quyền địa phương và ngay bản thân NNMT SCN.
Hiện nay, các chính sách của Nhà nước luôn quan tâm chú trọng đến hỗ trợ việc làm đối
với NNMT SCN, hỗ trợ việc làm có nghĩa là tạo thêm được việc làm mới cho NNMT
SCN, mang tính chất là NNMT SCN đang không có việc làm nay có việc làm, hoặc có
việc làm không ổn định nay có việc làm ổn định, lâu dài. Như vậy hỗ trợ việc làm là tạo
thêm việc làm mới từ các cơ chế chính sách của Nhà nước.
Ngoài ra vai trò của gia đình với tình thương và trách nhiệm, gia đình của NNMT
SCN chính là nguồn động viên, an ủi lớn nhất giúp NNMT SCN trong quá trình tìm việc
làm, ổn định cuộc sống phòng chống tái nghiện. Không chỉ có gia đình, toàn bộ cộng
đồng xung quanh NNMT SCN cũng có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự nỗ lực
cố gắng hỗ trợ việc làm, ổn định cuộc sống để đoạn tuyệt với ma túy. NNMT SCN tái
hòa nhập động đồng sẽ thực sự thanh thản, bớt đi mặc cảm, tự tin hơn khi tiếp cận các

dịch vụ tư vấn hỗ trợ việc làm hoặc tham dự các cuộc tuyển dụng lao động, khi họ được
mọi người xung quanh chấp nhận, thông cảm và coi họ như một người bình thường chứ
không cảnh giác đề phòng, tẩy chay và mặc kệ họ. Đó chính là một nguồn an ủi rất lớn
và là một biện pháp hiệu quả giúp NNMT SCN tái hòa nhập cộng đồng tự tin hơn trong
hỗ trợ việc làm, ổn định cuộc sống và làm giảm nguy cơ tái nghiện. Bên cạnh đó vai trò
của các đoàn thể, tổ chức xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tuyên truyền
giáo dục, tư vấn hướng nghiệp, đào tạo dạy nghề, giới thiệu hỗ trợ việc làm phòng chống
tái nghiện.
Như vậy hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là chỉ tất cả những công việc, hoạt
động, suy nghĩ nhằm giúp đỡ một người hoặc nhóm người vượt qua vấn đề mà họ gặp
phải bằng cách thức khác nhau, bao gồm cả về thể chất, tinh thần, tiền bạc để nhằm khơi
dậy tiềm lực của người đó để họ có đủ khả năng đương đầu với hoàn cảnh khó khăn.
18


Trong nghiên cứu tác giả muốn sử dụng khái niệm hỗ trợ như một hệ thống các hoạt
động như: tuyên truyền giáo dục, tư vấn hướng nghiệp, cho vay vốn, dạy nghề hỗ trợ
việc làm đối với NNMT SCN tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng
chống tái nghiện. Hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là một quá trình tạo ra môi
trường lao động và hình thành chỗ làm việc, sắp xếp phù hợp chỗ làm việc đối với
NNMT SCN để có các việc làm chất lượng đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của họ đồng
thời đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài bền vững.
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ việc làm đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện
NNMT SCN là người có trí não hoạt động kém, sức khỏe không được đảm bảo để
thực hiện các công việc như người bình thường. Họ thường bị kỳ thị của những người
xung quanh, do đó để có thể hỗ trợ việc làm tốt đối với NNMT SCN thì cần tuân thủ một
số nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc chấp nhận thân chủ:


NNMT SCN là nhóm người yếu thế, có hoàn cảnh và nhu cầu cơ bản chưa được đáp
ứng. Họ cũng là những con người bình thường, đều có nhân phẩm, có giá trị riêng và có
quyền được tôn trọng, bình đẳng. Chính vì vậy, trong hoạt động hỗ trợ cần có thái độ tôn
trọng phẩm giá của họ, chấp nhận họ.
Thực hiện nguyên tắc này giúp việc tìm hiểu nhu cầu NNMT SCN được dễ dàng
chấp nhận họ sẽ khiến họ cảm thấy có niềm tin vào sự lựa chọn của mình và tự tin để
quyết định.
-

Nguyên tắc cá thể hóa:

