Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.61 KB, 101 trang )

TRẦN THANH TRÍ

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CÔNG TÁC XÃ HỘI (CHƢƠNG TRÌNH LIÊN KẾT VỚI PHI-LÍP-PIN)

TRẦN THANH TRÍ

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

KHÓA II (2015 – 2017)

HÀ NỘI, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THANH TRÍ

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỈNH KHÁNH HÒA


Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS TS. VŨ DŨNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội với đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần từ
thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Trần Thanh Trí


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi
cũng gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, xử lý số liệu biểu mẫu thống kê,
kỹ thuật phân tích số liệu, chọn mẫu nghiên cứu,... Tuy nhiên, tôi đã đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ tận tình, cũng nhƣ sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của quý
thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Dũng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn quý
lãnh đạo và đồng nghiệp công tác tại Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Khánh
Hòa, Trung tâm Công tác xã hội Khánh Hòa, Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng,
tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã nhiệt tình động viên, hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô, các nhà
khoa học để luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện.
Xin chân thành cám ơn!

Tác giả luận văn

Trần Thanh Trí


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN ......................................................................... 12
1.1. Ngƣời tâm thần ................................................................................................... 12
1.2. Dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần ................................................ 16
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần ...... 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI KHÁNH HÒA .. 28
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 28

2.2. Thực trạng ngƣời tâm thần đang đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng tại Trung tâm Bảo
trợ xã hội Khánh Hòa ................................................................................................ 34
2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần tại Trung tâm Bảo
trợ xã hội Khánh Hòa ................................................................................................ 37
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho
ngƣời tâm thần........................................................................................................... 49
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CUNG CẤP TỐT HƠN VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN ............... 59

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ..................................................................................... 59
3.2. ... Một số biện pháp nhằm cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ công tác xã hội
đối với ngƣời tâm thần .............................................................................................. 61
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Đánh giá mức độ cần thiết về các nhu cầu của ngƣời tâm thần ............... 36
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ quản lý trƣờng hợp........................... 38
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức
khỏe .......................................................................................................... 40
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý ................... 43
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ hỗ trợ học nghề ................................ 45
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý ................................... 47
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của yếu tố cơ chế, chính sách..................... 49

Bảng 2.8. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của yếu tố tài chính .................................... 50
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của yếu tố trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của nhân viên công tác xã hội .................................................................. 52
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của yếu tố gia đình ngƣời tâm thần .......... 53
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của yếu tố năng lực quản lý ...................... 54
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của yếu tố bản thân ngƣời tâm thần ......... 55


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên bảng

Trang

Biểu đồ 2.1. Ngƣời tâm thần chia theo mức độ khuyết tật ....................................... 29
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ ngƣời tâm thần nặng chia theo hành vi ....................................... 30
Biểu đồ 2.3. Ngƣời tâm thần chia theo độ tuổi ......................................................... 30
Biểu đồ 2.4. Hoàn cảnh gia đình ngƣời tâm thần ...................................................... 31
Biểu đồ 2.5. Số lƣợng ngƣời tâm thần chia theo giới và mức độ khuyết tật ............ 34
Biểu đồ 2.6. Tình trạng bệnh ngƣời tâm thần ........................................................... 35
Biểu đồ 2.7. Đánh giá hiệu quả dịch vụ quản lý trƣờng hợp .................................... 39
Biểu đồ 2.8. Đánh giá hiệu quả dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe ..... 42
Biểu đồ 2.9. Đánh giá hiệu quả dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý ............................ 44
Biểu đồ 2.10. Đánh giá hiệu quả dịch vụ hỗ trợ học nghề ........................................ 46
Biểu đồ 2.11. Đánh giá hiệu quả dịch vụ hỗ trợ pháp lý........................................... 48
Biểu đồ 2.12. So sánh các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội ............... 56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội càng phát triển thì càng nhiều vấn đề xã hội nổi lên đòi hỏi những

kiến giải khoa học, một trong những vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng không
chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nƣớc trên thế giới đó là sức khoẻ tâm thần.
Ở Việt Nam tuy chƣa có cuộc tổng điều tra về sức khoẻ tâm thần, song
những số liệu từ các cuộc khảo sát lớn của các cơ quan, tổ chức hay cá nhân, cho
thấy số lƣợng ngƣời bị các bệnh liên quan đến sức khoẻ tâm thần ngày một gia tăng.
Trên cả nƣớc hiện có khoảng 13.000 ngƣời tâm thần nặng đang đƣợc chăm sóc và
phục hồi chức năng tại 26 cơ sở bảo trợ xã hội chuyên biệt, 10 cơ sở tổng hợp ở 20
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; có trên 60.000 đối tƣợng tâm thần tại cộng
đồng đƣợc cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; 200.000 ngƣời tâm thần nặng sinh
sống tại gia đình và cộng đồng đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng; một số mô hình lao
động trị liệu và phục hồi chức năng luân phiên cho ngƣời tâm thần nặng tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội ở một số tỉnh, thành phố đang đƣợc triển khai thực hiện.
Theo số liệu điều tra rà soát đối tƣợng tâm thần nặng, lang thang có hành vi
gây nguy hiểm đến gia đình và cộng đồng của ngành Lao động – Thƣơng binh và
Xã hội, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 4.263 ngƣời bệnh tâm thần, trong đó có
4.140 ngƣời tâm thần sống tại cộng đồng; 123 ngƣời tâm thần sống trong các cơ sở
bảo trợ xã hội.
Trong số ngƣời tâm thần sống tại cộng đồng, có trên 4.000 ngƣời tâm thần
nặng và đặc biệt nặng, biểu hiện dƣới các hành vi: đi lang thang; đập phá; đánh
ngƣời; tự đánh bản thân; không mặc quần áo; ăn thực phẩm sống, ôi, thiu; không có
hành vi… Tỷ lệ mắc bệnh tâm phân liệt là 133,1/100.000 dân; tỷ lệ mắc bệnh tâm
thần động kinh là 105,58/100.000 dân; tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm là 19,81/100.000
dân. Dự báo toàn tỉnh đến năm 2020 có khoảng 5.000 ngƣời tâm thần [33].
Tỉnh Khánh Hòa có 01 bệnh viện tâm thần, đó là Bệnh viện Chuyên khoa
Tâm thần Khánh Hòa, với quy mô 150 giƣờng bệnh, điều trị nội trú cho các bệnh

