Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ CHÂU LOAN

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
& PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ CHÂU LOAN

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
& PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ĐỖ ĐỨC BÌNH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày …… tháng……. năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châu Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo và
toàn thể các thầ y cô giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá

trình tác giả theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới GS.TS ĐỖ ĐỨC BÌNH vì sự tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh
em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu
thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …… tháng……. năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châu Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của để tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHÍNH
SÁCH TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
1.1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM ...............................................................5
1.1.2. Chính sách tín dụng cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu ..................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................23
1.2.1. Chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK của các NHTM tại Việt Nam ...23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm thực hiện các chính sách tín dụng đối với các doanh
nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ ................................................................................26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu .........................................................................29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................31
2.3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp XNK tại
BIDV Phú Thọ ..........................................................................................................31
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ...........31

2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV
Phú Thọ .....................................................................................................................31
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu thông qua phiếu điều tra ...........................................31
Chương 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH PHÚ THỌ ........................................33
3.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chinh nhánh
Phú Thọ.....................................................................................................................33
3.1.1. Tên gọi, địa chỉ ................................................................................................33
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................33
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ....................................................................34
3.1.4. Tổ chức bộ máy ...............................................................................................36
3.1.4. Các yếu tố nguồn lực của Chi nhánh ..............................................................38
3.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 .40
3.2. Thực trạng chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ .....44
3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu của BIDV Phú Thọ ...........................................................................................45
3.2.2. Các hình thức tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ.................. 45
3.2.3. Chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ.............47
3.2.4. Kết quả thực hiện chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK tại BIDV
Phú Thọ.....................................................................................................................60
3.2.5. Đánh giá chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ qua
phiếu điều tra .............................................................................................................65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tín dụng cho các doanh
nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ ................................................................................69
3.2.7. Nhận xét chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ ...........72
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO
DOANH NGHIỆP XNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ ....................................................80
4.1. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 ..............80
4.2. Định hướng mục tiêu phát triển đối với chính sách tín dụng cho doanh nghiệp
XNK của BIDV Phú Thọ ..........................................................................................81
4.2.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK của
BIDV Phú Thọ ..........................................................................................................81
4.2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách tín dụng của BIDV Phú Thọ ..........................82
4.2.3. Mục tiêu phát triển tín dụng XNK của BIDV Phú Thọ ..................................82
4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV
Phú Thọ .....................................................................................................................83
4.3.1. Điều chỉnh, hoàn thiện chính sách tín dụng tài trợ XNK tại BIDV Phú Thọ ........83
4.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định trong tài trợ XNK .........................................85
4.3.3. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác phụ trách các giao dịch với các
doanh nghiệp XNK góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ................87
4.3.4. Chú trọng công tác quản lý rủi ro ...................................................................88
4.4. Kiến nghị ............................................................................................................91
4.4.1. Với Chính phủ ................................................................................................91
4.4.2. Với UBND tỉnh Phú Thọ ................................................................................92
4.4.3. Với Ngân hàng Nhà nước ...............................................................................92
4.4.4. Với Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam ...................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP

: Chính phủ

CT

: Chỉ thị

ĐCTC

: Định chế tài chính

DN

: Doanh nghiệp

DVKH

: Dịch vụ khách hàng

NH

: Ngân hàng


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NQ

: Nghị quyết

PGD

: Phòng giao dịch

PL

: Pháp lệnh



: Quyết định

QHKH

: Quan hệ khách hàng

QTK


: Quỹ tiết kiệm

TCCB

: Tổ chức cán bộ

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phẩn

TTg

: Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XNK

: Xuất nhập khẩu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 ................38
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động huy động vốn của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 41
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động cho vay của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 ...42
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014 .............................44
Bảng 3.5: Số lượng doanh nghiệp được BIDV Phú Thọ tài trợ XNK giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................... 48
Bảng 3.6: Tăng trưởng dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh và doanh số L/C tai BIDV
Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 ................................................................60
Bảng 3.7: Tăng trưởng khách hàng và hợp đồng tín dụng XNK của BIDV Phú Thọ
giai đoạn 2012 -2014 ...............................................................................61
Bảng 3.8: Cơ cấu dư nợ cho vay XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 62
Bảng 3.9: Cơ cấu doanh số L/C của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 ............63
Bảng 3.10: Lợi nhuận từ hoạt động XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014 ....... 63
Bảng 3.11: Chất lượng tín dụng cho vay XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn
2012 -2014 .................................................................................... 65
Bảng 3.12: Thời gian, mục địch giao dịch ................................................................66
Bảng 3.13: Thời hạn vay và thời gian thực hiện giao dịch .......................................67
Bảng 3.14: Lãi suất và phí thực hiện giao dịch .........................................................68
Bảng 3.15: Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng .............................................69
Bảng 4.1. Chỉ tiêu thực hiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại
BIDV Phú Thọ .........................................................................................83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của để tài
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những bước phát triển cao và ổn
định. Tốc độ tăng trưởng GDP luôn duy trì ở mức cao trong khu vực và trên quốc
tế. Để có được kết quả đó, sự đóng góp của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có vai
trò đặc biệt quan trọng. Đồng hành cùng hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu phải kể đến vai trò của các NHTM thông qua các nghiệp vụ cấp tín dụng như:
cho vay, bảo lãnh, bao thành toán...cùng với các dịch vụ thanh toán quốc tế và mua
bán ngoại tệ.
Phú Thọ là một tỉnh có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Những năm qua các doanh nghiệp này có những đóng góp quan trọng
vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên hoạt động của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức trong đó có khó khăn
trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng và các dịch vụ xuất nhập khẩu. Để các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển thì những khó khăn về
vốn và các dịch vụ xuất nhập khẩu cần được giải quyết.
Với định hướng giữ vững vị trí là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu
Việt nam, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn cố gắng tranh thủ thời cơ,
tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng
cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng quy mô hoạt
động một cách hiệu quả và bền vững.
Lĩnh vực dịch vụ ngân hàng dành cho các doanh nghiệp là một trong những
thế mạnh của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung, NHTMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ nói riêng. Thời gian vừa qua, Ngân
hàng đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài

trợ xuất nhập khẩu, triển khai nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện
tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng tài trợ và thanh toán xuất nhập khẩu.
Từ chủ trương này, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng
của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ cũng đạt được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
mức tăng trưởng khả quan, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của toàn hệ
thống cũng như đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Các chính sách tín dụng XNK hiện tại của Chi nhánh đã thu hút và đáp ứng được
phần nào nhu cầu vốn tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn phục vụ
hoạt động sản xuất XNK, mặc dù nhu cầu thực tế vấn còn rất lớn. Bên cạnh những
kết quả đạt được, các chính sách tín dụng tài trợ hoạt động XNK của Chi nhánh vẫn
còn những hạn chế đó là: hoạt động tín dụng XNK còn đơn điệu về nghiệp vụ;
chính sách tín dụng XNK còn chưa phù hợp với lợi ích và nhu cầu của DN; quy mô
tín dụng tài trợ XNK còn thấp, mới chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn; chưa xây
dựng được hệ thống thông tin dữ liệu ngành hàng XNK để làm căn cứ xây dựng
chính sách tín dụng; công tác quản lý rủi ro các khoản vay còn thiếu chặt chẽ...[13]
Với những lý do như trên, tôi đã chọn đề tài “Chính sách tín dụng cho các
doanh nghiệp XNK tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp XNK tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Thọ (BIDV Phú Thọ)
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa về tín dụng và chính sách tín dụng XNK của NHTM
- Phân tích đánh giá chinh sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK của
BIDV Phú Thọ
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp
XNK tại BIDV Phú Thọ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Đối tượng nghiên là chính sách tin dụng cho các doanh nghiệp XNK tại
BIDV Phú Thọ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu các chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV
Phú Thọ
3.2.2. Phạm vị thời gian
Số liệu, tài liệu phục vụ nghiên cứu trong luận văn được thu thập trong giai
đoạn từ 2012 đến 2014 và đề xuất định hướng, giải pháp đến 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu quan trọng giúp hoàn thiện xây dựng chính sách tín dụng cho doanh nghiệp
XNK tại BIDV Phú Thọ. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan thực
thi chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như: UNBD tỉnh, NHNN chi nhánh Phú
Thọ, Sở Công thương, Sở KH&ĐT... Đặc biệt là tài liệu tham khảo quan trọng để
BIDV Phú Thọ xây dựng, điều chỉnh và hoàn thiện chính sách tín dụng cho doanh