Con người có những nhu cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người do hoàn cảnh
khác nhau lại có tính cách khác nhau và mong muốn những nguyện vọng không giống
nhau. Mỗi gia đình cũng có những đặc điểm riêng với nếp sống, truyền thống gia đình,
việc cá thể hóa giúp đưa ra được phương pháp giúp đỡ thích hợp với từng người cụ thể.
Thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động của mình sẽ cho phép nhân viên CTXH
đảm bảo lợi ích thiết thực của thân chủ, đáp ứng đúng nhu cầu của thân chủ và rèn luyện
khả năng ứng phó linh hoạt trong giải quyết vần đề.
- Nguyên tắc bảo mật thông tin:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của ngành CTXH, điều này thể hiện sự
19


tôn trọng những vấn đề riêng tư của thân chủ và không được chia sẻ những thông tin của
thân chủ với người khác khi chưa có sự đồng ý của thân chủ. Nguyên tắc bảo mật thông
tin giúp cho NNMT SCN giảm được sự kỳ thị từ phía xã hội và sự tự kỳ thị từ chính bản
thân.
- Nguyên tắc dịch vụ toàn diện:
Các dịch vụ toàn diện chỉ ra rằng tất cả những phạm trù dự đoán trước được về

cuộc sống của thân chủ bao gồm nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí, việc làm, tài chính, y tế, tinh
thần … đều phải được xem xét. Dịch vụ phải luôn linh hoạt, đa dạng, luôn giúp đỡ thân chủ
điều trị nghiện trong bất cứ hoàn cảnh nào.
- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ:
Mỗi cá nhân có quyền quyết định về các vấn đề thuộc về cuộc đời, những quyết
định của người khác hướng dẫn họ nhưng không nên áp đặt họ. Nguyên tắc tự quyết
định giống như sự tự do, cũng có những giới hạn của nó, nó không mang nghĩa tuyệt
đối. Quyết định của thân chủ được đặt trong một số quy định như hậu quả của quyết
định đó không được gây hại đến người khác và hại đến chính thân chủ. Thực hiện
nguyên tắc này là cách mà nhân viên CTXH giúp cho thân chủ trở nên tự tin, nâng cao
khả năng đưa ra quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
- Nguyên tắc chuyên nghiệp:
Công cụ chính trong các hoạt động CTXH là mối quan hệ giữa nhân viên CTXH và
thân chủ. Nhân viên CTXH cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp. Những
hành vi thể hiện mối quan hệ nghề nghiệp như tôn trọng quan điểm giá trị, nguyên tắc
nghề nghiệp, không lợi dụng cương vị công tác của mình để đòi hỏi sự hàm ơn của thân
chủ, không nên có quan hệ nam nữ trong khi thực hiện sự trợ giúp, để đảm bảo tính
khách quan và yêu cầu chuyên môn. Nhân viên CTXH là người cần có các yếu tố: thiện
chí, quyết tâm, kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp.
Để đảm bảo tính khách quan và yêu cầu chuyên môn. Nhân viên CTXH còn cần
phải thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận với thân chủ. Việc nói mà không thực hiện
sẽ làm mất đi niềm tin và làm mất đi mối quan hệ giữa nhân viên CTXH và thân chủ.
- Nguyên tắc liên tục của dịch vụ.
Các dịch vụ cung cấp cho thân chủ phải đảm bảo sự giúp đỡ, hỗ trợ liên tục trong
20


suốt thời gian chữa trị và duy trì của thân chủ.
- Nguyên tắc dịch vụ công bằng:
Các dịch vụ cần có sự phối hợp, gắn kết. Nếu không phối hợp với nhau có thể dẫn