1


nhân tâm thần tái phát và cấp tính. Bệnh viện có chức năng, nhiệm vụ khám và điều

trị nội trú; khám, quản lý và điều trị ngoại trú cho khoảng 4.000 bệnh nhân, trong
đó, tâm thần phân liệt 2.028 ngƣời; động kinh 1.649 ngƣời; các rối loạn tâm thần
khác 463 ngƣời [1]. Tỉnh có 01 cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dƣỡng ngƣời tâm thần, dó
là Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa (là cơ sở tổng hợp nuôi dƣỡng nhiều đối
tƣợng nhƣ: ngƣời già, trẻ em mồ côi, ngƣời khuyết tật, ngƣời lang thang xin ăn)
hiện đang nuôi dƣỡng tập trung trên 120 ngƣời tâm thần.
Tuy nhiên, hiện nay còn thiếu cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí; các cơ
sở bảo trợ xã hội mới chỉ đáp ứng đƣợc 5% nhu cầu chăm sóc và phục hồi chức
năng của ngƣời tâm thần. Các cơ sở bảo trợ xã hội chủ yếu nuôi dƣỡng tập trung
ngƣời tâm thần; kỹ năng và phƣơng pháp chăm sóc chƣa khoa học; phần lớn các cơ
sở bị xuống cấp về cơ sở vật chất, thiếu các trang thiết bị phục hồi chức năng... Số
ca đƣợc chẩn đoán hoặc tự biết mình có rối nhiễu tâm trí chiếm không quá 20%,
80% còn lại không biết mình có bệnh, do đó ngƣời bệnh hoàn toàn không đƣợc
chăm sóc theo đúng nghĩa của khái niệm chăm sóc sức khỏe tâm thần.
Nhƣ vậy, rõ ràng xã hội càng phát triển thì càng có nhiều ngƣời mắc các
chứng bệnh liên quan đến sức khoẻ tâm thần cần đƣợc điều trị. Điều này cho thấy,
nhu cầu đƣợc chăm sóc sức khoẻ tâm thần của ngƣời dân Việt Nam ngày càng gia
tăng. Dù ngƣời bệnh đƣợc điều trị ở cộng đồng hay các cơ sở y tế thì họ cũng luôn
cần sự chăm sóc, giúp đỡ của nhân viên công tác xã hội – đó là những ngƣời cung
cấp dịch vụ công tác xã hội. Việc chăm sóc, nuôi dƣỡng ngƣời tâm thần không chỉ
đơn thuần là việc chăm sóc về mặt y tế mà còn bao gồm cả việc cung cấp các dịch
vụ xã hội khác nhằm khôi phục, phát triển các chức năng xã hội để họ có thể tái hòa
nhập cộng đồng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Dịch vụ công tác xã hội đối
với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Khánh Hòa” làm đề
tài nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng dịch vụ xã hội đang đƣợc thực hiện cho
ngƣời tâm thần dƣới góc độ công tác xã hội, qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm
cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.

