Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lí bồi dưỡng lí luận chính trị cho đảng viên mới tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------

PHẠM THỊ YẾN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI
DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------

PHẠM THỊ YẾN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI
DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, cảm phục và biết ơn, tác giả xin trân trọng
cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Quản lý giáo dục và các thầy
giáo, cô giáo rất nhân hậu và tâm huyết giảng dạy, đem lại cho tôi nhiều kiến
thức quản lý về lý luận và thực tiễn, về lẽ sống và giá trị cuộc sống.
Xin bày tỏ lòng biết ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý Giáo
dục và Phòng Đào tạo sau Đại học, đã ân cần chỉ dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Nguyễn
Văn Lê – Nhà khoa học, đã tận tình trong việc định hướng đề tài và tỉ mỉ, kỹ
lưỡng, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Ban Tuyên giáo
huyện uỷ, Ban Tổ chức huyện uỷ, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ
Đức, các cấp uỷ cơ sở trực thuộc Đảng bộ huyện Mỹ Đức, các Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị các quận, huyện trong thành phố Hà Nội,…đã cung cấp
những thông tin, số liệu quý báu, tư vấn khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp và
gia đình, đã cổ vũ động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lơi để tôi hoàn
thành luận văn này.
Luận văn đã thu được những kết quả nghiên cứu bước đầu. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những mặt còn hạn chế. Kính
mong được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Yến


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.

Chữ viết tắt
CC :
CĐ :
CSVC :
CT:

ĐH :
GD :
HĐND:
KCT :
NV :
RCT :
SL :
TB :
TC :
THPT :
TL :
VC :

Chữ đầy đủ
Công chức
Cao đẳng
Cơ sở vật chất
Cần thiết
Đại học
Giáo dục
Hội đồng nhân dân
Không cần thiết
Nhân viên
Rất cần thiết
Số lượng
Trung bình
Trung cấp
Trung học phổ thông
Tỉ lệ
Viên chức



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN ............................................................................ 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 12
12.1. Lý luận chính trị ............................................................................... 12
1.2.2. Bồi dưỡng lý luận chính trị ............................................................. 13
1.2.3. Đảng viên mới ................................................................................. 14
1.2.4. Quản lý và Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ...... 16

1.2.5. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện. ..................................... 17
1.3. Bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ................................... 18
13.1. Mục đích, ý nghĩa của bồi dưỡng .................................................... 18
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng ........................................................................ 19
1.3.3. Biện pháp bồi dưỡng ....................................................................... 22
1.3.4. Hình thức tổ chức bồi dưỡng .......................................................... 22
1.3.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................................ 23

1.4. Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới ...................... 24
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng ................................................................. 24
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng .......................................... 24
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ........................................... 25
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng ......................................................... 25


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng
viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện............................... 26
1.5.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 26
1.5.2. Yếu tố khách quan .......................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM
BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.30
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế – chính trị – xã hội và công tác
đào tạo – bồi dưỡng tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội. ........................................................................................ 30
2.1.1. Vài nét về huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội ................................. 30
2.1.2. Vài nét về công tác đào tạo – bồi dưỡng tại Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện Mỹ Đức. ........................................................................... 32
2.2. Thực trạng bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức ...................................................... 34
2.2.1. Nhận thức về bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới. ............ 34
2.2.2. Về nội dung bồi dưỡng ................................................................... 40
2.2.3. Về sử dụng các biện pháp bồi dưỡng.............................................. 44
2.2.4. Về các hình thức bồi dưỡng ............................................................ 51
2.2.5. Kết quả bồi dưỡng........................................................................... 52
2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức. .......................................... 54

2.3.1. Những vấn đề chung về khảo sát .................................................... 54
2.3.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng ................................................................. 55
2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng .......................................... 59
2.3.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng .............................. 63
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng ......................................................... 67
2.3.6. Công tác thi đua khen thưởng bồi dưỡng ....................................... 68
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 70
2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân................................................... 70
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................... 72
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 75


