Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại trường mầm non quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.07 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGÔ MINH THÚY

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG VIỆC CHUẨN BỊ TÂM LÝ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
TẠI TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGÔ MINH THÚY

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG VIỆC CHUẨN BỊ TÂM LÝ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
TẠI TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Mỵ Lương


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
thầy cô giáo, bạn bè, người thân, các nhà trường, gia đình, các tổ chức, đoàn
thể nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu và thực nghiệm.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn đặc biệt tới
cô giáo TS. Trần Thị Mỵ Lương người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo của khoa
Tâm lý - Giáo dục đã tạo mọi điều kiện tốt nhất với tất cả tinh thần và lòng
nhiệt tình để tôi hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của phụ huynh, các cô
giáo và các em sinh lớp MGL 5 - 6 tuổi trường mầm non Khương Đình,
trường mầm non Tuổi Hoa, tổ dân phố trên địa bàn Quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội nơi tôi tiến hành điều tra và thực nghiệm sư phạm.
Sau cùng tôi xin được cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và những người
thân đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, mặc dù bản thân đã thực sự
cố gắng để hoàn thành luận văn đạt kết quả cao nhất nhưng chắc chắn rằng
luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của các bạn quan tâm.
Hà Nội, Tháng…năm…
Tác giả luận văn

Ngô Minh Thuý


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG
ĐỒNG TRONG VIỆC CHUẨN BỊ TÂM LÝ CHO TRẺ VÀO LỚP 1 ................ 6
1.1.Tổng quan nghiên cứu về phối hợp với các lực lượng cộng đồng nhằm
chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ...................................................................... 6
1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm công cụ .......................................................................... 9
1.2.1. Phối hợp các lực lượng cộng đồng ......................................................................... 9
1.2.2. Chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ........................................................................ 13
1. 3. Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào
lớp 1 .............................................................................................................................................. 28
1.3.1. Khái niệm phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm
lý cho trẻ vào lớp 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Đối tượng phối hợp .................................................................................................... 29
1.3.3. Các nội dung phối hợp các lực lượng cộng đồng chuẩn bị tâm lý cho trẻ
mầm non vào lớp 1 ................................................................................................................. 31


1.3.4. Các hình thức tổ chức phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc
chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ở trường mầm non............................................... 36
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phối hợp các lực lượng cộng đồng trong
chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ở trường mầm non............................................... 39

Tiểu kết chương 1.........................................................................................................44
Chương 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG VIỆC CHUẨN BỊ TÂM LÝ CHO TRẺ VÀO LỚP 1 ............................44
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu ................................................ 44
2.1.1. Về địa bàn nghiên cứu .............................................................................................. 44
2.1.2. Về khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 51
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 53
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................... 53
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu và tiêu chí đánh giá ................................................ 64
2.3. Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý
cho trẻ vào lớp 1 tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ............................ 58
2.3.1. Tâm lý của trẻ trước khi vào lớp 1 theo kết quả khảo sát trên phụ
huynh, giáo viên....................................................................................................................... 58
2.3.2. Nhận thức về vai trò phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc
chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1...................................................................................... 64
2.3.3. Thực trạng các nội dung đã thực hiện trong trường mầm non nhằm
chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1...................................................................................... 67
2.3.4. Thực trạng về các hoạt động đã thực hiện nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ
vào lớp 1...................................................................................................................................... 69
2.3.5. Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm
lý cho trẻ vào lớp 1 ................................................................................................................. 72
2.4. Hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm
lý cho trẻ vào lớp 1 .......................................................................................... 74


Tiểu kết chương 2.........................................................................................................79
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG VIỆC CHUẨN BỊ TÂM LÝ CHO TRẺ VÀO LỚP 1 TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........81
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................... 81

3.1.1. Đảm bảo phát huy sự phối hợp đồng bộ của cộng đồng trong việc chuẩn
bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ................................................................................................... 81
3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất ......................................................................................... 81
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................................. 83
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả.............................................................................................. 83
3.2. Nội dung các biện pháp đề xuất ............................................................... 83
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền, đề xuất nâng cao nhận thức của các lực lượng
cộng đồng về vai trò của việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1......................... 84
3.2.2. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể của địa phương và trường mầm non
trong việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ................................................................ 85
3.2.3. Tổ chức các hoạt động đa dạng để chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 .. 88
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp........................ 88
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................................. 88
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp .................. 89
Tiểu kết chương 3.........................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................97
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