nghiệp XNK trong thời gian tới.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những vấn đề lý luận về
tín dụng và chính sách tín dụng XNK của NHTM; và với việc tìm hiểu đánh giá
thực trạng chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng đối với doanh
nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh, qua đó góp phần
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng và chính sách tín dụng
XNK của NHTM
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 3: Thực trạng chính sách tín dụng với doanh nghiệp XNK tại BIDV
Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp
XNK tại BIDV Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM
1.1.1.1. Khái niêm tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Hoạt đông tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy đông để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng trên
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Việc cấp tín dụng đó có thể hỗ trợ khách
hàng thanh toán các khoản vốn ngắn hạn hoặc đau tư trung dài hạn.
Do khả năng tài chính có hạn mà các nhà xuất nhập khẩu không phải lúc nào
cũng có sẵn và đủ tiền để thanh toán tiền hàng nhập hay đau tư để sản xuất hàng
xuất, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn với ngân hàng phục vụ mình. Khi thị trường
thương mại thế giới ngày càng mở rông không ngừng, nhu cau về thị trường tiêu thụ
hàng hóa càng lớn thì nhu cau tài trợ càng trở nên cấp bách.
Theo đó, tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là hoạt đông
cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trực tiếp hoặc ủy thác, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Giá trị tín
dụng thường là ở mức vừa và lớn. Tín dụng xuất nhập khẩu bao gồm tín dụng xuất
khẩu và tín dụng nhập khẩu [1,10].
Cụ thể, tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại là việc các ngân hàng
thương mại cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu nhằm hỗ trợ nhà xuất khẩu thực hiện
việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu. Kỳ hạn gắn với thời gian thực
hiện thương vụ xuất khẩu. Mục đích của tín dụng xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất
trong nước, khuyến khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoại tệ để phục
vụ hoạt động cấp tín dụng nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Tín dụng nhập khẩu của ngân hàng thương mại là việc cấp tín dụng của các

ngân hàng thương mại cho nhà nhập khẩu nhằm hỗ trợ nhà nhập khẩu có thể thực
hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Giá trị tài trợ thường ở
mức vừa và lớn. Mục đích của tín dụng nhập khẩu là để hỗ trợ các doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nhập nguyên liệu, vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất...
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu
Có thể nói sự ra đời của tín dụng xuất nhập khẩu (XNK) là một yêu cầu tất
yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với
nhau. Do vậy, tín dụng XNK là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả ngân hàng và nền kinh tế.
Nhờ hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng mà tất cả các bên tham gia vào thương
mại quốc tế đều được hưởng lợi.
* Đối với nền kinh tế đất nước
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho hàng
hoá xuất nhập khẩu lưu thông trôi chảy. Thông qua việc cấp tín dụng XNK của
ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường
xuyên, liên tục đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu
của doanh nghiệp tăng trưởng cao và góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của kim
ngạch xuất khẩu cả nước.
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Doanh nghiệp có sự giúp đỡ của ngân hàng sẽ có vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh, hiện đại hoá trang thiết bị làm tăng năng suất lao đông,
giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nen kinh tế. Doanh nghiệp phát triển chính là kinh

tế đất nước phát triển.
Cuối cùng, khi hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu được đẩy mạnh sẽ trực
tiếp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu trong nước phát trien, đảm bảo nguồn thu
ngoại tệ từ các hoạt động xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ
hoạt động du lịch, các dịch vụ thu ngoại tệ.. .sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho
các hoạt động nhập khẩu nói riêng và nền kinh tế nói chung.
* Đối với các ngân hàng thương mại
Tín dụng XNK đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại
bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và thu lãi lớn nhất trong số các dịch vụ
kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình cấp tín
dụng như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc (bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
mức lãi quá hạn). Hơn nữa, hoạt động tín dụng XNK phát triển tạo đieu kiện để phát
triển các dịch vụ khác như dịch vụ mở tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế.
Thêm vào đó, đây còn là hình thức cấp tín dụng nâng cao được tính an toàn
cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán, do vậy nguồn thu
để trả các khoản tín dụng của ngân hàng được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ.
Vì vậy mà tránh được tình trạng xoay vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích của
doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi và cũng tránh được rủi ro.
Tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Do gắn lien với thời hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn cấp tín
dụng thường ngắn (dưới 1 năm). Vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn huy đông vốn của
ngân hàng, giúp ngân hàng tránh được các rủi ro về thanh khoản.
Lợi ích quan trọng khác mà hoạt đông tín dụng XNK mang lại cho ngân