đến kết quả một số nhu cầu được đáp ứng trùng lặp hoặc không thực sự cần thiết, trong
khi đó các nhu cầu khác bị bỏ qua. Thực tế thì việc sử dụng nhiều dịch vụ trùng nhau đôi
khi còn hạn chế và có tác động tiêu cực đến thân chủ.
- Nguyên tắc linh hoạt và kiên nhẫn:
Hãy hiểu thân chủ cần có thời gian để học các kỹ năng mới, do đó nhân viên CTXH
cần linh hoạt, không nên ép buộc, nên khích lệ thân chủ để hiểu rõ những băn khoăn của
họ để giúp họ từng bước trong các giai đoạn chuyển đổi hành vi cao hơn. Điều đó cũng
có nghĩa là sẽ giúp họ sẵn sàng hơn trong việc sử dụng các dịch vụ.
Các nguyên tắc trên có mối quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau, là sự kết hợp để
thực hiện tốt công tác hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN. Sự thống nhất các nguyên
tắc giúp cho việc quản lý cũng như hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN mang tính liên
tục và toàn diện [3].
1.3. Nội dung hỗ trợ việc làm đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện
1.3.1. Các hoạt động dạy nghề và đào tạo nghề đối với người nghiện đang cai
nghiện ma túy và người nghiện ma túy sau cai nghiện
Học nghề và tìm việc làm để ổn định cuộc sống sau khi cai nghiện là nhu cầu chính
đáng và thiết thực đối với NNMT SCN. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, ở đâu làm tốt
công tác hỗ trợ học nghề, tạo việc làm đối với NNMT SCN thì ở đó tái nghiện thấp.
Chính vì vậy ngay trong thời gian cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội, NNMT đã được học nghề kết hợp với lao động trị liệu, lao động sản xuất
nhằm phục hồi sức khỏe. Các nghề được dạy phổ biến như: May công nghiệp, sửa xe
gắn máy, điện dân dụng, nông nghiệp … [2]. Việc dạy nghề đơn giản giúp cho NNMT
có thể tiếp thu được nhanh chống và làm việc được hiệu quả.
Dạy nghề và đào tạo nghề đối với NNMT và NNMT SCN đang được chú trọng.
Tuy nhiên, việc dạy nghề chủ yếu được thực hiện ở các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục
- Lao động xã hội, hình thức này được quy định tại điều 27 chế độ học nghề [1].
Việc dạy nghề và đào tạo nghề giúp cho NNMT được học hỏi, lao động vừa có thể
21



phục hồi được sức khỏe, vừa có thể kiếm thêm thu nhập để phục vụ nhu cầu của mình. Đào
tạo nghề cũng giúp NNMT SCN có thêm tự tin vào tay nghề để có thể xin được việc làm
phù hợp với bản thân, giảm nguy cơ tái nghiện.
1.3.2. Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm đối với người nghiện ma túy sau cai
nghiện
Một trong những nguyên nhân dẫn tới việc NNMT SCN không tìm được việc làm
là do họ bị hạn chế về cả thể chất và tinh thần. Quá trình sử dụng các chất gây nghiện
kéo dài khiến sức khỏe suy yếu, phong thái thiếu tự tin, mặc cảm... là những bất lợi khi
họ tái hòa nhập thị trường lao động. Hơn nữa, các ngành nghề đào tạo tại các Trung tâm
hiện nay chưa thực sự phong phú, tính ứng dụng chưa cao, các cá nhân tổ chức có nhu
cầu tuyển dụng lao động vẫn dè dặt trong công tác tiếp nhận NNMT SCN vào làm việc.
Qua quá trình tư vấn việc làm NNMT và NNMT SCN có thêm nhiều cơ hội để
được tư vấn, tìm hiểu và tìm được việc làm, học nghề, THNCĐ. Đây cũng là cơ hội để
NNMT SCN nhanh chống tham gia vào thị trường lao động, ổn định cuộc sống bản thân
và gia đình, ngăn chặn việc tái nghiện và giảm bớt các tệ nạn xã hội.
Tư vấn hướng nghiệp cần phải là người có kinh nghiệm, hiểu biết về nghề nghiệp
và thị trường lao động. Đội ngũ tư vấn viên phải được bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ
hướng nghiệp khoa học, có kỹ năng lắng nghe và dự đoán tâm lý nghề nghiệp, đánh giá
được đặc điểm tâm sinh lý, kỹ năng và xu hướng nghề nghiệp, hiểu biết về thị trường,
đặc điểm lao động và tâm lý nghề nghiệp, tình hình phát triển kinh tế địa phương và yêu
cầu lao động... Hoạt động tư vấn hướng nghiệp phải là sự phối hợp của các ban ngành,
đoàn thể ở địa phương. Hay nói đúng hơn cần một hệ thống những người có chuyên môn
nghiệp vụ. Bên cạnh đó, cần huy động sức dân, thành lập các tổ an sinh xã hội mà tình
nguyện viên là thành viên đại diện ban ngành, đoàn thể trong phường, xã tham gia thường
xuyên thăm viếng, tư vấn giáo dục đối với NNMT SCN [9].
Đối với NNMT SCN việc tư vấn, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm là cầu nối để
họ có thể THNCĐ, là bước đệm để họ có thêm tự tin vào khả năng của mình và động lực
để họ vượt lên chính mình. Đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp, hoạt động tư vấn tốt sẽ giúp
cho quá trình NNMT SCN tiếp cận được với công việc phù hợp, vừa tăng thêm thu nhập
vừa giúp họ phục hồi sức khỏe sau cai nghiện.