2



2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Johnson, A Rubin (2003) chỉ ra rằng, trong lĩnh vực chăm
sóc ngƣời tâm thần, công cụ hữu ích chính là quản lý trƣờng hợp đối với ngƣời tâm
thần. Ngƣời tâm thần là ngƣời yếu thế nên đôi khi họ không nhận thức đƣợc những
gì họ cần phải làm. Do đó, việc kết nối, điều phối, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho
họ rất quan trọng, đây chính là vai trò của nhân viên quản lý trƣờng hợp và quản lý
trƣờng hợp chính là công cụ để hỗ trợ ngƣời tâm thần phục hồi và hòa nhập [45].
Cohen, TA Wills (2005) đã đƣa ra các phát hiện trong nghiên cứu của mình
về các tác nhân gây ra vấn đề sức khỏe tâm thần – tập trung vào tác nhân căng thẳng
và các yếu tố hỗ trợ xã hội. Trong đó, tác nhân căng thẳng là nguyên nhân chính gây
ra các vấn đề về sức khỏe tâm thần nhƣ trầm cảm, lo âu… Mặt khác, tác giả cũng
đƣa ra các dẫn chứng khoa học để minh chứng ngƣời có nhiều mối quan hệ xã hội
tích cực sẽ tạo ra các hỗ trợ xã hội tốt, giảm đƣợc các tác nhân căng thẳng, làm
giảm đi nhiều nguy cơ dẫn đến các vấn đề về tâm thần trong cuộc sống [41].
Tác giả Corrigan (2004) đã nghiên cứu các yếu tố kỳ thị tác động đến vấn đề
chăm sóc sức khỏe tâm thần. Các yếu tố xã hội và cộng đồng đã đƣợc phân tích để
làm rõ những nguyên nhân và hiệu quả của các can thiệp. Nghiên cứu đã dẫn chứng
rất rõ yếu tố kỳ thị từ môi trƣờng bên ngoài sẽ làm giảm đi cơ hội phục hồi của
ngƣời tâm thần. Việc tạo ra rào cản, phân biệt đối xử sẽ khiến ngƣời tâm thần trở
nên lạc lõng, có cảm xúc tiêu cực hơn và làm giảm hiệu quả của các can thiệp [42].
Krenawi, JR Graham (2000) trong nghiên cứu của mình về các yếu tố nhạy
cảm văn hóa trong bối cảnh công tác xã hội với ngƣời tâm thần, đã tập trung phân
tích các yếu tố văn hóa tác động nhƣ thế nào tới vấn đề sức khỏe tâm thần và sự can
thiệp của công tác xã hội [47].
Nhóm tác giả Kate Wilson, Gillian Ruch, Mark Lymbery và Andrew Cooper
(2008) giới thiệu về những dịch vụ xã hội và mạng lƣới cung cấp dịch vụ xã hội cho
các đối tƣợng yếu thế, trong đó có ngƣời tâm thần thông qua sự kết nối dịch vụ của

nhân viên công tác xã hội [46].

3


Nghiên cứu của Haward S. Harris và David C. Maloney (1999) đã đƣa ra cách
tiếp cận về dịch vụ con ngƣời và an sinh xã hội với những dịch vụ tƣơng ứng trong xã
hội [43].
Tác giả Charlse Zastrow (1985) đã nghiên cứu những can thiệp công tác xã
hội cá nhân, gia đình và nhóm thông qua các dịch vụ của công tác xã hội với những
hoạt động trợ giúp chuyên nghiệp [40].
Chuyên gia Thelma Mendoza (1981) cũng đƣa ra quan điểm về sự phát triển
song song của an sinh xã hội với hệ thống dịch vụ xã hội, và xem công tác xã hội nhƣ
là kỹ thuật để chuyển tải dịch vụ xã hội một cách hiệu quả [48].
2.2. Những nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, nghiên cứu năm 2009 đƣợc thực hiện bởi tổ chức UNICEF và
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội cho thấy tại mỗi tỉnh đều có các trung tâm
bảo trợ xã hội thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ cho đối tƣợng yếu thế nhƣ: trẻ
mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, ngƣời già neo đơn, ngƣời khuyết tật, ngƣời tâm thần… Khảo
sát cho thấy hầu hết các cơ sở này đều cung cấp dịch vụ chăm sóc tập trung [3].
Về mạng lƣới dịch vụ xã hội, tác giả Nguyễn Hải Hữu đã đƣa ra những
khuyến nghị phát triển mạng lƣới dịch vụ ở Việt Nam cũng nhƣ các dịch vụ cần
đƣợc thiết lập và cung cấp cho các đối tƣợng có vấn đề xã hội ở cấp Trung ƣơng và
ngay tại cộng đồng nơi đối tƣợng sinh sống, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội có thể là công lập hay ngoài công lập. Các cơ sở này ngoài việc cung cấp dịch
vụ trực tiếp nhƣ tƣ vấn, tham vấn, cung cấp kỹ năng, nâng cao năng lực còn thực
hiện nhiệm vụ kết nối các dịch vụ khác để trợ giúp đối tƣợng [20].
Một nghiên cứu đƣợc triển khai với sự hợp tác giữa Trung tâm Nghiên cứu
đào tạo và Phát triển cộng đồng và Cục Bảo trợ xã hội đã có báo cáo đánh giá thực
trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần thuộc Bộ Lao động – Thƣơng binh và

Xã hội quản lý. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi thực trạng hệ
thống dịch vụ chăm sóc ngƣời bệnh tâm thần do Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã
hội quản lý đang đáp ứng đến đâu so với nhu cầu thực tế từ đó đƣa ra các kiến nghị
mang tầm định hƣớng hành động cho kế hoạch giai đoạn 2011 – 2020 [37].

