Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh phú yên tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.75 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ VĂN BINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ
THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã
hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH

Phản biện 1: GS.TS. Bùi Thế Cường
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hải Hữu

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội,
hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc tổ chức thực hiện chính sách CTXH đối với NKT đã tạo ra
những chuyển biến tích cực đối với cuộc sống của NKT . Sự thay đổi về
nhận thức xã hội giúp NKT tự tin hơn, hòa nhập vào đời sống xã hội ngày
càng thuận lợi. Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, hoạt động trợ giúp NKT
đã thu hút sự quan tâm và phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư tới mọi mặt đời sống của NKT, từng
bước giảm dần những rào cản, cải thiện một bước việc đáp ứng các nhu cầu,
quyền lợi chính đáng của NKT, tạo động lực để NKT phát huy năng lực của
mình, vươn lên hòa nhập, đóng góp cho xã hội và trợ giúp thiết thực đối với
người cùng hoàn cảnh.
Thực tiễn tại tỉnh Phú Yên, việc thực hiện chính sách CTXH đối
với NKT cũng gặp không ít khó khăn, việc thực hiện chính sách CTXH đối
với NKT hiện nay trên địa bàn tỉnh hầu như chỉ là việc “cho và nhận” . Các
công trình nghiên cứu về công tác xã hội với người khuyết tật, chính sách
xã hội đối với người khuyết tật đã có. Tuy nhiên, nghiên cứu về thực hiện
chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tật là một nội dung khá
mới.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài : “Thực hiện chính
sách công tác xã hội đối với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh Phú Yên
”. làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, các vấn đề về NKT luôn nhận được sự quan
tâm đặc biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả
với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các đề tài khoa học
và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo. Song, các công trình, đề tài

nghiên cứu nêu trên chỉ dừng lại ở một khía cạnh như: Chính sách CTXH
đối với NKT; Đào tạo CTXH đối với NKT; Thực trạng và giải pháp đối với
1


chính sách NKT.... chưa thấy có công trình nào nghiên cứu đầy đủ: Thực
hiện chính sách CTXH đối với NKT.
Đề tài “Thực hiện chính sách CTXH đối với NKT từ thực tiễn tỉnh
Phú Yên” là một đề tài khá mới mẻ trong bối cảnh Việt Nam nói chung và
Phú Yên nói riêng đang tập trung xây dựng và phát triển CTXH thành một
nghề chuyên nghiệp, tập trung nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chính
sách đối với NKT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và và thực trạng về thực hiện
chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tại tỉnh Phú Yên; từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện chính sách CTXH đối với NKT nói chung và tại
tỉnh Phú Yên nói riêng .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp khái quát cơ sở lý luận về thực hiện chính sách CTXH
đối với NKT.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách CTXH đối với NKT cũng
như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách CTXH đối với
NKT tại địa bàn tỉnh Phú Yên ;
- Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách CTXH đối với NKT tại tỉnh
Phú Yên nói riêng và cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống chính sách hiện có và kết quả thực hiện chính sách CTXH
đối với NKT tỉnh Phú Yên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách CTXH đối
với NKT.
- Địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Phú Yên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2016.
2


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập,
phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong
và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua, kết hợp phỏng lấy
thông tin trực tiếp các nhóm đối tượng có liên quan trực tiếp đến đề tài để
nghiên cứu phân tích, đưa ra những kết luận có cơ sở khoa học.
Các phương pháp luôn được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ,
linh hoạt tạo nên hệ thống các vấn đề được trình bày theo một trình tự lô
gích, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá thực hiện chính sách
CTXH đối với NKT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài này có ý nghĩa bổ sung kiến thức lý thuyết về thực hiện
chính sách CTXH đối với NKT ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện hệ thống
chính sách CTXH nói chung và NKT nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao nhận thức, đề xuất quan điểm, mục tiêu và giải
pháp để thực hiện chính sách CTXH đối với NKT được hoàn thiện hơn, tích
cực góp phần sớm phát triển CTXH thành một nghề chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Yên và cả nước.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách CTXH
đối với người khuyết tật.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách CTXH đối với NKT từ
thực tiễn tỉnh Phú Yên .
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách CTXH đối
với NKT từ thực tiễn tỉnh Phú Yên.
3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Khái quát về thực hiện chính sách công tác xã hội đối với
người khuyết tật
1.1.1. Khuyết tật, người khuyết tật
1.1.1.1. Khuyết tật: Có nhiều cách hiểu cũng như nhiều định nghĩa
khác nhau về khuyết tật, tuy nhiên theo cách tiếp cận khái niệm mới có thể
hiểu là: “Tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so với
chuẩn sinh lý bình thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm
việc, giao tiếp, vui chơi giải trí và sinh hoạt”. [23, tr 8].
1.1.1.2. Người khuyết tật :
Khái niệm về NKT theo Luật người khuyết tật Việt Nam ban hành
vào năm 2010 đó là: “ Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng
tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.[4, tr.10].
1.1.1.3.Các dạng khuyết tật :
Theo qui định tại khoản 1, Điều 3, Luật Người khuyết tật Việt
Nam (2010), các dạng tật cũng được chia làm 6 nhóm, cụ thể là:

