Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục bồi DƯỠNG đạo đức CHO học SINH TRUNG học cơ sở HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ hà nội HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.32 KB, 107 trang )

MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.
Những khái niệm cơ bản
1.2.
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở
1.3.
Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học cơ sở.
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
2.1. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
trung học cơ sở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
2.3. Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế trong lý giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Thanh Trì
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
3.1. Yêu cầu đề xuất biện pháp quản lý
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức ở các trường trung
học cơ sở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC

3
13
13
16
25

31
31
39
54

60
60
61
82
84
87
91


3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để
xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi con người, vì vậy bất cứ ở quốc gia nào,
thời đại nào việc giáo dục đạo đức cho thế hệ đang lớn lên cũng là trung tâm
chú ý của các nhà lãnh đạo và các thành viên xã hội”[43,tr.309].
Nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo là phải chú trọng đào tạo

nguồn lực con người cho xã hội với nhân cách phát triển toàn diện. Giáo dục
đạo đức, giáo dục văn hóa là hai nhiệm vụ trọng tâm để hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh.
Do ảnh hưởng của mặt trái cơ chế thị trường và xu thế toàn cầu hóa
cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo
đức và những giá trị nhân văn tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh
như có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ hoài bão, lập thân, lập nghiệp, những
tiêu cực trong thi cử… thêm vào đó là sự du nhập văn hóa đồi trụy thông qua
các phương tiện đại chúng như: phim ảnh, game, mạng internet.. làm ảnh
hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu
niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn
đề này làm ảnh hưởng đến sự tu dưỡng học tập và rèn luyện đạo đức.
Tại Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Việt nam lần thứ II khóa VIII,
khi đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian quan đã nêu “Đặc
biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái
đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập
thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Và đã đề ra:
“Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục , mỹ
dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân
cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”[14,tr.33]


4
Lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở (THCS) là lứa tuổi mà nhân cách
đang được định hình và phát triển. Những tác động từ môi trường bên ngoài dễ
dàng thâm nhập vào nhận thức của trẻ. Ở lứa tuổi này, nếu không được giáo dục
đúng đắn, học sinh rất dễ có những hành vi lệch chuẩn. Vì vậy cần giáo dục thói
quen tốt trong hành vi để trở thành phẩm chất đạo đức trong nhân cách cho trẻ.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác giáo dục đạo đức ở các trường
THCS hiện nay còn nhiều bất cập. Đó là còn hiện tượng giáo viên bộ môn chỉ

chú trọng dạy kiến thức ít quan tâm dạy đạo đức, các hoạt động giáo dục đạo
đức và quản lý giáo dục đạo đức về mục tiêu, nội dung, kế hoạch, chương trình
trong nhà trường còn thiếu đồng bộ, thiếu sự phong phú và tính khả thi. Bên
cạnh đó, việc quản lý sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã
hội chưa chặt chẽ, chưa phát huy hiệu quả cao.
Huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội là một địa phương có tốc độ đô thị
hóa mạnh mẽ, học sinh rất dễ dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh hưởng những
mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực đang xảy ra trong cơ chế thị
trường. Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh như: bỏ học, đánh
nhau, thiếu trung thực, lười lao động, sống hưởng thụ, ích kỉ…ngày càng gia
tăng ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu giáo dục của các nhà
trường trên địa bàn huyện.
Đứng trước những diễn biến phức tạp về tình hình đạo đức học sinh và
những khó khăn hạn chế của công tác giáo dục đạo đức nên cần thiết phải tìm
ra các biện pháp quản lý việc giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần khiêm
tốn vào việc phát triển nhân cách toàn diện, cho các em học sinh nâng cao
chất lượng nhà trường.
Nếu vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh không được quan tâm đúng
mức và nếu không có biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức thích hợp
thì các trường THCS huyện Thanh Trì sẽ khó thành công thực hiện mục tiêu,


5
nhiệm vụ của ngành về đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện cho tương
lai. Do vậy việc tìm ra các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
thích hợp sẽ giúp định hướng và giải quyết tốt những khó khăn vướng mắc,
tạo nên tính đồng bộ và hiệu quả của công tác này ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý khách quan và chủ quan như đã phân tích ở trên,
tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh trung học cơ sở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội hiện nay”
làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc giáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trường được xem là vấn
đề quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách học
sinh, vì thế đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong và
ngoài nước quan tâm.
* Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thế kỷ XVII, Komenxky, nhà giáo dục vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng môi trường bên trong và bên ngoài để giáo dục đào
tạo đạo đức cho học sinh. Đóng góp của ông cho nhân loại chính là tấm
gương về đạo đức của cuộc đời mình là những phương pháp giáo dục đạo đức
cho người thầy mà ông đã khẳng định “ Nếu anh không như một người cha thì
cũng không thể là một người thầy” [34,tr.85].
Thế kỷ XX, một số nhà giáo nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu
về GGĐĐ như: AC.Macareno, VA. Xukholinxky… Những nghiên cứu của
họ đã đặt nền tảng cho việc GGĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH
ở Liên Xô.