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH
TRỊ HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................... 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................ 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................. 76
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .............................. 76
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội ............. 77
3.2.1. Quán triệt quan điểm đổi mới trong bồi dưỡng lý luận chính trị cho
Đảng viên mới đối với các Ban, Bộ phận, các cấp uỷ cơ sở. ................... 77
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổng thể và phù hợp đối với việc bồi dưỡng lý
luận chính trị cho Đảng viên mới. ............................................................ 80
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng
viên mới .................................................................................................... 82
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng lý

luận chính trị cho Đảng viên mới ............................................................. 91
3.2.5. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng trong bồi dưỡng lý luận
chính trị cho Đảng viên mới ..................................................................... 96
3.2.6. Quản lý tốt các lực lượng và các điều kiện cho công tác bồi dưỡng
lý luận chính trị cho Đảng viên mới ......................................................... 98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 104
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất . 106
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm .......................................... 106
3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm ..................................................... 108
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Thống kê số lượng học viên các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cho
Đảng viên mới…………………………………………………………………..
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượng học viên năm 2015………………………...
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số lượng học viên năm 2016………………………...
Bảng 2.4. So sánh chương trình thực tế đã làm của Trung tâm với yêu cầu
Hướng dẫn số 124-HD/BTGTU của Ban Tuyên giáo Thành uỷ Hà Nội……….
Bảng 2.5. Đánh giá kết quả rèn luyện công tác của Đảng viên mới sau học tập
bồi dưỡng lý luận chính trị…………………………………………...................
Bảng 2.6. Đối tượng khảo sát…………………………………………………...
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ nhận thức về công tác lập kế hoạch bồi dưỡng lý
luận chính trị cho Đảng viên mới……………………………………….............
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng lý
luận chính trị cho Đảng viên mới……………………………………….............
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ nhận thức việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới……………………………………..
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới…………………………………….
Bảng 2.11. Tỷ lệ đơn vị có Đảng viên mới dự học bồi dưỡng lý luận chính trị
hằng năm………………………………………………………………………..
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ nhận thức về chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới……………………....................
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện về chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới……………………....................
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ nhận thức về công tác thi đua khen thưởng đối
với bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới…………………………….
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với
bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới…………………………………
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của biện pháp quản lý đề xuất
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của biện pháp quản lý đề xuất
Biểu 3.1. So sánh mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý đã đề xuất…………………………………………………………………….
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………….

37
38
38
51
53
54
57
58
61
62
65

66
66
69
70
108
109
109
106


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định giáo dục lý
luận chính trị là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng, góp phần xây
dựng, bồi đắp nền tảng tinh thần của xã hội. Lý luận chính trị là công cụ đắc
lực cho việc cầm quyền của một giai cấp, thể hiện lợi ích và thái độ của giai
cấp đối với quyền lực nhà nước. Sinh thời, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng
bồi dưỡng lý luận chính trị. Bởi vì, nếu chỉ học văn hoá, kỹ thuật, chuyên môn
mà không có lý luận thì như “người nhắm mắt mà đi”.Theo Người, giáo dục
lý luận là nền tảng, trên cơ sở đó nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn.
Học tập lý luận không phải là để thuộc làu sách Mác – Lênin, không phải học
một cách giáo điều mà là học cái tinh thần xử trí đối với mọi việc, đối với mọi
người và đối với bản thân mình. Người luôn nhấn mạnh đến giáo dục lý luận
chính trị cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta, coi đây là yếu tố tiên quyết
cho sự thành công của cách mạng.
Thực tiễn lý luận chính trị có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình
thành, phát triển về nhận thức và nhân cách, góp phần quan trọng vào việc
hình thành trong mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân một thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan cộng sản, phương pháp tư duy và phương pháp làm việc
biện chứng, xây dựng nên thế hệ con người mới xã hôi chủ nghĩa. Sau 30 năm

đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt của
đời sống xã hội. Song mặt trái của kinh tế thị trường, toàn cầu hoá, hội nhập
quốc tế và sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, đã tác động không
nhỏ đến đời sống, làm băng hoại nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống, những
giá trị đạo đức đích thực, làm thay đổi quan niệm, lối sống, phai nhạt lý
tưởng, niềm tin,…của một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân. Thế hệ
trẻ – những người được coi là rường cột, là chủ nhân tương lai của đất nước
1


