Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Công tác xã hội cá nhân đối với người nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội số I Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.03 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN TRIỆU

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN
MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG CHỮA
BỆNH – GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ I HÀ NỘI

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY ................................................ 10
1.1. Lí luận về công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp đối với người nghiện ma túy10
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người
nghiện ma tuý........................................................................................................... 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG TRỢ
GIÚP NGƢỜI NGHIỆN MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA
BỆNH- GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ I HÀ NỘI .................................... 29
2.1. Khái quát chung về Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục Lao động xã hội số I
Hà Nội ...................................................................................................................... 29
2.2 Thực trạng công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy tại
trung tâm .................................................................................................................. 32
2.3 Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp 01 ca người
nghiện ma túy đang điều trị tại Trung tâm .............................................................. 37
2.4 Tiến trình trị liệu can thiệp cá nhân .................................................................. 40
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY TỪ
THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH- GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
SỐ 1 HÀ NỘI ............................................................................................................. 51
3.1 Các giải pháp thực hiện công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện
ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục lao động xã hội số1 Hà Nội .. 51
3.2. Giải pháp đảm bảo các điều kiện môi trường hoạt động CTXH cá nhân trong
trợ giúp người nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm chữa bệnh- giáo dục số I, Hà
Nội ........................................................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP, SƠ ĐỒ


BẢNG
Bảng 2.1: Vấn đề thân chủ gặp phải ............................................................... 41
Bảng 2.2 : Kế hoạch giải quyết vấn đề cho thân chủ B .................................. 44
Bảng 2.3: Kế hoạch can thiệp ......................................................................... 45
HỘP
Hộp 2.1: Lợi ích của hoạt động tư vấn, tham vấn .......................................... 33
Hộp 2.2: Thực hiện các hoạt động biện hộ chính sách đối với việc đảm bảo
quyền lợi của người nghiện ma túy trong quá trình trị liệu cai nghiện........... 34
Hộp 2.3: Đánh giá vai trò của nhân viên CTXH trong việc xây dựng kế hoạch
trợ giúp CTXH cá nhân .................................................................................. 34
Hộp 2.4: Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức .................................... 36
Hộp 2.5: Ma trận SWOT về thân chủ B.......................................................... 43
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Vấn đề của thân chủ....................................................................... 43
Sơ đồ 2.2: Mục tiêu can thiệp ......................................................................... 45


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BLĐTBXH

Bộ Lao động Thương binh xã hội

CPCTNXH

Cục Phòng chống tệ nạn xã hội


CTXH

Công tác xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

NVQLTH

Nhân viên quản lý trường hợp

NNC

Nhà nghiên cứu

UBND

Ủy ban nhân dân

PCMT

Phòng chống ma túy

TDTT

Thể dục thể thao



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, đời
sống của nhân dân cũng được nâng cao thì tình trạng nghiện hút, tiêm chích, buôn
bán và tổ chức sử dụng ma tuý trái phép cũng ngày càng diễn ra và có chiều hướng
gia tăng mạnh mẽ với những hình thức và quy mô khác nhau. Ma tuý đã ập đến và
len lỏi đến từng gia đình, trường học, công sở… gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
của bản thân, làm mất an toàn xã hội, băng hoại, tha hoá truyền thống đạo đức,làm
khánh kiệt phá vỡ biết bao hạnh phúc gia đình, từ đó trở thành gánh nặng cho xã
hội. Ma tuý và hậu quả không bao giờ lường trước của nó đã đến và đe doạ biết bao
nhiêu tính mạng, chúng ta, những người công dân trong cùng một cộng đồng hãy
cùng chung tay và nỗ lực nhiều hơn nữa để ngăn chặn, tiến tới loại trừ thảm hoạ ma
tuý ra khỏi cuộc sống của con người. Ở nước ta tình trạng này đang có xu hướng
ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê năm 2006, nước ta có khoảng 170.000
người nghiện ma tuý. Công tác cai nghiện tuy đã được chú trọng nhưng tỷ lệ tái
nghiện vẫn còn rất cao, có nơi lên tới 90 – 95 %. Tại Thành phố Hà Nội, tính đến
ngày 15/10/2016 hiện có 12.876 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Trong đó số
đang quản lý ở các Trại giam, Trường giáo dưỡng là 1.837 người; Số vắng mặt tại
nơi cư trú là 1.329 người; số đang cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện tập trung
là 2.045 người và 7.665 người đang có mặt tại cộng đồng.
Đường lối mở cửa và hội nhập Quốc tế của Việt Nam đã mang lại nhiều
thành tựu hết sức quan trọng về kinh tế, văn hóa và xã hội, bên cạnh những mặt tích
cực còn xuất hiện mặt trái của nó. Đó là tình hình tội phạm và vấn đề tệ nạn xã hội,
trong đó vấn đề nghiện ma tuý có xu hướng ngày càng gia tăng và trở thành vấn nạn
gây hậu quả hết sức nghiêm trọng. Theo báo cáo điều tra của CPCTNXH BLĐTBXH: Năm 2015 cả nước có 204.400 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý
trong đó 19% là nghiện ma túy tổng hợp; gần 50% người nghiện độ tuổi lao động từ
18-30; 62% tổng số người sau cai nghiện không có việc làm...Tỷ lệ tái nghiện ở các
địa phương trong cả nước dao động từ 85%- 95%. Một trong những nguyên nhân
được các chuyên gia, các cấp quản lý đề cập tới đó là các phương pháp trợ giúp
1



