Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục của giáo viên theo hướng tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 130 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--- ---

NGUYN KIM OANH

Quản lý hoạt động dạy học
theo hướng tích hợp ở các trường tiểu học
huyện phú xuyên, thành phố hà nội

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

H NI - 2017


B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--- ---

NGUYN KIM OANH

Quản lý hoạt động dạy học
theo hướng tích hợp ở các trường tiểu học
huyện phú xuyên, thành phố hà nội
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
M S

: 60 14 01 14

NGI HNG DN KHOA HC: PGS, TS NGUYN VN PHN


H NI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
tập thể các thầy, cô giáo Khoa QLGD, Khoa Tâm lý giáo dục học, Phòng Sau
đại học, Phòng Quản lý khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã trực
tiếp giảng dạy, tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,
TS Nguyễn Văn Phán, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học
và luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội, Ban Giám hiệu các trường tiểu học, cán bộ quản lý, giáo
viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phú Xuyên đã giúp đỡ, tìm kiếm,
cung cấp cho tôi nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý
kiến quý báu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, gánh vác, chia sẻ trách nhiệm và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thày giáo, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn


Nguyễn Kim Oanh


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động dạy học
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục

Chữ viết tắt
CBQL
CSVC
GD&ĐT
HĐDH
Nxb
QLGD


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp

1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở
trường tiểu học
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học theo
hướng tích hợp ở các trường tiểu học
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
2.1. Khái quát tình hình giáo dục của huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội và tổ chức khảo sát thưc trạng
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học theo hướng tích hợp ở các
trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp
ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
Chương 3. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Những yêu cầu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy
học theo hướng tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội
3.2. Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng
tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1

6

6
17
27
30
34

38
38
42
50

73

73
75
92
100
104
108


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
TT
Tên bảng, biểu đồ, hình và sơ đồ
1. Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh tiểu học huyện Phú Xuyên
42
2. Bảng 2.2. Trình độ của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Xuyên

43
3. Bảng 2.3. Tổng hợp trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ
Giáo viên tiểu học huyện Phú Xuyên
45
4. Bảng 2.4. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên tiểu học
huyện Phú Xuyên
45
5. Bảng 2.5. Đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên
46
6. Bảng 2.6. Thống kê thiết bị, phương tiện dạy học ở trường tiểu
học huyện Phú Xuyên
49
7. Bảng 2.7. Đánh giá hoạt động quản lý nội dung chương trình dạy
học theo hướng tích hợp
50
8. Bảng 2.8. Đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học theo hướng tích
hợp của giáo viên
54
9 Bảng 2.9. Đánh giá việc quản lý việc chuẩn bị bài của giáo viên
55
10. Bảng 2.10. Đánh giá kết quả quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên
57
11. Bảng 2.11. Thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích hợp
60
12. Bảng 2.12. Đánh gía về quản lý đồ dùng, phương tiện dạy học
phục vụ cho dạy học theo hướng tích hợp
61
13. Bảng 2.13. Đánh giá kết quả dạy học theo hướng tích hợp
64

14. Bảng 2.14. Đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo 5 nhiệm vụ
quy định ở Điều lệ trường tiểu học
65
15. Bảng 2.15. Xếp loại học lực học sinh tiểu học huyện Phú Xuyên
66
16 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
93
17 Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
95
18 Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
97
19 Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
95
20 Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
96
21 Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của
các biện pháp
99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước những biến đổi, xu thế phát triển hiện nay, không chỉ có Việt
Nam mà rất nhiều nước trên thế giới đã thực hiện việc đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học để nâng cao dạy học nguồn nhân lực,
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của quốc gia thì giáo dục, đào tạo con người phát
triển một cách toàn diện về trí tuệ, phẩm chất, năng lực được coi là vấn đề
quan trọng nhằm tạo ra lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, có kỹ
năng lao động, kiến thức ngoại ngữ và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu

cầu phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu lao động, nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu lao động và hội nhập quốc tế. Nghị quyết Đại hội lần
thứ XI của Đảng nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học…” [8, tr.131-132].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa rất
quan trọng, là cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách của con người, tạo nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông
và cho các bậc học tiếp theo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với các
bậc học khác, giáo dục tiểu học phải đổi mới căn bản và toàn diện nhằm “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu… Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” [10, tr.114]. Để đạt được mục tiêu
ấy, ngành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp dạy học,
chuyển từ cách dạy học truyền thống sang dạy học tích hợp để rèn luyện và
phát triển kỹ năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,
giúp cho người học có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

