Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.56 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------***--------------ĐẶNG THỊ HẬU

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠO LẬP KIẾN
THỨC MỚI TRONG DẠY HỌC TOÁN

Chuyên ngành: Giáo dục tiểu học
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRẦN NGỌC LAN

HÀ NỘI, 2017

0


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, đầy tâm huyết của giáo viên
hướng dẫn - PGS.TS Trần Ngọc Lan đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thấy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các
thầy cô giáo trong tổ Tự nhiên đã giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Hữu Nghị,
Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Toản, Nguyễn Bá Ngọc và Đại Yên đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình thực nghiệm đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu. Em rất mong sẽ nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn.


Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017

Tác giả khóa luận
Đặng Thị Hậu

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận án

Đặng Thị Hậu

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................0
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...............................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG ........................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................10
1. Cơ sở lý luận....................................................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề tự học ....................................................................10
1.1.1. Các quan niệm về vấn đề tự học .............................................................10

1.1.2.Vị trí vai trò của tự học .............................................................................12
1.1.3. Các mức độ của quá trình tự học ...........................................................13
1.1.4. Một số đặc điểm của hoạt động tự học của học sinh tiểu học ..............15
1.1.5. Một số biểu hiện đặc trưng của năng lực tự học ...................................16
1.1.6. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới đối với học
sinh tiểu học.........................................................................................................18
1.1.7. Nội dung hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn
toán tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng. ......................................................19
1.1.8. Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm tạo lập
kiến thức mới. .....................................................................................................24
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................32
1.2.1. Định hướng phát triển năng lực tự học cho HS trong xây dựng chương
trình và SGK phổ thông giai đoạn sau 2015 ....................................................32
1.3. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt
động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tại một số
trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh .........37
1.3.1. Nội dung điều tra ......................................................................................37
1.3.2. Phương pháp điều tra .............................................................................38
1.3.3. Đối tượng, phạm vi điều tra ....................................................................38
1.3.4. Mẫu phiếu điều tra. ...................................................................................39

3


1.3.5. Thống kê kết quả điều tra. ........................................................................40
1.4. Khái quát về triển khai các HĐ trải nghiệm đối với HS tiểu học nói
chung và học sinh lớp 4 khi học môn Toán nói riêng tại thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh. ........................................................................................................40
1.4.1. Đối với giáo viên........................................................................................40
1.4.2. Đối với học sinh học Toán - Tiểu học.....................................................41

1.4.3. Tình hình cơ sở vật chất: .........................................................................42
CHƯƠNG II: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠO
LẬP KIẾN THỨC MỚI TRONG HỌC TOÁN ..............................................47
2.1. Định hướng phát triển năng lực tự học qua hoạt động trải nghiệm tạo
lập kiến thức mới trong dạy học toán cho học sinh lớp 4. ..............................47
2.1.1. Mức độ tự học và một số biểu hiện về năng lực tự học toán đối với học
sinh lớp 4. ............................................................................................................47
2.1.2. Các hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức có thể sử dụng đối với
học sinh lớp 4 thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ...............................................49
2.1.3. Một số nội dung môn Toán lớp 4 có ưu thế phát triển năng lực tự học
cho học sinh lớp 4 qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới ...........51
2.1.4. Những căn cứ để lựa chọn nội dung phát triển năng lực tự học và lựa
chọn các hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới ...................................55
2.1.5. Một số nguyên tắc cần đảm bảo khi lựa chọn nội dung để phát triển
năng lực tự học ....................................................................................................56
2.2. Thiết kế một số tình huống phát triển năng lực tự học của HS qua HĐ
trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong môn toán. ........................................57
2.2.1. Qui trình thiết kế ......................................................................................57
2.2.2. Thực hành thiết kế và phân tích ví dụ minh họa ...................................58
2.3. Giới thiệu một số tình huống đã thiết kế ...................................................67
2.3.1. Một số tình huống .....................................................................................67
2.3.2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện ..................................................................84

4


TIỂU KẾT CHƯƠNG II ...................................................................................86
CHƯƠNG III ......................................................................................................87
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................87