4


Cuốn tài liệu về chăm sóc sức khỏe tâm thần của Trƣờng Đại học Lao động –
Xã hội (2013) đã cung cấp kiến thức về các lĩnh vực đại cƣơng trong chăm sóc sức
khỏe tâm thần, công tác xã hội với ngƣời tâm thần, quản lý trƣờng hợp với ngƣời
tâm thần… Đây là những nội dung hữu ích, bổ sung nhiều kiến thức cho những
ngƣời đang làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần [38].
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai trong công trình nghiên cứu về “Thực trạng mạng
lưới dịch vụ xã hội ở Việt Nam – Những khuyến nghị giải pháp”, ƣớc tính ở Việt
Nam hiện nay có khoảng 28% dân số có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội.
Nhóm đối tƣợng tiếp cận dịch vụ do trung tâm công tác xã hội cung cấp bao gồm
những ngƣời dân có nhu cầu tại cộng đồng. Tính chất các dịch vụ công tác xã hội
cần phong phú hơn, không chỉ là chế độ chính sách mà bao gồm quản lý ca, tham
vấn, tƣ vấn, can thiệp trị liệu nhóm, vãng gia, truyền thông cộng đồng... Tác giả
khuyến nghị cần phát triển các loại hình dịch vụ chăm sóc y tế, sức khỏe, chăm sóc
tâm lý, tinh thần và hòa nhập cộng đồng; phát triển dịch vụ ở quy mô toàn quốc, tập
trung nơi đông dân cƣ… Đồng thời, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách nhằm phát
triển dịch vụ công tác xã hội [26, tr.131, 133, 135, 137].
Nghiên cứu “Nhu cầu đào tạo công tác xã hội của cán bộ trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe tâm thần”, tác giả Nguyễn Trung Hải đã mô tả về những thực
trạng trong việc chăm sóc sức khỏe tâm thần tại 06 địa bàn là Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Bến Tre, Đà Nẵng, Phú Thọ, Quảng Ninh. Nghiên cứu đã phân tích những khó khăn
mà đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần đang phải đối mặt từ
đó đƣa ra những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh

vực này cần phải có để có thể xử lý những khó khăn đang gặp phải; những giải pháp
và gợi ý những nội dung đào tạo trong lĩnh vực này [12].
Các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam đã thực hiện việc một đánh giá về các
mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần, nhằm tìm hiểu các mô hình đƣợc thiết kế và
triển khai bởi các tổ chức phi chính phủ – bao gồm cả các tổ chức phi chính phủ
trong nƣớc và quốc tế (gọi chung là NGO) đang hoạt động tại Việt Nam. Các câu
hỏi chính đƣợc làm sáng tỏ, bao gồm: Quy mô của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe

5


tâm thần và phục hồi chức năng cho ngƣời tâm thần do các NGO cung cấp lớn đến
đâu? Cụ thể gồm những dịch vụ gì? Chất lƣợng ra sao? Tính bền vững của các dịch
vụ này? Những bài học rút ra cho Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội nhằm
phục vụ tiến trình phát triển đề án quốc gia về củng cố hệ thống bảo trợ xã hội và
chăm sóc ngƣời tâm thần dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 – 2020 [15].
Tác giả Nguyễn Thị Thái Lan cùng cộng sự trong bài viết “Chuyên nghiệp
hóa các dịch vụ công tác xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và nhu cầu”, đã đƣa ra 03
thách thức ảnh hƣởng đến việc phát triển các dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp
ở Việt Nam: (i) thể chế hóa các dịch vụ công tác xã hội trong các cơ sở cung cấp
dịch vụ chăm sóc xã hội; (ii) tự phát triển các dịch vụ chuyên nghiệp phù hợp với
bối cảnh văn hóa, kinh tế, chính trị và môi trƣờng của Việt Nam dựa trên bài học
của các nƣớc khác; (iii) hoàn thiện khung pháp lý và quy điều đạo đức nghề nghiệp.
Đây là khung chiến lƣợc giúp cho các dịch vụ công tác xã hội phát triển theo hƣớng
chuyên nghiệp và phù hợp với xu hƣớng của thế giới [22, tr.186, 190].
Tác giả Hà Thị Thƣ có một cách tiếp cận khác khi nghiên cứu về dịch vụ
công tác xã hội. Trong báo cáo tham luận “Sự chuyên nghiệp trong dịch vụ Công
tác xã hội đối với các nhóm đối tượng yếu thế”, tác giả đã chỉ ra rằng “thực hiện
dịch vụ công tác xã hội cần có sự nối kết chặt chẽ với các dịch vụ xã hội khác như
các dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ truyền thông” [31, tr.195].

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch
vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa,
đề xuất các biện pháp cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời tâm thần.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đƣợc
đặt ra nhƣ sau:
1) Xác định cơ sở lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.

6


2) Khảo sát, đánh giá thực trạng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho
ngƣời tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
3) Đề xuất các biện pháp nhằm cung cấp tốt hơn và phát triển các loại hình
dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các loại hình dịch vụ công tác xã hội đối
với ngƣời tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi đối tượng
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời
tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa, bao gồm các dịch vụ cụ thể: dịch
vụ quản lý trƣờng hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ
tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề; dịch vụ hỗ trợ pháp lý.
4.2.2. Phạm vi về khách thể
- Đề tài chỉ nghiên cứu những dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần

tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
- Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu gồm:
+ 50 ngƣời tâm thần thuyên giảm đang đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa (những ngƣời có khả năng trả lời câu hỏi khảo sát);
+ 30 cán bộ, nhân viên làm việc liên quan đến ngƣời tâm thần tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội Khánh Hòa, Trung tâm Công tác xã hội Khánh Hòa, Sở Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội Khánh Hòa.
4.2.3. Phạm vi về địa bàn
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
4.2.4. Phạm vi về thời gian
Từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận

7


- Phƣơng pháp tiếp cận xã hội học: Nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội gắn
liền với các đặc điểm nhân khẩu xã hội của ngƣời bệnh tâm thần, gắn liền với hệ
thống an sinh xã hội đối với nhóm yếu thế.
- Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu xem xét các dịch vụ công tác xã
hội trong mối quan hệ và tác động qua lại giữa các yếu tố cá nhân và xã hội.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1.Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
5.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
để phân tích những công trình nghiên cứu liên quan đến ngƣời tâm thần, vấn đề dịch
vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.

