Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị kinh doanh ĐHTM tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại XUẤT NHẬP KHẨU NHẤT lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.27 KB, 23 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến cô giáo
hướng dẫn, giảng viên – Th.S Dương T Thúy Nương người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này, cùng toàn thể quý thầy, cô
giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương Mại đã dậy dỗ em trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến ban Giám Hiệu
đã tạo cho em có cơ hội được thực tập tại doanh nghiệp phù hợp, cho em bước ra
doanh nghiệp thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các phòng ban của công ty Cổ
phần TM & XNK Nhất Lâm, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu về các
hoạt động thực tiễn của công ty trong suốt quá trình thực tập tổng hợp tại công ty.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 chương:

 Chương 1: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Chương 2: Những tồn tại chính cần giải quyết trong các lĩnh vực quản trị chủ
yếu tại doanh nghiệp
 Chương 3: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức thực tế và chuyên môn
nên chắc hẳn bài báo cáo này của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Vũ Thái Bình Dương


2
MỤC LỤC
Trang



3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

DANH MỤC VIẾT TẮT

ST
T
1
2
3
4

Từ viết tắt
TM
XNK
TNHH
BP

Diễn dịch
Thương mại
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Bộ phận


4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU NHẤT LÂM


1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

• Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU NHẤT







LÂM
Tên giao dịch: NHAT LAM IMEX CO.,LTD
Mã số thuế: 0104076740
Trụ sở: Lô H18 + H19, Ngõ 130, Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Đại diện pháp lý: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Tel: 043 538 0102
Website: nhatlamimex.com.vn
Công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực thương mại và xuất nhập khẩu. Chuyên cung cấp váng sữa, sữa chua nhập khẩu từ
Đức hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Nhất Lâm bao gồm: Váng sữa
dinh dưỡng cao cấp Mixxo, Mixxi, Jinzomax, sữa chua hoa quả Kidsmix, … Tất cả
các sản phẩm đều được nhập khẩu từ Cộng hòa Liên Bang Đức và được Viện kiểm
nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ y tế Việt Nam kiểm nghiệm chất lượng. Trong
những năm tới, Nhất Lâm cũng sẽ không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm chất
lượng cao chuyên về sữa và chế phẩm từ sữa nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn của người tiêu dùng Việt Nam. Công ty được thành lập năm 2009 với số
ĐKKD: 0104076740 ngày 03/07/2009 của UBND Thành Phố Hà Nội và chính thức đi

vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 06/07/2009.
Ngoài hội sở chính tại Trung Kính, Hà Nội. Nhất Lâm còn mở rộng hệ thống hoạt
động trên cả nước với các chi nhánh: thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà Nẵng.
Hội sở chính và các chi nhánh đều được xây dựng với cơ sở hạ tầng lớn mạnh và đội
ngũ nhân viên tâm huyết, giàu tài năng đến nay hơn 200 người.

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Chức năng: Nhập khẩu chính hãng các sản phẩm váng sữa, bơ sữa, các sản phẩm từ
sữa tại Đức và Châu Âu. Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Mang đến cho khách
hàng những sản phẩm về sữa, kem, nước hoa quả,… chính hãng và chất lượng cao đáp


5
ứng nhu cầu của thị trường. Cung cấp số lượng lớn các sản phẩm chất lượng đến nhà
hàng, khách sạn.
Nhiệm vụ: mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm chất lượng,
giá cả hợp lý, rõ nguồn gốc xuất xứ. Mang đến đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt tình,
thân thiện, am hiểu nhu cầu khách hàng để cung cấp sản phẩm phù hợp. Xây dựng một
tổ chức hiệu quả và vững mạnh để đảm bảo thu nhập cho nhân viên luôn ở mức cao so
với các công ty cùng nghành. Đảm bảo các phúc lợi xã hội tốt nhất. Phát triển kỹ năng
làm việc, phát triển văn hóa, tri thức.

1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Hình 1. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Nhất Lâm
Ưu điểm: Thực hiện được chế độ một giám đốc nên có thể dễ dàng trong việc điều
phối các hoạt động trong công ty, cùng với đó tạo ra được sự tập trung cao độ trong bộ
máy quản lý. Chế độ, trách nhiệm rõ ràng được phân bổ cho từng bộ phận, từng cá
nhân trong công ty. Với mô hình tổ chức công ty theo chức năng, thì người đứng đầu



6
công ty không đòi hỏi phải có kiến thức ở tất cả các mặt quản trị trong công ty. Nghĩa
là nhà lãnh đạo có khả năng quản trị, nhưng cũng không cần thiết phải có khả năng
chuyên môn vì các công việc đã được giao cụ thể cho các phòng ban chuyên môn thực
hiện. Cùng với đó là có thể tận dụng được các chuyên gia làm việc theo chuyên môn
của từng phòng ban. Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức
năng.
Nhược điểm: Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu
các phòng không được tổ chức hợp lý. Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngược
nhau của các bộ phận chức năng nên phải họp nhiều. Hạn chế việc sử dụng kiến thức
chuyên môn. Giám đốc vẫn có xu hướng can thiệp vào các phòng ban, đơn vị chức
năng. Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều ưu điểm và có thể khắc phục được những
nhược điểm cảu các cơ cấu tổ chúc bộ máy nhân sự khác, nên nó được áp dụng rất phổ
biến trong cơ chế hiện nay tại nhiều công ty.