- Khuyết tật vận động.
- Khuyết tật nghe, nói.
- Khuyết tật nhìn.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần.
- Khuyết tật trí tuệ.
- Khuyết tật khác.
1.1.1.4. Đặc điểm của người khuyết tật
(i) Sức khỏe yếu, cần đến các hoạt động phục hồi chức năng
(ii). Sống rất khép kín, út thích giao tiếp, ít hòa nhập cộng đồng
iii). Có ý chí vươn lên khỏi hoàn cảnh, số phận của mình
(iv). Cũng còn tư tưởng ỷ lại
4


(v). Khó khăn khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ:
1.1.2. Chính sách , chính sách xã hội
1.1.2.1. Chính sách
Chính sách là tổng thể các quan điểm, giải pháp và công cụ mà chủ
thể quản lý sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong một giai đoạn, thời kỳ lịch
sử cụ thể.
1.1.2.2. Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các giải pháp của Nhà
nước trong việc giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến từng nhóm người
hay toàn bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng,
nhằm hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con người.
1.1.3. Công tác xã hội và Công tác xã hội đối với người khuyết tật
1.1.3.1. Khái niệm về công tác xã hội
Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm
trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu

cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội
về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội”. [29,tr.19]
1.1.3.2. Công tác xã hội đối với người khuyết tật:
Công tác xã hội đối với NKT là hoạt động chuyên nghiệp của nhân
viên CTXH giúp đỡ những NKT tăng cường hay khôi phục việc thực hiện
các chức năng xã hội của họ, huy động nguồn lực, xác định những dịch vụ
cần thiết để hỗ trợ NKT, gia đình và cộng đồng triển khai hoạt động chăm
sóc trợ giúp họ một cách hiệu quả, vượt qua những rào cản, đảm bảo sự
tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên nền tảng sự công bằng như
những người khác trong xã hội.
1.1.3.3. Chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tật
5


Trước hết, chính sách CTXH cũng là một CSXH. Vì vậy, ta có hệ
quả khái niệm về chính sách CTXH đối với NKT đó là: Sự thể chế hóa, cụ
thể hóa các giải pháp của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển
CTXH thành một nghề chuyên nghiệp, đảm bảo cho nhân viên CTXH triển
khai các cách tiếp cận, phương pháp của nghề CTXH và chuyên nghiệp hóa
DV CTXH đối với NKT theo quan điểm, đường lối của Đảng trong thực
hiện chính sách đối với NKT nhằm góp phần hướng tới công bằng, tiến bộ
xă hội và phát triển con người toàn diện.

1.1.3.4. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong thực
hiện chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tật :
(i) Là người vận động nguồn lực trợ giúp NKT .
(ii) Là người kết nối - khai thác, giới thiệu NKT tiếp cận
tới các dịch vụ, chính sách nguồn tài nguyên đang sẵn có trong

cộng đồng.
(iii) Là người biện hộ/vận động chính sách giúp bảo vệ
quyền lợi cho đối tượng để họ được hưởng những dịch vụ,
chính sách, quyền lợi của họ.
(iv) Là người giáo dục cung cấp kiến thức kỹ năng nâng
cao năng lực cho cá nhân, gia đình.
(v) Là người tham vấn giúp cho những đối tượng có khó
khăn về tâm lý, tình cảm và xã hội vượt qua được sự căng
thẳng, khủng hoảng duy trì hành vi tích cực đảm bảo chất lượng
cuộc sống.
(vi) Là người chăm sóc, người trợ giúp đối tượng như
trực tiếp cung cấp dịch vụ chăm sóc đối tượng yếu thế.
6


(vii) Là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch
cộng đồng.
(viii) Là người tạo sự thay đổi về đời sống cũng như tư
duy của người yếu thế và người dân trong cộng đồng nghèo
vươn lên làm chủ cuộc sống.
(ix Là nhà đào tạo, nghiên cứu và quản lý hành chính
giúp đào tạo thế hệ nhân viên CTXH và giúp đỡ đối tượng và
quản lý các hoạt động, triển khai kế hoạch các chương trình
dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
1.1.4. Thực hiện chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tật:
Thực hiện chính sách CTXH là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể chính sách CTXH đối với NKT thành hiện thực, là bước đặc
biệt quan trọng để đưa chính sách CTXH vào cuộc sống, nhằm đáp ứng nhu
cầu nguyện vọng chính đáng của NKT. Là toàn bộ quá trình chuyển hóa hệ
thống chính sách CTXH đối với NKT thành hiện thực, đưa chính sách đi

vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của NKT. Tổ chức thực thi
chính sách CTXH đối với NKT là sự kết nối liên tiếp các khâu (các bước)
trong quá trình chuyển hóa các quy định, các cơ chế chính sách đến với
NKT.
1.2. Nội dung của thực hiện chính sách Công tác xã hội đối với
người khuyết tật
1.2.1. Nội dung của chính sách công tác xã hội đối với người khuyết
tật
Nội dung của chính sách CTXH đối với NKT sẽ bao gồm:
(i) Các chính sách tuyên truyền về CTXH đối với NKT
(ii) Các chính sách phát triển nguồn nhân lực (chính sách phát triển
đọi ngũ nhân viên CTXH , chính sách ưu đãi về tiền lương, ưu đãi ngành
nghề…)
7