- Nghiên cứu một số công trình của các tác giả trong và ngoài nƣớc về các
loại hình dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho ngƣời tâm thần.
- Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề ngƣời tâm thần và các dịch vụ công
tác xã hội cung cấp cho ngƣời tâm thần.
- Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.
- Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo để đánh giá thực trạng dịch vụ công
tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.
- Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách
hỗ trợ đối với ngƣời tâm thần.
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm điều tra đánh giá
thực trạng ngƣời tâm thần và thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm
thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa, trong đó gồm có: thực trạng về số
lƣợng, sức khỏe, mức độ và tình trạng bệnh tật, nhu cầu của ngƣời tâm thần; thực

8


trạng về các dịch vụ nhƣ: dịch vụ quản lý trƣờng hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế,
chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề và
dịch vụ hỗ trợ pháp lý. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phƣơng pháp này để
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm
thần.
Cách tiến hành: Khảo sát bằng bảng hỏi 50 ngƣời tâm thần (đã đƣợc điều trị
thuyên giảm, có khả năng trả lời các câu hỏi); 30 nhân viên làm việc có liên quan
đến ngƣời tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa về các nội dung trên.
c. Phương pháp quan sát
- Quan sát về môi trƣờng sống, sinh hoạt hằng ngày của ngƣời tâm thần;

- Quan sát về thể chất, thái độ giao tiếp của họ với ngƣời xung quanh;
- Quan sát thực tế dịch vụ công tác xã hội cung cấp cho ngƣời tâm thần:
+ Dịch vụ quản lý trƣờng hợp: quan sát hoạt động tiếp xúc đối tƣợng, thu
thập thông tin, đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch trợ giúp đối tƣợng…
+ Dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe: quan sát các hoạt động
khám bệnh, phát thuốc hàng ngày, vệ sinh môi trƣờng, an toàn vệ sinh thực phẩm…
+ Dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý: quan sát các buổi tham vấn; các buổi
sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao…
+ Dịch vụ hỗ trợ học nghề: quan sát hoạt động dạy và học nghề; không khí
của các buổi học nghề; thái độ của đối tƣợng khi tham gia học nghề…
+ Dịch vụ hỗ trợ pháp lý: quan sát tình trạng sức khỏe, nơi ở, đồ dùng cá
nhân đƣợc cấp, chất lƣợng các bữa ăn, các buổi nói chuyện chuyên đề…
d. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu
về đánh giá của đối tƣợng, cán bộ, nhân viên, nhà quản lý có liên quan đối với các
dịch vụ công tác xã hội đang đƣợc triển khai, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực
hiện các dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.
Đề tài thực hiện phỏng vấn sâu 20 đối tƣợng khách thể, trong đó gồm 10
ngƣời tâm thần đã thuyên giảm và 10 cán bộ, nhân viên có liên quan đến hoạt động

9


cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho ngƣời tâm thần. Qua đó làm rõ hơn kết quả
nghiên cứu định lƣợng về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần gồm: dịch
vụ quản lý trƣờng hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ
tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề và dịch vụ hỗ trợ pháp lý.
đ. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến của các nhà khoa học, các nhà công tác xã hội, các cán bộ giảng
dạy có thâm niên và kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác xã hội đối với các nhóm

yếu thế về các vấn đề: Các khái niệm khoa học, những luận cứ khoa học, thực trạng
công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần, cách tổ chức thực nghiệm khoa học và cách
xây dựng hệ thống câu hỏi phỏng vấn.
e. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu kết quả của các hoạt động công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội Khánh Hòa, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời tâm thần tại Trung tâm và đề xuất các biện pháp thích hợp.
g. Phương pháp thống kê toán học
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để tính toán xử lý số
liệu thu đƣợc qua nghiên cứu định lƣợng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn này đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác xã hội với
ngƣời tâm thần nói chung và dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần nói
riêng, trong đó đề tài luận văn có thể góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lý luận
về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần trên 05 loại hình dịch vụ, đó là:
dịch vụ quản lý trƣờng hợp; dịch vụ hỗ trợ y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tham
vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học nghề và dịch vụ hỗ trợ pháp lý. Đồng thời,
luận văn cũng chỉ ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời tâm thần gồm: yếu tố cơ chế chính sách; yếu tố tài chính của trung tâm bảo
trợ xã hội; yếu tố trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên công tác xã hội; yếu

10


tố gia đình ngƣời bệnh tâm thần; yếu tố năng lực quản lý và yếu tố bản thân ngƣời
tâm thần.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích đối với các học giả, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần và dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm

thần.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng
dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh
Hòa trên 05 loại hình dịch vụ, đó là: dịch vụ quản lý trƣờng hợp; dịch vụ hỗ trợ tiếp
cận y tế, chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tham vấn, trị liệu tâm lý; dịch vụ hỗ trợ học
nghề và dịch vụ hỗ trợ pháp lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp cho
các cán bộ làm công tác quản lý công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội, lãnh đạo
ngành công tác xã hội tại tỉnh Khánh Hòa đề ra đƣợc những biện pháp nhằm tạo
điều kiện tốt hơn cho ngƣời tâm thần tiếp cận với các chính sách, dịch vụ dành cho
ngƣời yếu thế, để có thể phục hồi và nâng cao chất lƣợng cuộc sống; đồng thời, tác
giả cũng đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển các loại hình dịch vụ công tác xã
hội đối với ngƣời tâm thần.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung đề tài luận văn gồm 03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ công tác xã hội đối với
ngƣời tâm thần.
Chƣơng 2: Thực trạng về dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần từ
thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm cung cấp tốt hơn và phát triển dịch vụ
công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần.