I. Khái quát về quá trình thực nghiệm .............................................................87
1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................87
2. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm ................................................87
3. Nội dung và phạm vi thực nghiệm ................................................................87
4. Quy trình thực nghiệm và đánh giá thực nghiệm........................................88
TIỂU KẾT CHƯƠNG III ..................................................................................92
PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................93
I. Kết quả đạt được ............................................................................................93
II. Một số khuyến nghị .......................................................................................94
PHỤ LỤC 1 .........................................................................................................96
PHỤ LỤC 2 .........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................104

5


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp. Về cách học,
khuyến khích học sinh lấy tự học là chính, học tập một cách chủ động và sáng tạo,
học tập suốt đời.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta để đạt được mục
tiêu trở thành nước công nghiệp, hiện đại và hội nhập quốc tế vào năm 2020 là
phát triển nguồn nhân lực. Nhân tố quan trọng và là điều kiện để phát triển
nguồn nhân lực là giáo dục và đào tạo. Như Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách

nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kĩ năng, phát triển năng lực.”; “Phải đổi mới phương pháp giáo dục, đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho
người học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu”
Bậc tiểu học là bậc học rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức
khoa học ban đầu về tự nhiên và xã hội, phát triển các năng lực phẩm chất, trang
bị các phương pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Bồi
dưỡng, phát huy tình cảm, thói quen, đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam.
Mục tiêu đó được thực hiện thông qua việc dạy các kiến thức cơ bản và thực hiện
theo định hướng của yêu cầu giáo dục, nhằm trang bị cho học sinh những kiến
thức, kĩ năng cần thiết giúp trẻ tiếp tục học ở bậc học cao hơn.
Trong các môn học thì môn Toán đóng vị trí quan trọng nhất, giúp trang bị
cho học sinh những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm
chất, nhân cách toàn diện của con người. Thông qua việc học Toán, học sinh

6


nhìn nhận thế giới xung quanh qua tư duy logic chặt chẽ của Toán học, từ đó các
em có ứng dụng vào thực tế cuộc sống... Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi
hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt động tự chiếm
lĩnh tri thức và hình hành kĩ năng học tập của học sinh. Mục tiêu này đòi hỏi
giáo viên khi tổ chức cho học sinh học tập phải phối hợp linh hoạt các phương
pháp dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của người
học, lấy học sinh làm trung tâm.
Hiện tại theo đánh giá chung của toàn xã hội, nền giáo dục vẫn chưa thực hiện
được mục tiêu này, đại đa số học sinh vẫn học một cách thụ động, máy móc, nhất
nhất học theo ý thầy và khả năng ứng dụng vào cuộc sống chưa cao.
Phần lớn sản phẩm của giáo dục và đào tạo vẫn bị xã hội phê bình là: thụ

động, rập khuôn, máy móc, lý thuyết, khả năng ứng phó với sự thay đổi cuộc sống
chưa tốt, ý thức và trách nhiệm cộng đồng chưa cao. Trước nhu cầu tất yếu của xã
hội, giáo dục cần đi tìm lời giải cho bài toán nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung, nâng cao các năng lực nhận thức, thực hành, vận dụng, giao tiếp,… cho học
sinh nói riêng.
Chính vì những lí do trên mà tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học cho
học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong
dạy học Toán”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, bước đầu phát triển năng lực tự học cho học
sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức phương pháp tổ chức dạy học môn Toán lớp 4
nói chung và phương pháp, quá trình tổ chức dạy học môn Toán lớp 4 nói riêng.
Khách thể nghiên cứu: Sách Hướng dẫn học Toán 4, sách giáo khoa Toán 4,
học sinh, giáo viên một số trường Tiểu học trên địa bàn Hạ Long – Quảng Ninh .

7


4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng và phát huy được vai trò của Hội đồng tự quản để hỗ trợ học
sinh tự học và kết hợp với tự kiểm tra đánh giá thì đề tài sẽ góp phần hình thành và
phát triển được kỹ năng tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm
tạo lập kiến thức mới trong học tập môn Toán.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu về năng lực tự học của học sinh tiểu học.
Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học khi học toán.
Khảo sát thực trạng việc dạy và học môn Toán lớp 4 theo tài liệu Hướng dẫn
học Toán 4 trong trường tiểu học.