(iii) Chính sách tài chính, ưu tiên nguồn lực cho CTXH đối với NKT
(iv) Chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội (hệ thống chung tâm, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội,
hành nghề công tác xã hội, khuôn khổ pháp luật đầu tư….)
(v) Chính sách hỗ trợ đối tượng thụ hưởng sử dụng các dịch vụ
CTXH .
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách công tác xã hội đối với người
khuyết tật
Thực hiện chính sách CTXH đối với NKT là một quá trình thường
xuyên liên tục và qua 3 giai đoạn với các nội dung cụ thể sau:
1.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai thực hiện chính sách
Giai đoạn này gồm các nội dung là:
(i) Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện,
(ii) Lập kế hoạch triển khai thực hiện,

(iii) Tổ chức tập huấn cán bộ, cơ quan và các đối tượng tham gia
trong quá trình thực hiện chính sách.
1.2.2.2. Chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách
Giai đoạn này được chia làm các bước cụ thể như sau:
(i) Truyền thông và tư vấn về các nội dung chính sách
(ii) Triển khai thực hiện các chế độ chính sách cụ thể đối với từng
nhóm đối tượng.
(iii) Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho các chính
sách CTXH.
(iv) Điều hành, phối hợp các cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia
trong quá trình tổ chức thực hiện
(v) Vận hành hệ thông cung cấp dịch vụ CTXH đối với NKT
1.2.2.3. Giai đoạn kiểm tra thực hiện chính sách
(i) Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo, giám sát, phản hồi và thu
thập thông tin
(ii) Tổ chức kiểm tra, thanh tra cấp dưới.
8


(iii) Tổ chức đánh giá chính sách.
(iv) Đề xuất sửa đổi chính sách cho phù hợp.
1.3. Hệ thống luật pháp, chính sách về CTXH đối với NKT
1.3.1. Chính sách xã hội đối với người khuyết tật :
Luật Người khuyết tật, với các nội dung bản như sau:
(i) Xác nhận khuyết tật.
(ii) Hỗ trợ y tế và chăm sóc sức khỏe.
(iii) Hỗ trợ về giáo dục.
(iv) Dạy nghề và việc làm.
(vi) Hỗ trợ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.
(vii) Tiếp cận các công trình công cộng, giao thông, công nghệ

thông tin và truyền thông
(viii) Chính sách bảo trợ xã hội
Ngoài ra Chính phủ và các bộ ngành Trung ương đã ban hành 13
Nghị định và Quyết định của Chính phủ , 21 Thông tư và Quyết định của
các bộ ngành trung ương, đây là hệ thống chính sách để tổ chức thực hiện
và triển khai các chính sách cho NKT.
1.3.2. Chính sách Công tác xã hội đối với người khuyết tật
Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai ðoạn 2010 - 2020.
Với 04 hoạt động chủ yếu sau: (i) Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về CTXH; (ii) Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở
cung cấp dịch vụ CTXH và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên CTXH; (iii) Xây dựng, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo
và dạy nghề CTXH; (iv) Tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghề CTXH.
Ngoài ra, các bộ ngành Trung ương như Bộ Lao động Thương binh
và xã hội , Bộ Y Tế , Bộ Nội vụ …. đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
hướng dẫn để quyết tâm thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 công
tác xã hội trở thành một nghề thực thụ trong hoạt động đời sống xã hội ở
Việt Nam.
9


1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách công tác xã
họi đối với người khuyết tật
Thực hiện chính sách CTXH đối với NKT chịu sự tác động bởi các
yếu tố như yếu tố về chính sách, hệ thống tổ chức, nhân sự , nhu cầu của
NKT, nguồn lực tài chính và hội nhập quốc tế, cụ thể như sau:
1.4.1. Yếu tố chính sách
Chính sách có vai trò hết sức quan trọng và là cơ sở pháp lý để thực
hiện chính sách CTXH đối với NKT. Đây là nguồn lực chính, cơ bản để

thực hiện chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tật, nhằm đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng và quyền của người khuyết tật.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 29
tháng 10 năm 2012 về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2012-2020, Quyết định số 1260/QĐ-UBND ngày 29
tháng 08 năm 2012 về việc phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
tỉnh Phú Yên, Quyết định số: 2027/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 về việc
phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển nghề CTXH tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2010-2020” và Quyết định số 61/2016/QĐ-UBND ngày
18/10/2016 về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội.
1.4.2. Yếu tố về hệ thống tổ chức, nhân sự
Yêu cầu về hệ thống tổ chức, nhân sự đảm bảo đủ năng lực để thực
hiện chính sách CTXH đối với NKT là một nội dung rất quan trọng trong
thực hiện chính sách CTXH đối với NKT, để chuyển tải đầy đủ các chính
sách trợ giúp của nhà nước đề với NKT, cung cấp dịch vụ CTXH đối với
NKT, đảm bảo hệ thống này phải được điều hành thông suốt, chuyên
nghiệp ở các cấp hành chính.
1.4.3. Yếu tố thuộc về nhu cầu của người khuyết tật
(i). Nhóm nhu cầu về các dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở, y tế,
khám chữa bệnh,phục hồi chức năng,chăm sóc, giáo dục.
10