1.1.4 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương Mại & Xuất Nhập Khẩu hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Nhập khẩu các sản phẩm, chế phẩm sữa từ Châu Âu như Mỹ, NewZeland, Pháp và đặc
biệt tại Đức. Xuất khẩu hàng Việt Nam sang nước ngoài như các mặt hàng nông sản
theo mùa. Cung cấp các sản phẩm bơ, sữa, váng sữa như: Váng sữa dinh dưỡng cao
cấp Mixxo, Mixxi, Jinzomax, Fotana, sữa chua Kidsmix, Fru Fru, KidsFre…; Kem
Quichs, kem Helio...; Nước trái cây Rauch, nước ép, bơ, mứt...

1.2 Tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.2.1 Số lượng, chất lượng của doanh nghiệp
Số lượng lao động của công ty Nhất Lâm trong giai đoạn 2014 – 2015 có biến đổi
không nhiều về số lượng. Năm 2014 số nhân viên trong công ty là 179 nhân viên, sang
năm 2015 số lượng tăng lên 186 nhân viên, tại quý 3 năm năm 2016 số nhân viên tăng

lên là 204 nhân viên (nguồn: phòng nhân sự). Lao động trong công ty có những thay
về mặt số lượng nhưng không lớn, năm 2015 số lao động tăng lên 4% so với năm
2014, sang tới năm 2016 tăng 9.7% so với năm 2015, việc có sự biến đổi lớn hơn về
mặt số lượng lao động từ năm 2015 là do công ty bắt đầu mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, cũng như mở rộng việc nhập thêm các sản phẩm như nước hoa quả, sữa...


7
Chất lượng lao động, trình độ lao động: được phân theo nhiều trình độ khác nhau, từ
trình độ trên đại học tới THPT. Từ bảng 1.1 ta có thể thấy rõ được cơ cấu trình độ
chuyên
Bảng 1. 1. Trình độ lao động của nhân viên từ 2014- 2016
(Đơn vị: Người)
2014
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
THPT
Tổng số

Số lượng
17
68
61
33
179

2015
%
9.5

38
34.1
18.4
100

Số lượng
19
74
62
31
186

2016
%
10.2
39.8
33.3
16.7
100

Số lượng
%
23
11.3
70
34.3
68
33.3
43
21.1

204
100
(Nguồn:Phòng nhân sự)

môn của các lao động đang làm việc tại công ty Nhất Lâm. Số lượng lao động năm
2015 so với 2016 tăng 4% và tăng ở nguồn lao động có trình độ đại học và trên đại
học. Lao động năm 2016 so với năm 2015 tăng 9,7% tổng số lao động toàn công ty,
tăng chủ yếu ở bộ phận giao nhận thuộc bộ phận hành chính nhân sự với lao động ở
đình độ THPT. Lao động có trình độ chuyên môn cao, tốt nghiệp trên đại học và đại
học chính là những thành phần chủ chốt trong công ty. Đa số, các nhân viên có trình
độ tốt nghiệp trung học phổ thông đều làm việc trong bộ phận giao nhận của công ty.
Với mong muốn cơ cấu vững chắc công ty, Nhất Lâm vẫn không ngừng nâng cao chất
lượng nguồn lao động vì nhận thấy trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc đóng
vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động cuả công ty, nên công ty cũng liên tục
tuyển dụng nhân sự có kinh nghiệm và trình độ với mong muốn xây dựng được đội
ngũ nhân sự chất lượng cao.

1.2.2 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Bảng 1. 2. Bảng thống kê nhân viên công ty theo giới tính từ 2014- 2016
(Đơn vị: Người)

Nam
Nữ
Tổng

2014
Số lượng
%
89
49.8

90
50.2
179
100

2015
Số lượng
%
84
45.2
102
54.8
186
100

2016
Số lượng
%
95
46.6
109
53.4
204
100


8
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của Công ty qua 3 năm đều tăng lên
nhưng không có biến động nhiều về số lượng cũng như cơ cấu về giới. Tỉ lệ nam nữ

của công ty luôn đạt ở mức cân bằng, chênh lệch không nhiều, nhưng luôn có những
biến đổi qua các năm.
Bảng 1. 3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi từ 2014- 2016
(Đơn vị: Người)
Năm