Đề xuất các các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh lớp 4 thông qua
hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học tập môn Toán
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm
tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tại một số trường Tiểu học trên địa bàn
Hạ Long Quảng Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4
thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán nhằm hệ
thống hoá một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu mục đích, nội dung phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 4 thông
qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán.
Khảo sát điều tra:
Tìm hiểu thái độ học tập của học sinh, tìm hiểu đánh giá của giáo viên và học
sinh về tác dụng và hiệu quả của phương pháp
Thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm tại một số lớp 4 trường Tiểu học trên địa bàn Hạ LongQuảng Ninh để đánh giá tính khả thi.

8


Thống kê và xử lí số liệu:
Được sử dụng để tổng hợp kết quả điều tra thực nghiệm.
8. Đóng góp mới của luận văn
8.1. Đóng góp về lý luận:
+ Làm rõ quan niệm về quy trình tự học; một số hình thức tự học ….
+ Làm rõ một số quan niệm về HĐ trải nghiệm, và trải nghiệm sáng tạo.
8.2. Đóng góp thực tiễn:
+ Đề tài xác định được các mức độ tự học của học sinh tiểu học nói chung và

HS lớp 4 nói riêng trong quá trình học toán.
+ Xác định một số tiêu chí cơ bản chỉ báo cụ thể về năng lực tự học của HS
lớp 4 trong môn toán.
+ Thiết kế được một số tình huống với các HĐ trải nghiệm giúp HS lớp 4 tạo
lập kiến thức mới.
+ Đề xuất biện pháp hỗ trợ triển khai có hiệu quả các tình huống đã thiết kế
nhằm phát triển năng lực tự học cho HS lớp 4 trong học tập môn toán
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội
dung chính của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh lớp 4
thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học tập môn toán
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

9


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề tự học
1.1.1. Các quan niệm về vấn đề tự học
Tìm hiểu các tư tưởng trên thế giới nghiên cứu về vấn đề tự học, chúng tôi có
một số nhận xét sau: Tự học, tổ chức tự học không phải là mảnh đất mới chưa được
“cày xới” mà tự học là một vấn đề đã được nhiều nhà giáo dục học trên thế giới
quan tâm dưới các góc độ khác nhau: Tuy nhiên đều nhằm phát huy tính tích cực,
tính độc lập, tính tự giác, tính sáng tạo của người học.
Ngay từ những năm công nguyên, XôCơRát (469 – 339 TCN) đã đưa ra quan
niệm rất nổi tiếng: “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình. Vận

dụng quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho người học tự suy
nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự khắc
phục những sai lầm đó”.
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất của Trung
Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Khi nói về
cách học, ông cho rằng cách học đúng là: “Học và suy nghĩ phải phù hợp với nhau
và coi trọng cả hai”.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài
năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm” trong đó nêu rõ:
“Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải
ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”.
Đến thế kỉ thứ XIX, Conxtantin Đmitrêvic Usinxki (1824-1870) đã nghiên cứu
về tính tích cực, tính độc lập của học sinh. Theo ông “Tính tích cực, tính độc lập là
cơ sở duy nhất để cho sự học có hiệu quả. Ông cho rằng cần giáo dục cho học sinh
biết định hướng trong môi trường xung quanh, biết hành động một cách sáng tạo,

10


biết tự mình nâng cao vốn học vấn và tự phát triển bản thân. Trong dạy học không
nên dồn tất cả tính tích cực vào công tác dạy của người giáo viên, còn học sinh thì
lại thụ động mà cần phải làm sao cho học sinh tích cực ở mức độ cao nhất”.
Năm 1986 Sharma và R. Ahmed [14] đã nghiên cứu hoạt động tự học như là
một hình thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phương pháp cho người học. Theo tác
giả, người ta có thể dạy phương pháp cho học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau
tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh, tuỳ theo tính chất đặc thù môn học và nội dung yêu
cầu của bài học. Nhưng theo ông dù tuân theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện
theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Giáo viên thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu cần thiết
cho bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì học sinh phải làm để hoàn thành bài tập.