(ii). Nhóm nhu cầu về phát triển kinh tế như vốn vay, học nghề, cơ
hội việc làm
(iii). Nhu cầu được tư vấn, giúp đỡ để vượt qua khó khăn.
1.4.4. Yếu tố nguồn lực tài chính
Bảo đảm nguồn lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để thực hiện
chính sách CTXH đối với NKT. Nội dung của nguồn lực tài chính phải bảo

đảm cho hoạt động trực tiếp thường xuyên của bộ máy làm CTXH như tài
chính cho việc triển khai thực hiện các chính sách đối với NKT, thực hiện
các hoạt động kiểm huấn, kiểm tra giám sát,…
1.4.5. Yếu tố hội nhập quốc tế
Nước ta chưa có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực CTXH, phương
pháp tiếp cận của CTXH đối với người yếu thế nói chung, trong đó có NKT
còn nhiều khó khăn. Vì vậy việc tài trợ về nguồn lực, chia sẻ các bài học
kinh nghiệm, nâng cao năng lực cán bộ CTXH , hỗ trợ kỷ thuật , xây dựng
các mô hình trợ giúp NKT có hoàn cảnh đặc biệt có vai trò quan trọng trong
thực hiện chính sách CTXH đối với NKT.
Từ gốc độ CTXH thời gian qua đã có một tổ chức đang thực hiện
có hiệu quả công tác trợ giúp cho NKT và nâng cao năng lực cho NKT,cụ
thể đó là :
- Tổ chức Y tế Hà Lan hỗ trợ cho NKT trong lĩnh vực PHCN,hỗ trợ
sinh kế, giáo dục hòa nhập .
- Tổ chức VNAH hỗ trợ trong lĩnh vực dụng cụ PHCN cho NKT,
khám sàn lọc và thực hiện mổ chỉnh hình PHCN .
- Tổ chức Vinacapttal hỗ trợ Chương trình mổ tim bẩm sinh cho trẻ
em khuyết tật nghèo.
- Dự án hỗ trợ trẻ em lang thang do Cộng đồng Châu âu hỗ trợ.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả đã trình bày khái quát một số vấn đề lý luận
về thực hiện chính sách CTXH đối với NKT, các khái niệm và nội dung của
11


thực hiện chính sách CTXH đối với NKT; quy trình các bước của chính
sách CTXH nói chung và thực hiện chính sách CTXH đối với NKT nói
riêng. Hệ thống pháp luận chính sách xã hội đối với NKT hiện nay, các
chính sách hỗ trợ NKT trên nhiều lĩnh vực và xác định những yếu tố tác

động đến thực hiện chính sách CTXH đối với NKT.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khát quát tình hình kinh tế - xã hội
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ. Tỉnh có
09 đơn vị hành chính gồm các huyện với 112 xã, phường thị trấn. Diện tích
tự nhiên toàn tỉnh là 5.060 km2, dân số 890.100 người. Thu ngân sách hàng
năm đạt 2.300 tỷ đồng,thu nhập bình quân đầu người đạt 33 triệu
đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo 12,62 %, có 02 huyện nghèo và 35 xã
nghèo đặc biệt khó khăn.
2.1.2. Thực trạng người khuyết tật
2.1.2.1. Thực trạng người khuyết tật: Theo kết quả điều tra rà soát
cuối năm 2016, toàn tỉnh có 20.140 người; Trong đó:
- Mức độ đặc biệt nặng : 3.886 người, chiếm tỷ lệ 19.3 %.
- Mức độ nặng : 15.424 người, chiếm tỷ lệ 76.6 %.
- Mức độ nhẹ : 830 người, chiếm tỷ lệ 4.1 %.
2.1.2.2. Phân theo độ tuổi : Dưới 16 tuổi : 1.925 người; Từ 16 – 60
tuổi : 11.173 người và trên 60 tuổi : 7.042 người .
Qua kết qua phân loại nêu trên cho chúng ta thấy có sự chưa hợp lý
giữa các nhóm tuổi, tỷ lệ NKT người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao ( gần 35
% ) , trong khi đó Người cao tuổi chỉ chiếm gần 10 % so với dân số.
2.3.Thực trạng thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tại
địa phương
12