đang có một số biểu hiện tiêu cực như: một bộ phận có tình trạng suy thoái
đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, sống thực dụng, sống thiếu hoài bão lập than
lập nghiệp, thiếu bản lĩnh chính trị, thờ ơ, mơ hồ về chính trị….
Trong khi đó, việc truyền bá những tri thức lý luận chính trị cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân, nhất là cho Đảng viên mới trong thời gian qua bộc lộ
nhiều hạn chế. Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X
đã chỉ rõ: “Chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục lý luận chính trị
trong nhà trường chậm đổi mới, chưa theo kịp với trình độ phát triển và yêu
cầu của xã hội” [16]. Phương pháp bồi dưỡng lý luận chính trị còn nặng nề
về giáo điều, sách vở; truyền tải lý luận một cách khô khan, một chiều, lý luận
chưa gắn liền một cách nhuần nhuyễn với thực tiễn, chưa phát huy được khả
năng suy nghĩ độc lập, khoa học và sáng tạo của học viên; trình độ của một số
chủ thể giảng dạy lý luận chính trị còn hạn chế; các phương tiện hỗ trợ giảng
dạy còn nghèo nàn,….Đặc biệt, công tác quản lý chỉ đạo của các cấp uỷ
Đảng, nhà trường về bồi dưỡng lý luận chính trị có nơi, có thời điểm chưa
linh hoạt phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương đơn vị. Số đông học
viên về dự các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị còn phải vừa học vừa làm, thậm
chí còn đảm đương những vị trí quan trọng ở địa phương, đơn vị, có ảnh
hưởng đến tinh thần và kết quả học tập,…Đó là những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến việc bồi dưỡng lý luận chính trị nói chung, cho Đảng viên mới trong

nhà trường nói riêng còn nhiều hạn chế.
Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong những năm qua
có nhiều cố gắng, đã góp phần xây dựng nguồn nhân lực cho huyện nhà luôn
vững vàng về bản lĩnh chính trị, năng động sáng tạo trong lãnh đạo, điều hành
công việc của cơ quan, đơn vị, ổn định, từng bước vượt qua khó khăn và phát
triển. Song những hạn chế của công tác bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng
2


viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức cũng nằm trong
tình trạng hạn chế chung về công tác bồi dưỡng lý luận chính trị trên toàn
quốc. Mặt khác, Mỹ Đức là một huyện khó khăn trong thành phố Hà Nội, nền
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, có 1 xã miền núi, thu nhập người lao động
thấp, tỉ lệ người thất nghiệp nhiều,.…cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến tinh
thần học tập của một bộ phận Đảng viên mới.
Thực tế trên đang đặt ra yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị huyện cần phải tiếp tục đề ra biện pháp quản lý bồi dưỡng lý
luận chính trị cho Đảng viên mới phù hợp tình hình hiện nay.
Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức trong giai đoạn hiện nay còn là vấn đề có
ý nghĩa thực tiễn, trực tiếp gắn liền với cương vị công tác và quá trình thực
hiện nhiệm vụ của tác giả. Khi nghiên cứu đề tài, tác giả có điều kiện nắm bắt
sâu hơn thực trạng công tác bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới
trong những năm qua, từ đó tham mưu giúp Ban Giám đốc Trung tâm có
những biện pháp quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới đạt
kết quả thiết thực.
Với những lý do cơ bản trên, chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý bồi
dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội " để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên
mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện phù hợp đặc điểm tình hình của
địa phương trong giai đoạn hiện nay.

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội thời gian qua tuy
đã được quan tâm nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất và
thực thi các biện pháp quản lý thiết thực, đồng bộ, khả thi theo các chức năng
quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương thì việc bồi dưỡng lý luận
chính trị cho Đảng viên mới sẽ nâng cao được chất lượng đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị
cho Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
5.2. Nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng lý luận
chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý

luận chính trị cho Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, đồng thời khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.

4


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Ban Giám
đốc Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, nâng cao chất lượng bồi
dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới dưới góc độ quản lý giáo dục trên
địa bàn đối với các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ huyện Mỹ Đức
thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn khảo sát
- Các Ban xây dựng Đảng của Đảng bộ huyện Mỹ Đức (Ban Tuyên
giáo, Ban Tổ chức) có trách nhiệm phối hợp giúp Ban Giám đốc Trung tâm tổ
chức lớp Bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới.
- Bộ phận Hành chính – Tổng hợp, Bộ phận Giáo vụ của Trung tâm
trực tiếp tham mưa, giúp việc giúp Ban Giám đốc Trung tâm quản lý và tổ
chức các lớp học.
- Các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Đảng bộ huyện và các lớp học: 52
đơn vị và 8 lớp.
- Các giảng viên mời giảng.
6.3. Giới hạn về thời gian khảo sát
Từ năm 2015 đến nay
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, phân tích, khái quát hoá và hệ thống hoá các vấn đề lý luận
nghiên cứu có liên quan đến biện pháp quản lý, nhằm nâng cao chất lượng bồi

dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát

5


Quan sát công tác phối hợp tổ chức lớp học của Ban Tuyên giáo huyện
uỷ, Ban Tổ chức huyện uỷ với Trung tâm; quá trình giảng dạy của giảng viên và
các hoạt động của học viên; cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho các hoạt
động dạy – học của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện; sự phối hợp quản lý
học viên của các cấp uỷ cơ sở với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện.
- Phương pháp điều tra
Thiết kế và sử dụng bảng hỏi nhằm điều tra về: Thực trạng việc tổ chức
bồi dưỡng lý luận chính trị, thực trạng quản lý và biện pháp quản lý hoạt động
tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thực trạng tình hình địa phương tác
động đến nhu cầu học tập của học viên, kết quả học tập của học viên.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn về những nội dung nghiên cứu của đề tài, trao đổi trực tiếp
với một số cán bộ quản lý lớp, lãnh đạo Trung tâm, lãnh đạo các Ban Tuyên
giáo, Ban Tổ chức, giáo viên, học viên, lãnh đạo cơ sở.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm từ quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng
viên mới cuả Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện một số tỉnh bạn, một số Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị quận, huyện khác trực thuộc thành phố Hà Nội và thực tiễn
quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức
thành phố Hà nội trong thời gian qua.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Các kế hoạch hoạt động, các báo cáo tổng kết, sơ kết, đánh giá những hoạt
động của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện trong thời gian qua.

- Phương pháp chuyên gia

6


Thu thập ý kiến của các chuyên gia về nội dung nghiên cứu của đề tài;
xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của
biện pháp quản lý,…
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phần mềm tin học và thống kê toán học để tổng hợp, xử lý,
phân tích kết quả định tính và định lượng thu được kết quả khảo sát, thực
nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến có cấu trúc sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho
Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị
cho Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên
mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ CHO ĐẢNG VIÊN MỚI TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đảng Cộng sản Việt nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo,
từ khi ra đời đến nay luôn coi trọng vấn đề giáo dục, rèn luyện, nâng cao trình độ
lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Thực hiện công cuộc đổi mới từ Đại hội
VI (tháng 12 năm 1986) đến nay, Đảng đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách
và những quy định về trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
ở các cấp. Đây là những định hướng quan trọng góp phần nâng cao trình độ lý
luận chính trị cho cán bộ, đảng viên. Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5
năm 1999 của Bộ Chính trị khoá VIII về chế độ học tập lý luận chính trị trong
Đảng, đã chỉ rõ: “Đảng viên trong thời gian dự bị phải học xong chương trình
bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho Đảng viên mới” [14].
Để việc bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho Đảng viên mới đạt kết
quả, ngày 16 tháng 9 năm 2015 Ban Tuyên giáo Trung ương đã ban hành
Hướng dẫn số 160-HD/BTGTW về Thực hiện chương trình bồi dưỡng lý luận
chính trị dành cho Đảng viên mới. Thành uỷ Hà nội đã ban hành nhiều văn
bản, chỉ thị về Tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị
trong giai đoạn hiện nay, trong đó, nhấn mạnh các nhiệm vụ trọng tâm nhằm
nâng cao chất lượng bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho Đảng viên mới.
Trong những năm qua, trên phạm vi toàn quốc đã có những công trình
nghiên cứu, bài viết dưới nhiều góc độ khác nhau về vấn đề này như:
- “Tạo bước chuyển biến mới trong việc học tập lý luận chính trị của cán
bộ, đảng viên” của Nguyễn Phú Trọng, Tạp chí Cộng sản, tháng 11/1999 [32].