- Giai đoạn 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu, tự làm bài tập
với sự hỗ trợ của những thông tin có sẵn.
- Giai đoạn 3: Giáo viên làm việc với học sinh trên lớp theo hình thức cá
nhân hay tập thể thông qua những hình thức khác nhau: Thảo luận, Sêmina, củng cố
ôn tập, xây dựng bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá.
Tóm lại, qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm về hoạt động tự học của
các tác giả trên thế giới, chúng tôi có một số nhận xét sau: Tự học là cần thiết đối
với tất cả mọi người, vấn đề tự học của học sinh được các tác giả trên thế giới quan
tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như phát huy tính tích cực học tập của người học,
tối ưu hoá việc học bằng dạy học chương trình hoá, áp dụng công nghệ dạy học, tổ
chức dạy học phân hoá, dạy học theo nhịp độ cá nhân, dạy phương pháp học cho
người học để đạt được hiệu quả cao nhất ở người học. Tuy nhiên, những nghiên cứu
về hoạt động tự học một cách toàn diện, hệ thống vẫn còn là vấn đề mới mẻ. Nói
cách khác, tự học là một quá trình, trong đó dưới vai trò chủ đạo của giáo viên,
người học tự mình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thông qua các hoạt động trí
tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán…) và cả các hoạt động thực
hành (khi phải sử dụng các thiết bị đồ dùng học tập). Tự học gắn liền với động cơ,

11


tình cảm và ý chí… của người học để vượt qua chướng ngại vật hay vật cản trong
học tập nhằm tích luỹ kiến thức cho bản thân người học từ kho tàng tri thức của
nhân loại, biến những kinh nghiệm này thành kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân
người học.
1.1.2.Vị trí vai trò của tự học
1.1.2.1. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học ngày nay.
Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với học sinh ở các trường tiểu học nó
lại càng thiết thực hơn bởi hoạt động tự học của học sinh ở các trường tiểu học có

nét đặc thù so với bậc học khác, thể hiện hoạt động nhận thức của học sinh ở mức
nền tảng. Xây dựng được năng lực tự học từ bậc học tiểu học giúp học sinh có được
tính độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức cũng như việc vận
dụng tri thức vào các tình huống cụ thể.
1.1.2.2. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực
mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Trong quá trình học tập ở bậc tiểu học, nếu bồi dưỡng được ý chí và năng lực
tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở học sinh tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo
nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại
bên ngoài. Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục.
Tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp học sinh mở
rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp học sinh hình thành được những phẩm chất trí
tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học,
rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng
say mê nghiên cứu khoa học.
1.1.2.3. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời.
Thứ nhất, tự học giúp mọi người nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và ứng
dụng trong thực tế từ đó xây dựng nền móng để các em học tiếp lên các bậc học

12


trên, đồng thời ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của các em. Chính
trong quá trình tự học giúp người học từng bước biến vốn kinh nghiệm của loài
người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho
học sinh hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức,
biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
Thứ hai, tự học không những giúp người học không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được

hứng thú thói quen và phương pháp tự thường xuyên để làm phong phú thêm, hoàn
thiện thêm vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi
không ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của giáo viên và tập
thể học sinh trong nhà trường. Các lực lượng này có tác dụng lớn trong việc động
viên khuyến khích hướng dẫn học sinh tự học một cách đúng hướng và hiệu quả.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động
lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ
năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống
xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là
khả năng tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hình
thành từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ được kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hoá, khoa học kỹ thuật và
hiện đại hoá vốn tri thức của mình để trở thành người công dân, người lao động với
đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.
1.1.3. Các mức độ của quá trình tự học
1.1.3.1. Tự học hoàn toàn
Tự học hoàn toàn là mức độ cao nhất của quá trình tự học. Mức độ này
người học tự xác định mục tiêu, nhận thức, tự tìm tài liệu để hiểu, để thấm các kiến
thức trong sách qua đó sẽ phát triển về tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích
mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.