LLCĐ

Lực lượng cộng đồng

PHLLCĐ Phối hợp lực lượng cộng đồng
CBTL

Chuẩn bị tâm lý


PH

Phụ huynh

GV

Giáo viên

MN

Mầm non

PCTE

Phổ cập trẻ em

PCGD

Phổ cập giáo dục

GDMN

Giáo dục mầm non

MGL

Mẫu giáo lớn



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng trẻ MGL tại hai trường MN Khương Đình và MN Tuổi Hoa
........................................................................................................................................51
Bảng 2.2.Mẫu khách thể nghiên cứu ..........................................................................51
Bảng 2.3. Đánh giá của phụ huynh và giáo viên về tâm lý của trẻ trước khi vào lớp
1......................................................................................................................................58
Bảng 2.4. Lí do trẻ không thích đến trường...............................................................59
Bảng 2.5. Nhận thức về chuẩn bị tâm lý trước khi vào lớp 1 ..................................61
Bảng 2.6. Nhận thức của giáo viên về chuẩn bị tâm lý cho trẻ trước khi vào lớp 1
........................................................................................................................................62
Bảng 2.7. Đánh giá của giáo viên về sự quan tâm của phụ huynh về chuẩn bị tâm
lý cho trẻ vào lớp 1.......................................................................................................63
Bảng 2.8. Nội dung đã thực hiện nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ........67
Bảng 2.9. Khó khăn của giáo viên về chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1................68
Bảng 2.10. Các hoạt động cho trẻ làm quen ở trường tiểu học................................69
Bảng 2.11. Các hoạt động mà giáo viên đã thực hiện nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ
vào lớp 1 ........................................................................................................................70
Bảng 2.12. Phối hợp với các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý cho
trẻ vào lớp 1 ..................................................................................................................72
Bảng 2.13. Các lực lượng cộng đồng cần phối hợp nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ
vào lớp 1 theo khảo sát của giáo viên.........................................................................74
Bảng 2.14. Hiệu quả chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 theo đánh giá của phụ
huynh .............................................................................................................................74
Bảng 2.15. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1
theo đánh giá của giáo viên .........................................................................................77
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........89


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho

trẻ vào lớp 1 ..................................................................................................................65
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1 ........................................................................................................................66
Biểu đồ 2.3. Hiệu quả phối hợp nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 theo đánh
giá của giáo viên ...........................................................................................................76
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của phụ huynh về việc chuẩn bị cho trẻ trước khi vào lớp 1
........................................................................................................................................76


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong đó, nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp giáo dục trẻ. Gia đình
luôn là môi trường sống, môi trường giáo dục lâu dài, thường xuyên và dựa
trên cơ sở tình thương yêu. Như vậy, gia đình là môi trường giáo dục có nhiều
thuận lợi và ưu thế trong việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ
trẻ. Do đó, nhà trường cần phải chủ động phối hợp với gia đình để nâng cao
hiệu quả giáo dục trẻ.
Phối hợp các lực lượng cộng đồng là quá trình vận động (động viên,
khuyến khích, thu hút) và tổ chức mọi thành viên trong cộng đồng tham gia
vào việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1. Lớp 1 là móng, cấp 1 là nền”, bởi
vậy, việc chuẩn bị mọi mặt cho một trẻ vào lớp 1 được coi là hết sức quan
trọng. Trong những năm gần đây, khi điều kiện kinh tế phát triển, sự quan
tâm, đầu tư của nhiều bậc phụ huynh chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 lại càng mạnh
mẽ hơn, quyết liệt hơn. Đó là một biểu hiện thực sự đáng mừng. Tuy nhiên,
chuẩn bị những gì cho trẻ, đầu tư như thế nào cho đúng cái trẻ cần khi bước
vào lớp 1 lại là vấn đề đang rất cần trao đổi, định hướng.
Giai đoạn chuyển từ mầm non sang lớp 1 là một bước chuyển lớn với
các trẻ. Nhiều trẻ sẽ bỡ ngỡ và có thể gặp không ít khó khăn lúc mới vào lớp
1, khi đang quen được chăm sóc, vui chơi phải chuyển sang môi trường mới,