người cai nghiện chưa phù hợp, hầu hết người nghiện chưa tự giác và hợp tác trong
quá trình cai nghiện. Vấn đề tái nghiện kéo theo hàng loạt hệ lụy cho bản thân, cho
gia đình người nghiện ma túy và sự phát triển an ninh, kinh tế, chính trị xã hội
Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã đặc biệt quan tâm đến
công tác cai nghiện ma tuý và giải quyết vấn đề liên quan đến người nghiện ma
túy. Mặc dù đang phải đối mặt với hàng loạt thách thức về giải quyết việc làm
trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều chương trình, dự án, mô hình
cai nghiện cho người nghiện ma túy được triển khai. Tuy nhiên, việc đáp ứng,
thoả mãn nhu cầu còn hạn chế dẫn đến tỷ lệ tái nghiện ma túy còn cao. Thực
trạng này đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới, nhưng những nghiên
cứu dưới góc độ công tác xã hội thì còn hạn chế.
Công tác xã hội ở nước ta hiện nay đã trở thành một nghề. Trong công tác
trợ giúp điều trị nghiện, đặc biệt là nghiện ma túy rất cần có những can thiệp mang
tính chuyên môn với sự trợ giúp của các nhân viên công tác xã hội thông qua chức
năng tham vấn, giáo dục, biện hộ, kết nối nguồn lực… giúp người nghiện ma túy và
gia đình, cộng đồng được tăng cường kiến thức, năng lực, thay đổi suy nghĩ từ đó
tiến tới thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Trước yêu cầu trên, việc đào tạo đội
ngũ cán bộ công tác xã hội giỏi về chuyên môn, vững về kiến thức, có tâm huyết
với nghề để làm việc với người nghiện là rất cần thiết. Công tác xã hội cá nhân đối
với một số đối tượng yếu thế như: người tâm thần, trẻ em khiếm thính, phụ nữ bị
buôn bán, người cao tuổi đã được triển khai thực hiện ở một số địa phương và đã
thu được những thành công nhất định, giúp các đối tượng có cơ hội hòa nhập cộng
đồng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, kết quả này mới chỉ ở
những mô hình thí điểm, chi phí lớn và chưa được thực hiện trên diện rộng. Nhiều
cơ sở chưa xây dựng được quy trình, phương pháp và công cụ để triển khai thực
hiện hiệu quả. Điều này cho thấy cần có tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn và xây
dựng quy trình, nghiệp vụ và đề xuất hệ thống chính sách để hoàn thiện, phát triển
hoạt động công tác xã hội cá nhân.

Từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân đối
với người nghiện ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao
2


động xã hội số I Hà Nội” là cần thiết cả về cơ sở lý luận và thực tiễn
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới về công tác xã hội cá nhân với
vấn đề nghiện ma tuý
Mới đây một nghiên cứu của tổ chức FHI: “So sánh hiệu quả và chi phí của
mô hình cai nghiện tập trung và mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc methadone tại cộng đồng tại Hải Phòng, Việt Nam” Đây là
nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học và công tác thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải
Phòng trong thời gian 3 năm (2012-2015). Đề tài nghiên cứu tập trung vào so sánh
hiệu quả đầu tư giữa mô hình cai nghiện tập trung trong các trung tâm Chữa bệnh –
Giáo dục – Lao động xã hội (gọi tắt là mô hình trung tâm 06) và mô hình điều trị
thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone (gọi tắt là mô hình
điều trị methadone). Nghiên cứu về đề tài này lần đầu tiên được triển khai tại Việt
Nam cũng như khu vực Đông Nam Á. Nhóm nghiên cứu độc lập của trường Đại
học New South Wales - Úc, Đại học Y Hà Nội, và Đại học Y Dược Hải Phòng đã
tổng hợp các số liệu về chi phí và hiệu quả, đồng thời phân tích các số liệu này.
Trong khuôn khổ kế hoạch hợp tác giữa tổ chức FHI 360 và Tổ chuyên gia năm
2014, ngày 24 tháng 6 năm 2014, Tổ chuyên gia giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban
Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đã chủ trì
một cuộc họp để nhóm nghiên cứu trình bày kết quả phân tích ban đầu. Tổ chuyên
gia đã tổng hợp các ý kiến đóng góp, dựa trên các ý kiến góp ý của các đại biểu
tham dự, nhóm nghiên cứu đã hoàn chỉnh phần phân tích của nghiên cứu và viết báo
cáo kết quả nghiên cứu chính thức.Kết quả của nghiên cứu này nhằm cung cấp bằng
chứng khoa học để các cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu trong quá trình xây
dựng, hoạch định các chính sách liên quan đến vấn đề điều trị nghiện ma túy và

phân bổ nguồn lực hợp lý, hiệu quả hơn khi nguồn tài trợ nước ngoài giảm và ngân
sách Nhà nước hạn hẹp.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Klee H., Hilary Klee L., Lain Mclean và
Christian Yavorsky C (2002), đã đề cập đến vấn đề này. Một là , ảnh hưởng của
những trải nghiệm tại trường học và gia đình đối với người nghiện ma túy thông
3


qua những tiếp xúc về hành vi và tình cảm. Hai là, ảnh hưởng của lối sống hiện đại
tới nguy cơ nghiện ma túy của mỗi cá nhân. Ba là, mức độ hài lòng của người
nghiện ma túy đối với dịch vụ xã hội. Họ cảm thấy sợ hãi và chưa sẵn sàng cho một
cuộc sống mới. Nếu hệ thống an sinh xã hội không đáp ứng được nhu cầu của người
nghiện ma túy, cuộc sống của họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Bốn là, khó khăn trong
việc tìm được việc làm của người cai nghiện, do nhà tuyển dụng không tin tưởng
vào tính cam kết, nếp sống không ổn định và sự thiếu tự tin của người sử dụng ma
túy. Năm là, thành kiến của người sử dụng lao động đối với người cai nghiện. Cuối
cùng, nghiên cứu này đề cập đến là sự ảnh hưởng của vấn đề tái hòa nhập cho người
cai nghiện đến các chính sách [50]. Tuy nhiên cách tiếp cận này mới chỉ mang tính
chất liệt kê các yếu tố bên ngoài mà chưa chú ý đến sự khó khăn tâm lý bên trong
khi tiếp cận cơ hội việc làm của người nghiện ma túy.
Nghiên cứu của tác giả Copello.A và Orford.J (2002) đã tiến hành nghiên cứu
với các thành viên gia đình tại Anh, Mê hi cô, Úc và Ý có người nghiện ma túy.
Nghiên cứu này ước tính số gia đình có người nghiện ma túy nhận được sự hỗ trợ của
Nhà nước nhưng thường thất bại. Đồng thời, xem x t các mối đe dọa đến bản thân và
gia đình người nghiện, gồm cảm xúc, xã hội, tài chính. Nghiên cứu này cũng cho thấy
nguy cơ trẻ em sống trong gia đình có người nghiện sẽ có nguy cơ bị lạm dụng, bị bỏ
mặc và tổn thương cao hơn. Những phát hiện của nghiên cứu này cũng đề xuất phát
triển các dịch vụ hỗ trợ và đề cao vai trò của gia đình trong trợ giúp người nghiện ma
túy. Mặc dù đã đề cập đến các khó khăn của gia đình của người nghiện ma túy tuy
nhiên nghiên cứu này chưa đề cập đến những khó khăn xuất phát từ chính bản thân