11


Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI TÂM THẦN

1.1. Ngƣời tâm thần
1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm sức khỏe tâm thần
Sức khỏe không chỉ là trạng thái không bệnh hay không tật mà còn là một
trạng thái hoàn toàn thoải mái về các mặt cơ thể, tâm thần và xã hội.
Theo Vikram Patel (2003), có một sức khỏe tốt không chỉ là có sức khỏe thể
chất tốt: một ngƣời có sức khỏe tốt cũng cần phải có tâm trí khỏe mạnh. Một ngƣời
có tâm trí khỏe mạnh cần có khả năng suy nghĩ rõ ràng, có thể giải quyết nhiều vấn
đề phải đƣơng đầu trong cuộc sống, duy trì đƣợc quan hệ tốt với bạn bè, đồng
nghiệp, trong công việc và trong gia đình, cảm thấy tinh thần thoải mái và mang lại
hạnh phúc cho ngƣời khác trong cộng đồng. Những khía cạnh này của sức khỏe
đƣợc coi là sức khỏe tâm thần [49, tr.3].
Trong luận văn này tác giả xác định: Sức khỏe tâm thần là tâm trí khỏe mạnh
giúp cho con người có khả năng suy nghĩ rõ ràng, có thể giải quyết nhiều vấn đề
phải đương đầu trong cuộc sống, duy trì được quan hệ tốt với bạn bè, đồng nghiệp,
trong công việc và trong gia đình, cảm thấy tinh thần thoải mái và mang lại hạnh
phúc cho người khác trong cộng đồng.
b. Khái niệm bệnh tâm thần
Theo Bảng phân loại thống kê Quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có
liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD 10) do Tổ chức y tế thế giới (WHO) xuất bản
năm 1992, hiện có đến hơn 300 loại rối loạn tâm thần và hành vi nhƣ: sa sút tâm
thần; rối loạn tâm thần sau chấn thƣơng sọ não hay viêm não; các rối loạn tâm thần
do sử dụng rƣợu và ma túy; tâm thần phân liệt; rối loạn hoang tƣởng; các loại rối
loạn khí sắc nhƣ trầm cảm, hƣng cảm, rối loạn cảm xúc lƣỡng cực…; các loại rối

12


loạn lo âu; các rối loạn ăn uống nhƣ chứng chán ăn tâm thần, chứng ăn vô độ hoặc
là các rối loạn giấc ngủ nhƣ chứng mất ngủ, ngủ nhiều, ác mộng, mộng du… [27].

Trong đề tài luận văn khái niệm bệnh tâm thần đƣợc xác định theo tài liệu
giáo trình tham vấn cơ bản trong chăm sóc sức khỏe tâm thần:
Bệnh tâm thần là những bệnh do hoạt động của não bộ bị rối loạn do nhiều
nguyên nhân khác nhau gây ra: nhiễm khuẩn, nhiễm độc, sang chấn tâm thần, bệnh
cơ thể... làm rối loạn chức năng phản ánh thực tại. Các quá trình cảm giác, tri giác,
tư duy, ý thức... bị sai lệch cho nên bệnh nhân tâm thần có những ý nghĩ, cảm xúc,
hành vi, tác phong không phù hợp với thực tại, với môi trường xung quanh [19].
c. Khái niệm người tâm thần
Theo ICD 10: Người bệnh tâm thần là người được chẩn đoán mắc các bệnh
tâm thần mãn tính gồm: rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não hay viêm não;
các rối loạn tâm thần do sử dụng rượu và ma túy; tâm thần phân liệt; rối loạn
hoang tưởng; các loại rối loạn khí sắc như trầm cảm, hưng cảm, rối loạn cảm xúc
lưỡng cực, sa sút trí tuệ, chậm phát triển tâm thần, tâm thần phân liệt… [27].
1.1.2. Đặc điểm của người tâm thần
Ngƣời bệnh tâm thần thƣờng có những đặc điểm sau [49, tr.5]:
a. Về “thực thể”
Ngƣời bệnh tâm thần thƣờng có các triệu chứng tác động đến cơ thể và các
chức năng của cơ thể nhƣ: đau, mệt mỏi và rối loạn giấc ngủ, các than phiền kỳ lạ
nhƣ cảm giác có con vật hay vật lạ trong cơ thể mình.
b. Về cảm xúc
Ngƣời bệnh tâm thần có biểu hiện điển hình là buồn rầu, chán nãn, bi quan,
mất hứng thú và động lực trong hoạt động thƣờng ngày, sợ hãi, hằng học, bực bội…
c. Về nhận thức
Ngƣời bệnh tâm thần khó suy nghĩ một cách sáng suốt, điển hình là các
hoang tƣởng, nghĩ rằng có ai đó đang làm hại mình, theo dõi mình, đầu độc mình,
hoặc tâm trí của mình đang bị điều khiển bởi các lực lƣợng bên ngoài; cho rằng