Tổng số
nhân viên

2014
2015
2016

179
186
204

Dưới 30
Số NV Tỷ lệ %
80
44.7
85
45.7
93
45.6

Từ 30 – 40
Số NV Tỷ lệ %
73
40.8

76
40.9
81
39.7

Trên 40
Số NV
Tỷ lệ %
26
14.5
25
13.4
30
14.7
(Nguồn: Phòng nhân sự)

Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty Nhất Lâm cũng có những thay đổi qua
các năm. Tỷ lệ tăng giảm qua các năm tăng giảm không đáng kể, tỷ lệ chệnh lệch 1%
giữa các năm và có xu hướng tăng dần theo các năm. Đa số lao động trong công ty đều
trong độ tuổi lao động trẻ, số lao động trẻ dưới 40 tuổi tại công ty qua các năm trong
giai đoạn 2014 -2015 năm luôn đạt tỉ lệ cao - 80% trên tổng số lao động. Cơ cấu lao
dộng trẻ như Nhất Lâm hiện nay sẽ tạo điều kiện rất lớn cho doanh nghiệp phát triển,
nhất là trong doanh nghiệp thương mại.

1.3. Quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1. 4. Tổng mức và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu

Tài sản lưu
động
Tài sản cố
định
Tổng

2014

2015

2016

9.546

11.303

10.874

4.977

4.697

4.417

14.523

16.000

15.291


2015/2014
Tỷ lệ
Số tiền
%
1.757

18,41%

2016/2015
Số tiền Tỷ lệ %
(429)

(3,80%)

(5,63%
(280
(5,96%)
)
1.477 10,17% (709) (4,43%)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
(280)

Tỷ trọng giữa vốn lưu động và vốn cố định chênh lệch nhau khá lớn cụ thể là trong
năm 2014 vốn lưu động gấp 2 lần vốn cố định, năm 2015 vốn lưu động ngày càng tăng


9
lên và gấp gần 3 lần vốn cố định, tuy nhiên năm 2016 sự chênh lệch này có giảm, do
Công ty kí kết hợp tác với nhiều đơn vị cung ứng nên thỏa thuận giảm được đáng kể
giá

nhập hàng hóa.
1.3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Bảng 1. 5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng

2014
10.346
4.177
14.523

Năm
2015
11.696
4.304
16.000

2016
10.827
4.474
15.291

2015/2014
2016/2015
2014
2015

2016 Tỷ lệ
1.350
13,05
(879) (7,52)
127
3,04
170
3,95
1.477
10,17
(709) (4,43)
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Chỉ tiêu tỉ lệ vốn vay/tổng nguồn vốn là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất về cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện cơ cấu nguồn vốn càng
rủi ro của doanh nghiệp. Tỉ lệ vồn vay/ tổng nguồn vồn năm 2014 đạt 46.2% sang năm
2015 tỉ lệ này đạt 42.8 %, năm 2016 tỉ lệ này đạt 45.2%. Qua đây ta thấy tỉ lệ vốn
vay/tổng nguồn vốn của công ty biến đổi lên xuống theo các năm. Năm 2015 so với
năm 2014 giảm 3.4%, nhưng sang năm 2016 so với năm 2015 lại tăng 2.4%.

1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thể hiện so với năm 2014 thì năm 2015 Doanh thu thuần của Công ty giảm 3 tỷ đồng
tương đương giảm 7,7% ,mặt khác tổng lợi nhuận sau thuế giảm 24 tỉ đồng tương
đương giảm 15,87%, giá vốn hàng bán giảm 3 tỉ 372 triệu đồng tương đương 9,05%
do công ty kí kết hợp đồng lâu dài với một số công ty cung cấp hàng bán. Tuy nhiên
tới năm 2016 kinh tế có phần trên đà hồi phục nên so với năm 2015 thì năm 2016 có
sự khởi sắc thể hiện: Doanh thu thuần tăng 6,18% tương đương 2 tỉ 198 triệu đồng và
tổng lợi nhuận sau thuế năm 2016 so với năm 2015 tăng 34,86% tương đương 44 tỉ
đồng. Kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên này có lẽ cũng là do doanh nghiệp có
một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô, hạn chế được tối đa các

khuyết điểm của tổ chức cơ cấu bộ máy theo chức năng. Điều này được thể hiện ở cơ
cấu các phòng ban chức năng của doanh nghiệp cũng với sự phối hợp của các phòng
ban. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên


10
hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động mang lại kết
quả kinh doanh tốt.
Bảng 1. 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2015/2014
Số
tiền
(3.000
)

2016/2015

Tỷ lệ
%


Số
tiền

Tỷ lệ
%

(7,77)

2,198

6,18

Doanh thu thuần

38.588

35.588

37.786

Doanh thu khác

124

69

20

(55)


(44,35
)

(49)

(71,01)

Giá vốn hàng bán

37.279

33.907

35.806

(3.372
)

(9,05)