người nghiện khi không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ.
Đối với đề tài này tác giả tham khảo từ các nghiên cứu trên đây trong vấn đề
can thiệp với thân chủ của mình, kết nối các nguồn lực và đề cao vai trò trợ giúp của
gia đình, vai trò của nhân viên công tác xã hội trong quá trình can thiệp với thân chủ.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về công tác xã hội cá nhân với vấn
đề nghiện ma tuý
Tác giả Nguyễn Thị Hương với đề tài luận văn thạc sỹ “Công tác xã hội cá
nhân trong hỗ trợ học viên phòng chống tái nghiện ma túy tại Viện nghiên cứu tâm lý
4


người sử dụng ma túy (PSD)” Kết quả nghiên cứu đưa ra thực trạng người nghiện ma
túy và hậu quả của nó tới bản thân người nghiện, gia đình và toàn xã hội. Mô hình và
thực hành mô hình công tác xã hội cá nhân nhằm hỗ trợ những người sau cai nghiện
ma túy có thể phòng ngừa tái nghiện ma túy. Đưa ra vai trò và các tiếp cận theo hướng
công tác xã hội với nhóm đối tượng là người cai nghiện ma túy. Từ những kết quả của
luận văn mà có thể áp dụng trong việc can thiệp theo phương pháp cá nhân đối với
từng người nghiên ma túy sau cai nghiện có thể phòng ngừa được tái nghiện.
Tác giả Phan Mai Hương (2005), đã đề cập đến đặc điểm nhân cách, hoàn
cảnh xã hội của thanh thiếu niên nghiện ma tuý [9]. Theo cách tiếp cận này, việc sử
dụng ma túy có thể được quan niệm như hành vi giải quyết các vấn đề tạm thời
trong việc thiếu thích nghi trước các nhiệm vụ phát triển, tự lập hóa, hòa nhập vào
nhà trường và xã hội… Việc dùng ma túy có thể làm con người hòa nhập dễ dàng
hơn vào xã hội, sửa chữa ý nghĩ hèn k m và các rối nhiễu cảm xúc gây ra do thiếu
thích nghi hoặc do điều kiện sống không thuận lợi. Nguyên nhân của việc thiếu
thích nghi được vận dụng lý thuyết hành vi để phân tích là do cá nhân thiếu các kỹ
năng xã hội, thiếu hụt quá trình làm chủ, loạn chức năng nhận thức, sự thiếu tự tin.
Chính những điều này làm họ mẫn cảm với các ảnh hưởng xã hội và dễ bị tổn
thương: ảnh hưởng của bạn bè, cha mẹ, của truyền thông... Như vậy, quan điểm
nghiên cứu đưa ra cần lưu ý là việc giáo dục và sửa đổi hành vi nghiện ma tuý cần

phải bắt đầu đồng bộ từ việc nâng cao nhận thức và hình thành kỹ năng sống cho
người nghiện trong việc ứng phó với các vấn đề khác nhau từ cuộc sống
Tác giả Tạ Hồng Vân có nghiên cứu “ Hoạt động công tác xã hội trong hỗ
trợ điều tri nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng ( (Nghiên cứu trường
hợp tại Cơ sở điều trị Methadone thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS thành
phố Nam Định)” góp phần lý giải một số lý thuyết của Công tác xã hội, lý giải một
số vấn đề của thực tiễn thông qua việc tìm hiểu và phân tích nhu cầu hỗ trợ cai
nghiện cho người nghiện ma túy tại cộng đồng. Điển hình như: thuyết hệ thống,
thuyết hành vi, thuyết phân tâm… kết hợp các lý thuyết và phương pháp trong Công
tác xã hội nhằm nghiên cứu, ứng dụng sâu hơn cho các nhóm đối tượng đặc thù như
nhóm đối tượng nghiện ma túy. Đồng thời người nghiên cứu vận dụng các kiến thức
5


và kỹ năng can thiệp trong Công tác xã hội được ứng dụng trong quá trình nghiên
cứu, củng cố sâu sắc hơn những hiểu biết về các lý thuyết và các phương pháp, kỹ
năng công tác xã hội đã được thực hành.
Như vậy, kế thừa các nghiên cứu về công tác xã hội với các vấn đề liên quan
tới người nghiện ma túy trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy: Vấn đề cai nghiện
ma túy và công tác xã hội với người cai nghiện ma túy vẫn đang được quan tâm và
cần có nhiều những nghiên cứu để góp phần giảm nguy cơ gia tăng người nghiện
ma túy nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, đề tài luận văn mà tôi lựa chọn sẽ kế
thừa, chọn lọc từ các thành tựu đã có, để tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lí
luận và thực tiễn về công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy góp
phần đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu của hoạt động trợ giúp công tác xã hội
cá nhân nhân trong hỗ trợ người nghiện ma túy.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định cơ sở lí luận về công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người
nghiện ma túy, phân tích thực trạng công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người

nghiện ma túy, ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp 01 ca
người nghiện ma túy. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị giúp cho hoạt động
công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người nghiện ma túy Trung tâm Chữa bệnh
– Giáo dục lao động xã hội số I Hà Nội đạt được hiệu quả cao hơn.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ
người nghiện ma túy .
- Phân tích thực trạng của hoạt động công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ
trợ người nghiện ma túy Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội số I
Hà Nội.
- Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp 01 ca người
nghiện ma túy.
- Đề xuất một số kiến nghị giúp cho hoạt động công tác xã hội đối với
người nghiện ma túy đạt được hiệu quả cao hơn.
6


4. Đối tƣơng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu trên các khách thể sau : Nhân viên công tác xã
hội ; người nghiện ma túy; gia đình người nghiện ma túy; bạn bè người nghiện ma
túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội số I Hà Nội.
4.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
4.3. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động
xã hội số I Hà Nội.
4.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Các hoạt động CTXH và hệ thống dịch vụ CTXH đối với người nghiện ma
túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội số I Hà Nội.