8


- Tác giả Nguyễn Đình Trãi với Luận án tiến sỹ năm 2001: “Nâng cao
năng lực tư duy lý luận cho cán bộ giảng dạy lý luận Mác-Lênin ở các trường
Chính trị tỉnh” đã nghiên cứu ở góc độ năng lực tư duy lý luận của đội ngũ
giảng viên trường Chính trị tỉnh. Theo đó, tác giả cho rằng: Năng lực tư duy

là yếu tố đảm bảo cho giảng viên tiếp tục nghiên cứu sâu, nhận thức thấu đáo
những nội dung của quy luật nhận thức,…; là điều kiện để người giảng viên
nghiên cứu, tìm tòi, lựa chọn phương pháp giảng dạy tối ưu; là điều kiện để
người giảng viên thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận
cũng như trình độ tư duy lý luận; là điều kiện cho giảng viên thường xuyên
học tập và rèn luyện phương pháp tư duy khao học; là cơ sở rèn luyện các
phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong của nhà sư phạm. Qua đó, tác giả đã
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tư duy lý luận cho
giảng viên các trường chính trị tỉnh như: 1) Học tập, trau dồi phương pháp tư
duy biện chứng duy vật; 2) Từng bước chuẩn hoá đội ngũ giảng viên theo
hướng kết hợp hài hoà giữ năng lực, trình độ chuyên môn với phẩm chất đạo
đức cách mạng; 3) Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách đối với giảng
viên trường Chính trị tỉnh [31].
- Tại Hội thảo khoa học quốc gia: “Di sản Hồ Chí Minh với sự nghiệp
đào tạo cán bộ lý luận chính trị và truyền thông trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập quốc tế” được tổ chức tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2010,
tác giả Nguyễn Đình Cấp đã lập luận rằng, giáo dục lý luận chính trị phải đảm
bảo tính thiết thực, chu đáo, tức là công tác giáo dục lý luận chính trị là nói
cho đối tượng nghe hiểu được, nhận thức được và làm được. Đó cũng chính là
kết quả của công tác giáo dục. Song để đảm bảo cho tính thiết thực, phải thực
hiện phương pháp giáo dục có tính xuyên suốt với ý nghĩa chủ đạo là giải
quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa học và làm.

9


- Tác giả Lê Hanh Thông với trong Luận án tiến sỹ 2003: “Đổi mới
giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã
các tỉnh khu vực Nam Bộ” đã tiếp cận vấn đề giáo dục, bồi dưỡng lý luận
chính trị với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Luận án của tác giả đã nêu bật

yêu cầu và sự cần thiết phải đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán
bộ các tỉnh khu vực Nam Bộ với các nội dung cụ thể:
+ Thông qua việc nâng cao lý luận chính trị, đội ngũ cán bộ này sẽ
được nâng cao về năng lực tư duy khoa học, năng lực chỉ đạo hoạt động thực
tiễn. Đây chính là những yếu tố cơ bản quan trọng giúp cán bộ có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình.
+ Trên cơ sở được nâng cao về trình độ lý luận chính trị, đội ngũ cán bộ
mới có khả năng nhận thức đúng đắn đường lối cũng như những mục tiêu
chính trị của Đảng, vận dụng một cách hiệu quả vào điều kiện cụ thể của địa
phương mình.
+ Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị là yêu cầu quan
trọng nhằm giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng cao phẩm
chất đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ cấp xã.
Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng, nhằm đổi mới phương thức giáo dục lý
luận chính trị thì công tác này cần phải gắn liền với thực tiến, biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo, lấy tự học làm chính, kết hợp tối ưu hoá
quá trình dạy và học, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời
cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các trường Chính trị
tỉnh, từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Bên cạnh một số các công trình nghiên cứu trên đây, liên quan chặt chẽ
và mật thiết với vấn đề nghiên cứu của đề tài phải kể đến một số các nghiên
cứu, bài viết như:
- “Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục lý luận
chính trị trong tình hình mới” của Nguyễn Khoa Điềm, Tạp chí Thông tin
công tác tư tưởng lý luận, số 1/2004 [19].

10


- “Hội thi giảng viên dạy giỏi – hoạt động góp phần đẩy mạnh công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở trường chính trị” của Nguyễn Văn Sáu, Báo
Nhân Dân, tháng 11/2005.
- “Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp xã ở huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay“
của Đặng Đình Thoan, Luận văn Thạc sỹ Xây dựng Đảng và Chính quyền
Nhà nước năm 2013 [30].
- “Biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị
tại các trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị cấp huyện tại tỉnh Thái Nguyên”
của Đỗ Thị Thìn, Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục năm 2008 [29].
- “Nâng cao năng lực lực trí tuệ và sức chiến đấu của đội ngũ cán bộ
lý luận đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh tư tưởng – lý luận ở nước ta hiện
nay”, của tác giả Bùi Đình Bôn, Tạp chí Báo cáo viên, số 08/2013 [10].
- “Đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận về quyền con người – một
số vấn đề phương pháp luận” của tác giả Tống Đức Thảo, Tạp chí Báo cáo
viên, số 10/2013 [28].
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu ở những góc độ khác nhau,
nhưng đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về biện pháp quản lý Bồi
dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới. Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội cũng chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho
Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức. Trong khi
đó, bên cạnh những kết quả tích cực bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng
viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
đạt được trong những năm qua, còn một số tồn tại, hạn chế nhất định, cần có
những biện pháp kịp thời và phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho
Đảng viên mới tại Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội “ là cấp thiết nhằm làm rõ hơn thực trạng quản lý bồi dưỡng lý luận
chính trị cho Đảng viên mới của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà nội đạt kết quả thiết thực.