13


Bản chất của tự học là quá trình chủ thể người học cá nhân hoá việc học
nhằm thoả mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hành động học tập (nhận
thức, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, các hoạt động giao tiếp, các hoạt
động thực hành, các hoạt động kiểm tra, đánh giá...) để thực hiện có hiệu quả mục
đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Hay nói một cách khác là tự học là học với sự tự

giác cao và tích cực ở mức độ cao.
1.1.3.2. Tự học có hướng dẫn
Tự học có hướng dẫn (Chẳng hạn như: Hoạt động tự học trên lớp của học
sinh tiểu học với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên nhằm góp phần hình thành và
phát triển năng lực tự học cho học sinh, giảm tối đa việc học ở nhà. Các trường căn
cứ điều kiện cụ thể để linh hoạt thực hiện)
Tri thức

Trò
Tự nghiên cứu, tự
thể hiện, tự kiểm tra

Thầy
Hướng dẫn, tổ chức,
trọng tài, đánh giá

Lớp, nhóm
Thảo luận, bổ sung,
kiểm tra.

Hình 1.1: Tự học có hướng dẫn
Với hình thức này thời gian giáo viên trực tiếp giảng dạy sẽ ít hơn, chủ yếu dành
thời gian cho học sinh tự học. “Tự học có hướng dẫn” là một trong những biện pháp để
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Từ sơ đồ dạy học trên có thể hiểu việc hướng dẫn tự học là sự điều khiển của
GV trong việc định hướng, tổ chúc và chỉ đạo nhằm giúp học sinh tối ưu hoá quá

14



trình tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông qua đó hình thành và
pháp triển nhân cách cho học sinh.
1.1.4. Một số đặc điểm của hoạt động tự học của học sinh tiểu học
Trong thực tế, người ta có thể có nhiều cách học khác nhau: Học một cách
ngẫu nhiên. Qua kiểu học này, nó đưa lại cho người học những tri thức tiền khoa
học, những năng lực thực tiễn trực tiếp, do kinh nghiệm hàng ngày mang lại. Như
vậy, hoạt động học là hoạt động của người học nhằm tổ chức các điều kiện bên
trong và bên ngoài đảm bảo cho việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có hiệu quả.
Tự học có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên và ngay cả khi
không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Tự học được thực hiện qua nhiều
bước khác nhau: tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh thông tin khác nhau, xử lý thông
tin dựa vào vốn kinh nghiệm hiểu biết của mình, tự kiểm tra, tự đánh giá những
thông tin đã thu được, vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề do nhiệm vụ nhận
thức và thực tiễn đặt ra…
Tự học có thể hiểu là quá trình người học tự tìm ra ý nghĩa của việc học, làm
chủ các hành động học tập của mình, tạo ra các cầu nối nhận thức trong tình huống
học. Tự học có hiệu quả cao khi tạo được môi trường học tập cho HS, khi người học
không ngừng rèn luyện cho mình một hệ thống kĩ năng tự học.
Muốn tự học có kết quả cao đòi hỏi chủ thể tự học phải có động cơ và thái độ
học tập đúng đắn, phải có nhu cầu và hứng thú học tập, phải có sự say mê khoa học,
phải nhận thức rõ được mục đích của hoạt động học tập và ý thức một cách đầy đủ
về việc học của mình. Để hoàn thành nội dung học tập đòi hỏi chủ thể tự học phải
có ý chí vượt khó để vượt qua vật cản hay chướng ngại vật trong quá trình tự học
nhằm đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra.
Bên cạnh đó, hoạt động tự học được thực hiện bởi hệ thống kĩ năng, kĩ xảo
nhất định vì vậy muốn hoạt động tự học đạt hiệu quả cao đòi hỏi HS phải có hệ
thống kĩ năng tự học, cụ thể: Kĩ năng sắp xếp thời gian tự học, kĩ năng đọc sách, kỹ