22


1.3.3. Kết nối nguồn lực và các dịch vụ hỗ trợ việc làm đối với người nghiện ma
túy sau cai nghiện
Mục đích của việc kết nối nguồn lực và các dịch vụ hỗ trợ việc làm đối với NNMT
SCN nhằm:
Tạo mối quan hệ giữa NNMT SCN và gia đình họ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cung cấp dịch vụ đối với NNMT.
Tăng cường nguồn lực: Khai thác tiềm năng, phát huy những nguồn lực từ nhiều
cơ quan đối tác để đối phó với những thiếu hụt về tài chính, y tế, xã hội hoặc các chuyên
môn kỹ thuật trong quá trình giải quyết vấn đề của NNMT. Thông thường nguồn lực về
kinh tế của NNMT không đảm bảo do vậy để có thể giải quyết được vấn đề của họ thì
phải huy động và kết nối nguồn lực đến cho họ, bên cạnh đó NNMT SCN cũng thường
có tâm lý ngại giao tiếp với các cơ sở cung cấp dịch vụ nên việc tìm đến các nguồn lực,
dịch vụ khá hạn chế.
Tăng cơ hội lựa chọn trong lập kế hoạch. Khi có thêm nguồn lực về con người,
dịch vụ hỗ trợ và kinh phí tài chính, nhiều giải pháp sẽ được tính tới, việc quyết định giải
pháp tốt nhất không lệ thuộc vào vấn đề tài chính mà dựa vào tính hiệu quả của nó.
Thiết lập mạng lưới liên kết gồm: Cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp các dịch vụ
xã hội; các cơ sở bảo trợ xã hội; các trung tâm tham vấn, tư vấn; các chương trình dự án;
các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước; các tổ chức xã hội chính thức và không
chính thức ...
Việc kết nối các nguồn lực và dịch vụ hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN có thêm
cơ hội tiếp cận các vị trí việc làm phù hợp với sức khỏe, khả năng và tay nghề của mình.
Giúp NNMT SCN có cơ hội được lựa chọn nghề nghiệp, được nghe và được giải đáp
thắc mắc mà họ đang vướng phải. Đồng thời qua đó cũng tạo cho họ có thêm niềm tin
vào xã hội, vào các mạng lưới hỗ trợ NNMT SCN trong quá trình tái hòa nhập cộng
đồng [3].
1.3.4. Phối hợp giám sát và hỗ trợ người nghiện ma túy sau cai nghiện khi sử

dụng dịch vụ
Có nhiều khái niệm của nhiều tác giả khác nhau nêu khái niệm cụ thể của giám sát
trong thực hành CTXH. Theo Tiến sĩ Bartle (2002), giám sát là sự quan sát thường
23


xuyên và ghi lại các hoạt động diễn ra trong tiến trình thực hiện một dự án hay một
chương trình. Ông cũng chỉ rõ thêm đó là quá trình liên tục thu thập các thông tin trên
các khía cạnh của tiến trình quản lý trường hợp. Nó là việc quan sát có hệ thống và có
mục đích. Nó bao gồm cả việc đưa ra những phản hồi về tiến độ thực hiện cùng với sử
dụng các dịch vụ liên quan trong tiến trình quản lý trường hợp. Thực hiện giám sát là
công việc rất quan trọng và hữu ích đối với nhân viên CTXH. Nhân viên CTXH sẽ "sát
cánh" cùng thân chủ để xem thân chủ có thực hiện tốt các hoạt động trong kế hoạch
không? Có vấn đề gì khó khăn nẩy sinh trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ
không để từ đó có thể đưa ra những hỗ trợ kịp thời và cần thiết giúp cho thân chủ sử
dụng các dịch vụ hiệu quả nhất.
Giám sát hoạt động đối với NNMT SCN là hoạt động quan trọng, đó là quá trình
đánh giá sự thay đổi của NNMT SCN, những thay đổi đó biểu hiện qua thái độ, hành
động của họ, về sự thích ứng đối với công việc. Trong quá trình giám sát, nếu NNMT
SCN cảm thấy công việc không phù hợp hoặc dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu thì họ
có thể thay đổi dịch vụ và tư vấn lại công việc cho phù hợp hơn. Quá trình giám sát cũng
giúp cho các cơ sở cung cấp dịch vụ an tâm và giới thiệu việc làm phù hợp với NNMT
SCN [3].
1.4. Các kỹ năng hỗ trợ việc làm đối với ngƣời nghiện ma túy sau cai nghiện
1.4.1. Kỹ năng vận động nguồn lực trong hỗ trợ việc làm đối với người nghiện
ma túy sau cai nghiện
Vận động nguồn lực là việc tổ chức, sắp xếp hoặc tập hợp các nguồn lực, nhân lực,
tài lực, phương tiện …nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó.
Vận động nguồn lực trong hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN là khả năng làm
thay đổi theo hướng tích cực mọi sự vật, hiện tượng, các yếu tố bên ngoài tác động đến