1.899

5,60

Chi phí tài chính

663

713


786

50

7,54

73

10,24

562

862

978

300

53,38

116

13,46

84

106

216


22

26,19

110

103,77

150

126

170

(24)

(15,87
)

44

34,86

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận sau
thuế


(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Chính từ kết quả hoạt động kinh doanh có tiến triển tốt đẹp từ việc tăng sản lượng
hàng hóa và việc giảm chi phí trong các tổn thất bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế
thế giới cùng với việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp còn 25%. Thêm vào
đó là là công ty có sự đầu tư mạnh trong việc giành quyền nhập khẩu độc quyền và
phân phối một số mặt hàng sữa và váng sữa cao cấp. Lợi nhuận sau thuế của công ty
đã tăng cao, cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh có tiến triển tốt đẹp.


11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ
TỒN TẠI CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ
CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY TNHH TM & XNK NHẤT LÂM
2.1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt đông quản trị chung của
doanh nghiệp

2.1.1. Chức năng hoạch định
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy theo chức năng thì ban giám đốc chính là những
người đứng đầu công ty có trách nhiệm hoạch định các chiến lược kinh doanh của
công ty, để công ty có hướng phát triển lâu dài. Công tác hoạch định này gồm hoạch
định về chiến lược kinh doanh, chiến lược tác nghiệp, chiến lược nguồn nhân sự...công
tác này chính là quyết định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai
làm. Mục tiêu của doanh nghiệp chính là đưa các sản phẩm hoàn hảo, có nguồn gốc,
chất lượng cao đến với khách hàng cùng mức giá ưu đãi, chính vì thế ban giám đốc
công ty luôn nỗ lực vạch ra các kế hoạch về công tác tiếp cận thị trường, quảng bá sản
phẩm, cách phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả nhất để đạt được
mục đích doanh nghiệp đề ra.

2.1.2. Chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức trong công ty Nhất Lâm được mô tả qua sơ đồ cơ cấu tổ chức
công ty tại chương 1. Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị gồm 3 người là ông Võ
Đức Chung, bà Hoàng Lan và ông Hồ Anh Tuấn – đây là hội đồng có quyền quyết
định cao nhất trong công ty. Dưới quyền thừa hành trực tiếp quản lý công ty có Ban
Giám đốc gồm giám đốc và phó giám đốc. Ban giám đốc cũng là những có quyền
quyết định liên quan đến các hoạt động của công ty, lập ra các chiến lược về tác
nghiệp, chiến lược nhân sự, chiến lược kinh doanh... tuy nhiên tất cả các chiến lược
này đều phải thông qua hội đồng quản trị. Giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có
ban kiểm soát. Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra, giám sát, kiềm chế, đối trọng với
hội đồng quản trị và Ban giám đốc để các hoạt động trong công ty được hoạt động
minh bạch. Dưới Ban giám đốc có các phòng ban, đứng đầu các phòng ban là các
trưởng phòng. Vì công ty tổ chức bộ máy theo chức năng, nên các trưởng phòng sẽ
quản lý phòng bn của mình theo từng chức năng. Ví dụ như phòng nhân sự, trưởng
phòng sẽ chịu trách nhiệm về các vấn đề về nhân sự trong công ty và tương tự với các


12
phòng ban khác. Các phòng ban này luôn có sự liên hệ chặt chẽ để có thể đạt được
mục tiêu công việc thuận lợi. Phòng ban trọng yếu nhất trong công ty là phòng xuất
nhập khẩu và phòng kinh doanh, đây là hai phòng ban đảm nhiệm hai chức năng chính
của công ty là mua và bán, nhiệm vụ của các phòng ban khác là phối hợp chặt chẽ với
2 phòng ban này để có thể hoạt động cách có hiệu quả nhất.

2.1.3. Chức năng lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo tại công ty TM & XNK Nhất Lâm cũng khá ổn định. Lãnh đạo
trực tiếp cấp cao có giám đốc và luôn được hỗ trợ đắc lực bởi phó giám đốc. Ban giám
đốc thực hiện việc điều hành các công việc trong công ty thông qua các các trưởng
phòng. Ban giám đốc đến các trưởng phòng ban trong công ty đều có phong cách quản
lý dân chủ, nên mọi hoạt động trong công ty luôn được đóng góp ý kiến từ nhân viên ở
các cấp. Tuy nhiên, chính sự dân chủ này làm cho công tác lãnh đạo cũng trở nên khó

khăn hơn vì dân chủ nên có quá nhiều các ý kiến đóng góp trái chiều, người lãnh đạo
lại phải mất công xem xét từng ý kiến góp ý để có thể rút ra được những ý kiến hữu
ích nhất cho công tác quản trị. Qua quan sát, em thấy chức năng lãnh đạo tại công ty
khá ổn định, tuy là dân chủ, nhưng các nhà lãnh đạo trong công ty đều là những người
có chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý, nên phong cách lãnh đạo dân chủ đã
giúp ích rất nhiều cho công ty trong việc hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát
triển.