- Ứng dụng lý thuyết CTXH cá nhân vào can thiệp một ca người nghiện ma
túy cụ thể.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác xã hội cá
nhân đối với người nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động
xã hội số I Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
5.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đề
tài có sử dụng một số tài liệu như Luật, Nghị định, chính sách, sách, báo, thông tin
trên Internet, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
5.2 Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách quan
sát, theo dõi và ghi chép các biểu hiện, hành vi của người nghiện ma túy, đời sống
tâm tư, tình cảm nguyện vọng và mong muốn của người nghiện ma túy; Quan sát

7


những thay đổi của người nghiện ma túy trước và sau khi có sự can thiệp, hỗ trợ của
nhân viên công tác xã hội.
5.3 Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực tâm lý, giáo dục, y tế,
công tác xã hội về những vấn đề liên quan đến việc trợ giúp người nghiện ma túy.
5.4 Phương pháp thực nghiệm
Dựa vào việc phân tích vấn đề và các nhóm nguyên nhân chính tác động tới
người nghiện ma túy. Vận dụng những lý thuyết, kỹ năng và xây dựng mô hình giải
quyết vấn đề của thân chủ bằng cách sử dụng các phương pháp CTXH mà nền tảng
là phương pháp CTXH với cá nhân.

5.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu đối với người nghiện ma túy, giáo viên, bác
sĩ, chuyên gia tâm lý, nhân viên công tác xã hội,...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
Nghiên cứu sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu CTXH cá nhân trong trợ giúp
người nghiện ma túy như: Các khái niệm; nhiệm vụ cơ bản của công tác xã hội trong trợ
giúp người nghiện ma túy; các đặc điểm cơ bản của CTXH cá nhân trong trợ giúp người
nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu lí luận của luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm
lí luận cơ bản của công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy.
6.2 Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng về vai
trò của nghề CTXH, các nhân viên CTXH, cũng như vai trò của hệ thống cung cấp
dịch vụ CTXH trong hoạt động trợ giúp người nghiện ma túy. Những phát hiện của
nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định cơ chế chính sách và xây
dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, chiến lược hỗ trợ người nghiện ma túy, gia
đình có người nghiện ma túy, cung cấp các dịch vụ CTXH chuyên nghiệp cho
người nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội số I
Hà Nội. Bên cạnh đó đề tài nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
dành cho người làm CTXH, gia đình người nghiện ma túy, người nghiện ma túy.
8


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu
tham khảo; Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người
nghiện ma túy.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện
ma túy từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội số I Hà

Nội.
Chƣơng 3: : Một số giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá
nhân đối với người nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động
xã hội số I Hà Nội.

9


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG TRỢ GIÚP NGƢỜI NGHIỆN MA TÚY
1.1. Lí luận về công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp đối với ngƣời nghiện
ma túy
1.1.1. Công tác xã hội
1.1.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng dụng trong
hệ thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một thế kỷ nay. Tuy
nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi nền văn hoá khác nhau, sự phát triển công tác xã
hội không đồng đều thì CTXH được hiểu và định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một
số định nghĩa về CTXH.
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp CTXH Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực và
giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và
dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội.
CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ.
Nhân quyền và công bằng là nguyên tắc căn bản của công tác xã hội [17, tr. 25 -27].
Từ thực tiễn hoạt động CTXH ở Việt Nam, Nguyễn Hồi Loan đưa ra khái
niệm CTXH như sau:
“Công tác xã hội là một hoạt động thực tiễn xã hội, được thực hiện theo những

nguyên tắc và phương pháp nhất định và được vận hành trên cơ sở văn hóa truyền
thống của dân tộc, nhằm trợ giúp cá nhân và các nhóm người trong việc giải quyết
các nan đề trong đời sống của họ, vì phúc lợi và hạnh phúc con người và tiến bộ xã
hội” [12, tr. 11].
Các nhà nghiên cứu thuộc các ngành khoa học nhân văn đưa ra nhiều
định nghĩa mang giá trị khoa học cao hơn như: “Công tác xã hội là những hoạt
động tương tác, giáo dục hay phục vụ nhằm duy trì hoặc phát triển năng lực xã
hội của cá nhân hoặc nhóm xã hội có những phương thức sinh tồn không còn
10


phù hợp với các chuẩn mực của địa phương” (Jean-Marc Dutrenit, la
comp tence sociale, 1997, L’Harmattan).
Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW - 1970):
"CTXH là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng
cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những
điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”. (Bùi Thị Xuân Mai, giáo
trình nhập môn CTXH, NXB. Lao động – xã hội, 2010, tr.85)
Định nghĩa của Hiệp hội NVCTXH Quốc tế thông qua tháng 7 năm 2000
tại Montreal, Canada (IFSW): "Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải
phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ
chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác
xã hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân
quyền và Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề".(Quyết định
32/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề
công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020).
1.1.1.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Nhân viên xã hội (Social worker) được Hiệp hội các nhà Công tác xã hội
chuyên nghiệp Quốc tế - IASW định nghĩa: “Nhân viên xã hội là người được đào

tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: Trợ
giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc
sống; Tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết; Thúc đẩy sự
tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo ảnh hưởng tới chính
sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng
đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” [12, tr. 143 - 144].
1.1.2. Công tác xã hội với người nghiện ma túy
1.1.2.1. Khái niệm Công tác xã hội với người nghiện ma túy
CTXH với người nghiện ma túy là hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực
CTXH mà ở đó NVCTXH sử dụng kiến thức, kỹ năng, phương pháp chuyên môn
nhằm trợ giúp người nghiện ma túy nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
11