11


1.2. Một số khái niệm cơ bản
12.1. Lý luận chính trị
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng, từ khi xã hội có sự phân
chia giai cấp thì bất kỳ một giai cấp, một chính đảng nào muốn nắm vững vai
trò thống trị của mình đối với xã hội thì trước tiên phải có trình độ lý luận trí
tuệ để tuyên truyền những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách,…nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp mình. V.I Lênin đã khẳng
định:”Chỉ Đảng nào được một số lý luận tiền phong hướng dẫn, thì mới có
khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiền phong” [36].
Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa lý luận là sự tổng kết những kinh
nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích
trữ lại trong quá trình lích sử. Lý luận chân chính là “đem thực tế trong lịch
sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh kỹ lưỡng,
rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh trong thực tế” [26].
Có thể nói, định nghĩa về lý luận chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh
vừa chính xác vừa đầy đủ về lý luận. Qua đó, Người đã góp phần làm sáng tỏ
quan niệm về lý luận cũng như nguồn gốc, cách thức hình thành lý luận.
Tóm lại, tuy có rất nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về vấn đề lý luận,
nhưng nhìn chung đều có sự thống nhất: lý luận là sự khái quát những kinh
nghiệm thực tiễn, là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội được tích luỹ
trong quá trình hoạt động sống của con người; là sự phản ánh bản chất, tính quy
luật, tất cả mọi hiện tượng trong đời sống xã hội và sau đó nó quay trở lại định
hướng cho hoạt động thực tiễn của con người.
Cho đến nay, trên thế giới có rất nhiều loại lý luận, ở mỗi ngành, lĩnh
vực có một hệ thống lý luận đặc thù riêng, tuy nhiên đề tài chỉ đề cập đến lý
luận chính trị.


12


Chính trị là gì? Lý luận chính trị là gì?
Chính trị là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó xuất hiện cùng với sự
xuất hiện của giai cấp, phân chia giai cấp và nhà nước. Theo tiếng Hy Lạp cổ
chính trị là “politica” có nghĩa là những công việc có liên quan tới nhà nước,
là nghệ thuật cai trị đất nước, đó còn là một tổ chức xã hội nằm dưới một
quyền lực nhất định, quyền lực nhà nước.“Chính trị theo nguyên nghĩa của
nó là những công việc của nhà nước, là phạm vi hoạt động gắn với những
quan hệ giai cấp, dân tộc và các nhóm xã hội khác nhau mà hạt nhân của nó
là vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước” [1].
Với góc độ tiếp cận khái niệm lý luận và khái niệm chính trị ở trên đây,
có thể đưa ra một khái niệm lý luận chính trị như sau: Lý luận chính trị là lý
luận trong lĩnh vực chính trị. Lý luận chính trị ra đời khi xã hội có giai cấp và
đấu tranh giai cấp để đại diện cho một lợi ích của một Đảng, một giai cấp
nhất định trong xã hội. Lý luận chính trị là hệ thống các quan điểm, chủ
trương, đường lối, chính sách của một Đảng, một giai cấp để giành, giữ và
thực thi quyền lực Nhà nước.
1.2.2. Bồi dưỡng lý luận chính trị
Ngày nay, bồi dưỡng lý luận chính trị có thể hiểu theo nghĩa là công
tác truyền bá những tri thức lý luận chính trị, những thông tin cần thiết về
công tác xây dựng chính đảng của giai cấp; cụ thể là: Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
định hướng các lĩnh vực khoa học và công nghệ, kinh tế, các thành tựu khoa
học xã hội và nhân văn, các thông tin chính trị, xã hội và văn hoá.
Bồi dưỡng lý luận chính trị góp phần quan trọng vào việc nâng cao
trình độ giác ngộ của quần chúng nhân dân, khơi dậy tinh thần kiên cường bất