6
Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc Cổ
đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo đức của họ. Đạo là một trong những phạm
trù quan trọng nhất của Triết học Trung Quốc Cổ đại. Đạo có nghĩa là con
đường, là đường đi. Về sau, khái niệm đạo đức được vận dụng trong Triết học
để chỉ con đường của tự nhiên. Đạo có nghĩa là con đường sống của con
người trong xã hội.
Khổng Tử (551-479TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông đã xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”. Trong đó chữ “Nhân”

được hiểu là lòng yêu thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản
nhất của con người.
* Những nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về GDĐĐ cho thế hệ trẻ là một nội dung giáo dục quan
trọng, nhằm giúp các nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân
cách người học.
Nền giáo dục truyền thống Việt Nam đã luôn đề cao vai trò của đạo
đức và giáo dục đạo đức: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Đến thời đại Hồ Chí
Minh, Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành nền
tảng tư tưởng, tinh thần vững chắc và là kim chỉ nam cho mọi hành động
của toàn dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chỉ dẫn quan trọng mang ý nghĩa khái
quát rất cao về thái độ đạo đức và giá trị đạo đức. Người nói: “Có tài mà không
có đức thì là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo
đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà
dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu
một đức thì không thành người”. Hồ Chí Minh không chỉ nhấn mạnh đạo đức là
giá trị căn bản để làm người mà còn đề cập tới một cách sâu sắc vai trò động lực
của đạo đức đối với sự phát triển và tiến bộ xã hội [21,tr.448-455].


7
Trong tác phẩm “Một số vấn đề nghiên cứu về nhân cách, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội, 2004, GS, TS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ về mục tiêu nội
dung giáo dục: “Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng
chính trị, đạo đức, nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở
mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với
bản thân, mọi người, với sự nghiệp Cách mạng của Đảng, đân tộc và với mọi
hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi
người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp

hành qui định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức
lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [37, tr.168-170].
Các giáo trình đạo đức học của các tác giả như Trần Hậu Kiểm (Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 1993), Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng
(Nhà xuất bản Giáo dục, 2001) và giáo trình triết học Mác - Lênin của PGS,
TS Vũ Trọng Dung (Chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005) đã
cung cấp những kiến thức về đạo đức và đạo đức học.
Về vấn đề giáo dục đạo đức có nhiều tác giả nghiên cứu như: Vũ Khiêu
(chủ biên): Đạo đức mới (1974), Thái Duy Tuyên (chủ biên): Tìm hiểu định
hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường
(1994), Hà Nhật Thăng: Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn (1998),
Phạm Minh Hạc: Về phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (2001), Huỳnh Khải Vinh: Một số vấn đề về lối sống đạo đức,
chuẩn giá trị xã hội (2001),…
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức, các tác giả trên đã đề cập
đến nội dung, mục tiêu, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về
quản lý công tác giáo dục đạo đức.
Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu của “Trung
tâm nghiên cứu GDĐĐ công dân” của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, một


8
số luận văn, luận án… Những công trình trên chủ yếu tập trung phân tích ý
nghĩa, yêu cầu của việc liên kết các LLXH nhằm thực hiện chương trình hoạt
động GDNGLL ở trường phổ thông. Ở một góc độ nào đó các công trình ấy
đã đề cập đến vấn đề Quản lý sự phối hợp, nhưng chưa bàn cụ thể xác định
biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS.
Ngày 26 tháng 11 năm 2009, Bộ GD-ĐT đã tổ chức Hội thảo khoa học
“Về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ, lối sống, phòng chống tội
phạm, bạo lực trong học sinh phổ thông”. Hội thảo được nhiều học giả và cán

bộ QLGD cùng các giáo viên tham gia nhằm tìm ra các giải pháp để GDĐĐ
cho học sinh. Một trong những giải pháp chung được rút ra từ hội thảo đó là
tăng cường mối quan hệ, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
việc quản lý GDĐĐ cho học sinh.
GS Đặng Vũ Hoạt trong công trình “Đổi mới công tác GVCN với việc
giáo dục đạo đức cho học sinh”, Nxb Giáo dục, 2002, đã khẳng định vai trò
của GVCN trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh và đưa ra những định
hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Trường Đại học Sư Phạm Hà
Nội đã có những đóng góp rất quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu này với
các tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm Hoàng Gia, Phạm Minh
Hạc, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác. Để đi đến các quan niệm và
giải pháp về GDĐĐ, các tác giả đã lựa chọn cho mình những cách tiếp cận
khác nhau, tạo ra một sự đa dạng, phong phú về nội dung và phương pháp
nghiên cứu.
Trong các công trình nghiên cứu về GDĐĐ từ sau Đại hội Đảng lần thứ
VI (1986), cần kể đến một số đề tài như công trình mang mã số NN7: “Cải tiến
công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên
trong hệ thống giáo dục quốc dân” do Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm.