hàng thương mại là không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa ngân
hàng với các doanh nghiệp XNK mà còn giúp mở rông hoạt đông và nâng cao uy tín
của ngân hàng trên thị trường quốc te.
* Đổi với doanh nghiệp
Nhờ hoạt đông cấp tín dụng XNK của ngân hàng, các doanh nghiệp có the
tồn tại và đứng vững trong nền kinh te thị trường, mở rông sản xuất kinh doanh, tạo
công ăn việc làm cho người lao đông, giảm tỷ lệ thất nghiệp đồng thời hoàn thành
nghĩa vụ nôp thue cho Nhà nước.
Tín dụng XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, việc ngân hàng cấp tín dụng xuất khẩu
sẽ giúp doanh nghiệp mua hàng đúng thời vụ, gia công che bien và giao hàng đúng
thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, tín dụng nhập khẩu nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá hạ góp phan nâng cao chất lượng hoạt
đông kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng XNK làm giảm rủi ro của hoạt đông XNK. Hoạt đông XNK thường
diễn ra ở hai nước khác nhau. Do vậy, sự hiểu biết giữa người mua và người bán
không được đầy đủ, chính xác. Nhờ sử dụng tín dụng ngân hàng, nhà nhập khẩu và
xuẩt khẩu sẽ yên tâm nhận đúng số tiền, hàng của mình thông qua các ngân hàng
trung gian đứng ra bảo đảm.
Đặc biệt, nhờ tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện được những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
thương vụ lớn. Tín dụng XNK của ngân hàng kịp thời, đúng lúc giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo thực hiện theo đúng hợp đồng, từ đó làm cho uy tín của doanh
nghiệp được nâng cao trên thị trường thế giới [1, 10].