2.3.1. Công tác xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy chứng nhận
cho NKT

Đến nay 100% NKT sau khi đánh giá mức độ đều được cấp giấy
chứng nhận, tạo điều kiện cho NKT được tiếp cận với các chính sách hiện
có của Nhà nước.
Tuy nhiên việc đánh giá và xác định mức độ khuyết tật hiện nay
còn nhiều khó khăn và bất cấp nên đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác
xác định dạng tật và đánh giá mức độ khuyết tật của NKT.
2.3.2.Hỗ trợ y tế và chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng: Có
19.516 NKT được cấp thẻ BHYT chiếm trên 96% so với tổng số NKT, có
1.550 NKT được PHCN; mổ đục thủy tinh thể cho 10.129 người khiếm thị,
trao tặng 1.350 chiếc xe lăn, xe lắc, hỗ trợ mổ tim miễn phí cho 240 trẻ em
bị tật tim bẩm sinh.....
2.3.3. Hỗ trợ giáo dục : Có 577 trẻ khuyết tật đang học hòa nhập tại
các trường phổ thông và 507 trẻ khuyết tật đã và đang được giáo dục
chuyên biệt tại Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Tuy nhiên hầu hết các trường phổ thông chưa bảo đảm điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho học sinh khuyết tật tham gia giáo
dục hòa nhập.
2.3.4. Dạy nghề và việc làm : Đã tổ chức dạy nghề cho 273 người
khuyết tật, với các ngành nghề chủ yếu là Hớt tóc, sửa chữa xe máy, kỹ
thuật làm nấm rơm, sản xuất hàng mây tre đan, may Công nghiệp.
2.3.5. Văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch : Triển khai
nhiều hoạt động văn hóa,thể dục thể thao cho NKT, tổ chức cho NKT tham
gia Hội thi tiếng hát NKT toàn quốc lần thứ I-2014 tại TP Hồ Chí Minh, tham
gia các đợt Hội thi thể thao NKT toàn quốc, tổ chức 05 lần Hội thao cho
NKTcấp tỉnh, thu hút hơn 450 vận động viên tham gia
2.3.6.Về thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội: 100 % NKT đủ điều
kiện đều được thực hiện trợ cấp. Đến nay toàn tỉnh có 19,154 NKT được trợ
13



cấp xã hội. Ngoài ra còn trợ cấp cho 1.986 người chăm sóc người khuyết
tật.
2.3.7. Về trợ giúp pháp lý: Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước
tỉnh đã thực hiện trợ giúp pháp lý cho 67 người khuyết tật. Nội dung trợ
giúp pháp lý chủ yếu về chính sách đối với NKT như chính sách về dạy
nghề tạo việc làm, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách tín dụng ưu đãi,
bảo hiểm y tế khám chũa bệnh, hôn nhân gia đình.
2.3.8.Tiếp cận các công trình công cộng, giao thông: Đã có 15/15
đơn vị tuyến cố định,xe buýt thực hiện giảm giá vé cho NKT nặng và đặc
biệt nặng và hơn 67 % công trình xây dựng áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn
dành cho NKT tiếp cận.
2.3.9. Các mô hình trợ giúp xã hội đối với NKT :
(i) Mô hình phục hồi chức năng cho NKT tại cộng đồng do Ủy ban
Y tế Hà Lan-Việt Nam hỗ trợ .
( ii) Mô hình chi trả trợ cấp xã hội cho NKT thông qua đơn vị
dịch vụ.
(iii) Mô hình sinh kế cho NKT
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách truyền thông về Công tác
xã hội đối với người khuyết tật
Đã phối hợp chặt chẽ và triển khai nhiều hoạt động truyền thông
Phát triển nghề công tác xã hội và trợ giúp xã hội đối với NKT, với nhiều
hình thức như Chuyên mục “Nâng cao nhận thức về phát triển Nghề công
tác xă hội” trên trang Báo Phú Yên, chuyên mục “Nghề công tác xã hội”
trên Đài phát thanh, chuyên mục hoạt động phát triển nghề CTXH của
website Phú Yên đất nước con người….. Bên cạnh đó, tổ chức tuyên truyền
nội dung của Luật người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhất là nhân ngày nhân ngày bảo vệ, chăm
sóc người khuyết tật Việt Nam 18/4
Tuy nhiên hoạt động truyền thông chưa đi vào chiều sâu và những
nhóm đối tượng cụ thể, thực nhiện còn dàn trải, hình thức truyền thông còn

14


đơn điệu chưa đa dạng phong phú nên chưa thu hút sự quan tâm của người
dân
2.4. Thực trạng thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi
đối với cán bộ nhân viên làm công tác xã hội đối với người khuyết tật
2.4.1. Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác
viên công tác xã hôi các cấp và chế độ tiền lương ưu đãi nghề
Đã có 112/112 xã, phường, thị trấn có Công tác viên CTXH, với
mức phụ cấp ngang bằng mức lương cơ sở . Kiện toàn, bổ sung đội ngũ
nhân viên CTXH tại các Trung tâm công tác xã hội, bảo trợ xã hội, đồng
thời thực hiện phụ cấp nghề cho nhân viên theo Nghị định số 26 của Chính
phủ. Ngành Y tế tỉnh Phú Yên đã Quyết định thành lập 14 phòng CTXH tại
các bệnh viện với 52 nhân viên CTXH. Số lượng nhân viên CTXH của tỉnh
tăng từ 623 người năm 2010 lên 796 người năm 2016. Tuy nhiên qua thực
hiện vẫn còn một số hạn chế, đó là :
(i) Năng lực nhân viên CTXH còn hạn chế
(ii) Việc sử dụng đội ngũ CTV này ở một số địa phương chưa chưa
phù hợp.
(iii) Trình độ chưa phù hợp với công việc .
2.4.2. Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên và cộng tác viên CTXH các cấp
Từ năm 2011 đến cuối năm 2016, đã tổ chức 32 lớp tập huấn với
hơn 1.800 lượt nhân viên CTXH ở xã , phường và các Trung tâm, các hội
đoàn thể, với thời gian đào tạo mỗi đợt từ 4-6 ngày, với đầy đủ các nội dung
về các tiến trình CTXH, CTXH đối với từng nhóm đối tượng đặc biệt….
Tổ chức 01 lớp trung cấp CTXH có 44 học viên và 02 lớp Đại học
hệ cử nhân CTXH cho 61 học viên . Đa số học viên hiện đang công tác
thuộc lĩnh vực: Lao động-TBXH, Cơ sở Bảo trợ xã hội, các Trung tâm tổ

chức sự nghiệp cung cấp dịch vụ công tác xã hội; Cán bộ, công chức thuộc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội. Trong công tác đào tạo còn một số
khó khăn như sau :
15