nề nếp thói quen trong sinh hoạt khác với khi trẻ còn ở trong trường mầm
non... Vì vậy, việc chuẩn bị tâm lí và kĩ năng cho trẻ trước khi vào lớp 1 là rất
quan trọng.
Nếu trẻ không được chuẩn bị tâm lý trước thì có thể có biểu hiện:
thường khóc, hoảng sợ, buồn bã, ốm liên miên, sụt cân nhanh chóng, từ chối
hòa đồng với thầy cô, bè bạn, kém hoạt bát hơn hẳn so với thời điểm trước khi
đi học. Đây mới thực sự là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết, bởi nếu
1


không được giúp đỡ, trẻ dễ sinh tâm trạng chán đi học, không những ảnh
hưởng đến sự phát triển về trí tuệ mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển về nhân
cách sau này. Đa phần trẻ sẽ tự thích nghi được với môi trường mới nếu được
cha mẹ chuẩn bị tâm lý tốt trước khi vào lớp 1.
Vì vậy có thể nói, chuẩn bị tốt tâm lý cho trẻ vào lớp 1 đã là chuẩn bị
cho trẻ cả một balo hành trang và một tâm thế vững vàng để trẻ mang theo
suốt chặng đường học tập.
Việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 cần có sự phối hợp của nhà
trường và cộng đồng ở các trường mầm non quận Thanh Xuân nói chung,
thành phố Hà Nội nói riêng đã được quan tâm và thực hiện nhiều năm qua.
Tuy nhiên, hiệu quả còn nhiều hạn chế như: phương pháp, hình thức tổ chức
còn chưa đa dạng, phong phú; sự phối hợp giữa giáo viên với phụ huynh vẫn
còn hạn chế, chưa có sự quan tâm nhiều của phụ huynh hay còn nhiều phụ
huynh vẫn chưa thực sự hiểu hết được tầm quan trọng của việc chuẩn bị tâm
lý cho trẻ vào lớp 1.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phối
hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại
trường mầm non Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng phối hợp các lực

lượng cộng đồng nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ở các trường mầm
non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các biện pháp phối
hợp các lực lượng cộng đồng nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường tại quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ thích nghi tốt với trường
tiểu học nói riêng và sự phát triển nhân cách của trẻ nói chung.

2


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng: Phối hợp các lực lượng cộng đồng nhằm chuẩn bị tâm lý
cho trẻ vào lớp 1 tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: Các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị
tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Phối hợp các lực lượng cộng đồng nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào
lớp 1 tại các trường mầm non ở trường mầm non quận Thanh Xuân thành phố
Hà Nội hiện nay đã được quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên, hiệu quả còn
nhiều hạn chế như: phương pháp, hình thức tổ chức còn chưa đa dạng, phong
phú; sự quan tâm của các bậc phụ huynh về việc trẻ vào lớp 1 chưa đầy đủ và
đúng cách…. Nếu xây dựng được các biện pháp phối hợp các lực lượng cộng
đồng nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại các trường mầm non một
cách toàn diện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ thích nghi tốt với trường tiểu
học nói riêng và sự phát triển nhân cách của trẻ nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các biện pháp phối hợp các lực lượng
cộng đồng nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1tại các trường mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng nhằm chuẩn

bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội.
- Xây dựng các biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng nhằm
chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại các trường mầm non quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu

3


- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu việc phối hợp
giữa trường mầm non với các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý
cho trẻ vào lớp 1.
- Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Chúng tôi chỉ nghiên cứu trên 21
giáo viên, 281 phụ huynh, 2 cán bộ tổ dân phố, 2 cán bộ hội phụ nữ.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Chúng tôi chỉ nghiên cứu trên hai
trường mầm non Khương Đình và mầm non Tuổi Hoa quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm nghiên cứu các tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; Phân tích so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu,
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức phối hợp của phụ huynh và học sinh, hội phụ
nữ, tổ dân phố nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng
phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp
1 trong các nhà trường.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Tiến hành xây dựng ba phiếu hỏi dành cho các đối tượng là phụ huynh,
giáo viên, tổ dân phố nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho
việc phân tích và đánh giá thực trạng phối hợp với cộng đồng nhằm chuẩn bị
tâm lý cho trẻ vào lớp 1.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn trao đổi với một số phụ huynh và giáo viên tại
trường mầm non; tổ dân phố, hội phụ nữ trên địa bàn quận để làm rõ hơn