15



năng nghe và ghi chép bài trên lớp, kĩ năng nghiên cứu khoa học... và kĩ năng tự
đánh giá kết quả học tập.
Tự học chỉ thực sự có hiệu quả khi người học có đầy đủ các phương tiện hỗ
trợ cho hoạt động tự học, phương tiện đầu tiên phải kể đến là tài liệu, các tài liệu
hướng dẫn tự học và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra còn các phương tiện hỗ
trợ như đèn chiếu, băng hình, máy vi tính, các phương tiện nghe nhìn khác...
Ở lớp 4 khả năng tự học của học sinh thuộc giai đoạn hình thành và bước đầu
phát triển.
Ví dụ: Hình học - Các em bắt đầu được học một số hình như: Diện tích hình
thoi, diện tích hình bình hành...
Số học – Hình thành khái niệm về phân số và các phép tính với phân số.
1.1.5. Một số biểu hiện đặc trưng của năng lực tự học
1.1.5.1. Năng lực tự học
Theo chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể, dự thảo ngày
20/01/2017: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó học
sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng
khác nhau tham gia hoạt động thực tiễn, hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành, phát triển các ph m
chất, năng lực chung và một số năng lực đặc th như năng lực thiết kế và tổ chức
hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và phát
triển cá nhân, năng lực khám phá và sáng tạo, năng lực thích ứng với nghề nghiệp và
cuộc sống.”
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là quá
trình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…” [3].
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được
hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ
thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu học tập

16



của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng
lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả trong hoàn cảnh
nhất định với cường độ học tập nhất định”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài
liệu giáo khoa, sách, báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo
cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có
tri thức, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực
khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính,
điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những
điều cần thiết, biết viết tóm tắt các tri thức cần thiết, biết cách tra cứu tài liệu và
sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện... Tự học đòi hỏi phải có tính độc
lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến
vào thế kỉ XXI, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, trong xã hội học tập. Có
năng lực tự học mới có thể học suốt đời. Vì vậy, quan trọng nhất đối với học sinh là
học cách học. Có thể hiểu năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và
vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để rèn
luyện năng lực tự học cho học sinh, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần
biết hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh hoạt động nhằm phát
triển năng lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo của người học.
Năng lực tự học là khả năng người học tự mình tìm tòi, nhận thức và vận
dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Để rèn luyện
năng lực tự học cho học sinh, trong quá trình dạy học, người giáo viên cần biết
hướng dẫn và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho học sinh hoạt động nhằm phát
triển năng lực tư duy, sự linh hoạt, sự sáng tạo cho người học.
1.1.5.2. Biểu hiện đặc trưng của năng lực tự học
Theo Dự thảo Chương trình tổng thể sau năm 2015, một số biểu hiện đặc
trưng về năng lực tự học của học sinh tiểu học gồm:


17


+ Ghi nhớ nhiệm vụ học tập do giáo viên yêu cầu để thực hiện.
+ Biết lập và làm theo thời gian biểu học tập hằng ngày; thu thập, ghi nhớ và
trình bày được thông tin từ sách giáo khoa, giờ giảng của giáo viên bằng các hình
thức như: bản ghi tóm tắt, lập bản tổng kết,...
+ Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của giáo
viên; biết hỏi giáo viên và người khác khi chưa hiểu bài.
- Xác định mục tiêu học tập: Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự
giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
- Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Lập và thực hiện kế hoạch học tập;
thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ
học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài
ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi
tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo theo
các ý chính, tra cứu tài liệu thư viện.
- Đánh giá và điều chỉnh việc học: Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn
chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của
người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
1.1.6. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới đối với học
sinh tiểu học
Trong Dự thảo Chương trình tổng thể sau năm 2015 đã chỉ rõ:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó học sinh dựa
trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau
tham gia hoạt động thực tiễn, hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực
chung và một số năng lực đặc thù như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng
lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và phát triển cá nhân, năng
lực khám phá và sáng tạo, năng lực thích ứng với nghề nghiệp và cuộc sống.