(i) Chưa có chương trình khung cho chương trình tập huấn nâng
cao kiến thức về phương pháp tiến cận nghề Công tác xã hội đối với NKT
nói riêng và các nhóm đối tượng khác nói riêng.
(ii) Kỷ năng thực hành CTXH đối với đội ngũ nhân viên CTXH còn
rất hạn chế, chưa thực hiện một cách độc lập được.
2.5. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển dịch vụ công
tác xã hội đối với người khuyết tật
Hiện nay trên địa bàn tỉnh 06 Trung tâm cùng cấp DVCTXH cho
NKT, với tổng số nhân viên CTXH là 123 người , trong đó 04 cơ sở công
lập và 03 cơ sở ngoài công lập. UBND tỉnh đã UBND tỉnh đã ban hành
quyết định số 2109/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 V/v Phê duyệt Phương án
thí điểm tổ chức chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho đối tượng
bảo trợ xã hội qua hệ thống Bưu điện trong đó có NKT.
2.6. Thực trạng thực hiện chính sách huy động nguồn lực
Ngoài các chính sách hỗ trợ từ trung ương và ngân sách tỉnh. Các tổ
chức hội, các đơn vị đã huy động hàng chục tỷ đồng cho mỗi năm từ các tổ
chức trong và ngoài nước để trợ giúp cho NKT, đã tạo thêm nguồn lực để
thực hiện tốt các chính sách CTXH đối với NKT trên địa bàn tỉnh.
2.7. Thực trạng thực hiện chính sách đảm bảo cho nhân viên
công tác xã hội triển khai các cách tiếp cận, phương pháp công tác xã
hội đối với người khuyết tật
2.7.1. Tiếp cận dựa trên quyền và đảm bảo quyền của NKT
Trên cơ sở Luật người khuyết tật, tỉnh Phú Yên đã cụ thể hóa các
chính sách bằng việc ban hành các Quyết định quy định chế độ trợ cấp, trợ

giúp nhằm đảm bảo thực hiện quyền của NKT trên các lĩnh vực chăm sóc
về y tế, Giáo dục hòa nhập, dạy nghề, tiếp cận các công trình xây dựng, trợ
giúp pháp lý, PHCN …..
2.7.2. Tiếp cận dựa trên nhu cầu của người khuyết tật
Việc xây dựng các Đề án thực hiện chương trình trợ giúp NKT đã
nghiên cứu trên cơ sở liệu điều tra đánh giá thực trạng, nguyên nhân, mức
16


độ, nhu cầu,nguyện vọng của NKT, gia đình NKT. Tuy nhiên chủ yếu là
dựa trên chính sách trợ giúp được quy định để trợ giúp cho NKT bằng nhiều
nguồn lực khác nhau từ ngân sách nhà nước, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân
cũng như lồng ghép từ các chương trình phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn,để đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của NKT.
2.7.3. Thực hiện phương pháp CTXH đối với người khuyết tật, gia
đình người khuyết tật và cộng đồng người khuyết tật
Việc thực hiện chính sách CTXH đối với NKT thời gian qua cũng
còn nhiều khó khăn hạn chế. Hầu hết các hoạt động trợ giúp cho người
khuyết tật được hỗ trợ trợ trực tiếp bằng tiền mặt mà chưa có sự quan sát
đánh giá, phân tích khả năng phát huy nguồn hỗ trợ này theo phương pháp
đánh giá của CTXH. Vì vậy, chất lượng cũng như hiệu quả trợ giúp cho
NKT, gia đình NKT còn hạn chế, NKT không tự lực vươn lên mà tạo nên
sự ỷ lại,trông chờ.
Nguyên nhân của vấn đề này là sử dụng đội ngũ công tác viên
CTXH chưa hiệu quả. Hơn nữa trong chính bản thân chính sách đối với
NKT chưa quy định cụ thể về điều kiện, cách thức và quy trình hỗ trợ mà
thực hiện theo hình thức “ cào bằng”.
2.8. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ
công tác xã hội chuyên nghiệp đối với người khuyết tật
Đã xây dựng kế hoạch triển khai thông tư số 01 của Bộ Lao động

Thương binh và xã hội về quản lý trường đối với NKT.
Thành lập Trung tâm Công tác xã hội tỉnh để thực hiện các hoạt
động tư vấn, tham vấn và kết nối các hoạt động trợ giúp NKT.
Riêng một số lĩnh vực khác thì chưa được thể hiện một cách đầy đủ
các nội dung hoạt động CTXH trong đội ngũ nhân viên CTXH xét trên các
lĩnh vực cả về con người chuyên nghiệp, môi trường chuyên nghiệp và nội
dung DVCTXH chuyên nghiệp.
2.9. Thực trạng công tác kiểm tra,giám sát, đánh giá : Hàng
năm các ngành Lao động Thương binh và xã hội, Y Tế , Giao thông Vận tải
17