2.1.4. Chức năng kiểm soát
Công ty Nhất Lâm hiện nay đang thực hiện việc kiểm soát tất cả mọi hoạt động của
doanh nghiệp theo thời gian tiến hành kiểm soát. Nghĩa là kiểm soát trước khi công
việc bắt đầu nhằm ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực thi công
việc. Kiểm soát trong là thực hiện kiểm soát trong thời gian tiến hành công việc nhằm
giảm thiểu các vấn đề có thể gây ra cản trở. Và cuối cũng là kiểm soát sau khi công
việc được hoàn thành nhằm điều chỉnh các sai xót nếu có trong quá trình thực thi công
việc. Việc kiểm soát tại công ty luôn theo các tiêu chuẩn đã có sẵn để dựa vào đó có
thể đo lường và đánh giá kết quả của hoạt động dựa trên các mục tiêu,các cách đo
lường kết quả, quan sát tổng hợp hay dựa trên các tiêu chuẩn định tính. Sau đó cho ra
các kết quả kiểm soát gồm các số liệu, kết quả phân tích, tình hình thực hiện công
việc. Sự chênh lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng.


13
2.1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Việc lấy nguồn thông tin được thực hiện lấy từ nhiều nguồn khác nhau, từ các ý kiến
của nội bộ nhân viên trong công ty, đến các chính sách thuế, các biến đổi về thị trường
kinh tế bên ngoài. Giám đốc công ty luôn có được những thông tin bổ ích cho hoạt
động quản trị của mình nhờ sự hỗ trợ đắc lực của các phòng ban chức năng trong công
ty. Sau khi có được các thông tin chính xác từ các phòng ban, giám đốc sẽ có những
phương án để đưa ra quyết định quản trị nhằm thay đổi để phù hợp với những yêu cầu

của kinh tế thị trường cũng như của nội bộ nhân viên trong công ty. Sau đó sẽ thực
hiện đánh giá những kết quả dự tính của quyết định và lựa chọn phương án tốt nhất.
Hiện tại, công ty chưa xây dựng được một hệ thống xử lý thông tin, cách thu thaaph
thông itn đều làm theo những cách thủ công. Các nguồn thu thập thông tin như việc
nguồn thông tin nội bộ thường được lấy qua các cuộc hộp, thư góp ý...việc thu thập
thông tin bên ngoài thì được thu tập thông qua các phòng ban chức năng, sau đó được
tổng hợp lại. Mức độ thu thập thông tin trong các công việc này chỉ dừng lại ở mức
trung bình. Việc xử lý thông tin và ra quyết định quản trị hầu như đều phụ thuộc vào
kinh nghiệm của nhà lãnh đạo.
2.2. Công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp
2.2.1. Tình thế môi trường chiến lược
Tình thế môi trường chiến lược của doanh nghiệp chính là cách mà doanh nghiệp
tiến hành phân tích môi trường chiến lược của công ty. Khi đi phân tích môi trường
chiến lược, công ty Nhất Lâm đã sửa dụng công cụ là mô thức TOWS để đi phân tích
các điểm mạnh, điểm yếu ,cùng với đó là các cơ hội, thách thức mang đến bởi các tác
nhân bên trong và bên trong của doanh nghiệp. Mô thức TOWS dễ dàng chỉ ra được
những điểm mạnh của công ty như có nguồn cung cấp hàng hóa tốt, được hưởng các
chính sách về giá, mạng lưới phân phối khắp cả nước. Các sản phẩm váng sữa, chế
phẩm từ sữa tại Nhất Lâm đa số được sản xuất tại nhà máy frischli Milchwerk GmbH,
Đức (ra đời năm 1901) – nhà máy hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất váng sữa tại Châu
Âu với hơn 100 năm lịch sử. Cùng với sự cộng tác lâu dài, Nhất Lâm luôn được hưởng
những chính sách thuận lợi về giá. Điều này chính là lợi thế cạnh tranh rất lớn của
Nhất Lâm trong bối cảnh thị trường hiện nay. Cùng với đó cũng cho thấy rõ được
những điểm yếu, những cơ hội và thách thức để công ty có những hướng phát triển
chiến lược hợp lý và hiệu quả nhất.