1.1.1.3. Đặc điểm tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại
* Mục đích cấp tín dụng
Đối với các ngân hàng thương mại, bất cứ hoạt đông cấp tín dụng nào cũng
xuất phát từ mục đích kinh doanh và tín dụng XNK cũng vây. Các NHTM này cung
cấp tín dụng XNK nhằm bù đắp khoản thiếu hụt vốn tạm thời của các doanh nghiệp
XNK, hỗ trợ các doanh nghiệp này thực hiện và thanh toán các hợp đồng ngoại, trên
cơ sở đôi bên cùng có lợi, sánh bước cùng sự phát triển của các doanh nghiệp XNK.
* Đối tượng cấp tín dụng
Đối tượng được cấp tín dụng nhâp khẩu là nhu cầu ve tiền của các nhà nhâp khẩu
để thanh toán cho bên xuất khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Thời hạn cấp tín
dụng thường là ngắn hạn. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các nhà nhâp khẩu với điều
kiện họ có hợp đồng mua bán hàng hóa với bên xuất khẩu, có giấy phép kinh doanh nhâp
khẩu, nhâp khẩu mặt hàng được phép theo quy định của pháp luâp và môt số yêu cầu về
khả năng tài chính để đảm bảo hoàn trả khoản tín dụng đã được cấp.
Đối tượng được cấp tín dụng xuất khẩu là nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của
nhà xuất khẩu trong quá trình kinh doanh xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng
như gia công, chế biến hoặc sản xuất hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu). Các nhà xuất
khẩu để được cấp tín dụng tại các ngân hàng cũng cần có điều kiện: doanh nghiệp
được phép kinh doanh xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu, dự án phải có
hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả kinh doanh không bị lỗ và
không có nợ quá hạn tại các ngân hàng khác...
* Đồng tiền cấp tín dụng
Đặc trưng của hoạt đông tín dụng XNK thể hiện ở đồng tiền cấp tín dụng chủ
yếu là tiền tệ nước ngoài cụ thể là USD, EUR, JPY...bên cạnh đồng tiền bản tệ.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng xuất nhập khẩu
Các doanh nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực xuất nhập khẩu không chỉ chịu
ảnh hưởng của luật kinh tế, thương mại, điều kiện nhập khẩu hàng hóa của luật
trong nước mà còn chịu tác đông từ các yếu tố nước ngoài, các hàng rào thuế quan
và luật nhập khẩu tại các nước xuất khẩu. Do vậy, nếu không nắm rõ luật kinh tế,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
thương mại thế giới, các doanh nghiệp XNK rất dễ vi phạm các điều khoản trong
hợp đồng ngoại, gặp khó khăn trong việc xuất khẩu, gặp trở ngại trong việc nhập
khẩu hàng hóa từ các thủ tục hải quan hoặc không nắm rõ các phương thức thanh
toán quốc tế, thiếu hụt nguồn ngoại tệ để thanh toán quốc tế...ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của các doanh nghiệp XNK đến các đối tác, ảnh hưởng trực tiếp
đến việc trả nợ cho các ngân hàng thông qua các hoạt đông tín dụng XNK ngân
hàng cung cấp.
Bên cạnh đó, tham gia vào hoạt đông cấp tín dụng XNK, các ngân hàng
thương mại (NHTM) không chỉ giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp
trong nước mà còn giao dịch với các công ty có yếu tố nước ngoài như: các nhà đầu
tư nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp nằm
ngoài lãnh thổ quốc gia hoặc các doanh nghiệp nằm trong lãnh thổ quốc gia nhưng
hoạt đông tại các khu chế xuất...Vì thế, các NHTM phải là chủ thể nắm rõ nhất về
các yếu tố như luật thương mại hiện hành, vị trị địa lý, ngôn ngữ, các điều khoản
trong hợp đồng ngoại, vốn tự có của các NHTM liên quan đến hoạt đông cấp tín
dụng XNK cho các doanh nghiệp.
1.1.1.4. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu
* Tín dụng xuất khẩu
Hiện nay các NHTM cấp tín dụng để tài trợ xuất khẩu bằng đồng bản tệ hoặc
ngoại tệ nhằm giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thu mua hàng xuất. Tín dụng xuất
khẩu hiện nay được áp dụng cụ thể dưới các hình thức sau:
- Cho vay bố sung vốn lưu động đế thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu
Hình thức này được tiến hành trước khi giao hàng, hầu hết được áp dụng
trong trường hợp ngân hàng cho vay vừa là ngân hàng thanh toán cho thư tín dụng Letter of Credict (L/C) xuất khẩu, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ và được

thanh toán tại ngân hàng. Ngân hàng cho vay song song với vốn tự có của nhà xuất
khẩu. Hàng hóa sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay, cho đến khi hàng hóa xuất
khẩu bằng 100% giá trị hàng xuất. Thông thường ngân hàng chỉ cho vay khoảng
70% giá trị lô hàng xuất khẩu. Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu lập bộ chứng
từ phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C nôp vào ngân hàng để xin thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
toán tiền. Trên hối phiếu đòi nợ thì ngân hàng sẽ là người hưởng lợi trực tiếp trên
hối phiếu. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ hợp lý chuyển ra nước ngoài đòi nợ
ngân hàng mở L/C. Khi nhận được điện chuyển tiền từ phía ngân hàng mở L/C,
ngân hàng thông báo L/C ghi Có trên tài khoản cho vay để thu nợ.
Khi ngân hàng cho vay không phải là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng
thanh toán thì rủi ro có thể xảy ra nếu như sau khi vay, doanh nghiệp không xuất
được hàng hoặc xuất được hàng nhưng lại gặp rủi ro trong giao nhận hay thanh
toán, hoặc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Chiết khấu chứng từ hoặc ứng trước tiền thanh toán hàng xuất khẩu
Nếu nhà xuất khẩu can tiền trong thời gian đợi thanh toán, có thể thương
lượng để chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền tại ngân hàng đã được chỉ định
rõ trong L/C hoặc ở bất kỳ ngân hàng nào. Hình thức cho vay này được tiến hành
sau khi giao hàng, bao gồm các hình thức:
+ Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu
Khi chiết khấu thì bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian
quy định. Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn
định và đảm bảo khả năng thanh toán, có uy tín với ngân hàng. Số tiền chiết khấu
phải nằm trong hạn mức tín dụng. Sau khi tiếp nhân hồ sơ từ phía khách hàng, ngân