4


những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông
tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu,
xây dựng công cụ điều tra và tiến trình triển khai nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng công thức toán học thống kê mô tả như: tính phần trăm, tính
điểm trung bình, xếp thứ bậc để xử lý số liệu điều tra đã thu được qua điều tra
bảng hỏi.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc
chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1
Chương 2: Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị
tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại trường mầm non Quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn
bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 tại trường mầm non Quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG VIỆC CHUẨN BỊ TÂM LÝ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
1.1.Tổng quan nghiên cứu về phối hợp với các lực lượng cộng đồng trong
việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1
1.1.1. Ở nước ngoài
Chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với cuộc sống con người, nhưng trong giáo dục và phát triển
cộng đồng vấn đề này chỉ mới được nghiên cứu một cách toàn diện trong
những năm gần đây. Mặc dù vậy, trong các công trình nghiên cứu đã có
không ít tài liệu đề cập đến vấn đề này.
Có rất nhiều những quan điểm khác nhau về vấn đề này. Trong đó có
một số tác giả như sau:
Tác giả Bianka Zazzo cùng 12 cộng sự ở Trung tâm Nghiên cứu tâm lý
trẻ em thuộc Đại học Paris 10 đã chỉ ra khó khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp
phải là “ Sự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để, gọi là chuyển
dạng hoạt động chủ đạo, vừa học vừa chơi sang việc theo sự chỉ đạo chặt chẽ
của giáo viên, theo nội quy, quy định của lớp học, của trường đặt ra. Bước
sang lớp 1, trẻ phải làm quen với nề nếp, thói quen mới. Đồng thời, bà càng
làm rõ hơn những vấn đề khó khăn của học sinh lớp 1 ở nước Pháp. Công
trình của bà ít giải quyết các vấn đề lý luận mà nhằm vào giải quyết các mặt
thực tiễn của vấn đề.[1]
A.V.Petrovxki đã cho rằng những biến đổi trong hoạt động học tập khi
trẻ bước vào lớp 1 đã làm cho trẻ gặp phải những khó khăn tâm lý: làm quen
với chế độ học tập mới; trẻ phải đối mặt với những thay dổi về tính chất của
cấc mối quan hệ với cô giáo, với gia đình và bạn bè; trẻ mất dần hứng thú học

tập ban đầu và uể oải, thờ ơ với việc học.[6]

6


Những nguyên nhân dẫn đến khó khăn ở trẻ lớp 1 phải kể đến A.V.
Petrovxki với cuốn sách “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm” [6].
Theo tác giả, những thói quen cần thiết để đáp ứng những yêu cầu học tập
mới: thức dậy đúng giờ, không bỏ học, trong giờ phải ngồi yên lặng…
Những công trình nghiên cứu về tâm lý của trẻ trước khi vào lớp 1 có
một ý nghĩa quan trọng với việc đi sâu vào bản chất của “phối hợp các lực
lượng cộng đồng nhằm chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1”.
Nói đến việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1, chúng ta phải kể đến
M.I. Đatrencô và L.A.Kenđubôvic với cuốn sách: “Những vấn đề tâm lý của
sự sẵn sàng đối với hoạt động” xuất bản năm 1976. Trong cuốn sách này, hai
ông đã trình bày khá toàn diện và đầy đủ những quan điểm lý luận về sự sẵn
sàng tâm lý đối với hoạt động và quá trình hình thành nó.
Tóm lại, các tác giả nước ngoài chỉ mới nghiên cứu về khó khăn tâm lý
của trẻ và họ đã chỉ ra những vấn đề trong bản chất của khó khăn tâm lý,
nguyên nhân dẫn tới những khó khăn tâm lý, ảnh hưởng của nó tới các hoạt
động khác trong đời sống… Tuy nhiên, nghiên cứu về sự phối hợp các lực
lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 chưa được quan
tâm. Vì lẽ đó cần phải được nghiên cứu sâu và tìm hiểu cụ thể hơn để tìm ra
những biện pháp giúp cho trẻ có tâm lý vững vàng trước khi vào lớp 1.
1.1.2. Ở Việt Nam
Có một số tác giả đã nghiên cứu đến vấn đề này trong khoảng 20 năm
gần đây và chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu quá trình chuẩn bị cho trẻ đến
trường ở tuổi Mẫu giáo lớn. Cụ thể:
Bài viết “ Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1” của tác giả Mạc Văn Trang[30],
đã lưu ý tới các bậc cha mẹ giúp các con chuẩn bị hành trang tới lớp, chuẩn bị

tâm lý sẵn sàng học tập cho con.
Theo tác giả Phạm Thị Đức, khó khăn trước khi vào lớp 1 đối với trẻ là
nhút nhát, mất bình tĩnh trước hoàn cảnh mới, chưa có động cơ học tập đúng
7