9
Đề tài NN7 đã mang lại nhiều nội dung mới về GDĐĐ, chính trị và tư
tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm đầu của thập kỷ 90.
Một số công trình nghiên cứu của các học viên cao học chuyên ngành
Giáo dục học, chuyên ngành Quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề này.
Tác giả Huỳnh Thị Kim Anh với đề tài Những giải pháp quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Hồng Ngự, tỉnh
Đồng Tháp, (2009). Tác giả Lê Gia Thanh với đề tài Biện pháp quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc, (2010).
Tác giả Nguyễn Tiến Dũng với đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa
bàn thị xã Quảng Trị, (2011). Tác giả Nguyễn Thị Suốt với đề tài Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THCS trên địa bàn quận Bình Tân,TP Hồ Chí Minh, (2012).
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên phần lớn tập trung
luân giải những vấn đề, những nội dung cơ bản như:
Vai trò của GDĐĐ, quản lý GDĐĐ; khái niệm về quản lý, quản lý
GDĐĐ; bản chất, chức năng, nguyên tắc và phương pháp quản lý giáo dục
đạo đức; thông tin trong quản lý và quản lý GDĐĐ, công cụ trong quản lý
GDĐĐ; hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý nhà nước về giáo dục; các mô
hình quản lý GDĐĐ; phân cấp trong quản lý GDĐĐ; thực trạng công tác quản
lý GDĐĐ trên nhiều địa bàn toàn quốc; một số kinh nghiêm quốc tế về quản
lý GDĐĐ; quản lý GDĐĐ trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Nhìn chung các công trình nêu trên đều thống nhất cho rằng rất cần
thiết phải quản lý công tác GDĐĐ, đồng thời chỉ ra những yêu cầu cụ thể để
quản lý GDĐĐ về phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường… Có
công trình coi quản lý GDĐĐ như một giải pháp, điều kiện nhằm thực hiện
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Có công trình coi việc quản lý


10
GDĐĐ như là một giải pháp để đổi mới kiểm tra, đánh giá. Có công trình coi
việc quản lý GDĐĐ như một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập đến quản lý GDĐĐ toàn
diện cả về mục tiêu, nội dung, kế hoạch, chương trình cụ thể.
Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu
có giá trị về mặt khoa học để kế thừa vận dụng trong nghiên cứu, thực hiện
mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn đã xác định.

Ở huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội hiện nay, công tác quản lý
GDĐĐ nói chung và công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS nói riêng
được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thu hút sự chú ý, quan tâm
của cán bộ QLGD các cấp từ lãnh đạo ngành đến cán bộ QLGD các trường
phổ thông. Nhiều hội thảo khoa học, nhiều cuộc họp của lãnh đạo ngành và
các trường cũng đã đề cập đến vấn đề này và tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau. Tuy nhiên, do điều kiện, mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu khác nhau nên
vấn đề quản lý GDĐĐ chưa được đề cập một cách có hệ thống, cơ bản và
toàn diện về quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS của huyện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh THCS huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.


11
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục ở các trường trung học cơ
sở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về lý giáo dục đạo

đức cho học sinh THCS công lập trên địa bàn huyện Thanh trì, thành phố
Hà Nội.
Sử dụng số liệu từ năm học 2009 - 2010 đến năm học 2013 - 2014 để
nghiên cứu.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS luôn giữ một vai trò hết
sức quan trọng, là nhân tố quyết định chất lượng dạy học và hình thành nhân
cách cho học sinh. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện đồng bộ các biện pháp
như: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, các lực
lượng trong và ngoài nhà trường về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh;
Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức từ đầu năm học và lồng ghép vào kế
hoạch chung của nhà trường; Tổ chức đa dạng hoá nội dung, hình thức và
phương pháp giáo dục; Triển khai nghiêm túc cuộc vận động “Nói không với vi
phạm đạo đức nhà giáo” trong toàn ngành; Phối hợp với các lực lượng trong và
ngoài nhà trường tham gia giáo dục; Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật nghiêm túc, kịp thời,... thì sẽ quản lý tốt việc GDĐĐ cho
học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu


12
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng; quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về GD và quản lý GD, đặc biệt là những quan điểm liên
quan đến quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS. Đồng thời, luận văn vận dụng
các quan điểm hệ thống - cấu trúc; lịch sử - logic; phương pháp luận của khoa
học quản lý giáo dụcvà quan điểm thực tiễn làm cơ sở luận giải những vấn đề
lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu

Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp
các phương pháp nghiên cứu lý luận và thưc tiễn, cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài sử dụng các phương pháp
tập hợp, phân loại tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nước,... liên quan đến quá trình quản lý
giáo dục nói chung và quản lý GDĐĐ nói riêng cho học sinh THCS để
làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
- Nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn,
phân tích, tổng hợp số liệu, quan sát, lấy ý kiến chuyên gia thông qua các
bảng hỏi, các phiếu điều tra,... để phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Thống kê toán học: Sử dụng phương pháp toán xác suất thống kê để
tổng hợp, tính toán kết quả điếu tra và xử lý số liệu nghiên cứu.
- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm một số biện pháp đã đề xuất
để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các nhà quản lý trong việc
xác định các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
8. Kết cấu của đề tài


13
Đề tài có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu, 3 chương (09 tiết), kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc, chẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Dựa trên các
quan điểm nguyên tắc cơ bản ấy để con người phân biệt, lựa chọn các quan hệ
đạo đức đúng đắn, phê phán những hành vi đạo đức không phù hợp với yêu
cầu của xã hội.
Theo Phạm Viết Vượng thì “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới
người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích
cuối cùng quan trọng nhất là tạo lập được những thói quen, hành vi chuẩn
mực về đạo đức.”[46,tr.16]
* Giáo dục đạo đức trong trường THCS
Là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện
chứng với các bộ phân khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thể mỹ, giáo
dục thể chất, giáo dục lao động và giáo dục hướng nghiệp giúp cho học
sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học cơ sở là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
nhằm giúp cho nhân cách của mỗi học sinh được phát triển toàn diện, có
những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ, hình thành và
phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, thói quen đạo đức cho học sinh .
Hoạt động giáo dục đạo đức cũng như các hoạt động giáo dục khác đều có
các thành tố có quan hệ với nhau trong hệ thống cấu trúc nhất định và vận
động. Các thành tố cơ bản của giáo dục và người được giáo dục, mục đích
giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp và phương tiện giáo dục, kết
quả giáo dục…


15
Về nhiệm vụ GDĐĐ là làm sao cho mỗi con người được giáo dục

nhanh chóng tiếp cận được với mục tiêu, do vậy giáo dục phải tăng cường
giáo dụcý thức đạo đức, tình cảm đạo đức, khơi dậy ở học sinh những rung
động, cảm xúc với hiện thực xung quanh, biết yêu thương với những thái độ
hành vi đúng đắn, biết phản đối, căm ghét những hiện tượng tiêu cực, vô đạo
đức, vô lương tâm, làm phương hại đến uy tín, danh dự cá nhân và tập thể.
Về mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THCS
Về nhận thức: Giúp HS có nhận thức đúng đắn về bản chất, nội dung các
chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam thời kỳ đổi mới, phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển xã hội.
Về thái độ tình cảm: Giúp HS có thái độ đúng đắn với các quy phạm đạo
đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc với thế hệ cha anh đã hi sinh vì độc lập
tự do của Tổ quốc,có thái độ rỗ ràng đối với các hiện tượng đạo đức trong xã
hội, có thái độ đúng đắn với hành vi đạo đức của bản thân.
Về hành vi: Có hành vi đạo đức đúng đắn trong ứng xử, trong quan hệ xã
hội lành mạnh, trong sánh. Tích cực đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, thờ ơ
với các vấn đề của cuộc sống.
Về nội dung GDĐĐ là GD ý thức, GD tình cảm và GD hành vi, trang bị
cho học HS những hiểu biết, niềm tin về chuẩn mực và những quy tắc ứng xử
trong cuộc sống, trong học tập và lao động, về nghĩa vụ của công dân trong việc
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Tóm lại: Có thể nói rằng bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội, ngày nay các quan hệ từ vi mô đến vĩ mô đều có ảnh hưởng trực tiếp tới
sự phát triển nhân cách HS. Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ngày nay
càng quan trọng, vì định hướng những giá trị đạo đức ở lứa tuổi này sễ là nền
tảng cho sự phát triển nhân cách ở những lứa tuổi tiếp theo một cách bền vững.
Hơn ai hết là thày, cô giáo, là CBQL nhà trường hiện nay phải nắm vững và vận


16
dụng quy luật này cho thật hợp lý, biết sáng tạo những biện pháp quản lý nhằm

xây dựng môi trường, phối hợp các LLXH thực hiện mục tiêu, nội dung GDĐĐ
nói riêng và mục tiêu GD nói chung.
1.1.2. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là từ thế
kỷ XXI các quan niệm về quản lý càng phong phú. Các trường phái quản lý
học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý khác nhau. Nhưng chúng ta có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
* Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
Quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS là một bộ phận trong quá trình
QLGD tổng thể và có quan hệ biện chứng với các bộ phận khác như: quản lý
giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và
hướng nghiệp, giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục truyền thống, giáo dục
pháp luật XHCN… giúp HS hình thành phát triển nhân cách toàn diện.
Quản lý giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Quản lý GDĐĐ thực chất cũng là một
hành vi, đã là hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động.
Như vậy, chủ thể quản lý chính là người gây ra và đối tượng quản lý
chính là người chịu tác động. Ở đây, chủ thể quản lý chính là Hiệu trưởng,
phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn Thanh
niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên, các Tổ trưởng… Đây chính là bộ
máy Liên tịch trong nhà trường, là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng trong
việc vận hành công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh. Bên cạnh đó là giáo