14
2.2.2. . Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh, chiến lược phát triển thị
trường

Công ty Nhất Lâm vẫn đã và đang có những hoạt động tích cực để cải thiện hiệu
quả
công tác hoạch định chiến lược cạnh tranh của công ty một cách chặt chẽ và kịp thời.
Hiện tại công ty Nhất Lâm đang thực hiện chiến lược cạnh tranh dựa trên chiến lược
cạnh tranh của M. Porter đó chính là chiến lược tập trung vào một phân khúc khách
hàng cho từng sản phẩm trong công ty. Chính điều đó giúp cho công ty có thể cung cấp
sản phẩm độc đáo, đặc biệt và luôn hiểu rõ được phân khúc mà mình phục v và cũng
dễ dàng hơn trong việc chăm sóc khách hàng cùng với những chính sách marketing
phù hợp. Chiến lược cạnh tranh trong thời gian tới của công ty đó chính là đẩy mạnh
doanh thu bán ở các mặt hàng váng sữa, nước hoa quả… Mục tiêu của Nhất Lâm là
muốn đưa các sản phẩm nhập khẩu chính hãng đến với người tiêu dùng Việt Nam với
mức giá thành tốt nhất nên công tác đánh giá điểm mạnh điểm yếu, đánh giá các thời
cơ thách thức của môi trường kinh doanh là điều rất cần thiết cho các doanh nghiệp
thương mại để không bỏ nỡ những cơ hội cho doanh nghiệp cũng như có thể tránh
được những rủi ro ở mức nhất định.
2.2.3 Lợi thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện tại, với các sản phẩm váng sữa, các ché phẩm từ sữa được sản xuất tại nhà
máy frischli Milchwerk GmbH, Đức công ty hiện đang giữ độc quyền phân phối các
nhãn hàng như váng sữa Mixxo, Mixxi, Jinzomax, sữa chua hoa quả tại Việt Nam nên
đây là lợi thế rất lớn cho công ty phát triển và mở rộng thị trường. Đặc biệt, với các
chính sách sản phẩm được ưu đãi dành cho nhà phân phối chính, công ty được hưởng
các chính sách về giá tốt hơn, hay được hưởng các ưu đãi dành riêng…nên công ty có
một lợi thế rất lớn đối với khách hàng về mặt giá cả sản phẩm. Năng lực cạnh tranh
của công ty nổi bật nhất chính là các sản phẩm độc quyền phân phối trên thị trường
Việt Nam. Tuy nhiên công ty vẫn phải đối phó với đối thủ cạnh tranh về các sản phẩm
thay thế đến từ nhiều công ty nhập khẩu trong nước khác hay các sản phẩm của các
công ty trong nước như Mộc Châu, Vinamilk, Ba vì,..Tóm lại, công tác triển khai chiến


15

lược kinh doanh tại công ty Nhất Lâm vẫn còn hạn chế về nhiều mặt, cần có thời gian
đi sâu vào tìm hiểu vào từng mặt hạn chế để có thể đưa ra các cách khắc phục.
2.3. Công tác quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp
2.3.1. Quản trị mua hàng
Quy trình mua hàng tại công ty được thực hiện như sau: Lập yêu cầu mua hàng sau
đó yêu cầu báo giá sau đó nhận được báo giá từ nhà cung cấp, nếu như giá tốt thì tiến
hành đặt hàng sau đó nhận hàng và thanh toán. Quy trình mua hàng này cho phép
doanh nghiệp quản lý mua hàng cách xuyên suốt từ khi xuất phát yêu cầu mua hàng
đên khi nhận được hàng và thanh toán. Quy trình này tại công ty Nhất Lâm chặt chẽ
bởi được thực hiện thông qua các phân hệ mua hàng, kho hàng, kể toán toán phải
thanh toán và sổ cái tổng hợp. Việc quản trị mua hàng của Nhất Lâm luôn lập trước kế
hoạch mua hàng, xác định mục tiêu mua hàng trước khi thỏa thuận với nhà cung cấp,
hơn nữa việc mua hàng của công ty đa số phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm,
tuy nhiên có những mặt hàng như váng sữa, sữa chua hoa quả, cầu của thị trường rất
lớn, nên công ty thường thực hiện mua hàng theo lô lớn, để vừa có thể phục vụ kịp
thời mức cầu của thị trường, vừa được hưởng các ưu đãi về giá. Cùng với việc nhập lô
lớn các hàng hóa có sức tiêu thụ lớn, công ty luôn có những chính sách kho bãi để bảo
quản sản phẩm, phân bố khu vực kho bãi ổn định để dễ dàng cho việc phân phối tới
các đại lý, công ty nhỏ lẻ.

2.3.2. Quản trị bán hàng
Quản trị bán hàng tại công ty được tuân theo quy định như sau: Bước đầu là theo
dõi thông tin xuyên suốt từ khi nhận đơn hàng cho đến khi giao hàng cho khách hàng,
phát hành hóa đơn bán hàng, thu tiền và hạch toán kế toán, sau đó là bán hàng quản lí
các đơn bán hàng hay hợp đồng, phần này cho phép công ty lưu trữ tất cả các hợp
đồng bán hàng, đơn bán hàng cho khách hàng. Sau đó hỗ trợ quản lí nhiều loại hợp
đồng, đơn hàng, Theo dõi hạn mức công nợ của khách hàng, giữ hàng, giao hàng, tạo
hóa đơn bán hàng và thanh toán: hệ thống cho phép tạo hóa đơn bán hàng tự động
hoặc thủ công để theo dõi công nợ của khác, hạch toán kế toán. Công tác quản trị bán
hàng cũng được công ty chú trọng với các chính sách phân phối, chiết khấu ưu đãi,

mạng lưới bán hàng, đại lý phân phối ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên,