1


Tuy nhiên, trong thực hiện dạy học tích hợp và quản lý hoạt động dạy
học (HĐDH) tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên cho thấy: một
số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của dạy học tích
hợp đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, dẫn đến trong chuẩn bị nội
dung và thực hành giảng dạy, chưa tích cực bổ sung, cập nhật kiến thức, làm
cho kết quả dạy học chưa cao, chưa được xã hội đánh giá cao. Công tác quản
lý HĐDH tích hợp của một số cán bộ quản lý chưa thật chặt chẽ và khoa học,
xác định mục tiêu, nội dung dạy học tích hợp cho các khối lớp ở bậc tiểu học
chưa rõ ràng, tường minh; quản lý HĐDH tích hợp, kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh có nội dung còn đơn giản và hình thức.
Những hạn chế ấy do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân từ công
tác quản lý HĐDH tích hợp của cán bộ quản lý nhà trường có ảnh hưởng nhất
định. Về mặt lý luận, hiện nay vấn đề dạy học tích hợp và quản lý dạy học tích
hợp cho ở một số cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung, đã được các nhà khoa học nghiên cứu, luận giải dưới góc độ, chuyên
ngành khác nhau, song chưa có đề tài, công trình nghiên cứu khoa học nào đề
cập đến nội dung quản lý HĐDH tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú
Xuyên. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý HĐDH theo hướng
tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”, để
nghiên cứu, làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH theo hướng tích hợp, góp phần đổi
mới và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐDH ở trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH theo hướng tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả HĐDH theo hướng tích hợp ở trường tiểu học phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Nếu chủ thể quản lý xây dựng và thực hiện tốt các biện pháp
như: bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy tích hợp; xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch dạy học; chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp; sử
dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy
học; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ dạy học và
đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng và tuyên dương giáo viên có nhiều
sáng tạo trong dạy học, thì kết quả HĐDH theo hướng tích hợp của giáo viên
sẽ được nâng lên, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục
ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về HĐDH và quản lý HĐDH theo
hướng tích hợp ở các trường tiểu học;
Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý HĐDH theo hướng tích hợp ở
các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.
Đề xuất hệ thống biện pháp quản lý HĐDH theo hướng tích hợp ở các
trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn phạm vi đối tượng nghiên cứu
Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH theo hướng
tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.

3


Đề tài nghiên cứu tiếp cận theo nội dung quản lý.
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2015 - 2016.
6.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Tiến hành thu thập số liệu ở 10 trường tiểu học huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội.

7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài người nghiên cứu lựa chọn các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn
bản, sách báo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công trình nghiên cứu
khoa học liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp và kết luận tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra ý kiến CBQL và giáo
viên ở 10 trường tiểu học huyện Phú Xuyên để làm rõ thực trạng và các biện
pháp quản lý HĐDH theo hướng tích hợp góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở bậc tiểu học của huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội hiện nay.
Phương pháp quan sát: Tham dự một số tiết dạy của giáo viên, các
hoạt động của các tổ chuyên môn và các hoạt động học tập của học sinh.
Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ Ban Giám hiệu
nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên để trao đổi, mạn đàm về HĐDH
theo hướng tích hợp đang diễn ra ở nhà trường.
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm giáo dục: nghiên cứu hồ sơ bài
dạy tích hợp, kết quả dạy học của giáo viên; và kết quả học tập của học sinh.