hàng thấm định về mục đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán... Ngân
hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều kiện, điều khoản đã
ghi trong L/C và quyết định tỷ lệ chiết khấu, hiện nay thông thường khoảng 90%
giá trị L/C xuất. Có hai hình thức:
• Chiết khấu truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán
tiền cho nhà xuất khấu có quyền đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán.
• Chiết khấu miễn truy đòi là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh toán cho nhà xuất khấu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không
được thanh toán.
+ Ứng trước tiền thanh toán tiền hàng xuất khấu
Trường hợp bộ chứng từ không hôi đủ điều kiện chiết khấu, có những sai sót
ngân hàng không đồng ý chiết khẩu thì nhà xuất khấu có thể yêu cầu ngân hàng ứng
trước tiền hàng. Thông thường tỷ lệ ứng trước khoảng 50 - 60% giá trị hàng xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Ngân hàng thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi
nợ, trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhân được báo
Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự đông ghi Nợ tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Nếu trên tài khoản của khách hàng không đủ tiền trong vòng 7 ngày
làm việc ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khẩu hoặc ứng trước sang nợ quá hạn.
Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài sẽ thực hiện khẩu trừ trực tiếp
khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan.
- Chiết khẩu hối phiếu
Chiết khẩu hối phiếu là môt hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho khách
hàng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán.

Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng đã cấp cho nhà
nhập khẩu. Cơ sở để xác định giá trị tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ
đi giá trị chiết khấu và tỷ lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khẩu hưởng.
- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu
Hầu hết các ngân hàng sẵn sàng cấp các khoản thấu chi cho khách hàng xuất
khẩu thực hiện các hợp đồng mà thời hạn thanh toán lên tới 6 tháng. Khi một ngân
hàng gửi cho một ngân hàng đại lý nước ngoài để nhờ thu, ngân hàng sẽ cấp một
khoản ứng trước theo một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu
tồn đọng còn chưa nhận được tiền. Phương thức này có nhiều điểm tương đồng với
hình thức chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Tuy nhiên, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh toán vì đây là phương thức thanh
toán có lợi cho bên mua, thường được áp dụng khi hai bên quen biết thật sự tin
tưởng nhau.
- Bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán quốc tế là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất
nhập khẩu hàng hoá, các khách hàng và con nợ là những doanh nghiệp ở các nước
khác nhau. Vai trò của đơn vị bao thanh toán là thu tiền nợ từ nước ngoài bằng việc
tiếp cận với nhà nhập khẩu tại nước của họ, bằng ngôn ngữ của họ và theo tập quán
kinh doanh của người địa phương. Có hai loại bao thanh toán:
+ Bao thanh toán truy đòi là loại nghiệp vụ bao thanh toán theo đó nếu người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
mua hàng không trả được nợ hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì người bán có
trách nhiệm hoàn trả khoản tiền đã được ứng trước cho đơn vị bao thanh toán.