17
viên chủ nhiêm lớp… và chính bản thân học sinh, vì học sinh cũng phải tự

quản lý quá trình tự rèn luyện đạo đức của mình. Yếu tố tự giác, tự quản lý
là vô cùng quan trọng trong việc thực hiện thành công công tác quản lý
GDĐĐ cho học sinh.
Đối tượng quản lý ở đây là từ phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ, Chủ tịch
Công đoàn, Bí thư đoàn Thanh niên , Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên, các
Tổ trưởng, GVCN, học sinh đều chịu sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra của
người lãnh đạo cao nhất là Hiệu trưởng trong công tác quản lý GDĐĐ cho
học sinh. Như vậy, có thể nói rằng: Tổ chức Liên tịch, GVCN, học sinh trong
nhà trường vừa là chủ thể, vừa là đối tượng quản lý GDĐĐ cho học sinh.
Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác
động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức.
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất.
Như vậy, quản lý GDĐĐ là hoạt động điều hành việc GDĐĐ để đạo
đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục.
1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
1.2.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu của quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh là làm cho quá trình
GDĐĐ vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ, tác động
đến học sinh một cách đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Mục
tiêu quản lý công tác GDĐĐ bao gồm:
* Về nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi lực lượng có liên quan nhận
đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động quản lý GDĐĐ, nắm vững quan điểm
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người


18
* Về thái độ: Giúp cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường ủng hộ

và hưởng ứng những việc làm đúng đắn trong công tác GDĐĐ cho học sinh,
biết đấu tranh chống lại những hành vi sai trái, không phù hợp với chuẩn mực
đạo đức của xã hội.
* Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực
lượng cùng tham gia công tác GDĐĐ cho học sinh cũng như hỗ trợ công tác
quản lý GDĐĐ có hiệu quả.
1.2.2. Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức
Lập kế hoạch là xác định các hoạt động cần thiết để đạt được một tập
hợp các mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch là đưa ra các quyết định trước khi
thành lập, dựa vào mong muốn và dự định tạo ra trong tương lai theo hướng
đã định trước.
Vì vậy, người Hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch hoạt động
GDĐĐ trong nhà trường THCS. Hoạt động GDĐĐ trong nhà trường THCS là
bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý trường học. Cho
nên, kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục
tiêu giáo dục chung của nhà trường, phối hợp hữu cơ với kế hoạch hoạt động
trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức đa dạng, thiết thực phù hợp với tâm
sinh lý của học sinh để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Quản lý việc xây dựng nội dung, phương tiện, phương pháp,
hình thức giáo dục đạo đức
* Quản lý nội dung chương trình
Chương trình dạy học do Bộ GD&ĐT ban hành là công cụ chủ yếu để
Hiệu trưởng quản lý, lãnh đạo và giám sát công tác dạy học trong nhà trường.
Các hoạt động có liên quan đến GDĐĐ như: hoạt động giảng dạy của các
môn học văn hoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của GVCN, hoạt
động của Đoàn - Đội, hoạt động tổ chức các ngày lễ lớn trong năm…


19
Nội dung GDĐĐ bao gồm những nhóm chuẩn mực sau:

Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị tư tưởng: Có lý
tưởng XHCN, yêu quê hương đất nước, tự cường tự hào dân tộc, tin tưởng
vào Đảng vào Đảng và Nhà nước.
Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: Tự trọng,
tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết
kiềm chế, biết hối hận.
Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và với dân
tộc khác: Nhân nghĩa, hiếu lễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ,
tôn trọng mọi người, thủy chung, giữ chữ tín.
Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc , đó là: Trách
nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường
tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội) như: Xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn
bảo vệ tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng…mặt khác có ý thức
chóng lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hòa
bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hóa của dân tộc và nhân loại.
* Quản lý phương tiện, phương pháp, hình thức
Phương tiện quản lý công tác GDĐĐ bao gồm: các văn bản pháp quy
về GDĐĐ, bộ máy làm công tác GDĐĐ, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất,
thông tin về công tác GDĐĐ.
Các văn bản pháp quy là cơ sở pháp lý để Hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch và ra các quyết định quản lý. Việc vận dụng các văn bản pháp quy về
công tác GDĐĐ phải phù hợp với đặc điểm của mỗi nhà trường và các chuẩn
mực đạo đức xã hội.
Hoạt động quản lý GDĐĐ của người CBQL đòi hỏi phải cập nhật
đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin. Thông tin cũng là một trong