cường thực hiện chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính
sách, nguồn lực và dịch vụ liên quan tới việc đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ
cơ bản của người nghiện ma túy.
1.1.2.2. Các hoạt động công tác xã hội trong trợ giúp người nghiện ma túy
Để trợ giúp người nghiện ma túy có thể lựa chọn một hoặc thực hiện đồng bộ
nhiều hoạt động để hỗ trợ và giúp đỡ thân chủ đối phó với khó khăn đang gặp phải.
Bao gồm các nội dung chính sau:
Tham vấn cho người nghiện ma túy: là quá trình tương tác dựa trên nguyên tắc
nghề nghiệp và kỹ năng chuyên môn mà tư vấn viên giúp khách hàng là người
nghiện ma túy hiểu về những khó nhăn, vấn đề do nghiện ma túy, từ đó nâng cao
năng lực giải quyết vấn đề của người nghiện.
Tư vấn cho người nghiện: là hoạt động diễn ra lâu dài đòi hỏi tính kiên nhẫn
nhằm giúp khách hàng giải quyết những ván đề họ gặp phải trong quá trình nghiện
và cai nghiện như: sức khỏe, tâm lý, sự kỳ thị, việc làm, thu nhập, quan hệ XH, vấn
đề tái nghiện… Thông qua tư vấn khách hàng được nâng cao khả năng thích nghi
trong hòa nhập cuộc sống gia đình, cộng đồng; khả năng ứng phó với sự kỳ thị của

cộng đồng và vượt qua sự mặc cảm để vươn lên.
Sinh hoạt nhóm đồng đẳng, các CLB tự giúp: Yếu tố môi trường rất quan
trọng, một môi trường sinh hoạt trong sạch về ma tuý, phong phú về văn hoá có ý
nghĩa quyết định không kém, nhất là trong tình hình xã hội hiện nay, cần phải xác
định và nâng cao hơn nữa vai trò quan trọng của yếu tố này. Hoạt động của các mô
hình này với phương châm "lấy nghị lực làm liều thuốc cai nghiện hữu hiệu nhất",
bằng mọi cách khơi dậy tiềm năng, phẩm chất tốt đẹp của những người đã cai, giúp
họ tăng cường sức mạnh, ý chí bản thân, chú ý đi sâu vào tâm tư tình cảm, vướng
mắc, nguyện vọng… để động viên khích lệ giúp họ giải tỏa, tìm phương hướng
trong cuộc sống.
Dự phòng tái nghiện: là một phần rất quan trọng trong quá trình phục hồi
sau cai nghiện. Sau khi người nghiện ma túy đã chuyển sang giai đoạn tương đối ổn
định, họ cần được xây dựng ngay kế hoạch dự phòng tái nghiện, cần được học tập
để có kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, vượt qua cả yếu tố nguy cơ. Phục hồi cho
12


người nghiện ma túy không những là một quá trình từ bỏ sử dụng ma túy, mà còn là
một quá trình duy trì ổn định trạng thái sống không có ma túy, kèm theo những thay
đổi bên trong cơ thể, cũng như các mối quan hệ XH của cá nhân và mối quan hệ với
môi trường xung quanh.
Đánh giá nhu cầu, cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp: NVCTXH cần phải biết
đánh giá các nhu cầu, mong muốn đích thực của người nghiện ma túy, sau đó xác
định những nguồn lực phù hợp với nhu cầu người nghiện ma túy để từ đó kết nối
một cách có hiệu quả những nhu cầu và nguồn lực đó.
Vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp trong xã hội:Là
hoạt động mà NVCTXH trợ giúp người nghiện ma túy tìm kiếm nguồn lực (con
người, cơ sở vật chất, tài chính, giáo dục, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính
sách, chính trị, quan điểm,...), dịch vụ xã hội cho phù hợp đối với từng loại vấn đề
cụ thể của người nghiện ma túy. Có thể thấy, nguồn lực cơ bản và hữu hiệu nhất đến

từ phía gia đình cùng với đó là sự phối kết hợp với các nguồn ngoại lực như cơ chế,
chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, chính quyền, các tổ chức đoàn thể,
doanh nghiệp cá nhân tại nơi sinh sống. Vì vậy, trong hoạt động này, NVCTXH
đóng vai trò trung gian kết nối người nghiện ma túy với các chính sách, dịch vụ và
nguồn lực cần thiết để họ tiếp cận, có thêm sức mạnh giải quyết vấn đề.
Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức: iáo dục – truyền thông cung cấp
thêm thông tin nhằm thay đổi nhận thức, thái độ hay hành vi. Biện pháp này tập
trung vào mục tiêu dự phòng nhằm hướng tới các nhóm đối tượng khác nhau nhưng
phần lớn là hướng đến cộng đồng, những nhóm người chưa sử dụng và tiếp cận với
các chất gây nghiện. Giáo dục – truyền thông rộng rãi trong tất cả cộng đồng dân cư
là mục đích cần hướng đến hoặc ít nhất cũng thực hiện được các chuyên đề trong
trường học, người lao động, v.v. Mặt khác giáo dục truyền thông còn hướng đến
những người đang sử dụng chất gây nghiện nhằm thay đổi hành vi sử dụng từ không
an toàn sang áp dụng các biện pháp an toàn hơn, truyền thông dự phòng lây nhiễm
HIV, viêm gan B, C và một số bệnh khác. Các chương trình truyền thông nhóm nhỏ
đối với người có nguy cơ như hướng dẫn tiêm chích an toàn, trao đổi bơm kim tiêm
sạch, xử lý bơm kim tiêm đã qua sử dụng, hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách.
13


1.1.3. Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy
1.1.3.1. Khái niệm công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân được xem là một phương pháp công tác xã hội thông
qua mối quan hệ tương tác 1-1 giữa nhân viên xã hội với thân chủ nhằm trợ giúp họ
giải quyết các vấn đề nảy sinh từ sự thay đổi của môi trường, giúp họ điều chỉnh
bản thân và cách thức tương tác với môi trường (Zastrow, Charles, 2003).
1.1.3.2. Khái niệm công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy
Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW - 1970):
“CTXH là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng
cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những

điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó”. (Bùi Thị Xuân Mai, giáo
trình nhập môn CTXH, NXB. Lao động – xã hội, 2010, tr.85)
Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy được xem là một
phương thức hỗ trợ hữu hiệu để đảm bảo an sinh cho người sử dụng ma túy. Những
hoạt động điều phối, vận động, biện hộ, tăng năng lực, kết nối nguồn lực trong quản
lý ca sẽ giúp người sử dụng ma túy dễ dàng tiếp cận với những dịch vụ và nguồn
lực mà người sử dụng ma túy chưa hoặc không tiếp cận được để giải quyết hay đáp
ứng nhu cầu.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy
*Kết nối dịch vụ: Tạo mối quan hệ giữa thân chủ và gia đình họ với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ cho người nghiện ma túy. Tăng cường
nguồn lực: khai thác tiềm năng, phát huy những nguồn lực từ nhiều cơ quan đối tác
để đối phó với những thiếu hụt về tài chính, y tế, xã hội và/hoặc các chuyên môn kĩ
thuật trong quá trình giải quyết vấn đề của thân chủ (người nghiện ma túy). Thông
thường người nghiện ma túy nguồn lực về kinh tế là không đảm bảo do vậy để có
thể giải quyết được vấn đề của thân chủ bằng cách huy động và kết nối nguồn lực
tới cho họ, bên cạnh đó thân chủ cũng thường có tâm lý ngại giao tiếp với các cơ sở
cung cấp dịch vụ nên việc tìm đến các nguồn lực, dịch vụ khá hạn chế. Thiết lập
mạng lưới liên kết: gồm cá nhân, cơ quan tổ chức cung cấp cácdịch vụ xã hội; các
cơ sở bảo trợ xã hội; các trung tâm tham vấn, tư vấn; các chương trình dự án; các tổ
14


chức phi chính phủ trong và ngoài nước; các tổ chức xã hội chính thức và không
chính thức, v.v. Để thực hiện vai trò này nhân viên CTXH cần lưu ý một số điều
sau: Tìm hiểu và tiếp cận các đối tác tiềm năng và xây dựng mối quan hệ bền vững
với những đối tác này. Tạo cơ hội tiếp xúc với các đối tác để giới thiệu về tổ chức
(mục tiêu, hoạt động, nhóm đối tượng quan tâm, khả năng về nguồn nhân lực, kĩ
thuật, tài chính). Thành lập các nhóm người nghiện ma túy, xây dựng các kế hoạch
hoạt động huy động sự tham gia của thân chủ, đây chính là một biện pháp giúp các

thân chủ có cơ hội giao lưu và tiếp xúc cơ quan tổ chức cung cấp dịch vụ. Giới
thiệu, chia sẻ tên, điện thoại, địa chỉ liên lạc với các cá nhân, tổ chức mình quan tâm
và phù hợp với nhu cầu chung của thân chủ. Tích cực tham gia các hội thảo, hoạt
động giao lưu. Chủ động bắt chuyện, tìm hiểu về cá nhân và cơ quan họ đang làm,
về đối tượng đích và chính sách trợ giúp của cơ quan. Chủ động chia sẻ về cơ quan,
tổ chức của mình. Tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức y tế,
xã hội, tài chính qua nhiều phương tiện như điện thoại, thư tín, internet.
* Điều phối: Điều phối là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý
trường hợp. Vì mục tiêu của quản lý trường hợp là làm thế nào giúp thân chủ tiếp
cận được các nguồn lực trong cộng đồng có hiệu quả, điều này phụ thuộc nhiều vào
khả năng điều tiết các nguồn lực của nhân viên xã hội. Do đó mục đích của điều
phối nguồn lực: Tạo cơ hội cho thân chủ tiếp cận được các nguồn lực nhằm hỗ trợ
việc điều trị nghiện một cách hiệu quả. Tránh sự chồng chéo và lãng phí các nguồn
lực này. Để đạt được mục đích đề ra nhân viên quản lý trường hợp cần lưu ý một số
điều sau đây: Trước hết cần đánh giá phân tích nguồn lực của thân chủ, gia đình và
nguồn lực bên ngoài: nguồn lực từ các cơ quan tổ chức trong cộng đồng liên quan
đến việc hỗ trợ điều trị nghiện và phục hồi sau điều trị. Đánh giá và phát huy thế
mạnh nội lực ngay trong chính thân chủ (người sử dụng ma túy), trong gia đình, họ
hàng và những người thân. Ví dụ, một thân chủ (người sử dụng ma túy) nếu như có
được sự trợ giúp từ những người thân thì đây là một nguồn lực có tính bền vững và
lâu dài, để thân chủ ở cùng người thân, họ hàng sẽ tạo nên nền tảng hoà nhập cộng
đồng tốt hơn là đưa thân chủ vào trung tâm. Tìm hiểu và điều phối nguồn lực bên
ngoài sao cho nguồn lực đó đến với thân chủ nhanh chóng và kịp thời. Ví dụ, đánh
15


giá xem hiện đang có cơ quan tổ chức nào trợ giúp cho thân chủ tại cộng đồng, tại
các địa phương lân cận, tại các tỉnh thành khác. Các cơ quan tổ chức này đang quan
tâm tới điều gì, hiện đang có chương trình gì. Sau đó kết nối các dịch vụ đó tới đúng
những nhu cầu của thân chủ. Ví dụ như đã có nhiều dịch vụ dành cho điều trị

nghiện và thân chủ bây giờ có những nhu cầu muốn hòa nhập cộng đồng và có việc
làm để khẳng định bản thân. Nhân viên quản lý trường hợp cần tìm hiểu các cơ
quan tổ chức cung cấp việc làm, tìm hiểu và tháo gỡ những khó khăn giữa các cơ
quan tổ chức này để kết nối với nhu cầu việc làm của thân chủ.
*Vận động: Trong vai trò này, nhân viên quản lý trường hợp sẽ thực hiện
các hoạt động nhằm vận động và thu hút sự tham gia của thân chủ, các thành viên
trong gia đình, người thân, các cơ quan tổ chức liên quan, v.v. tham gia vào tiến
trình hỗ trợ thân chủ. Vận động thân chủ tham gia vào tiến trình: Một trong những
nguyên tắc của công tác xã hội cũng như trong quản lý trường hợp là nhân viên
quản lý trường hợp không làm thay cho thân chủ (người sử dụng ma túy) mà cùng
làm với thân chủ. Vận động thân chủ tham gia vào tiến trình quản lý trường hợp sẽ
giúp cải thiện tình trạng của thân chủ nhanh hơn, bền vững hơn. Vận động gia đình
thân chủ tham gia vào tiến trình: Trong tiến trình quảný trường hợp, việc thu hút gia
đình, người thân của thân chủ tham gia vào tiến trình quản lý sẽ giúp cho kết quả
đạt được tốt hơn. Tình thương yêu của cha mẹ, của người thân là một liều thuốc tinh
thần quan trọng; ngược lại sự kỳ thị, lãnh cảm của gia đình và người thân khi trong
nhà có thân chủ sẽ tạo khoảng cách mà chính điều đó làm tình trạng thân chủ sẽ
càng trầm trọng hơn. Ngoài ra, một số thân chủ có người thân có khả năng tài chính
dồi dào nếu quan tâm, giúp đỡ thân chủ sẽ có điều kiện chăm sóc tốt hơn. Một số
trường hợp thay vì thân chủ ở tại các trung tâm cai nghiện, nếu được người thân
đem về nuôi dưỡng, chăm sóc, điều trị nghiện tại gia đình sẽ tạo điều kiện thân chủ
dễ phục hồi và hội nhập với môi trường xung quanh. Vận động các cá nhân, tổ chức
tham gia vào tiến trình: Khi thân chủ có vấn đề thì nhu cầu được tiếp cận với các
dịch vụ xã hội rất lớn. Vì vậy nhân viên quản lý trường hợp phải tác động để các cá
nhân, các tổ chức có thẩm quyền, có liên quan tham gia nhiều hơn vào các hoạt
động hỗ trợ cho thân chủ được đáp ứng nhu cầu.
16