13



mình có nhiều khả năng mà ngƣời khác không có đƣợc; có thể có ý tƣởng tự sát;
khó khăn trong việc suy nghĩ một cách rõ ràng và hay quên.
d. Về hành vi
Ngƣời bệnh tâm thần thƣờng thu rút khỏi các hoạt động thƣờng ngày, bồn
chồn đi đi lại lại, các triệu chứng này liên quan đến việc ngƣời đó đang làm gì, có
thể hung hăng, đập phá, đánh ngƣời và hành vi toan tự sát, các hành vi kỳ quái, khó
hiểu, vệ sinh cá nhân kém, trả lời không liên quan đến câu hỏi, có thể có hành vi
nguy hiểm cho bệnh nhân và mọi ngƣời xung quanh.
e. Về tri giác
Có triệu chứng xuất hiện từ một trong các giác quan của cơ thể thƣờng gặp là
ảo thanh: ngƣời bệnh nghe tiếng nói phát ra từ trong tai của mình với nội dung có
thể là khen, chê, bình phẩm, xúi giục, sai khiến…
1.1.3. Nhu cầu của người tâm thần
Nhu cầu là những đòi hỏi cần đƣợc đáp ứng để tồn tại và phát triển. Ngƣời
tâm thần cũng có những nhu cầu cơ bản nhƣ những ngƣời khác trong xã hội. Theo
quan điểm của nhà tâm lý học A. Maslow, con ngƣời có 05 loại nhu cầu cơ bản
đƣợc sắp xếp theo bậc thang từ thấp tới cao [7, tr. 27].

Bậc thang nhu cầu của A. Maslow

14


a. Nhu cầu về thể chất và sinh lý
Đây là các nhu cầu cần thiết để con ngƣời sống và tồn tại nhƣ ăn, uống, tình
dục, không khí sạch,…khi các nhu cầu này đƣợc thoả mãn, thì con ngƣời có xu
hƣớng tìm kiếm các đáp ứng nhu cầu cao hơn.
b. Nhu cầu về an toàn
Đây là những nhu cầu giúp con ngƣời có cuộc sống an toàn, bình yên, ổn
định, đƣợc sống trong sự bình ổn về kinh tế, về pháp luật, về trật tự xã hội, không bị

đe dọa…, khi nhu cầu sinh lý đƣợc thỏa mãn mà nhu cầu an toàn chƣa đƣợc đáp
ứng, thì các nhu cầu an toàn sẽ là động lực điều khiển hành động của con ngƣời.
Con ngƣời mong muốn một thế giới bình yên, mọi sự mất ổn định đều làm cho
ngƣời ta lo lắng sợ hãi.
c. Nhu cầu về xã hội
Đây là nhu cầu đƣợc yêu thƣơng, đƣợc kết bạn, đƣợc giao tiếp, đƣợc tham
gia vào các nhóm gắn bó về tình cảm. Những nhu cầu này giúp con ngƣời có cuộc
sống vui vẻ, hạnh phúc, con ngƣời thấy đƣợc giá trị của mình qua tƣơng tác với
những ngƣới khác, và họ cũng học đƣợc qua ngƣời khác, hiểu và biết cách sống
chung cùng ngƣời khác, biết hoà nhập với mọi ngƣời, với cộng đồng, xã hội.
d. Nhu cầu được tôn trọng
Đây là nhu cầu giúp con ngƣời sống bình đẳng, tự tin vào khả năng, nhu cầu
về vị thế, uy tín, tôn trọng phẩm giá, không bị coi thƣờng, định kiến hoặc chối bỏ.
đ. Nhu cầu được thể hiện mình
Đây là nhu cầu về thăng tiến, phát triển. Những nhu cầu này giúp con ngƣời
phấn đấu, vƣơn lên, hoàn thiện bản thân, tìm kiếm sự hoàn hảo.
Các nhu cầu không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, gắn
kết, phụ thuộc và ảnh hƣởng lẫn nhau. Trong cuộc sống, trƣớc mắt con ngƣời mong
muốn thỏa mãn những nhu cầu bậc thấp, sau đó mới vƣơn tới những nhu cầu bậc
cao hơn. Ngƣời tâm thần cũng có tất cả các nhu cầu nhƣ ngƣời bình thƣờng, nhƣng
việc đáp ứng các nhu cầu đó thƣờng gặp nhiều khó khăn vì những khiếm khuyết của
họ về mặt tâm thần.

15


1.2. Dịch vụ công tác xã hội đối với ngƣời tâm thần
1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
* Khái niệm dịch vụ xã hội