đắn. Theo tác giả “Cần chuẩn bị những gì cần thiết để giúp trẻ bước vào lớp 1”.
Điều đó được thể hiện qua bài viết “ Chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 ” [6].
Năm 1998, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã dành nhiều thời gian để
nghiên cứu những quan điểm khoa học, cũng như vấn đề cơ bản trong hoạt
động của học sinh Tiểu học từ đó đưa ra những mặt cần chuẩn bị cho trẻ 5
tuổi vào lớp 1 thông qua tài liệu tổng hợp “Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trường
phổ thông” [29].
Năm 1992, tác giả Nguyễn Kế Hào đã kết luận chuẩn bị cho trẻ đến
trường là việc làm nghiêm túc của các bậc phụ huynh (cha mẹ, gia đình), cô
giáo, nhà trường [10].
Tác giả Phạm Ngọc Định đã chỉ rõ việc hình thành hành vi nề nếp và
hành vi giao tiếp cho HS lớp 1 [5], [6].
Tác giả Nguyễn Thị Nhất và Nguyễn Khắc Việt cho biết những lo âu
của các em khi bước vào môi trường mới lạ với phương thức khác hẳn, là
điều không dễ gì vượt qua [19].
Đối với tác giả Vũ Thị Nho, giáo dục trước tuổi học tạo điều kiện thuận
lợi giúp trẻ có khả năng thích ứng nhanh hơn với hoạt động học tập [18].
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết - Nguyễn Thị Như Mai còn
nghiên cứu về đặc điểm tâm lý của trẻ Mầm non, khi nghiên cứu về đặc điểm
tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn, bà đặc biệt quan tâm đến bước ngoặt 6 tuổi cũng
như những chuẩn bị toàn diện cho trẻ vào trường tiểu học. Tất cả được thể
hiện trong giáo trình “Sự phát triển Tâm lý trẻ em lứa tuổi Mầm non” [25].
Hiện nay, có rất nhiều nguồn thông tin về việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp
1 trên các phương tiên thông tin đại chúng. Song, đó chỉ là những phóng sự

trên một số địa bàn cụ thể chứ chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu thực
trạng việc chuẩn bị cho trẻ đến trường ở các trường Mầm non, trên cơ sở đó

8


tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra giải pháp chung giúp chuẩn bị tâm lý cho trẻ 5
tuổi vào trường tiểu học một cách tốt nhất.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Phối hợp các lực lượng cộng đồng
a) Phối hợp:
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để
hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.
Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài trường hay cộng đồng tham gia
vào quá trình vận động (động viên, khuyến khích, thu hút) mọi thành viên
giúp cho trẻ có được tâm lý sẵn sàng vào lớp 1. Xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, tạo môi trường giáo dục thống nhất
giữa nhà trường - gia đình - xã hội. Sự phối hợp đó là một quá trình thống
nhất và liên tục giúp khai thác được thế mạnh của các lực lượng hướng vào
việc phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ.
Tóm lại, "phối hợp" là cùng hành động hoặc hỗ trợ lẫn nhau tổ chức hoạt
động cho hai hoặc nhiều tổ chức đoàn thể. Xét từ khía cạnh phối hợp với các
lực lượng cộng đồng trong việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1 thì phối hợp
là một một hình thức, một quy trình kết hợp các hoạt động của giáo viên, phụ
huynh, tổ dân phố, hội phụ nữ với nhau để bảo đảm cho việc phối hợp với các
LLCĐ này được thực hiện đầy đủ, hiệu quả nhằm đạt được các lợi ích chung
là chuẩn bị tốt tâm lý cho trẻ trước khi vào lớp 1.
b) Cộng dồng:
"Cộng đồng" là một khái niệm đã và đang được sử dụng khá rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực như sử học, văn hóa học, xã hội học, tâm lý học, triết học,

sinh học, nghiên cứu phát triển v.v... Theo Toennies, "cộng đồng" là một thực
thể có độ gắn kết bền vững hơn so với "hiệp hội" vì "cộng đồng" được đặc
trưng bởi sự đồng thuận về ý chí của các thành viên trong cộng đồng.
9