4


Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các văn bản tổng kết,
đánh giá kết quả dạy học của một số trường tiểu học có dạy học tích hợp.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả điều tra.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, đề tài có kết cấu 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học theo hướng
tích hợp ở các trường tiểu học
Chương 2. Cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích
hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
Chương 3. Yêu cầu và biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng
tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về dạy học, quản lý dạy học
HĐDH và giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt vì nó phục vụ chiến lược
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát triển nhân tài, thông qua hoạt động
giáo dục, đào tạo giúp cho mỗi người phát triển và hoàn thiện nhân cách của
mình. Do đó, giáo dục bao gồm cả các HĐDH và giáo dục, các hoạt động ấy
được tiến hành dưới các hình thức khác nhau, bản thân HĐDH chính khóa
theo quy định không thể thiếu vai trò quản lý dạy học. Ngay từ khi con người
có nhu cầu học tập, phát triển các phẩm phẩm chất nhân cách, thì cũng ngay
từ đó quản lý HĐDH được hình thành và nội dung quản lý HĐDH cái gì, dạy
học như thế nào, đối tượng dạy học là ai, các yếu tố liên quan ảnh hưởng tới
quá trình dạy học đó ra sao, vấn đề này đã được các nhà QLGD quan tâm
nghiên cứu, luận giải để ứng dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của những người tham gia (học sinh). Cho đến nay, QLGD nói chung và
quản lý HĐDH nói riêng được triển khai nghiên cứu một cách có mục đích,
có kế hoạch và có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này như:

Các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học, có thể thấy các công
trình nghiên cứu tiêu biểu như tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987) viết
giáo trình “Giáo dục học” gồm tập 1, tập 2; Đặng Vũ Hoạt (2009), viết giáo
trình “Lý luận dạy học hiện đại”; Bùi Văn Quân (2005), viết tài liệu dạy học
“Một số vấn đề về lý luận dạy học hiện đại”; Bùi Minh Hiền và cộng sự
(2006), viết giáo trình “Quản lý giáo dục”; Nguyễn Xuân Thức (2012), nghiên
cứu viết giáo trình về “Đại cương khoa học quản lý và quản lý giáo dục”...

6


Hướng nghiên cứu về quản lý dạy học có các tác giả Nguyễn Ngọc
Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành. Với việc nghiên cứu về quản lý
nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của giáo viên, các tác giả đã nêu lên
nguyên tắc chung về nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên như xác định
đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn; tổ chức đánh giá xây dựng hoàn
thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên.
Các bài viết của các tác giả liên quan đến quản lý hoạt động giảng dạy
của đội ngũ giáo viên như bài viết: “Những bài giảng về quản lý trường học”,
tác giả Hà Sĩ Hồ cho rằng trong thực hiện mục tiêu đào tạo việc quản lý hoạt
động dạy và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường.
Trong cuốn sách “Khoa học Quản lý giáo dục”, tác giả Trần Kiểm chỉ rõ:
“...hoạt động quản lý nhà trường bao gồm nhiều loại quản lý như: quản lý các
hoạt động giáo dục, HĐDH, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt
động giáo dục hướng nghiệp, quản lý các đội tượng khác nhau; quản lý giáo
viên, học sinh, tài chính, cơ sở vật chất..., quản lý nhiều khách thể khác nhau:
quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều chỉnh các hoạt động ảnh hưởng từ
bên ngoài trường, tham mưu với ban đại diện cho mẹ học sinh...” [14].
Các tác giả đi sâu nghiên cứu ở các góc độ khác nhau của HĐDH chỉ
ra những yêu cầu và biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động giảng dạy của giáo

viên nói chung và giáo viên ở các trường phổ thông nói riêng. Quản lý lao
động sư phạm của đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng trong các nội
dung quản lý ở các trường đây chính là quản lý nhân sự, nguồn lực giáo dục
trong nhà trường nếu quản lý và phát huy tốt lực lượng này sẽ góp phần quan
trọng nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn
đến đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn,
ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để đào tạo, bồi dưỡng đội