18


Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực hiện mục
tiêu hình thành ở học sinh các phẩm chất, thói quen, kỹ năng sống,... thông qua các
dự án học tập, các hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình
câu lạc bộ khác nhau,... Bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học
sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho
chính mình, qua đó biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá, điều chỉnh bản thân,
cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm.
Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở
trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động tương lai và người
công dân có trách nhiệm.
Một số nhà nghiên cứu sư phạm khác cũng đã xem xét thuật ngữ trải nghiệm
qua khái niệm “thực hành” (practice), có nghĩa là, xem xét nó trong việc tiến hành
quá trình đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy, M.N. Skatkin đã kết luận
rằng: “theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào
tạo và giáo dục”. Việc phân định giữa trải nghiệm và thực hành ở chỗ hoạt động trải
nghiệm mang hàm nghĩa rộng hơn thực hành vì nó đóng một vai trò là nền tảng của
tri thức và là tiêu chí để nhận biết sự thật. Nói chung, người ta công nhận trải
nghiệm là mối quan hệ thực tế giữa chủ thể nhận thức và đối tượng nhận thức. Điều
này trở lên có ý nghĩa khi chúng ta có các trải nghiệm một cách chủ động, có tính
cách mạng và có ý thức.
Như vậy, hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng
dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ
thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.1.7. Nội dung hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn

toán tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng.
1.1.7.1. Cơ hội phát triển năng lực tự học qua hoạt động trải nghiệm.

19


Trong trường Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng. HĐTNST là một bộ
phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp
và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Nội dung hoạt động trải
nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tiểu học nói chung và lớp 4 nói
riêng chúng tôi thấy:
+ Không phải nội dung kiến thức kĩ năng nào trong chương trình môn Toán
ở tiểu học học sinh cũng có thể học qua trải nghiệm.
+ Căn cứ vào mục tiêu và đặc điểm nội dung dạy học chúng ta có thể xác định
được các cơ hội dạy học phát triển năng lực tự học của học sinh qua trải nghiệm.
+ Trải nghiệm của học sinh lớp 4 mang đặc thù hình thành và bước đầu phát triển.
Ví dụ: Bài Bảng đơn vị đo khối lượng
Tuy nhiên có bài khó có thể tổ chức cho học sinh trải nghiệm.
Ví dụ: Phép chia phân số.
Chính vì vậy giáo viên cần thực hiện định hướng, tạo điều kiện cho học sinh
quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến
khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải
pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và
những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất,
kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. - Nhà giáo dục thực hiện định hướng, chỉ
đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách...
Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ
hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp
hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt
động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực

tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em. Đây chính là
cơ hội dể năng lực tự học phát triển mạnh mẽ.

20


HĐTNST là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc
ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân
học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những
người xung quanh.
Ví dụ: Đặt học sinh trước tình huống có vấn đề cần giải quyết, quan sát cách
thức và kết quả giải quyết tình huống của học sinh sẽ đánh giá được năng lực giải
quyết vấn đề và nhiều năng lực khác. Hồ sơ sản phẩm của một nghiên cứu khoa học
hay của một chuyến tham quan thực địa cũng là minh chứng thuyết phục để đánh
giá nhiều năng lực khác nhau của học sinh.
Để thực hiện các nội dung trên, nhà giáo dục có thể sử dụng một số hình
thức sau: Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại); hình
thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ); hình
thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa); hình thức có tính cống
hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội - tình
nguyện).
Tóm lại, hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới là hoạt động giữ vai trò
rất quan trọng trong Chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động này giúp cho
học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào
thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo
của bản thân, đồng thời với hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới giúp học
sinh phát triển năng lực tự học và thu được nhiều tri thức hơn những gì có sẵn trong
sách giáo khoa.
1.1.7.2. Hoạt động trải nghiệm góp phần phát triển các năng lực chung và năng
lực tự học nói riêng.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động trải nghiệm mang định hướng
giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò
của chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của loại hoạt động này. Triển khai hoạt