13


khuất, dũng cảm hy sinh chống áp bức, bóc lột giành độc lập tự do; là động
lực thúc đẩy cán bộ, đảng viên và quần chúng hăng hái thi đua hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị cụ thể được Đảng và Nhà nước giao cho tiến tới giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Ngoài ra, bồi dưỡng lý luận chính trị tác động trực tiếp đến tư tưởng, tình
cảm, đạo đức và khả năng thực hành công việc của mỗi người trong thực tiễn
cuộc sống, giúp họ khắc phục những tư tưởng lạc hậu, nâng cao trình độ chính
trị, tinh thần tự giác và tính tích cực trong quá trình xây dựng xã hội mới.
Không những thế bồi dưỡng lý luận chính trị còn nhằm góp phần xây
dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá như: lý tưởng sống, lối
sống, năng lực trí tuệ đạo đức và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam.
Bồi dưỡng lý luận chính trị được hiểu là quá trình truyền bá nhằm hình
thành cho người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ
nghĩa thông qua việc truyền thụ những nguyên lý, lý luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Trên cơ sở đó, giúp cho người học có tư duy khoa học, đạo đức cách
mạng, năng lực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
1.2.3. Đảng viên mới
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng ta."Đảng viên là những người thừa nhận Cương lĩnh chính trị của
Đảng, tự nguyện suốt đời phấn đấu vì mục đích, lý tưởng cộng sản chủ nghĩa;
đó là những người gắn bó chặt chẽ với Đảng bằng việc tự nguyện tham gia
vào một tổ chức cơ sở của Đảng, chịu sự quản lý của tổ chức đó; là những
người kiên quyết, gương mẫu trong hành động cách mạng; đi đầu, tập hợp và


14


lôi cuốn quần chúng đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và dân tộc".
Tiêu chuẩn đảng viên chính là những chuẩn mực quy định chất lượng
của người đảng viên, là tiêu chí phân rõ giữa đảng viên với quần chúng; là cơ
sở để đánh giá chất lượng đảng viên; là căn cứ để tiến hành mọi mặt công tác
đảng viên. Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) quy định:
“Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý
tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành
mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật cỉa Đảng,
giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng” [12]. Tiêu chuẩn trên đây đã thể
hiện được những yêu cầu rất cơ bản mà người đảng viên cần phải có, đó là
những tiêu chuẩn về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị (đảng viên phải là
người giác ngộ lý tưởng cách mạng), về nhận thức, kiến thức, năng lực toàn
diện thực hiện công cuộc đổi mới đất nước (có kiến thức và năng lực phấn
đấu xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa), về phẩm chất đạo
đức, lối sống, phong cách; có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng trên cơ sở thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng,
nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên tự phê bình và phê bình;
có quan hệ mật thiết với quần chúng; kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân
Đảng viên mới là đảng viên đang trong thời gian dự bị để trở thành
Đảng viên chính thức bước trong hàng ngũ Đảng cộng sản Việt Nam.


15


1.2.4. Quản lý và Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các
tác giả trong nước và nước ngoài.
Theo K.Omarov 1983 (Liên Xô): Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
Tác giả H.Koontz (Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó
con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
Một tác giả khác là W.Taylor lại quan niệm: Quản lý là nghệ thuật biết
rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp
tốt nhất và rẻ tiền nhất.
Quan niệm của Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: quản lý là sự tác động
có mục đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ trong quá trình sản xuất.
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người
lao động (Nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục
tiêu dự kiến.
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội [25].
16



Như vậy, rõ ràng “quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất”.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu quản lý là những tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu quản lý.
Quản lý Bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong
việc bồi dưỡng lý luận chính trị cho Đảng viên mới nhằm đạt được mục
tiêu quản lý.
1.2.5. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Căn cứ Quyết định 185-QĐ/TW ngày 03/9/2008 về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Bí Thư ban hành [3].
- Trung

tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị

sự nghiệp trực thuộc cấp uỷ và uỷ ban nhân dân cấp huyện, đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ cấp uỷ cấp huyện.
- Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện có chức năng tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị - hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng và chuyên
môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội, kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, đảng
viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp huyện, không thuộc đối
tượng đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.
17


×