, Xây dựng .... theo chức năng nhiệm vụ được phân công đều tổ chức các
hoạt động kiểm giám sát trong việc thực hiện các chính sách và khả năng
tiếp cận các dịch vụ của NKT.
Ngoài ra các cơ quan lập pháp ( Quốc hội, HĐND các cấp) cũng đã
có các đợt giám sát chuyên đề về thi hành pháp luật đối với NKT.
Kết luận chương 2
Với thực trạng thực hiện chính sách CTXH đối với NKT từ thực
tiễn tỉnh Phú Yên như phân tích trên có thể thấy rằng NKT,gia đình NKT và
cộng đồng NKT nói chung cơ bản đã tiếp cận các quyền của mình theo
Luật NKT Việt Nam. Tuy nhiên cũng còn những tồn tại, khó khăn. Những
hạn chế, bất cập xuất phát từ những nguyên nhân chính sau đây:
- Nhận thức về CTXH và DV CTXH còn hạn chế, công tác tuyên
truyền, thông tin hiệu quả chưa cao.
- Cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện các cách tiếp cận,
phương pháp CTXH và chuyên nghiệp DV CTXH đối với NKT chưa đầy
đủ .
- Phát triển đội ngũ nhân viên CTXH ở các cấp , các ngành và cơ
swor DVCTXH còn hạn chế , thiếu về số lượng , yếu về chất lượng.

- Chưa hình thành mạng lưới DVCTXH theo đúng nghĩa đầy đủ
của nghề CTXH.

18


Chương 3
HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện thực hiện chính sách công
tác xã hội đối với người khuyết tật
3.1.1. Quan điểm
Hoàn thiện thực hiện chính sách CTXH đối với NKT phải đặt trên
cơ sở của quá trình và kết quả phát triển CTXH thành một nghề chuyên
nghiệp, từ đó phát triển chính sách đảm bảo cho nhân viên CTXH triển khai
các cách tiếp cận, phương pháp CTXH và sự chuyên nghiệp trong
DVCTXH đối NKT .
Chính sách CTXH đối với NKT là chính sách điều chỉnh một lĩnh
vực có tính chất chuyên sâu của nghề CTXH, do đó trong chỉ đạo và điều
hành cần thực hiện quyyết liệt hơn, cụ thể hơn đặc biệt là về cơ sở pháp lý,
đồng thời cần phải có lộ trình và bước đi thích hợp, phù hợp với điều kiện
kinh tế, chính trị và nhu cầu của xã hội.
3.1.2. Mục tiêu
(i). Đến năm 2020 phát triển CTXH trở thành một nghề chuyên
nghiệp;
(ii) Nghiên cứu và kịp thời cụ thể hóa các khuôn khổ pháp lý, cơ
chế, chính sách để phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới tổ chức cung cấp
DVCTXH;
(iii). Có các giải pháp phù hợp nhằm từng bước chuyên nghiệp hóa

DVCTXH trong trợ giúp NKT và gia đình NKT, góp phần hỗ trợ cho NKT,
gia đình NKT được nâng cao năng lực, được tiếp cận các DV xã hội, đảm
bảo các điều kiện để vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách công tác xã
hội đối với người khuyết tật
19


3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển công tác xã hội thành một nghề
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp cho các đối tượng nói chung và người khuyết
tật nói riêng.
3.2.1.1. Về truyền thông, vận động
Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động nhằm nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của CTXH và CTXH đối với NKT, nhất là nhân dịp
kỷ niệm ngày CTXH Việt Nam 25/3 hàng năm và ngày khuyết tật Việt
Nam 18/4.
3.2.1.2. Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
(i) Xây dựng, kiện toàn mạng lưới CTXH các cấp. Mỗi xã , phường
, thị trấn , thành lập một nhóm CTXH. Xây dựng quy chế hoạt động, mỗi
nhóm CTXH có số lượng từ 6-7 thành viên.
(ii). Rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó có kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp
vụ cho nhân viên CTXH.
(iii). Tiếp tục lựa chọn cán bộ để đào tạo Trung cấp, đại học và trên
đại học.
(iv). Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu, gắn với thực hành
trong các lĩnh vực an sinh xã hội nói chung và NKT nói riêng cho cộng tác
viên, nhân viên CTXH .
3.2.1.3. Thực hiện chính sách Phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ

(i). Kiện toàn hệ thống mạng lưới các đơn vị cung cấp dịch vụ
CTXH hiện có trên địa bàn tỉnh.
(ii) Xây dựng, quy hoạch và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ
CTXH trên địa bàn tỉnh.
(iii). Thành lập phòng CTXH hoặc tổ CTXH ở các cơ sở bảo trợ xã
hội, cơ sở giáo dục chuyên biệt, tại các bệnh viện, văn phòng tư vấn, trường
học.
20