16
công ty xây dựng cho mình những chiến lược bán hàng và cũng là định hướng hoạt
động có mục tiêu và hệ thống các giải pháp thực hiện các mục tiêu trong bán hàng.
2.3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa
Hiện tại Nhất Lâm đang thực hiện việc dự trữ hàng hóa theo chu kỳ, để đảm bảo cho

thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm được tiến hành liên tục giữa hai kỳ đặt hàng liên tiếp.
Công ty hiện tại đang có 3 kho chính đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh để
thuận tiện cho việc phân phối hàng đến các đại lý trên cả nước. Tuy việc này có tạo
cho công ty những ưu thế về hàng hóa khi cần cung ứng có thể đáp ứng được ngay,
nhưng ngược lại chi phí cho kho bãi cao vì phải lưu kho lạnh với chi phí khác các hàng
hóa thông thường. Chính vì thế việc cân bằng tiêu thụ trong công ty rất quan trọng,
nếu sản xuất nhiều, vượt quá mức cho phép thì sẽ dẫn tới những ứ đọng về hàng hóa,
gây ra tốn chi phí lưu kho.
2.3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Ngoài việc cung cấp các mặt hàng, công ty còn hướng tới việc cung cấp các dịch
vụ thương mại khác, như làm đại diện cho các mặt hàng nhập khẩu của các nhãn hàng
nước ngoài muốn đưa mặt hàng của mình vào thị trường Việt Nam. Tuy công tác này
không mang lại nhiều giá trị về mặt doanh thu cho công ty, nhưng ngược lại mang đến
các mối quan hệ tốt đối với các công ty cung cấp.
2.4. Công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp
2.4.1. Phân tích công việc , bố trí và sử dụng nhân lực
Việc phân tích công việc là giai đoạn đầu tiên mà các nhà lãnh đạo trong công ty
cần thực hiện để có thể từ đó tuyển dụng nhân lực và sử dụng nhân lực cách có hiệu
quả nhất. Việc phân tích công việc của công ty luôn gắn liền với các câu hỏi như: thực
hiện những công tác gì, khi nào công việc được thực hiện, làm công việc đó như thế
nào, ở đâu, tính cần thiết của công việc, nhân lực như thế nào có thể làm được công

việc này. Công ty luôn hướng tới việc chọn đúng người, làm đúng việc, nên các yêu
cầu về công việc luôn được phác thảo rõ ràng để công tác bố trí và sử dụng nhân lực
hiệu quả. Việc sử dụng nhân lực cũng luôn được do phòng nhân sự đảm nhiệm và đạt
hiệu quả. Công ty đã xây dựng được một quy trình tuyển dụng khá tốt nhằm đánh giá
được chất lượng ứng viên.
2.4.2. Tuyển dụng nhân lực


17
Hiện nay công ty chủ yếu tuyển thêm nguồn nhân lực là sinh viên mới ra trường đã
có thời gian thực tập tại công ty. Và tuyển dụng theo nhu cầu của công việc, không
theo thời gian nhất định. Việc tuyển dụng của công ty luôn bắt đầu từ khi có kế hoạch
tuyển dụng đến khi ứng viên mới được tuyển sẵn sàng bắt tay vào công việc. Tuy
nhiên, khi tuyển dụng nhân lực mới công ty luôn có mục đích của một cuộc tuyển
dụng rất rõ ràng: trong số những người tham gia dự tuyển, doanh nghiệp sẽ tìm chọn
một hoặc một số người phù hợp nhất với các tiêu chuẩn và yêu cầu của các vị trí cần
tuyển. Phù hợp với kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế hoạch nguồn nhân lực. Bên
cạnh đó, công ty cũng luôn chú ý đến những người có trình độ chuyên môn cần thiết
cho công việc để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt cùng với đó là
những nhân viên có tính kỉ luật, trung thực, gắn bó với công việc và gắn bó với tổ
chức. Việc tuyển dụng chỉ được đánh giá tốt, có hiệu quả khi tuyển được người phù
hợp với công việc, yêu thích công việc mình đang làm.
2.4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Công ty luôn chú trọng đến việc phát triển toàn diện các kỹ năng cho nhân viên, chính
vì thế, công ty luôn tổ chức các lớp học kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
thuyết phục, đàm phán trong kinh doanh... cho nhân viên thường xuyên theo tháng. Ngoài
ra, ở các vị trí chủ chốt trong công ty, như trưởng phòng, phó phòng, công ty còn cử đi tham
gia các lớp học ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp như đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học
Thương Mại để nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ, công ty luôn tạo điều kiện về mặt thời
gian để họ có thể hoàn thành công việc cách xuất sắc nhất.