7


ngũ. Tác giả Trần Quang Quý trong cuốn cẩm nang nâng cao năng lực và
phát triển đội ngũ giáo viên đã đề cập rất nhiều đến nghề thầy, người thầy,
năng lực sư phạm và con đường nâng cao năng lực sư phạm.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều luận văn thạc sĩ QLGD ở các
cơ sở đào tạo nghiên cứu về quản lý HĐDH ở nhà trường các cấp từ tiểu học
đến đại học. Có thể kể đến các công trình của
Viên Thị Dung (2002), nghiên cứu nội dung: “Biện pháp quản lý
HĐDH của hiệu trưởng các trường tiểu học tại thành phố Thanh Hóa”, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về dạy học, quản lý HĐDH
của hiệu trưởng, nội dung quản lý HĐDH của hiệu trưởng tiểu học và các yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH. Trên cơ sở làm rõ lý luận, phân tích thực
trạng dạy học của giáo viên tiểu học và quản lý HĐDH của hiệu trưởng
trường tiểu học, từ đó tác giả đưa ra 5 biện pháp quản lý họat động dạy học
của hiệu trưởng các trường tiểu học tại thành phố Thanh Hóa.
Nguyễn Kim Phụng (2003) với luận văn thạc sĩ “Biện pháp quản lý
HĐDH của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thực hiện chương trình
sách giáo khoa mới tại huyện Thuận Thành - Tỉnh Bắc Ninh”, tác giả nghiên
cứu cơ sở lý luận về dạy học, quản lý dạy học của hiệu trưởng trường trung

học cơ sở và đánh giá chính xác thực trạng của hoạt động giảng dạy, quản lý
họt động giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới dang diễn ra ở các
trường trung học cơ sở huyện Thuận Thành, trên cơ sở làm rõ lý luận, đánh
giá đúng thực trạng tác giả luận văn đã xây dựng 6 biện pháp quản lý hoạt
động dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới của hiệu trưởng, kết quả
khảo nghiệm đã cho thấy các biện pháp mà tác giả đề xuất đều có tính cần
thiết và khả thi cao.
Trịnh Hùng Cường (2009), đề tài luận văn thạc sĩ về “Thực trạng và
biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông ở các

8


huyện trong tỉnh Cà Mau”. Qua nghiên cứu lý luận, nêu lên thực trạng công
tác quản lý bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông ở các huyện trong
tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên.
Như vậy, vấn đề quản lý HĐDH của giáo viên đã từ lâu luôn được các
nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm; nhất là các công trình
nghiên cứu luận văn cao học những năm gần đây với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, ở những địa phương khác nhau, với phạm vi nghiên cứu khác nhau,
song đều đã khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc
nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Các công trình luận văn
kể trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến HĐDH và đưa ra
những biện pháp giúp nâng cao khả năng quản lý HĐDH của nhà trường. Về
cơ bản các công trình đó đã tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH
của các chủ thể đối với giáo viên các trường ở cấp học phổ thông bằng những
cách tiếp cận khác nhau; và đã đề xuất được một số biện pháp cần thiết, khả
thi để nâng cao hiệu quả quản lý. Các biện pháp đề xuất đều hướng vào việc
đảm bảo cho HĐDH có nề nếp và góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Do

hướng tiếp cận khác nhau nên nội dung và cách thức thực hiện các biện pháp
cũng có những điểm riêng khác nhau; mặc dù vậy những kết quả nghiên cứu
trên đã góp phần hoàn thiện và làm phong phú thêm lý luận quản lý HĐDH ở
các trường tiểu học; tác giả sẽ có cơ sở để kế thừa, bổ sung, phát triển chúng
trong luận văn của mình.
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học tích hợp, quản lý dạy học tích hợp
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong
lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng,
dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện
tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có

9


nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội
của các loại hình nhà trường vốn có. Trong dạy học các bộ môn, tích hợp
được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập
khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết
vào những nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục
dân số, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông trong các môn học
đạo đức, tiếng Việt hay tự nhiên và xã hội,… xây dựng môn học tích hợp từ
các môn học truyền thống. Việc tích hợp nội dung một số môn học là giải
pháp có thể thực hiện được nhiệm vụ giáo dục nhiều mặt cho học sinh mà
không quá tải.
Ở nhiều nước đã thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy
học giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm
cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn
học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những
quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo
những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của

cuộc sống hiện đại. Nhiều nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã thực
hiện quan điểm tích hợp trong dạy học và cho rằng quan điểm này đã đem lại
hiệu quả nhất định.
Tháng 9 năm 1968, “Hội nghị tích hợp về việc giảng dạy các khoa học”
đã được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna
(Bungari), với sự bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là vì sao
phải Dạy học tích hợp và tích hợp các khoa học là gì. Theo đó, Dạy học tích
hợp được UNESCO định nghĩa như sau: “Một cách trình bày các khái niệm
và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực
khoa học khác nhau” [47]. Định nghĩa của UNESCO cho thấy dạy học tích