20
những phương tiện QL. Người CBQL phải nắm được các thông tin chỉ đạo

từ cấp trên và những thông tin phản ánh ý kiến của CB-GV cấp dưới cung
các LLXH ngoài nhà trường. Thông tin QL cũng phải được truyền đạt kịp
thời, đầy đủ đến CB,GV và HS. Để truyền đạt được thông tin hai chiều,
người CBQL phải tiến hành các cuộc họp sơ kết, tổng kết tuần, tháng, học
kỳ, năm học, thực hiện các cuộc họp giao tiếp XH và giao tiếp nội bộ,
thông báo bảng, thông báo bằng văn bản, lấy ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn
bản, duy trì các loại báo cáo định kỳ hoặc đột xuất. Các cơ chế truyền đạt
thông tin, thu thập thông tin giúp CBQL có các cơ sở thực tiễn để xây dựng
kế hoạch, tăng cường xây dựng các quan hệ giữa các tổ chức và cá nhân,
đảm bảo cho các hoạt động GDĐĐ được tiến hành một cách đồng bộ, đạt
hiệu quả cao.
Hiệu trưởng cần phát triển hơn hệ thống thông tin theo hướng đa dạng hoá
các loại hình như: sách tham khảo, báo chí, internet,…tại thư viện nhà trường.
Người CBQL cần quan tâm tới quản lý sự thống nhất về hai nhóm
phương pháp GDĐĐ cho học sinh THCS:
Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân phát triển cảm xúc,
tình cảm, niềm tin đạo đức.
Nhóm này có rất nhiều phương pháp và hình thức, nhưng cần đổi mới
một số phương pháp sau:
Kết hợp phương pháp cảm hóa¸ thuyết phục với đàm thoại: Thể hiện ở
chỗ trao đổi ý kiến với nhau về một câu chuyện nào đó nhằm mục đích
GDĐĐ cho học sinh. Những câu chuyện đó thường có nội dung giáo dục tư
tưởng đạo đức đa dạng và phong phú. Nhiệm vụ của phương pháp này nhằm
lôi cuốn học sinh vào việc phân tích và tự đánh giá các sự kiện, các hành vi,
các hiện tượng trong đời sống xã hội diễn ra xung quanh. Trên cơ sở đó giúp
các em có những thái độ đúng đắn với các hiện thực xung quanh.


21
Phương pháp tranh luận đối thoại: Là phương pháp hình thành cho HS

những phán đoán, đánh giá và niềm tin dựa vào sự tranh luận giữa các ý kiến,
các quan điểm khác nhau, nhờ đó nâng cao được tính khái quát, tính vững
vàng và tính mềm dẻo của các tri thức thu được.
Phương pháp làm gương và nêu gương: Đây là phương pháp quan
trọng để GD ý thức đạo đức cho HS. Việc hình thành ý thức của học sinh phải
thường xuyên dựa vào những mẫu mực cụ thể, sống động, biểu hiện những tư
tưởng và lý tưởng đạo đức trong sáng.
Nhóm các phương pháp kích thích hành động và điều chỉnh hành vi
ứng xử của HS
Nhóm này gồm các phương pháp sau:
Phương pháp thi đua: Là phương pháp kích thích khuynh hướng tự khẳng
định của HS, thúc đẩy họ đua tài và gắng sức, hăng hái vươn lên, lôi cuốn người
khác cùng tiến lên, giành cho được những thành tích cá nhân và tập thể cao nhất,
thi đua kích thích nỗ lực, phát huy sáng tạo, đề cao trách nhiệm.
Phương pháp khen thưởng: Là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích
cực của tập thể sư phạm đối với cá nhân hoặc tập thể HS.
Phương pháp trách phạt: Là phương pháp biểu thị thái độ không tán
thành của GV, tập thể, của XH đối với những hành vi của cá nhân hay tập thể
HS trái với những chuẩn mực đạo đức để buộc cá nhân hay tập thể đó từ bỏ
những hành vi có hại cho XH, cho bản thân và điều chỉnh ứng xử theo đúng
với những chuẩn mực đạo đức đã định.
Cần tăng cường đổi mới các phương pháp tổ chức; hoạt động thực tế;
các cuộc thi; sinh hoạt theo chủ đề; tập giải quyết các tình huống sư phạm gần
gũi với các hiện tượng thực trong cuộc sống.
Mỗi phương pháp nêu trên đều có ưu, nhược điểm riêng, vì thế cần phải
kết hợp các phương pháp khi tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS.