2.4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Hiện tại, công ty đã có những bộ quy chuẩn để đánh giá nhân viên cách toàn diện
qua chất lượng công việc, qua chỉ tiêu kinh doanh, qua thái độ làm việc, hợp tác với
các phòng ban… xong vẫn còn nhiều mặt hạn chế, và công ty vẫn đang tiếp tục hoàn
thiện các tiêu chí đánh giá này. Đây là công việc vô cùng cần thiết, không thể thiếu
không chỉ ở Nhất Lâm mà ở bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào để có thể nâng cao hiệu
quả làm việc, động viên nhân viên cũng như thúc đẩy kịp thời, giúp nhân viên khắc
phục những thiếu sót. Việc đãi ngộ nhân lực ở Nhất Lâm vẫn rất được coi trọng, các
chính sách lương được xây dựng rõ ràng đối với từng vị trí và theo bậc lương. Lương
cơ bản đối với nhân viên mới bắt đầu làm việc tại công ty, chưa bao gồm phụ cấp được
xây dựng khởi điểm ở mức 3.730.000, sau khi hết thử việc trở thành nhân viên chính


18
thức, nhân viên sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và có thêm các khoản
phụ cấp tùy thuộc vào vị trí làm việc như điện thoại, xăng xe, phụ cấp trách nhiệm.
Công ty tăng lương thâm niên một năm một lần, và xét tăng lương cho các nhân viên
xuất sắc, hoàn thành tốt công việc theo 2 quý.
2.5. Quản trị dự án, quản trị rủi ro
2.5.1. Quản trị dự án
Tại Nhất Lâm, phòng kinh doanh sẽ chuyên trách các vấn đề liên quan đến các dự
án. Các dự án tại Nhất Lâm thường là các dự án điều tra và mở rộng thị trường tiêu
thụ. Các dự án quảng bá sản phẩm thông qua các chương trình từ thiện của phòng
Marketing thực hiện. Dự án gần đây nhất công ty tài trợ để quảng bá cá sản phẩm của
công ty là dự án “Thiếu nhi vui khỏe – Tiến bước lên đoàn” được thực hiện bởi Cung
Thiếu Nhi Đà Nẵng. Ngoài ra công ty cũng liên tục tham gia các hội chợ giới thiệu sản
phẩm, đây cũng là một cách làm rất hiệu quả đối với việc quảng bá sản phẩm công ty
ra thị trường. Hiện tại, công ty đang sử dụng 2 chỉ số IIR và NPV để đánh giá cho mức
độ khả thi của một dự án, với mỗi dự án trong công ty sẽ được chỉ định bởi trưởng
phòng hoặc những nhân viên được chỉ định bởi các trưởng phòng là những người có

đủ chuyên môn và kinh nghiệm. Tuy nhiên, vẫn còn những dự án chỉ đang nằm trên
giấy và chưa triển khai được.
2.5.2. Quản trị rủi ro
Công tác quản trị rủi ro, kiểm soát rủi ro tại công ty Nhất Lâm vẫn chưa được chú
trọng nhiều trong việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chương
trình hành động, để ngăn ngừa né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh
hưởng không mong đợi có thể đến với công ty. Các phương pháp ngăn ngừa rủi ro
cũng được công ty xây dựng nhưng vẫn còn sơ sài, chưa thực sự chú trọng xây dựng
sẵn các phương pháp cho các rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Dù vậy, nhưng hiện tại
công ty cũng đã có những quy trình chuẩn để áp dụng chung cho tất cả các dự án cũng
như kế hoạch phát triển tại công ty gồm các phương pháp nhận dạng rủi ro, phân tích
hợp đồng, đưa ra các phương pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn
thất, chuyển giao rủi ro và tài trợ rủi ro nhưng đang trong quá trình hoàn thiện nên vẫn
chưa được đánh giá cao.


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM & XNK Nhất Lâm, em đã có cơ hội
tìm hiểu về những hoạt động quản trị kinh doanh của công ty, em thấy công tác quản trị tại
Nhất Lâm vẫn còn nhiều các mặt hạn chế, chưa được giải quyết. Chính vì thế em muốn đi
sâu hơn vào tìm hiểu về các mặt hạn chế Nhất Lâm đang gặp phải là công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường cho sản phẩm và công tác quản trị
rủi ro tại công ty và dựa vào một trong các vấn đề này làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại
học.
Em xin đưa ra 3 hướng đề tài như sau:
 Đề tài 1 Hoàn thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty TM &
XNK Nhất Lâm
 Đề tài 2: Hoạch định chiến lược phát triển thị trường Công ty TM & XNK Nhất
Lâm
Đề tài 3: Công tác quản trị rủi ro tại công ty TM & XNK Nhất Lâm





×