10


hợp xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở học sinh những
năng lực ở trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình dạy học tích
hợp bao gồm những hoạt động tích hợp giúp học sinh biết cách phối hợp các
kiến thức, kỹ năng và thao tác một cách có hệ thống. Như vậy, có thể hiểu
tích hợp bao hàm cả nội dung và hoạt động.
Ở Việt Nam, Thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp được thể hiện trong
một số môn ở trường tiểu học như môn “Cách trí”, sau đổi thành môn “Khoa
học thường thức”. Môn học này còn được dạy một số năm ở trường cấp I của
miền Bắc nước ta. Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn “Tìm
hiểu Tự nhiên và xã hội” theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và môn
học này được thiết kế để đưa vào dạy học ở trường cấp I từ lớp 1 đến lớp 5.
Chương trình năm 2000 đã được hoàn chỉnh thêm một bước, quan điểm tích
hợp đã được thể hiện trong chương trình và sách giáo khoa, các HĐDH ở tiểu
học. Tuy nhiên khái niệm tích hợp vẫn còn mới lạ với nhiều giáo viên; một số
đã có nhận thức ban đầu nhưng còn hạn chế về kỹ năng vận dụng.

Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, quan điểm tiếp cận tích hợp đã
ảnh hưởng tới giáo dục Việt Nam và bước đầu thể hiện một phần trong
chương trình và sách giáo khoa các môn học ở tiểu học và được hiểu là
“…phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá trình học tập riêng
rẽ các môn học, phân môn khác nhau theo những hình thức, mô hình, cấp độ
khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau” (Nguyễn
Cảnh Toàn).
Trong một số môn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức
độ thấp và khác nhau như: Lồng ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương
tự với môn học chính; tích hợp được hiểu là sự kết hợp tri thức của nhiều môn
học tạo nên môn học mới. Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo
hướng tích hợp đã được giáo viên tiếp nhận nhưng ở mức độ thấp. Phần lớn

11


giáo viên lựa chọn mức độ tích hợp “liên môn” hoặc tích hợp “nội môn”. Các
bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc
sống, với sự phát triển của cộng đồng. Những nội dung dạy học sinh nhỏ tuổi
theo các chủ đề “Gia đình”, “Nhà trường”, “Cuộc sống quanh ta”, “Trái đất và
hành tinh”…làm cho học sinh có nhu cầu học tập để giải đáp được những thắc
mắc, phục vụ cho cuộc sống của mình và cộng đồng. Học theo hướng tích
hợp sẽ giúp cho các em quan tâm hơn đến con người và xã hội ở xung quanh
mình, việc học gắn liền với cuộc sống đời thường là yếu tố để các em học tập.
Những thắc mắc nảy sinh từ thực tế làm nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề
của các em. Chẳng hạn “vì sao có sấm chớp?’, “vì sao không được chặt cây
phá rừng?”, “vì sao…?.”
Hội thảo khoa học về “Dạy học tích hợp và dạy học phân hóa đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình và đổi mới sách giáo khoa sau năm 2015”, do
Viện Nghiên cứu Giáo dục thuộc trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí

Minh, tổ chức tháng 6 năm 2015, đã khẳng định: dạy học tích hợp và dạy
học phân hóa không phải là những vấn đề mới. Bất cứ một người giáo viên
phổ thông nào cũng đã từng sử dụng các kỹ thuật này ở một chừng mực nào
đó trong quá trình dạy học để hoàn thành mục tiêu giúp cho học sinh biết
được những điều hữu ích và thú vị của cuộc sống, chuẩn bị cho các em hành
trang cần thiết để bước vào đời [36].
Cùng với các báo cáo tham luận trong hội thảo, tác giả Phạm Thị Kim
Anh, với đề tài nghiên cứu: “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên như thế nào để
đáp ứng yêu cầu dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông sau
năm 2015”, tác giả khẳng định: chương trình giáo dục phổ thông sau 2015
triển khai theo tư tưởng tích hợp và phân hóa. Điều này buộc chúng ta phải
tính đến những phương án, điều kiện để thực hiện chương trình mà trước hết
là chuẩn bị đội ngũ giáo viên như thế nào để đủ năng lực dạy được chương