21


động trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hướng “học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”.
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội”. Đây cũng là nguyên lý giáo dục được quy định trong Luật giáo dục hiện hành
của Việt Nam. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, do cách hiểu và cách làm, giáo dục
- đào tạo chưa đạt được nhiều thành công trong việc thực hiện nguyên lý này.
Trong Dự thảo Chương trình tổng thể sau năm 2015 ngày 20/01/2017 đã chỉ rõ
định hướng về phương pháp dạy học như sau:
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng phương pháp
tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện bản thân và phát triển.
Như vậy hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới được coi là một không
gian giáo dục trong nhà trường phổ thông, trong đó có sự tích hợp nội dung học tập
trong nhà trường từ các môn học gắn với kinh nghiệm của bản thân học sinh trong
cuộc sống và năng lực sở trường của học sinh trong từng lĩnh vực để thích nghi với
cuộc sống đang diễn ra bên trong và bên ngoài nhà trường. Đó cũng là không gian
để tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng như giáo dục định hướng nghề nghiệp,
các hoạt động giáo dục phát triển năng lực đặc thù cho các nhóm học sinh, gắn hoạt
động của nhà trường với cuộc sống, tạo sự liên kết đa dạng giữa các môn học trong

những tình huống thực tiễn, xây dựng các giá trị cuộc sống cho công dân theo định
dướng các kĩ năng mềm mà trong các môn học không thể chuyển tải được, tổ chức
các hoạt động giáo dục định hướng công dân… Đặc biệt không gian của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cũng được tối ưu hóa qua việc dạy học bộ môn khi tổ chức các
hoạt động khám phá khoa học, phát huy năng lực sáng tạo cần không gian và thời
gian lớn vượt ngoài khuôn khổ cho phép của từng môn học riêng lẻ.

22


Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các tác giả
đều thống nhất ở một quan điểm: coi hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng tạo nhằm góp phần
phát triển các năng lực nói chung và năng lực tự học nói riêng.
1.1.7.3. Quan hệ giữa năng lực tự học với hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến
thức mới.
Có thể thấy, quá trình tự học với hoạt động trải nghiệm là một quá trình thống
nhất biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Học sinh có thể nắm kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc, bởi những gì
học sinh mày mỏ, khám phá, trải nghiệm qua giúp học sinh hiểu rõ và nhớ lâu
Học sinh có thể nâng cao hứng thú học tập vì đem lại niềm vui mỗi khi học
sinh tìm ra kiến thức mới. Đặc biệt tự học khiến cho mỗi học sinh có thể tự học suốt
đời. Điều này rất cần thiết cho các bậc học sau này, vì kiến thức thì mênh mông mà
những năm tháng học ở nhà trường thì có hạn.
Mỗi học sinh có thể vừa chơi, vừa học, học mọi lúc mọi nơi. Môn Toán ở
trường Tiểu học giúp học sinh có thể tự học với khả năng, tốc độ và phong cách sở
thích riêng của mình, nếu giáo viên biết lựa chon, tổ chức các hoạt động trải nghiệm
phù hợp.
Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động

cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh,
được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối
tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có
được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi
phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để
giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc
nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng
mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các

23


mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được
các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Chính vì vậy năng lực tự học với hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới có
mối quan hệ mật thiết, các bài học là những hoạt động học tập để học sinh có thể phát
huy năng lực tự học, tìm tòi, khám phá sáng tạo và còn bổ sung cho mình những kĩ
năng mềm cần thiết. Điều này đảm bảo rằng GV, HS, hoạt động đánh giá, nội dung dạy
học và kế hoạch dạy học được liên kết chặt chẽ trong quá trình dạy học
1.1.8. Các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm tạo lập
kiến thức mới.
1.1.8.1. Phương pháp giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo toán học. Người học được đặt trong tình huống có vấn đề; thông qua việc giải
quyết vấn đề, người học lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp.
Trong tổ chức hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới, phương pháp giải
quyết vấn đề thường được vận dụng khi học sinh phân tích, xem xét và đề xuất những
giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng,

sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để sử dụng phương pháp
này thành công thì vấn đề toán học đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích
thích học sinh tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết
vấn đề, giáo viên phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng
thẳng không có lợi khi giáo dục học sinh.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cơ bản như sau:
-

Bước 1 Nhận biết vấn đề
Trong bước này, giáo viên cần phân tích tình huống đặt ra, giúp học sinh nhận

biết vấn đề để đạt yêu cầu, mục tiêu đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày
rõ ràng, dễ hiểu đối với học sinh.

24


×