quá trình hỗ trợ việc làm đối với NNMT SCN thông qua mối quan hệ tương tác tích cực
giữa nhân viên CTXH với các cơ quan, đoàn thể và các doanh nghiệp.
Nhân viên CTXH có thể tạo sự thay đổi trong mối quan hệ giao tiếp trong gia đình
NNMT SCN và mối quan hệ hàng xóm, bạn bè, đồng nghiệp vận động các tổ chức, đoàn
thể, lãnh đạo địa phương để huy động nhân lực, vật lực tổ chức các chương trình và các
hoạt động cụ thể như: chương trình giảm sự phân biệt, kỳ thị đối với NNMT SCN, các
24


hoạt động tuyên truyền, giáo dục tại cộng đồng, các buổi sinh hoạt, các chương trình hỗ
trợ việc làm, hỗ trợ vốn cho NNMT SCN có hoàn cảnh khó khăn tại địa phương. Bên cạnh
đó nhân viên CTXH có thể tham gia vào quá trình vận động thay đổi chính sách hỗ trợ
việc làm đối với NNMT SCN thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thiết thực
của NNMT SCN và có những đề xuất với các ban ngành.
1.4.2. Kỹ năng thuyết phục
NNMT SCN là chủ thể trọng tâm cần tham gia tích cực trong quá trình hỗ trợ việc
làm của nhân viên CTXH, để thuyết phục NNMT SCN tích cực tham gia và hợp tác thì
nhân viên CTXH phải hiểu về họ, họ là ai, họ có mối quan tâm, mong muốn, nguyện
vọng gì, những khó khăn gì …Người thuyết phục cần đặt mình vào vị trí của NNMT
SCN để thấu hiểu tâm tư, tình cảm, mong muốn nguyện vọng của họ, lắng nghe và có sự
phản hồi tích cực hơn về họ. Người thuyết phục phải là người có trình độ không những
về chuyên môn mà còn hiểu biết các lĩnh vực tuyên truyền, vận động, giáo dục đồng thời
có thái độ chân tình, cởi mở, thân thiện, gần gủi, biết tôn trọng và chấp nhận người khác.
Để thực hiện tốt kỹ năng thuyết phục, nhân viên CTXH cần tạo ra khả năng làm
thay đổi các yếu tố bên trong của NNMT SCN như: thay đổi các yếu tố nội tâm bên
trong, thay đổi được suy nghĩ, cảm xúc và hành vi tiêu cực của NNMT SCN, thay đổi
quan điểm, lối sống, thói quen sử dụng ma túy theo hướng không sử dụng ma túy. Để
làm được điều này đòi hỏi nhân viên CTXH phải thực hiện các hoạt động phối hợp linh
hoạt, thuần thục các kỹ năng và có phản hồi phù hợp với từng tình huống, từng biểu hiện
bằng lời và không lời của NNMT SCN. Chẳng hạn nhân viên CTXH có thể động viên,

an ủi, khích lệ, khen ngợi NNMT SCN từ những thay đổi nhỏ nhất, không bao giờ được
phê phán hay chỉ trích bất cứ biểu hiện nào của họ, nhân viên CTXH cần ngồi lại thảo
luận với NNMT SCN về những điều đã thực hiện, những điều gì đáng khen ngợi và
những điều gì cần khuyến khích động viên họ để họ dần dần thay đổi. Nhân viên CTXH
cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về việc làm cần thiết cho NNMT SCN. Bên cạnh
đó nhân viên CTXH cũng cần tìm hiểu những trở ngại, rào cản có thể khiến NNMT SCN
chưa sẵn sàng hoặc chưa tự tin nhận hỗ trợ. Sau đó nhân viên CTXH sẽ cùng NNMT
SCN trao đổi và chọn cách tiếp cận phù hợp nhất để tháo gỡ các rào cản ấy.

25


×