+ Bao thanh toán miễn truy đòi là loại nghiệp vụ bao thanh toán mà đơn vị bao
thanh toán phải chịu mọi rủi ro về tín dụng và không đòi lại khoản tiền đã được ứng cho
người bán hàng trong trường hợp người mua hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhằm hỗ trợ nhà xuất khẩu
tham gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thuộc danh mục mặt
hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu. Thời hạn bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng xuất khẩu phù hợp với thời hạn thực hiện nghĩa vụ của nhà xuất khẩu.
Mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu và tối đa
không quá 15% giá trị hợp đồng xuất khẩu đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Đồng thời, nhà xuất khẩu được bảo lãnh phải trả phí phát hành thư bảo
lãnh và phí bảo lãnh.
* Tín dụng nhập khẩu
Thông thường các NHTM cấp tín dụng bằng ngoại tệ để nhập nguyên vật
liệu, vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị, công nghệ...hoặc bằng bản tệ, trường hợp
này rất hiếm vì khi dùng bản tệ đổi sang ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu,
khách hàng phải mất một khoản tiền do chênh lệch tỷ giá mua, bán của ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện chủ yếu với những hình thức sau:
- Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu.
Ngân hàng mở L/C đối với nhà xuất khẩu theo yêu cầu của nhà nhập khẩu rằng ngân
hàng sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký
phát nếu nhà xuất khẩu trình được bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều
khoản do ngân hàng mở L/C quy định. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà
nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Do đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải
kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu và quyết định
mức ký quỹ cụ thể. Theo quy định hiện nay thì số tiền ký quỹ được hưởng lãi bằng với
lãi tiền gửi thanh toán. Nếu không đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ hoặc đối với các đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
vị nhập ủy thác có thể kèm đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ hoặc có thể làm đơn vay
ngoại tệ ký quỹ L/C nhưng rất hạn chế ở nước ta hiện nay.
- Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập
Ngân hàng mở L/C tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo L/C, có
thời gian là 7 ngày để kiểm tra xử lý chứng từ đưa ra ý kiến thanh toán hoặc từ chối
thanh toán. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thanh toán dựa vào bộ chứng từ, chứng
từ phù hợp ngân hàng sẽ thanh toán tiền (L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán
hối phiếu - L/C trả chậm).
Đối với nhà nhập khẩu, hàng vừa cập bến phải nôp tiền cho ngân hàng để
thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán hàng
và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần có khoản
tín dụng từ ngân hàng, vay ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng sẽ
tiến hành thẩm định tính hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tài chính, khả năng
trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định.
- Nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh
Hiện nay các ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp, thực hiện
tái bảo lãnh cho các ngân hàng khác.
Có nhiều hình thức bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tham gia đấu thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc... nhưng thực tế bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, đấu thầu rất ít sử dụng. Bảo lãnh vay vốn là hình thức chủ yếu tại các
ngân hàng, tái bảo lãnh ít được thực hiện. Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu để tài trợ cho
các doanh nghiệp nhập khẩu vay vốn, được thực hiện dưới các hình thức sau: Phát
hành thư bảo lãnh, mở L/C trả chậm, ký bảo lãnh trên hối phiếu (Bill of exchange)
nhận nợ nước ngoài, ký bảo lãnh lệnh phiếu (Promissory Note) nhân nợ nước ngoài,
ký xác nhận bảo lãnh ngay trên giấy nhận nợ do khách hàng (vay nợ) lâp nhận nợ

nước ngoài. Hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến ở các ngân hàng thương
mại nước ta hiện nay:
- Bảo lãnh vay vốn bằng cách phát hành thư bảo lãnh.
Hiện nay đa số các ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp nước ngoài cho
các doanh nghiệp Việt Nam vay để nhâp hàng hoá, máy móc thiết bị do nước đó sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
xuất. Nhà xuất khẩu trước khi giao hàng thường yêu cầu phía các doanh nghiệp Việt
Nam phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh sẽ phát hành thư bảo
lãnh cam kết thanh toán cho nước ngoài nếu doanh nghiệp Việt Nam không thanh
toán tiền khi đến hạn. Trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng Việt Nam, nhà xuất khẩu
nước ngoài có thể giao dịch với ngân hàng phục vụ của họ để vay vốn thay cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Nếu chấp nhân những điều kiện vay vốn của ngân hàng
nước ngoài, doanh nghiệp phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng nước ngoài.
- Bảo lãnh bằng phát hành L/C trả chậm
Đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất ở nước ta trong thời gian vừa
qua, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đây là hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nước
ngoài đơn giản và đễ được chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp trong
hoàn cảnh hiện nay doanh nghiệp đang thiếu vốn. [1, 7, 10]
1.1.1.5. Các rủi ro trong tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Rủi ro trong tín dụng XNK là một dạng rủi ro trong hoạt đông của NHTM.
Đó là những biến cố bất thường, không mong đợi, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Những rủi ro này có thể xuất phát từ nền kinh tế, từ doanh nghiệp XNK và cũng có
thể từ chính các NHTM. Có những loại rủi ro chính trong tín dụng XNK của