22
Ngoài việc xây dựng nội dung GDĐĐ thống nhất trong nhà trường.

Hiệu trưởng thông qua các Phó hiệu trưởng, các tổ xây dựng chương trình
GDĐĐ của nhà trường bao gồm: Chương trình GDĐĐ thông qua hoạt động
giảng dạy, thông qua hoạt động chủ nhiệm, hoạt động giám thị, thông qua
HĐNGLL, thông qua hoạt động chào cờ. Trên cơ sở đó Hiệu trưởng phải
yêu cầu các tổ bộ môn, tổ chủ nhiệm, tổ giám thị và CB,GV của các tổ liên
quan lập chương trình GDĐĐ, phải nêu rõ hình thức biện pháp GDĐĐ thể
hiện rõ sự phân công cho từng cá nhân đối với từng nội dung chương trình.
Người CBQL cũng cần quan tâm tới quản lý các hình thức GDĐĐ cho
học sinh:
GDĐĐ thông qua giảng dạy các môn khoa học và xã hội và nhân văn:
những kiến thức có liên quan đến giá trị, thái độ và cách ứng xử, hành vi đạo
học sinh đức trong xã hội. Thông qua các hoạt động học tập, chất lượng học
tập ngày càng được nâng cao, học sinh không những tiếp thu hệ thống các giá
trị mà còn góp phần sáng tạo những giá trị mới…
GDĐĐ thông qua HĐNGLL: Khi tham gia các hoạt động của tổ chức
Đoàn, Đội, các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT… Học sinh sẽ nâng cao
tính tập thể, tinh thàn cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, tạo bầu không khí vui
tươi phấn chấn, gắn bó với tập thể.
Cũng thông qua môi trường tập thể sẽ giúp cá nhân tự điều chỉnh, uốn
nắn những lệch lạc của cá nhân, giúp cho học sinh hiểu và thực hiện đúng
nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân, biết giới hạn và thỏa mãn nhu cầu
chính đáng của bản thân.
GDĐĐ thông qua tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự hoàn thiện đạo đức nhân
cách. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến phẩm chất đạo đức của mỗi học
sinh. Sự hình thành và phát triển đạo đức của mỗi cá nhân là một quá trình lâu
dài và phức tạp. Trong đó các tác động bên ngoài và những động lực bên


23
trong thường xuyên tác động lẫn nhau và vai trò của mỗi yếu tố thay đổi theo

từng giai đoạn phát triển của mỗi con người.
Có thể khẳng định, sự hình thành đạo đức cho học sinh do ảnh hưởng
của các tác động bên ngoài mà trước hết là do tác động của giáo dục nhà
trường, của tập thể, của gia đình và sẽ dần chuyển thành tự giáo dục của chủ
thể học sinh mà trong đó tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách
đạo đức là yếu tố cơ bản.
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của đội ngũ
cán bộ giáo viên
Nội dung quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh của đội ngũ CB,GV
gồm: Lập kế hoạch phân công sắp xếp bộ máy làm công tác GDĐĐ, chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích trong
công tác GDĐĐ.
Như luật giáo dục đã qui định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Chính vì vậy, điều mà nhà trường cần
quan tâm trước nhất là đội ngũ giáo viên, là đạo đức của người thày. Thày cô
giáo phải luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phương pháp GDĐĐ
của giáo viên phải cho trò thấy hay và sự say mê học tập sẽ đến với mọi đối
tượng học sinh để “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Do đó, việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ CB,GV là việc hết sức
cần thiết, đòi hỏi người CBQL phải có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và
nâng cao một cách toàn diện và đồng bộ. Đó là một trong những biện pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý GDĐĐ cho học sinh.
1.2.5. Quản lý hoạt động tự quản của học sinh
Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý học sinh là tăng
cường quản lý hoạt động tự quản của các em. Hoạt động tự quản sẽ giúp hoạc
sinh tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức. Hiệu


24
trưởng tổ chức chỉ đạo GVCN thực hiện vai trò cố vấn và hướng dẫn học sinh

trong các hoạt động tự quản, giáo dục học sinh vi phạm nội quy, khen thưởng
cá nhân và tập thể có tiến bộ trong học tập và rèn luyện.
Quản lý GDĐĐ phải quán triệt yêu cầu toàn diện: Phải đảm bảo quán
triệt 5 điều Bác Hồ dạy; Đảm bảo nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo
đức; Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm cách mạng trong sáng; Đấu tranh khắc
phục, ngăn chặn những biểu hiện thiếu đạo đức trong tư tưởng, tình cảm, hành
động của học sinh, xây dựng nếp sống văn minh, văn hoá, tích cực tham gia
phòng chống tệ nạn xã hội.
1.2.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, đánh giá chất lượng giáo dục
đạo đức
Trong quản lý GDĐĐ, việc kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa không chỉ đối
với nhà quản lý mà còn có ý nghĩa đối với học sinh. Vì qua kiểm tra, đánh giá
của giáo viên, học sinh, hiểu rõ hơn về các hoạt động của mình. Từ đó hoạt
động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho
phù hợp với yêu cầu chung của xã hội. Việc kiểm tra, đánh giá phải khách
quan, toàn diện, hệ thống, công khai. Sau khi kiểm tra phải có nhận xét, kết
luận, phải động viên, khen thưởng, nhắc nhở kịp thời những sai sót thì mới có
tác dụng. Hiệu trưởng có thể kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực
tiếp hay gián tiếp, cần xây dựng chuẩn kiểm tra cho phù hợp giúp học sinh
củng cố và tăng cường ý thức rèn luyện ở học sinh.
Đánh giá đối với môn Giáo dục công dân cần kết hợp giữa đánh giá
bằng cho điểm mức độ đạt được về kiến thức và kỹ năng với việc theo dõi sự
tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh.
Đối với một số môn khoa học xã hội như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD
cần đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế học sinh chỉ ghi nhớ máy
móc. Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi


25
học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng. Đây là vấn đề khó, Hiệu

trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn nghiên cứu, kiên trì thực hiện từng bước,
áp dụng đối với từng đối tượng.
Người Hiệu trưởng cần khoa học hoá việc xây dựng chuẩn đánh giá đạo
đức, lối sống của học sinh, xây dựng để học sinh trở thành chủ thể các giá trị
đạo đức và văn hoá. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến việc phát huy giá trị của
gia đình, vì gia đình là cái nôi giáo dục đầu tiên của con người. Môi trường
giáo dục gia đình rất quan trọng, gia đình là nơi mà con người cảm thất hạnh
phúc nhất trong suốt đời mình.
Tóm lại, Hiệu trưởng nên mạnh dạn nêu lên vấn đề đổi mới cách đánh
giá đạo đức học sinh phổ thông hiện nay, đây là một vấn đề cấp bách chắc
chắn chúng ta phải thay đổi tiêu chí đánh giá và cách đánh giá đạo đức học
sinh phổ thông hiện nay mới phục vụ kịp thời cho việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong thời kỳ hội nhập.
1.2.7. Quản lý các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức
Trong trường THCS bao gồm Ban giám hiệu, Công đoàn, Ban thanh
tra nhân dân, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong, Hội đồng giáo
dục, tổ chủ nhiệm, các tổ bộ môn. Đây là các đoàn thể với vai trò, nhiệm vụ
rõ ràng, khá riêng biệt song mọi hoạt động của các đoàn thể này đều hướng
tới một mục tiêu chung là truyền đạt tri thức và rèn luyện đạo đức cho học
sinh. Hiệu trưởng phụ trách chung, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
theo dõi việc GDĐĐ qua chuyên môn, qua các bài giảng trên lớp, Phó hiệu
trưởng phụ trách Văn - Thể - Mỹ - CSVC theo dõi việc GDĐĐ qua hoạt
động lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khoá...; Đội TNTP Hồ
Chí Minh chú ý GDĐĐ qua theo dõi nề nếp kỉ luật và học tập hàng ngày,
qua các phong trào thi đua; GVCN là những đóng vai trò quan trọng trong
việc GDĐĐ cho học sinh, GVCN là người gần gũi với học sinh nhất, là cầu


26
nối tích cực với các giáo viên bộ môn, với Ban giám hiệu nhà trường, với

cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể khác… Vì vậy cần thiết phải có sự
liên kết gắn bó và thống nhất hữu cơ với nhau để cùng giúp đỡ, hỗ trợ, xây
dựng và triển khai mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung,
hoạt động GDĐĐ nói riêng.
1.2.8. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong
việc giáo dục đạo đức.
Người CBQL cần nhận thức được tầm quan trọng của việc phối hợp
giáo dục giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội để có sự quản lý đúng đắn và
linh hoạt bởi lẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung,
phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị nói riêng luôn bị chế
ước bởi những điều kiện khách quan và chủ quan tác động. Để công tác
GDĐĐ đạt hiệu quả cao cần có một môi trường giáo dục lành mạnh, môi
trường văn hoá thuận lợi cho giáo dục, trong đó mọi người, từ gia đình đến
cộng đồng cùng nhà trường làm tốt việc định hướng giá trị của xã hội
chúng ta.
Quản lý được sự phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh góp phần tạo dựng môi trường
giáo dục mang tính liên kết cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy sự quan
tâm của cộng đồng, gia đình trong việc giáo dục trẻ nói chung, giáo dục
đạo đức nói riêng
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học cơ sở
Trong quá trình tồn tại và phát triển, giáo dục có mối quan hệ mang
tính quy luật với trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất xã hội. Với
tư cách là một chức năng xã hội, giáo dục chịu sự chi phối của các yếu tố
khách quan trong đời sống xã hội như: Kinh tế xã hội, môi trường xã hội,


×