12


trình như thế. Đây là một bài toán đầy khó khăn, thách thức đặt ra cho ngành
giáo dục cũng như các trường Đại học Sư phạm trong việc đào tạo, đào tạo lại
và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp. Qua nghiên cứu lý luận, thực tiễn, tác
giả khẳng định việc dạy học tích hợp không đơn giản, vì từ lâu các trường sư
phạm chỉ quen đào tạo giáo viên dạy các môn học riêng rẽ. Để thực hiện dạy
học tích hợp đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên theo hướng tích hợp. Chương trình được cấu trúc theo các nhóm bài học,
các môdun có nội dung gần gũi. Việc sắp xếp như vậy sẽ giúp người học
nhanh chóng hình thành kỹ xảo nhờ việc sớm được tái hiện lại kỹ năng mới
được hình thành ở các môdun, bài học trước đó; phải chuẩn bị chu đáo về đội
ngũ giáo viên giảng dạy theo hướng tích hợp.
Tác giả Ngô Minh Oanh, Trương Công Thanh (2015) với bài viết:
“Thực trạng dạy học tích hợp, phân hóa hiện nay và đề xuất phát triển chương

trình, sách giáo khóa cho giáo dục phổ thông Việt Nam sau 2015”, đã khẳng
định dạy học tích hợp và phân hóa trong phát triển chương trình giáo dục phổ
thông đã được các nước trên thế giới thực hiện từ lâu. Ở Việt Nam trong xu
thế hội nhập và phát triển, đã được đặt ra và thực hiện trong thực tế. Tuy
nhiên bên cạnh những thành công, việc xây dựng chương trình, sách giáo
khoa theo hướng tích hợp và phân hóa cũng còn nhiều bất cập. Từ đó, các tác
giả chỉ ra việc dạy học tích hợp và phân hóa vừa giúp phát triển những năng
lực giải quyết vấn đề của người học, giúp đào tạo những con người có đầy đủ
phẩm chất và năng lực để giải quyết được những vấn đề trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; mặt khác nó còn giúp cho việc dạy học theo năng lực học sinh
nhằm phát huy tối đa sở trường, khả năng của từng cá thể học sinh, gúp định
hướng nghề nghiệp, phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Nhận diện được thực trạng và đề xuất phát triển chương trình, biên soạn sách
giáo khoa cho giai đoạn sau năm 2015 là rất cần thiết [25].

13


Cùng với các đề tài, các bài tham luận trong hội thảo khoa học về dạy
học tích hợp và dạy học phân hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và
đổi mới sách giáo khoa sau năm 2015. Còn có một số luận văn, bài báo khoa
học đề cập đến vấn đề quản lý dạy học theo hướng tích hợp như:
Tác giả Phạm Trung Kiên (2014), với luận văn thạc sĩ QLGD về “Quản
lý HĐDH môn Sinh học theo hướng tích hợp ở trường trường trung học phổ
thông Chuyên Thái Bình”. Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý
luận về quản lý, quản lý HĐDH, biện pháp quản lý HĐDH, nội dung quản lý
HĐDH trong nhà trường nói chung và trường trung học phổ thông nói riêng;
một số vấn đề liên quan đến quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng tích
hợp ở trường trung học phổ thông. Luận văn cũng đã nghiên cứu những đặc
trưng cơ bản của môn Sinh học ở trường trung học phổ thông liên quan đến

quản lý HĐDH; nội dung quản lý HĐDH môn Sinh học theo hướng tích hợp
ở trường trung học phổ thông, các yếu tố tác động đến việc quản lý HĐDH
môn Sinh học ở trường trung học phổ thông [17].
Việc nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống cơ sở lý luận đã giúp tác
giả nghiên cứu tương đối đầy đủ về thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH môn
Sinh học theo hướng tích hợp ở trường trung học phổ thông Chuyên Thái
Bình, thông qua thu thập dữ liệu, qua phiếu khảo sát ý kiến đối với CBQL,
giáo viên và học sinh về các vấn đề có liên quan, làm rõ những nguyên nhân
thành công và hạn chế của các biện pháp quản lý HĐDH môn học mà nhà
trường đã triển khai và áp dụng. Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn, tác giả đã đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH môn Sinh học theo
hướng tích hợp áp dụng tại trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình.
Tác giả Lý Siều Hải (2015) nghiên cứu đề tài: “Quản lý HĐDH theo
hướng tích hợp tại trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh”, trong luận
văn của mình tác giả đã phân tích làm rõ những khái niệm công cụ của đề tài
như dạy học tích hợp, quản lý dạy học tích hợp, chỉ ra những nội dung quản lý