Nếu nhƣ “dịch vụ” là một khái niệm đơn lẻ thì “dịch vụ xã hội” lại là một
khái niệm kép. Thuật ngữ “xã hội” trong khái niệm này có thể đƣợc hiểu theo hai
nghĩa nhƣ sau:
- Thứ nhất là tính mục tiêu, nghĩa là dịch vụ hƣớng tới phát triển xã hội.
Theo nghĩa này thì bất kỳ dịch vụ nào đóng góp vào mục tiêu phát triển xã hội đều
đƣợc coi là dịch vụ xã hội.
- Thứ hai là về chuẩn mực hay tính xã hội, nghĩa là dịch vụ để bảo đảm các
giá trị, chuẩn mực xã hội.
Dịch vụ xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, nhiều khía cạnh, điều này làm nên
sự phong phú về nội hàm của nó.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Dịch vụ xã hội là các hoạt động cung
cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm ngƣời nhất định nhằm đảm
bảo các giá trị và chuẩn mực [44].
Theo Alfred Kahn (1973): “Dịch vụ xã hội là phương thức cung ứng nhằm
thúc đẩy hay phục hồi chức năng của cá nhân, gia đình từ đó giúp họ tiếp cận
những điều kiện cần thiết cho sự phát triển, là những hình thức cụ thể hóa các
chính sách xã hội” [26]. Đây là khái niệm đƣợc sử dụng trong luận văn.
Hai tác giả Trần Hậu và Đoàn Minh Tuấn (2012) cho rằng: Dịch vụ xã hội là
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò
đảm bảo phúc lợi xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con ngƣời; là hoạt động
mang bản chất kinh tế – xã hội, do nhà nƣớc, thị trƣờng hoặc xã hội dân sự cung
ứng, tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tƣ của từng loại hình dịch
vụ, bao gồm các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ, văn hóa –
thông tin, thể dục – thể thao và các trợ giúp xã hội khác [13].

16


Nhƣ vậy, có thể thấy dịch vụ xã hội có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu của ngƣời dân trong xã hội; sự phát triển của dịch vụ xã hội là thƣớc đo của

sự phát triển của mỗi quốc gia.
* Khái niệm công tác xã hội
Công tác xã hội là một ngành khoa học xã hội mang tính ứng dụng cao, việc
thực hiện hoạt động nghề nghiệp từ làm việc trực tiếp với đối tƣợng, nghiên cứu hay
giảng dạy công tác xã hội đòi hỏi ngƣời trong nghề ngoài kiến thức chung về pháp
luật, chính sách, tâm lý, xã hội, đạo đức, nhân bản… thì đòi hỏi họ có kiến thức
chuyên sâu về công tác xã hội với các phƣơng pháp tiếp cận, phƣơng pháp can thiệp
đặc trƣng của công tác xã hội.
Hiện nay, khái niệm công tác xã hội rất đa dạng, phong phú và thậm chí khá
khác nhau, từ các khái niệm của các nƣớc có nền công tác xã hội phát triển nhƣ Mỹ,
Canada, Philippin, Nga, các khái niệm của các tổ chức quốc tế, các hội và hiệp hội
về đào tạo công tác xã hội, hiệp hội nhân viên xã hội... đến khái niệm của các tác
giả trong và ngoài nƣớc.
Từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi “Công tác xã hội là
một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra
những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã hội”.
Các chuyên gia công tác xã hội của Philippin cho rằng công tác xã hội là một
nghề bao gồm các hoạt động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các
mối quan hệ xã hội và sự điều chỉnh hòa hợp giữa cá nhân và môi trƣờng xã hội để
có xã hội tốt đẹp. Điều này cũng đƣợc ghi nhận trong luật pháp Philippin [23].
Công tác xã hội tại Việt Nam cũng đƣợc xem nhƣ là sự vận dụng các lý
thuyết khoa học về hành vi con ngƣời, về hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại các
chức năng xã hội và thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng
ngƣời yếu thế hƣớng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội.
Đây là lĩnh vực cung cấp các dịch vụ chuyên môn góp phần giải quyết những
vấn đề xã hội liên quan tới con ngƣời để thỏa mãn những nhu cầu căn bản, mặt khác
góp phần giúp cá nhân tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của mình.

17



Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm của tác giả Bùi Thị Xuân Mai:
“Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá
nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường
chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các
vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội” [23].
Có thể thấy đây là một định nghĩa khá đầy đủ, thể hiện rõ các đối tƣợng phục
vụ của công tác xã hội, các chức năng và mục tiêu của công tác xã hội phù hợp với
bối cảnh Việt Nam.
* Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
Dịch vụ công tác xã hội đƣợc hiểu là các dịch vụ cụ thể hóa luật pháp, chính
sách của Nhà nƣớc về các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục, pháp lý nhằm trợ
giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng có nhu cầu giải quyết các vấn đề khó khăn và
mang tính chuyên nghiệp của công tác xã hội.
Từ những khái niệm, quan điểm về công tác xã hội và dịch vụ xã hội, có thể
hiểu dịch vụ công tác xã hội ở Việt Nam nhƣ sau:
“Dịch vụ công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp công tác xã hội cung
cấp các hoạt động hỗ trợ về tinh thần hay vật chất cho những người có hoàn cảnh
khó khăn như người nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người
già…; hoặc những người có nhu cầu hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội, trợ giúp pháp lý
nhằm giảm thiểu những rào cản, những bất công và đảm bảo bình đẳng trong xã
hội” [28].
Từ khái niệm này, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy rằng đối tƣợng của dịch
vụ công tác xã hội không chỉ là những đối tƣợng yếu thế trong xã hội, mà tất cả
những ngƣời có nhu cầu cần hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội và những dịch vụ xã hội
khác liên quan đến chính sách an sinh xã hội.
Dịch vụ công tác xã hội thể hiện việc tác động, can thiệp tới một hoặc một số
đối tƣợng một cách khoa học, mang tính chuyên nghiệp. Nhiệm vụ quan trọng của


18


×