NHTM: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá.
* Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi
trả. Rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng.
- Về phía khách hàng: rủi ro có thể phát sinh từ những nguyên nhân chủ
quan từ pháp lý, năng lực, hành vi...hoặc các nguyên nhân chủ quan từ nên kinh tế,
môi trường xung quanh. Cụ thể:
+ Nguyên nhân chủ quan:
• Do thiếu thông tin về luật thương mại quốc tế hiện hành, về các thủ tục hải
quan hoặc các phương thức thanh toán quốc tế.
• Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, thiếu điều kiện tham gia
vào hoạt đông xuất nhập khẩu, hoặc tín dụng xuất nhập khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
• Các nhà xuất, nhập khẩu sử dụng vốn vay sai mục đích cam kết với ngân
hàng hoặc kém hiệu quả.
• Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, dẫn đến tình
trạng mất khả năng chi trả cho các ngân hàng.
• Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán cho các ngân hàng.
• Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực đieu hành, tham ô, lừa đảo hoặc
do mất đoàn kết trong nôi bộ Hôi đồng quản trị, ban đieu hành hoặc các nhà xuất
nhập khẩu cố tình lừa đảo.
+ Nguyên nhân khách quan: do ảnh hưởng từ phía nen kinh tế, chính trị

không ốn định như:
• Do tình trạng khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng
bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến đông bất thường.
• Do sự biến đông quá nhanh và khó dự đoán được của thị trường thế giới
cũng như thị trường trong nước.
• Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hôi nhập quốc tế.
• Do thiếu sự quy hoạch, phân bổ đau tư môt cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa ve đau tư trong môt số ngành.
• Sự tấn công của hàng nhập lậu, khiến hàng hóa mất khả năng cạnh tranh,
tính khả mại giảm.
• Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...hoặc do tình hình an ninh, trong nước,
trong khu vực có hoạt đông XNK của các doanh nghiệp XNK.
- Về phía ngân hàng: rủi ro tín dụng có thể phát sinh do các nguyên nhân
chủ quan từ năng lực quản trị của ngân hàng như:
+ Xuất phát từ cán bộ công nhân viên: Nhân viên không tuân thủ chính sách,
không chấp hành đúng quy trình tín dụng XNK, nhân viên tín dụng yếu kém ve
trình đô nghiệp vụ hoặc vi phạm đạo đức kinh doanh.
+ Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng XNK và sự vận dụng chính
sách, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc: Chính sách tín dụng XNK không hợp lý,
quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đau tư quá liều lĩnh; tập
trung nguồn vốn cho vay quá nhieu vào môt doanh nghiệp hoặc môt ngành kinh tế
nào đó, do ngân hàng tăng trưởng tín dụng XNK mà không có sự kiểm soát chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
lượng tín dụng XNK; do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị

phan cao hơn các ngân hàng khác. Hoặc do quy trình tín dụng XNK còn lỏng lẽo,
nhiều khe hở khiến cho khách hàng hoặc các đối tác nước ngoài lợi dụng gây thiệt
hại cho ngân hàng.
+ Xuất phát từ công tác thẩm định: Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu kiến thức
ve luật thương mại quốc tế, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đay đủ.
+ Xuất phát từ thông tin tín dụng: Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng
nên không dự đoán được rủi ro đối với môt khoản vay hoặc thông tin về các thông
lệ quốc tế hoặc luật thương mại quốc tế chưa được cập nhật một cách chính xác, đay
đủ và kịp thời.
+ Xuất phát từ hoạt động kiểm soát nội bộ lỏng lẻo hoặc thiếu kiểm soát
quản lý tín dụng trước, trong và sau khi cấp tín dụng.
* Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do biến động của lãi suất. Rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay
theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị
trường tăng khiến cho chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo.
Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường
xuống thấp thì thu nhập lãi của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng
khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu hoặc đau tư tài chính
quy mô lớn theo lãi suất thị trường. Rủi ro lãi suất liên quan đến hoạt động thay đổi
lãi suất của ngân hàng.
* Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị
kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau
của ngân hàng nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng
một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi phát sinh một loại đồng tiền khác đều chứa
đựng nguy cơ rủi ro về tỷ giá. Điều này đặc biệt thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng
bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, xét cả trên góc độ doanh nghiệp lẫn ngân
hàng. Rủi ro này nhiều hay ít, đáng kể hay không phụ thuộc vào mức độ biến động tỷ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×