14


hoạt động dạy học tích hợp và các yếu tố tác động tới quản lý dạy học tích
hợp ở trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh, cùng với nghiên cứu lý
luận tác giả đã đi sâu phân tích làm rõ thực trạng của HĐDH theo hướng tích
hợp, quản lý HĐDH theo hướng tích hợp. Từ nghiên cứu lý luận, đánh giá
thực trạng, tác giả đề xuất 7 biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả HĐDH theo
hướng tích hợp ở trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ Chí Minh [11].
Cùng với các đề tài luận văn, còn có các bài báo khoa học viết về dạy
học tích hợp, quản lý đạy học tích hợp, như tác giả: Đỗ Hương Trà (2015), với
bài viết “Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong
việc xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học”, đăng trên Tạp chí Khoa

học Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 4451. Bài báo trình bày các nguyên tắc của dạy học tích hợp liên môn cũng như
việc xây dựng và lựa chọn chủ đề dạy học để đưa người học vào hoạt động tìm
tòi nghiên cứu nhằm đảm bảo cho người học có được kiến thức sâu sắc, bền
vững và có thể chuyển đổi được. Phạm Văn Vương (2015), với bài “Nội dung
tích hợp trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông”, đăng trên Tạp chí
Quản lý giáo dục, Số 74/2015. Bài báo chỉ rõ: lý luận về dạy học tích hợp đã
được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu và vận dụng thành công ở các nước trên
thế giới. Những nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục phổ
thông Việt Nam trong việc nghiên cứu, vận dụng vào công cuộc đổi mới
chương trình, sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Việc tổ chức dạy học
tích hợp ở trường trung học phổ thông cũng đã được nghiên cứu, vận dụng hiệu
quả nhất định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, chưa có các
nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức dạy học tích hợp và nội dung tích hợp cụ thể
ở trường trung học phổ thông thông qua môn Vật lý.
Nguyễn Tấn Lê (2016) với bài viết “Một số vấn đề dạy học tích hợp nội
môn Sinh học trong chương trình đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Đà Nẵng”, đăng trên Tạp chí giáo dục, Số 394/2016. Bài báo chỉ rõ: Trên

15


cơ sở phân tích chương trình đào tạo chuyên ngành Sinh học tại trường sư
phạm, có một số kiến thức bị chồng chéo và trùng lặp giữa các học phần. Từ
đó đề xuất biện pháp tích hợp nội môn, sắp xếp các kiến thức Sinh học một
cách có hệ thống. Việc thực hiện tích hợp nội môn Sinh học là điều kiện tốt
cho việc tích hợp liên môn và giảng dạy Sinh học với vị trí là môn học tự
chọn độc lập hoặc là thành phần kiến thức của môn Khoa học tự nhiên ở
trường phổ thông
Nhóm tác giả Phạm Thị Kim Giang, Nguyễn Hoàng Trang, Vũ Thị Thu
Hoài, Phạm Thị Kiều Duyên (2016), với bài báo “Quy trình xây dựng chủ đề

tích hợp liên môn bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung
học phổ thông”, đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 126/tháng 3 năm
2016. Bài báo khẳng định dạy học tích hợp là một trong những xu hướng dạy
học tất yếu và phù hợp với định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
theo hướng phát triển năng lực người học. Thông qua việc nghiên cứu lí luận
về dạy học tích hợp, tác giả đã đề xuất quy trình xây dựng nội dung chủ đề
tích hợp liên môn và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp. Quy trình này
đã được giáo viên áp dụng xây dựng và thử nghiệm dạy học ở trường phổ
thông. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định hướng đi đúng đắn trong công tác
bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông.
Tác giả Nguyễn Phương Chi - Nguyễn Thị Hồng Phương (2017), với
bài viết “Quy trình xây dựng và tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề Toán
học - Hóa học - Sinh học ở trường trung học phổ thông”, đăng trên Tạp chí
Giáo dục, Số 389/tháng 1/2017. Bài báo khẳng định: dạy học tích hợp tạo ra
sự kết hợp có ý nghĩa các nội dung trong cùng một môn học hoặc giữa các
môn học. Bài báo đã giới thiệu những vấn đề cơ bản của dạy học tích hợp, và
đưa ra một số ví dụ dạy học tích hợp trong chương trình Toán phổ thông đáp
ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