Truyền thông: là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là một kiểu tương

tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và
tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận.
Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận. Phát
triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một người hiểu những
gì người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu
tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ. Trong công tác xã hội cá nhân nhân viên
CTXH sử dụng truyền thông để cung cấp thông tin và kiến thức tới nhóm đối tượng
khác nhau trong cộng đồng (thân chủ, gia đình thân chủ, cộng đồng, các tổ chức
khác, v.v.) đồng thời cũng truyền thông thông tin về thân chủ của mình tới các cá
nhân, tổ chức, v.v. với mục đích tìm kiếm nguồn lực để hỗ trợ thân chủ của mình.
Bên cạnh đó, nhân viên CTXH cũng có vai trò làm cho xã hội thông cảm và giảm
kỳ thị và phân biệt đối xử với người sử dụng ma túy.
Biện hộ: Theo Hiệp hội công tác xã hội (2000), biện hộ là hoạt động thúc
đẩy và bảo vệ quyền con người, đặc biệt là đối với những người yếu thế; nhằm thúc
đẩy công bằng xã hội cho tất cả mọi người đặc biệt là người yếu thế trong cộng
đồng. Biện hộ được xác định như quá trình làm việc với thân chủ (người nghiện ma
túy) hoặc đại diện cho thân chủ. Mục đích để tìm kiếm dịch vụ hay nguồn lực mà
thân chủ đã không đựơc hưởng; tác động tạo ra sự thay đổi về chính sách, thủ tục
hành chính đã ảnh hưởng bất lợi cho thân chủ ; thúc đẩy chính sách, luật pháp mới
tạo ra nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho họ (Hepworth. D, 1997) Khi thực hiện
biện hộ, nhân viên CTXH phải nêu được quan điểm, tiếng nói của mình để đảm
bảo quyền lợi của thân chủ được tôn trọng và thỏa mãn các nhu cầu chính đáng của
họ. Trong trường hợp thân chủ là người sử dụng ma túy, biện hộ lại càng có ý nghĩa
bởi thân chủ không dễ dàng có tiếng nói với cơ quan có liên quan, cơ quan cung cấp
dịch vụ. Nói cách khác, biện hộ là một quá trình hành động tích cực có suy tính để
giúp đỡ những người khác nhằm: Đảm bảo những quyền lợi của người nghiện ma
túy; Đại diện cho lợi ích của họ; Tìm kiếm những dịch vụ họ cần; Bày tỏ quan điểm
và ước vọng của họ. Nhân viên CTXH khi thực hiện biện hộ cho thân chủ phải tuân
thủ một số nguyên tắc: Đảm bảo sự bình đẳng và công bằng, đảm bảo sự tham gia
17



của thân chủ và gia đình. Biện hộ là làm việc đại diện cho thân chủ, đứng về phía
thân chủ, nhưng cũng không chống đối lại tổ chức mà chỉ là tìm ra một giải pháp
hữu hiệu cho cả hai phía
Giám sát: Theo Tiến sĩ Bartle (2002), giám sát là sự quan sát thường xuyên
và ghi lại các hoạt động diễn ra trong tiến trình thực hiện một dự án hay một
chương trình. Ông cũng chỉ rõ thêm đólà quá trình liên tục thu thập các thông tin
trên các khía cạnh của tiến trình công tác xã hội cá nhân. Nó là việc quan sát có hệ
thống và có mục đích. Nó bao gồm cả việc đưa ra những phản hồi về tiến độ thực
hiện cùng với sử dụng các dịch vụ liên quan trong tiến trình CTXH cá nhân. Thực
hiện giám sát là công việc rất quan trọng và hữu ích đối với bản thân nhân viên
CTXH.

iám sát không có nghĩa là nhân viên CTXH theo dõi thân chủ để bắt lỗi

hay phạt họ. Giám sát ở đây là nhân viên CTXH sẽ “sát cánh” cùng thân chủ để
xem thân chủ có thực hiện tốt các hoạt động trong kế hoạch không? Có vấn đề gì
khó khăn nẩy sinh trong quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ không để từ đó có thể
đưa ra những hỗ trợ kịp thời và cần thiết giúp cho thân chủ sử dụng các dịch vụ hiệu
quả nhất. Vai trò của nhân viên CTXH thông qua giám sát như sau: Luôn theo sát
các hoạt động tiếp cận và sử dụng dịch vụ của thân chủ để đảm bảo các hoạt động đi
đúng theo kế hoạch và mục tiêu đề ra; Phân tích tình hình thân chủ tiếp cận và sử
dụng dịch vụ xã hội; Xác định các vấn đề khó khăn của thân chủ trong việc sử dụng
dịch vụ (Cả khách quan là từ phía cơ sở cung cấp dịch vụ, xã hội và chủ quan là từ
phía thân chủ và gia đình) và tìm kiếm các giải pháp để vượt qua.
1.1.3.4. Các yêu cầu đối với công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện
ma túy
Về kiến thức:
+ Kiến thức về ma túy, nghiện ma túy: Nhân viên CTXH cần có kiến thức cơ