Các nhà Triết học đương nhiên lại chú trọng hơn đến các yếu tố tinh
thần, tâm linh trong quan hệ cộng đồng. Ở đây, cộng đồng không chỉ còn giới
hạn trong những nơi cư trú, hình thức tổ chức xã hội v.v... mà còn tương đồng
quan niệm về thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung lợi
ích, cùng làm việc vì cùng một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống ở
trong một khu vực xác định.
Theo quan điểm Mác xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành
viên, các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng
đồng đó, bao gồm hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ,
sự gần gũi các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng
như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt
động. [15, tr.16]
Cộng đồng được khái niệm chung nhất là: “một cơ thể sống/cơ quan/tổ
chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với cái khác”. Trong khái niệm
này, điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể sống”, có sự
“tương tác” của các thành viên. Tuy nhiên, trong khái niệm này, các nhà khoa
học không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là
các loại thực vật, cũng có thể là con người - cộng đồng người. [15, tr.16]
Dù tiếp cận từ những góc độ khác nhau, dựa trên những lý thuyết khoa
học khác nhau và hướng sự quan tâm học thuật tới những dạng cụ thể không
giống nhau của cộng đồng, nhưng tựu chung lại có thể coi những dấu hiệu cốt
yếu nhất sau đây để nhận biết hay định nghĩa một cộng đồng: Cộng đồng phải

là tập hợp của số đông người. Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc riêng. Các
thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với cộng đồng và
các thành viên khác của cộng đồng. [15, tr.20]
10


Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng đồng,
nhưng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm,
tạo nên ý thức cộng đồng.
Trong đời sống xã hội, "cộng đồng" là danh từ chỉ chung một tập hợp
người nhất định nào đó có hai dấu hiệu quan trọng: 1) họ cùng tương tác (tác
động qua lại); 2) họ cùng chia sẻ với nhau (có chung với nhau) một hoặc một
vài đặc điểm vật chất hay tinh thần nào đó. Mỗi cộng đồng đều có những tiêu
chí bên ngoài để nhận biết về cộng đồng và có những quy tắc, ứng xử chung
của cộng đồng. Mỗi gia đình trong cộng đồng đều có mối quan hệ khăng khít
hữu cơ với nhau, mỗi gia đình đều có ảnh hưởng tới cộng đồng và ngược lại,
cộng đồng cũng có tác động trực tiếp tới từng gia đình, giúp đỡ và cùng gia
đình chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn.
Cộng đồng - nơi ở giữ vị trí và vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị
tốt về mặt tâm lý cho trẻ. Cộng đồng thôn, xóm, làng, xã hoặc phố phường là
môi trường gần gũi đối với trẻ. Khoảng không gian đầy ắp những mối quan hệ
và giao lưu của con người có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của trẻ. Con người
phát triển trước hết là nhờ có gia đình, cộng đồng, dấu ấn của cộng đồng đã
khiến cho mỗi con người có cái riêng, cái đặc thù của mình; chính là cái
riêng, cái đặc thù của mỗi “vùng, miền, dân tộc” nơi mà người đó xuất thân.
Tóm lại, “cộng đồng” là một thực thể sống/một xã hội thu nhỏ phức
tạp được kết cấu bền vững bởi nền tảng văn hóa, truyền thống chung, có gốc
rễ sâu xa, bởi nhu cầu, tình cảm và ý thức của những người dân.
c) Phối hợp các lực lượng cộng đồng:
Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm

giúp trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình lâu dài liên
tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối
quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em

11


nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng
xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và
mọi người trong xã hội.
Gia đình, nhà trường và xã hội luôn được coi là “tam giác” giáo dục đối
với mỗi đứa trẻ. Tầm quan trọng cũng như mối quan hệ giữa các lực lượng
tham gia giáo dục trẻ ai cũng hiểu, nhưng vẫn có một khoảng cách lớn giữa
nói và làm. Việc phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội
thực chất đó chính là thực hiện xã hội hóa giáo dục. Xã hội hóa giáo dục tốt sẽ
góp phần nhanh chóng đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Muốn thực hiện xã
hội hóa giáo dục tốt thì việc đầu tiên là xác định các đối tượng tham gia, phối
hợp.
Việc giáo dục trẻ mầm non nói chung và chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào
lớp 1 nói riêng mang đặc tính xã hội hóa cao, để thực hiện có hiệu quả việc
chuẩn bị tâm lý cho trẻ ở lứa tuổi này cần thiết phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa giáo viên, phụ huynh, tổ dân phố, hội phụ nữ. Trách nhiệm của giáo viên
là phải làm cho mọi người thấy rõ vai trò, lợi ích của việc CBTL cho trẻ vào
lớp 1 là quan trọng và cần thiết với cộng đồng. Trên cơ sở đó, huy động sự
tham gia có trách nhiệm của cộng đồng và các tổ chức xã hội, góp phần chuẩn
bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1.
Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp các lực lượng giáo dục đã được Bác
Hồ chỉ ra từ lâu: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự
giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà
trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu

giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”
(Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957).
"Phối hợp với các lực lượng cộng đồng" là tổ chức phối hợp giữa nhà
trường với phụ huynh học sinh, tổ dân phố, hội phụ nữ v.v…trên địa bàn qua
các hình thức khác nhau như: các hoạt đông ngoại khóa, họp phụ huynh,
12


tuyên truyền cho tổ dân phố và hội phụ nữ về tầm quan trọng của việc chuẩn
bị những hành trang tốt nhất cho trẻ trước khi vào lớp 1.
1.2.2. Chuẩn bị tâm lý cho trẻ vào lớp 1
a) Tâm lý:
Ở lứa tuổi mầm non mâu thuẫn giữa mong muốn và khả năng, giữa cái
đã biết và cái chưa biết, cái làm được và không làm được trong quá trình trẻ
tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh là những mâu thuẫn có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển tâm lý của trẻ. Những bước nhảy vọt
trong phát triển tâm lý là kết quả của sự tích luỹ về kinh nghiệm.
Hiểu được tâm lý của trẻ để có cơ sở chuẩn bị tâm lý cho trẻ, phát triển
những phẩm chất, năng lực tốt đẹp ở trẻ.
Trong lịch sử xa xưa của nhân loại, trong tiếng Latinh: “Psyche” là linh
hồn, tinh thần và “logos” là học thuyết, khoa học. Vì thế, “tâm lý học”
(Psychologic) là khoa học về tâm hồn. Nói một cách khái quát nhất: tâm lý
bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn
liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người. Các hiện tượng
tâm lý đóng vai trò quan trọng đặc biệt trong đời sống con người, trong quan
hệ giữa con người với con người và con người với cả xã hội loài người. Như
vậy, đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện
tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra,
gọi chung là các hoạt động tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận
hành và phát triển của hoạt động tâm lý. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng

định: Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông
qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội - lịch sử [21, tr.14].
Mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh
và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục không

13


như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích
cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống. Vì thế, tâm lý người này khác tâm lý
người kia. [21, tr.16]
Từ luận điểm nói trên, chúng ta có thể rút ra một số kết luận thực tiễn
sau [21, tr.16]:
-Tâm lý có nguồn gốc là thế giới khách quan. Vì thế, khi nghiên cứu,
cũng như khi hình thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh
trong đó con người sống và hoạt động.
-Tâm lý người mang tính chủ thế. Vì thế, trong dạy học, giáo dục cũng
như trong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (chú ý đến cái
riêng trong tâm lý mỗi người).
-Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Vì thế, phải tổ chức
hoạt động và các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển
tâm lý con người.
Như vậy, “Tâm lý” là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh do sự
tác động của thế giới khách quan vào não, được não phản ánh, nó gắn liền,
điều hành, điều chỉnh mọi hành vi hoạt động của con người.
b) Trẻ vào lớp 1:
Giáo dục trẻ mầm non gồm các lớp như: nhà trẻ, mẫu giáo bé, mẫu giáo
nhỡ và mẫu giáo lớn. Nhưng trong nghiên cứu này chỉ tập trung giới hạn
nghiên cứu chuẩn bị tâm lý cho trẻ MGL vào lớp 1.
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non”

- tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Các nhà tâm sinh lý cho rằng,
thời kỳ trẻ 6 tuổi đến trường là thời kỳ thuận lợi nhất cho sự phát triển trí tuệ.
Ở giai đoạn này, trẻ đã có những tiền đề cần thiết cho sự chín muồi đến
trường về các mặt tâm sinh lý, nhận thức, trí tuệ, ngôn ngữ và tâm thế... để có
thể thích nghi với môi trường tiểu học. Với sự giáo dục của người lớn, những
14


chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt động
tâm lý (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hoàn thành việc xây dựng những cơ
sở ban đầu về nhân cách của con người.
* Tâm sinh lý:
Trước hết, trẻ cần phải được chuẩn bị tốt về mặt thể chất, vì sự phát
triển thể lực là điều kiện vật chất rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình học tập. Bác Hồ của chúng ta có nói “Một tâm hồn minh mẩn trong một
cơ thể cường tráng”. Thật vậy, một điều kiện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình học tập của học sinh là thể lực. Thể lực phát triển tốt tạo điều
kiện thuận lợi cho những tư chất, những yếu tố sinh học với tư cách là tiền đề
vật chất của sự phát triển nhân cách. Hoạt động học tập ở Phổ thông là lao
động nghiêm túc, căng thẳng, với nhiều giờ học kéo dài, đòi hỏi trẻ phải có
sức khoẻ tốt, khả năng chịu đựng cao, dễ thích nghi với môi trường và hoàn
cảnh xung quanh. Một khi cơ thể khoẻ mạnh thì trẻ sẽ hoạt động tích cực, lạc
quan trong cuộc sống. Ngược lại, nếu cơ thể trẻ ốm yếu, mệt mỏi, khả năng
làm việc giảm sút - điều này không những ảnh hưởng đến chất lượng học tập
của trẻ mà còn làm cho trẻ trở nên lười biếng, bi quan trong cuộc sống.
Về cơ thể của trẻ ngày càng phát triển, hoàn thiện, các cơ quan hoạt
động vững chắc hơn. Ngoài ra, sự phát triển hài hoà về thể lực và tâm lí - thần
kinh, sự phát triển cân đối về hình thể và sinh lí với các chỉ số phát triển cơ
thể bình thường - đạt tiêu chuẩn lứa tuổi. Mức độ phát triển vận động cao, tay,
mắt, cột sống phát triển tốt, đặc biệt là vận động của ngón tay cũng là những

yếu tố có ý nghĩa to lớn trong việc chuẩn bị cho trẻ vào trường Phổ thông. Sự
phát triển và hoàn thiện về sinh lý, các chức năng thần kinh, hệ thống tín hiệu
thứ hai, khả năng phối hợp vận động của tay, mắt cũng góp phần đảm bảo cho
trẻ có đủ sức học, cũng như học có hiệu quả. Để có được phẩm chất đó, cần

15


tạo một chế độ sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi, luyện tập,… cho trẻ một cách
khoa học và hợp lý cả về thời gian cũng như phù hợp với đặc điểm phát triển
riêng của từng trẻ.
Các giác quan phát triển, trẻ cảm nhận màu sắc, hình thù, âm thanh,
tính chất của các đồ vật, cơ quan vận động phối hợp được tay chân và toàn
thân giữ được thăng bằng trong cử động. Trẻ đã biết dùng các ngón tay để
thao tác được với một số công cụ đơn giản như cầm bút, cầm kéo. Tuy nhiên,
ở thời điểm này sự phối hợp các cơ ngón tay của trẻ chưa phát triển đến mức
độ tinh tế và chính xác cần thiết.
* Về mặt trí tuệ:
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của trẻ ở trường Phổ thông và
nó đòi hỏi ở người học một sự lao động trí tuệ thực sự, một khả năng hoạt
động nhận thức và năng lực trí tuệ nhất định. Chính vì vậy, mà việc chuẩn bị
cho trẻ sẵn sàng về mặt trí tuệ cho hoạt động học có ý nghĩa cực kì to lớn.
Một trong những biểu hiện quan trọng của sự sẵn sàng về mặt trí tuệ đó là
lượng tri thức đủ rộng về thế giới xung quanh. Trẻ MGL cần phải biết và phân
biệt được các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, trẻ cần phải có sự rèn luyện về các
thao tác trí tuệ, có sự hiểu biết vể bản thân, gia đình, môi trường xung quanh,
các biểu tượng về thời gian, không gian đồng thời có kỹ năng thực hiện hoạt
động trí óc như biết so sánh, phân tích, tổng hợp.
Trẻ mẫu giáo thường không có tính chủ định trong các hoạt động, nhất
là hoạt động trí óc, thích gì làm nấy, làm được một lúc rồi lại chán, xoay qua

làm việc khác, ít tập trung lâu vào một việc gì cho đến đầu đến đũa. Đặc điểm
đó sẽ không có lợi cho việc học tập ở lớp 1. Trước hết, cần giúp trẻ biết tập
trung chú ý vào công việc, nhất là những vấn đề về nhận thức, cũng tức là
biến những quá trình tâm lý không chủ định thành có chủ định, như: tri giác
không chủ định thành tri giác có chủ định, trí nhớ không chủ định thành trí

16


×