16


Tuy nhiên, hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động theo hướng tích hợp
ở các trường tiểu học nói riêng, các trường phổ thông nói chung còn ít công
trình nghiên cứu. Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy
học theo hướng tích hợp ở các trường tiểu học huyện Phú Xuyên, thành phố
Hà Nội”, là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đồng thời đề tài không trùng lặp
với các công trình khoa học, luận văn thạc sĩ đã được nghiên cứu trước đây.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm dạy học và dạy học tích hợp

1.2.1.1. Khái niệm tích hợp
Theo từ điển Anh - Anh (Oxford Advanced Learner's Dictionany), từ
integrate có nghĩa là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một
tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng thích hợp
với nhau.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp” [38].
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [12].
Trong lĩnh vực giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kỳ Khai
sáng (thế kỷ XVIII) dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người,
chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối.
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống
từ 400 năm nay) thành một “môn học” mới. Tích hợp cũng có thể được hiểu
là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của một
môn học, thí dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục môi trường

17


vào nội dung các môn học: Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân,… xây dựng
môn học tích hợp từ các môn học truyền thống.
Như vậy, tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai
sáng, dùng để chỉ một quan niệm toàn diện con người, chống lại hiện tượng
làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là
thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các

loại hình nhà trường vốn có.
1.2.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
* Dạy học
Dạy, là hoạt động của giáo viên nhằm định hướng, tổ chức điều khiển
giúp cho người học tự mình tìm kiếm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và hình
thành hoặc biến đổi tình cảm thái độ. Dạy không chỉ truyền thụ, cung cấp kiến
thức, thông tin đơn thuần mà chủ yếu giúp người học tự tìm kiếm, chiếm lĩnh
kiến thức kỹ năng thay đổi tình cảm và hình thành thái độ.
Học, là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách
chọn nhập và xử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh. Học được hiểu
theo nghĩa rộng, nó bao gồm các yếu tố thông tin môi trường xung quanh, biết
thu thập, xử lý, tự biến đổi bản thân.
Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Dạy học: là dạy học trò theo
chương trình và theo cấp học” [38].
Từ những quan niệm về dạy học trình bày ở trên, tác giả cho rằng: Dạy
học là một bộ phận của quá trình sư phạm, là sự phối hợp thống nhất giữa
hoạt động của người dạy và hoạt động của người học nhằm truyền thụ và lĩnh
hội những tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển khả
năng tư duy sáng tạo, giáo dục những phẩm chất nhân cách cần thiết cho
người học.

18


Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học: người giáo viên đóng vai
trò là người lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh,
giúp học sinh tìm tòi và khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức
năng học của bản thân; điều này được thể hiện: đề ra mục đích, yêu cầu nhận
thức; vạch ra kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của
người học; tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình và hoạt động học của trò;

kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
quá trình dạy học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính
tò mò, ham hiểu biết của người học, làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ
học tập của mình; theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học,
qua đó mà có những biện pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót,
sai lầm của họ cũng như trong công tác giảng dạy của mình.
Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học: trong quá trình dạy học,
dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm thu nhận,
xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó
người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của
mình. Tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập do giáo viên đề ra; thực hiện
những hành động và thao tác nhận thức học tập nhằm giải quyết nhiệm vụ đề
ra; tự điều chỉnh hoạt động nhận thức học tập của mình dưới tác động kiểm
tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân; phân tích kết quả hoạt
động học tập dưới sự lãnh đạo của giáo viên (tự kiểm tra, tự đánh giá) qua đó
mà cải tiến hoạt động học tập.
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất
biện chứng với nhau, trong đó sự nỗ lực của giáo viên và của học sinh trùng
với nhau tạo nên sự công hưởng của chính quá trình dạy học đó. Hai mặt hoạt
động này phối hợp chặt chẽ với nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc

19


×