3.2.1.4. Thực hiện chính sách pháp luật về chính sách công tác xã
hội
Xây dựng kế hoạch triển khai các giải pháp nhằm cụ thể hóa việc
thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về khung pháp lý CTXH,
cụ thể gồm:
(i). Vị trí việc làm; vai trò, vị trí của nhân viên CTXH
(ii). Hệ thống DVCTXH bao gồm về danh mục DVCTXH, tiêu
chuẩn chất lượng cung cấp DV, về định mức chi phí DV.
(iii). Xây dựng mạng lưới cung cấp DVCTXH đi kèm với trách
nhiệm và quyền lợi của họ, điều kiện và thủ tục hành nghề CTXH ;
(iv). Nhân rộng mô hình cung cấp DVCTXH hướng vào cung cấp
DV ngay tại gia đình và cộng đồng là chủ yếu.
(v). Các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng khung lượng giá và
giám sát đối với từng cơ sở cung cấp DV để từng bước nâng cao chất lượng
về cung cấp DV.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ nhân viên công tác xã hội tiếp cận
phương pháp tiến trình của công tác xã hội và chuyên nghiệp dịch vụ công
tác xã hội đối với người khuyết tật
Thứ nhất: Quy định bắt buộc, thực hiện quy trình, quản lý trường
hợp đảm bảo triển khai các cách tiếp cận dựa trên quyền và tiếp cận dựa

trên nhu cầu của NKT.
Thứ hai: Cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện việc xác lập cơ sở pháp
lý để nhân viên hành nghề CTXH, triển khai các phương pháp CTXH đối
với NKT:
(i). Nhân viên CTXH làm việc với NKT, gia đình NKT theo đúng
chức năng vai trò, vị trí và tiêu chuẩn của nhân viên CTXH;
(ii). Quyền thành lập nhóm, vai trò, vị trí của nhân viên CTXH
trong làm việc nhóm NKT;
(iii). Quyền làm tác viên phát triển cộng đồng và vai trò, vị trí, tiêu
chuẩn của nhân viên CTXH trong phát triển cộng đồng.
21


Thứ ba: Hướng dẫn triển khai thực hiện tiến trình, các bước làm
việc và quản lý trường hợp NKT, gia đình NKT của nhân viên CTXH và cơ
chế kiểm soát việc thực hiện của nhân viên CTXH trong làm việc với NKT,
gia đình NKT.
Thứ tư: Xây dựng bảng giá cả DVCTXH phù hợp với điều kiện
thực tế tại từng địa phương. Nhân rộng các mô hình hiện đang thực hiện có
hiệu quả trên địa bàn.
Thứ năm: Kiện toàn đội Cộng tác viên CTXH ở xã, phường , thị
trấn theo quyết định của UBND tỉnh, đảm bảo đủ chuẩn theo quy định.
Thứ sáu: Thực hiện đầy đủ và thường xuyên hoạt động kiểm tra
giám sát
3.3. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn 2016-2020
Tiếp tục thực hiện các nội dung, giải pháp phát triển CTXH thành
một nghề chuyên nghiệp theo Quyết định 2027/QĐ-UBND ngày
09/12/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai
Đề án “Phát triển nghề CTXH tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2020”;

- Giai đoạn 2021-2025: Chuẩn hóa và vận hành chính sách đảm bảo
cho nhân viên CTXH triển khai các cách tiếp cận, phương pháp CTXH đối
với NKT và chuyên nghiệp DV CTXH với NKT.
3.4. Một số kiến nghị nhằm đảm bảo giải pháp có tính khả thi
cao
3.4.1. Đối với Trung ương
(i) Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương cần hoàn thiện khung
pháp lý CTXH, từ luật chuyên ngành về CTXH, về vị trí việc làm, về vai
trò, vị trí của nhân viên CTXH.
(ii) Bổ sung quy trình các bước thực hiện trợ giúp cho NKT đối với
từng chính sách, thực hiện đầy đủ các tiến trình của CTXH trong chính sách
trợ giúp NKT.
22


(iii) Sớm có hướng dẫn về nội dung, chương trình tập huấn, đào tạo
nghề CTXH dành cho cán bộ cơ sở. Đồng thời quy định chức năng nhiệm
vụ đối với Trung tâm CTXH cấp tỉnh;
(v). Đối với hệ thống chính sách trợ giúp đối với NKT:
- Điều chỉnh sách trợ cấp xã hội cho NKT theo hướng tiếp cận theo
nhu cầu.
- Nên thực hiện theo cơ chế hợp đồng khoán gọn dạy nghề giữa cơ
sở dạy nghề/cơ sở sản xuất với NKT.
- Điều chỉnh đánh giá xác định dạng tật và mức độ khuyết tật.
(iv). Thực hiện liên thông trong khám chữa bệnh tạo điều kiện cho
NKT có nhiều lựa chọn trong công tác khám chữa bệnh.
3.4.2. Đối với địa phương:
(i). Chỉ đạo thực hiện quản lý và sử dụng đội ngũ cộng tác viên
CTXH cấp xã phường thị trấn có hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm vụ
được quy định tại Thông tư số 07 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội

(ii). Tiếp tục phát triển đội ngũ nhân viên CTXH trên địa bàn theo
Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh.
(iii). Hỗ trợ, tạo điều kiện và khuyến khích phát triển mạng lưới
DVCTXH.
Kết luận chương 3
Để phấn đấu năm 2020, Phú Yên đạt đến mục tiêu Phát triển
CTXH cơ bản trở thành một nghề chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách CTXH đối với NKT thì việc nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên và cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng gắn
với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các cấp, góp phần
xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến là những nội dung hết sức cần
thiết và không thể thiếu trong tiến trình phát triển nghề CTXH.

23


×