bản về ma túy, tác hại và ảnh hưởng, tính lệ thuộc vào ma túy đối với người nghiện
ma túy, tiến trình sử dụng từ khi con người bắt đầu sử dụng cho đến khi lệ thuộc
vào ma túy. Do vậy nhân viên CTXH phải có đầy đủ kiến thức cơ bản và hiểu rõ mô
hình các hình thái sử dụng ma túy: Dùng thử - Dùng có mục đích - Dùng nhiều Nghiện (FHI360, Ma túy và Xã hội, 2010). Nhân viên CTXH phải nắm được các
18


mô hình điều trị nghiện ma túy và các biện pháp can thiệp. Biết được hiện nay có
những phác đồ điều trị gì, những phác đồ điều trị nào đang được sử dụng và những
chương trình nào đã và đang đem lại hiệu quả đối với thân chủ.
+ Kiến thức về đặc điểm tâm lý người nghiện ma túy: Nhân viên CTXH cần
có kiến thức về đặc điểm tâm lý xã hội, nhu cầu của người nghiện ma túy, đánh giá
những thay đổi về nhận thức, cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của thân chủ. Nhân viên
CTXH phải hiểu được tâm lý của thân chủ là người nghiện ma túy có những nét
riêng khác biệt với tâm lý của những người bình thường khác trong cộng đồng, phải
hiểu rõ rằng phần lớn nhóm thân chủ này có những thay đổi về suy nghĩ, nhận thức,
cảm xúc và hành vi do sự lệ thuộc vào ma túy về mặt tâm thần hoặc về mặt cơ thể
hoặc bị lệ thuộc cả hai. Tùy theo những loại chất gây nghiện khác nhau mà thân chủ
có những biểu hiện khi có thuốc và khi không có thuốc khác nhau.
+ Hiểu biết về các loại hình dịch vụ và địa điểm, cơ quan cung cấp dịch vụ
để giới thiệu cho thân chủ: Nhân viên CTXH cần có những hiểu biết và có được các
thông tin liên lạc về các loại hình dịch vụ hiện đang có, địa điểm, nơi cung cấp các
dịch vụ đó như:
• Dịch vụ Trực tiếp
*Dịch vụ Phối hợp:
- Về kỹ năng:
Nhân viên CTXH với người nghiện ma túy cần có các kỹ năng cơ bản trong
CTXH cá nhân như: Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với thân chủ; Kỹ năng lắng
nghe tích cực; Kỹ năng thấu cảm. Bên cạnh đó NVCTXH cần phải có cả các kỹ
năng chuyên biệt trong CTXH cá nhân như: Kỹ năng gắn kết thân chủ; Kỹ năng

liên kết, điều phối nguồn lực; Kỹ năng vận động; Kỹ năng giám sát hỗ trợ thân chủ;
Kỹ năng xây dựng và quản lý hồ sơ.
- Về thái độ: Nhân viên CTXH cần có thái độ đối với thân chủ của mình như: Sự
chân thật; Tôn trọng và chấp nhận thân chủ; Tin tưởng thân chủ; Sự trung thực;
Kiên nhẫn; Luôn kiểm soát; Luôn khích lệ, động viên để thân chủ bộc lộ dễ dàng,
thoải mái; Không phán x t; Thấu cảm.
1.1.3.5. Các nguyên tắc nền tảng của công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người
19


nghiện ma túy
- Nguyên tắc Chấp nhận thân chủ: Thân chủ phục vụ của ngành công tác xã
hội là con người, đặc biệt là nhóm người yếu thế, nhóm người có hoàn cảnh và nhu
cầu cơ bản chưa được đáp ứng. Mỗi con người, dù là bình thường hay có hoàn cảnh
đặc biệt họ đều có nhân phẩm, có giá trị riêng và có quyền được tôn trọng, bình
đẳng. Chính vì vậy trong các hoạt động trợ giúp, nhân viên CTXH cần có thái độ
tôn trọng phẩm giá con người và chấp nhận họ. Việc chấp nhận những hành vi,
quan điểm hay giá trị của thân chủ không có nghĩa là đồng tình với những hành vi,
suy nghĩ của họ.
- Nguyên tắc Cá thể hóa: Con người có những nhu cầu cơ bản giống nhau,
nhưng mỗi người do hoàn cảnh khác nhau, mỗi người lại có những tính cách khác
nhau và những mong muốn nguyện vọng không giống nhau. Mỗi gia đình cũng có
những đặc điểm riêng với nếp sống, truyền thống gia đình. Việc cá thể hóa giúp
nhân viên CTXH đưa ra phương pháp giúp đỡ thích hợp với từng trường hợp cụ thể.
Việc đảm bảo tính khác biệt trong trợ giúp thân chủ thể hiện ở việc tìm hiểu và phát
hiện những n t đặc thù của trường hợp đó, linh hoạt trong giải quyết vấn đề, không
áp dụng cách giải quyết giống nhau cho các trường hợp. Giải pháp cho mỗi trường
hợp cần được cân nhắc trên cơ sở nhu cầu, đặc điểm, khả năng và nguồn lực mà họ
có. Thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động của mình sẽ cho phép nhân viên
CTXH đảm bảo lợi ích thiết thực của thân chủ, đáp ứng đúng nhu cầu của thân chủ

và rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt trong giải quyết vấn đề, khắc phục sự bảo
thủ, quan liêu, cứng nhắc trong quá trình trợ giúp
- Nguyên tắc bảo mật thông tin cho thân chủ: Bảo mật thông tin là một trong
những nguyên tắc cơ bản của ngành công tác xã hội nói chung và CTXH cá nhân
nói riêng. Điều này thể hiện sự tôn trọng những vấn đề riêng tư của thân chủ và
không được chia sẻ những thông tin của thân chủ với người khác khi chưa có sự
đồng ý của thân chủ. Nếu nhân viên CTXH thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo
điềukiện để thân chủ chân thành cởi mở, bộc lộ những cảm xúc, tâm trạng và những
khó khăn của họ. Nhân viên CTXH chỉ chia sẻ thông tin khi được thân chủ đồng ý.
Đảm bảo tính riêng tư của trường hợp còn thể hiện ở việc bảo mật lưu trữ hồ sơ.
20


×